Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

bàn về tình hình thu - quản lý thu và giải quyết nợ đọng bảo hiểm xã hội ở huyện đông anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.9 KB, 73 trang )

Chuyên đề thực tập

Vũ Văn Thanh - BH 40A

Lời nói đầu
Cùng với những vấn đề thiết yếu của cuộc sống con ngời là việc làm và thu
nhập, thì bảo hiểm x· héi trong bÊt kú mét chÕ ®é x· héi nào cũng là một vấn đề
luôn luôn đợc xem xét, bởi vì rủi ro luôn là một vấn đề dễ xảy ra với mọi ngời.
BHXH là chính sách xà hội đợc nhiều quốc gia coi trọng nhằm đảm bảo về mặt thu
nhập cho ngời lao động khi họ tạm thời hoặc vĩnh viễn mất khả năng lao động. Bảo
hiểm xà hội đà trở thành quyền lợi và nghĩa vụ của ngời lao động gắn liền với
quyền về việc làm và thu nhập. Nó đà trở thành một trong những quyền về con ngời
đợc Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua trong Tuyên ngôn nhân quyền ngày
10/12/1948. Trong đó khẳng định tất cả mọi ngời với t cách là thành viên của xà hội
đều có quyền hởng BHXH , quyền đó đặt cơ sở trên sự thoả mÃn các quyền về kinh
tế , xà hội và văn hoá cần cho nhân cách và sự phát triển của con ngời .Nh vậy
BHXH là một trong những vấn đề rất lớn của mỗi quốc gia , bởi vì nó góp phần bảo
đảm ®êi sèng cđa ngêi lao ®éng cïng gia ®×nh hä khi gặp khó khăn trong lao động
sản xuất , ổn định cuộc sống hàng ngày.
Bảo hiểm xà hội ở Việt Nam đà đợc Đảng và Nhà nớc ta quan tâm ngay từ khi
mới thành lập nớc và nó đà đóng góp to lớn cho sự phát triển của đất nớc. §Ĩ tõng
bíc hoµn thiƯn hƯ thèng BHXH mang tÝnh khoa học , hợp lý Chính phủ đà ban hành
Nghị định 12/CP ngày 26/01/1995 về việc ban hành Điều lệ BHXH và Quyết định
số 2654-UB của UBND Thành phố Hà Nội với nhiệm vụ và mục tiêu đợc xác định
cụ thể là bảo vệ quyền - lợi ích,ổn định cuộc sống cho ngời lao động , giảm bớt
gánh nặng cho Ngân sách Nhà nớc. Vì vậy , việc nghiên cứu để hoàn chỉnh các
chính sách về BHXH có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Hoạt động của bảo hiểm
xà hội ngày càng hiệu quả hơn đặc biệt là sau năm 1995 khi mà quỹ bảo hiểm xÃ
hội đợc hình thành độc lập nằm ngoài Ngân sách Nhà nớc. Quỹ bảo hiểm xà hội là
xơng sống của bất kỳ một hệ thống bảo hiểm xà hội nào vì chế độ bảo hiểm xà hội
đều nhằm mục đích bảo đảm an toàn về thu nhập cho ngời lao động, muốn vậy thì


cơ quan bảo hiểm xà hội phải có một lợng tiền nhất định.
Cơ quan bảo hiểm xà hội huyện Đông Anh đợc thành lập và bắt đầu hoạt
động từ tháng 10 năm 1995 cho đến nay đà thu đợc nhiều thành tự nh: phí thu đợc
ngày càng nhiều, chi trả mang tính khoa học cao , đúng đối tợng ... Tuy nhiên trong
quá trình hoạt động vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế nh: thu bảo hiểm xà hội vẫn cha
đạt kết quả cao, nhiều đơn vị vẫn còn lợi dụng kẽ hở pháp luật để trốn nộp bảo
hiểm xà hội, vẫn tồn tại trục lợi bảo hiểm xà hội ... Điều này đà làm cho hiệu quả
hoạt động của quỹ bảo hiểm xà hội còn cha cao và còn phải nhờ vào Ngân sách
Nhà nớc. Nh vậy, vấn đề thu q b¶o hiĨm x· héi cã mét ý nghÜa rÊt lớn đối với sự
phát triển của chế độ xà hội Việt Nam cũng nh bảo hiểm xà hội các tỉnh, huyện
trong cả nớc trong đó có bảo hiểm xà hội huyện Đông Anh. Vì vậy trong thời gian
thực tập tại BHXH huyện Đông Anh em đà chọn đề tài Bàn về tình hình thu quản lý thu và giải quyết nợ đọng Bảo hiểm xà hội ở huyện Đông Anh
Mục đích của đề tài:
Trờng đh ktqd

Trang1


Chuyên đề thực tập

Vũ Văn Thanh - BH 40A

- Làm rõ thu- quản lý thu bảo hiểm xà hội là gì?
- Đánh giá thực trạng công tác thu chi quỹ bảo hiểm xà hội tại bảo hiểm xà hội
huyện Đông Anh giai đoạn 1995 2001?
- Đề xuất ý kiến và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu, quản
lý thu qũy bảo hiểm xà hội tại bảo hiểm xà hội huyện Đông Anh trong thời gian
tới.
Nội dung của chuyên đề bao gồm:
Lời nói đầu

Chơng I: Lý luận chung về bảo hiểm xà hội
Chơng II: Thực trạng thu và quản lý thu Bảo hiểm xà hội ở Việt Nam hiên
nay.
Chơng III: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu và
quản lý thu Bảo hiểm xà hội ở huyện Đông Anh trong thời gia tơí.
Kết luận.
Chuyên đề này đợc hoàn thành là nhờ sự giúp đỡ tận tình của TS. Nguyễn Văn
Định và Th.s Phan Văn Mến cùng tập thể cán bộ công chức của cơ quan bảo hiểm
xà hội huyện Đông Anh . Mặc dù bản thân em đà có nhiều cố gắng nhng do trình
độ còn hạn chế và bảo hiểm xà hội là một vấn đề lớn và quan trọng nên bài viết
không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong cô giáo và các cán bộ trong cơ quan
bảo hiểm xà hội huyện Đông Anh đóng góp ý kiến để chuyên đề đợc hoàn chỉnh
hơn.

Trờng đh ktqd

Trang2


Chuyên đề thực tập

Vũ Văn Thanh - BH 40A

Chơng I: lý luận chung về bảo hiểm xà hội
I. sự cần thiết khách quan của bảo hiểm xà hội
1. Sự cần thiết khách quan
Mọi sự vật , hiện tợng luôn trong quá trình tồn tại , vận động và phát triển , con
ngời nói chung cũng không nằm ngoài quá trình vận động và phát triển đó. Con ngời trong quá trình tồn tại và phát triển lại đòi hỏi phải đợc thoả mÃn các nhu cầu về
vật chất lẫn tinh thần trớc hết là các nhu cầu về ăn , mặc , ở và đi lại... Nhng những
điều kiện để thoả mÃn những nhu cầu đó của con ngời không có sẵn trong tự nhiên

mà để có đợc nó con ngời phải trải qua quá trình lao động sản
Khi sản phẩm đó đợc tạo ra ngày càng nhiều thì đời sống con ngời ngày càng đầy
đủ và hoàn thiện, xà hội ngày càng văn minh hơn. Nh vậy, việc thoả mÃn những nhu
cầu sinh sống và phát triển của con ngời phụ thuộc và chính khả năng lao động của
họ. Nhng trong thực tế, không phải lúc nào con ngời cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy
đủ thu nhập và mọi điều kiện sinh sống bình thờng. Trái lại, có rất nhiều trờng hợp
khó khăn bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho ngời ta bị giảm hoặc mất
thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác. Chẳng hạn, bất ngờ bị ốm đau hay bị
tai nạn lao động và khả năng tự phục vụ bị suy giảm v.v... Khi rơi vào những trờng
hợp này, các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống không vì thế mà mất đi, trái lại có
cái còn tăng lên, thậm chí còn xuất hiện thêm một số nhu cầu mới nh: cần đợc
khám chữa bệnh và điều trị khi ốm đau; tai nạn thơng tật nặng cần có ngời chăm
sóc nuôi dỡng v.v ... Bởi vậy, muốn tồn tại và ổn định cuộc sống, con ngời và xà hội
loài ngời phải tìm ra và thực tế đà tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau nh: san sẻ,
đùm bọc lẫn nhau trong nội bộ cộng đồng; đi vay, đi xin hoặc dựa vào sự cứu trợ
của nhà nớc v.v... Rõ ràng, những cách đó là hoàn toàn thụ động và không chắc
chắn.
Khi nền kinh tế hàng hóa phát triển, việc thuê mớn nhân công trở nên phổ
biến. Lúc đầu ngời chủ chỉ cam kết trả công lao động, nhng về sau đà phải cam kết
cả việc bảo đảm cho ngời làm thuê có một thu nhập nhất định để họ trang trải
những nhu cầu thiết yếu khi không may bị ốm đau, tai nạn, thai sản v.v... Trong thực
tế, nhiều khi các trờng hợp trên không sảy ra và ngời chủ không phải chi ra một
đồng nào. Nhng cũng có khi xảy ra dån dËp, bc hä ph¶i bá ra mét lóc nhiều
khoản tiền lớn mà họ không muốn. Vì thế, mâu thuẫn chủ thợ phát sinh, giới thợ
liên kết đấu tranh bc giíi chđ thùc hiƯn cam kÕt. Cc ®Êu tranh này diễn ra ngày
càng rộng lớn và có tác ®éng nhiỊu mỈt ®Õn ®êi sèng kinh tÕ x· héi. Do vậy, Nhà nớc đà phải đứng ra can thiệp và điều hoà mâu thuẫn. Sự can thiệp này một mặt làm
tăng vai trò của Nhà nớc , mặt khác buộc cả giới chủ và giới thợ phải đóng góp một
khoản tiền nhất định hàng tháng đợc tính toán chặt chẽ dựa trên cơ sở xác suất rủi
Trờng đh ktqd


Trang3


Chuyên đề thực tập

Vũ Văn Thanh - BH 40A

ro xảy ra đối với ngời làm thuê. Số tiền đóng góp của cả chủ và thợ hình thành một
quỹ tiền tệ tập trung trên phạm vi quốc gia. Quỹ này còn đợc bổ sung từ ngân sách
Nhà nớc khi cần thiết nhằm đảm bảo đời sống cho ngời lao động khi gặp phải
những biến cố bất lợi. Chính nhờ những mối quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro , bất
lợi của ngời lao động đợc dàn trải, cuộc sống của ngời lao động và gia đình họ ngày
càng đợc bảo vệ, sản xuất kinh doanh diễn ra bình thờng, tránh đợc những xáo trộn
không cần thiết. Vì vậy, nguồn quỹ tiền tệ tập trung đợc thiết lập ngày càng lớn và
nhanh chóng. Khả năng giải quyết các phát sinh lớn của quỹ ngày càng đảm bảo.
Toàn bộ những hoạt động và những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ trên đợc
thế giới quan niệm là bảo hiểm xà hội đối với ngời lao động. Nh vậy, bảo hiểm xÃ
hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với ngời lao động khi
họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trên
cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho
ngời lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xà hội.
2. Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm xà hội
a. Trên thế giới
Bảo hiểm xà hội đà xuất hiện từ rất lâu mà mầm mống của nó từ thế kỷ XIII ở
Nam Âu khi nền công nghiệp và kinh tế hàng hoá đà bắt đầu phát triển. Tuy nhiên
ban đầu BHXH chỉ mang tính chất sơ khai, với phạm vi nhỏ hẹp. Tõ thÕ kû XVI ®Õn
thÕ kû XVIII mét sè nghiƯp đoàn thợ thủ công ra đời, để bảo vệ lẫn nhau trong hoạt
động nghề nghiệp họ đà thành lập nên các quỹ tơng trợ để giúp đỡ lẫn nhau. ở Anh
năm 1973 đà thành lập hội bằng hữu để giúp đỡ các hội viên khi bị ốm đau, tai
nạn nghề nghiệp.

Năm 1883, nớc Phổ (Cộng hoà liên bang Đức ngày nay) đà ban hành luật bảo
hiểm ốm đau đầu tiên trên thế giới, đánh dấu sự ra đời của bảo hiểm xà hội. Bảo
hiểm xà hội đà trở thành một trong những quyền của con ngời và đợc xà hội thừa
nhận. Tuyên ngôn nhân quyền của Liên Hợp Quốc (10/12/1948) đà ghi: Tất cả mọi
ngời với t cách là thành viên của xà hội có quyền hởng bảo hiểm xà hội Ngày
4/6/1952, Tổ chức lao động quốc tế ( ILO) đà ký công ớc Giơnevơ (102) về Bảo
hiểm xà hội cho ngời lao động đà khẳng định tất yếu các nớc phải tiến hành bảo
hiểm xà hội cho ngời lao động và gia đình họ. Theo Công ớc 102 tháng 6 năm 1952
tại Giơnevơ của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) phạm vi của BHXH là trợ cấp cho
9 chế độ sau:
- Chăm sóc y tế
- Trợ cấp ốm đau
- Trợ cấp thất nghiệp

Trờng đh ktqd

Trang4


Chuyên đề thực tập

Vũ Văn Thanh - BH 40A

- Trợ cấp tuổi già
- Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
- Trợ cấp gia đình
- Trợ cấp thai sản
- Trợ cấp khi tàn phế
- Trợ cấp cho ngời còn sống( trợ cấp mất ngời nuôi dỡng)
Nhng trên thực tế không phải nớc nào cũng thực hiện đợc toàn bộ 9 chế độ trên

và không phải nớc nào cũng có phạm vi, đối tợng, nguồn hình thành quỹ giống
nhau. Có nghĩa là việc thực hiện BHXH ở những nớc khác nhau thì khác nhau, tuỳ
theo điều kiện cụ thể của từng nớc và hoàn cảnh cụ thể của mỗi giai đoạn phát triển
mà mỗi nớc có những hình thức áp dụng khác nhau cho phù hợp.
Trên thế giới có 35 nớc thực hiện đợc 9 chế độ, 37 nớc cha thực hiện đợc chế
độ thứ 3 ( trợ cấp thất nghiệp), 67 nớc cha thực hiện đợc chế độ thứ 3 và chế độ thứ
sáu ( trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp gia đình).
b. Tại Việt Nam
(*). Giai đoạn trớc khi có Bộ luật lao động (1995).
Ngay sau cách mạng Thánh Tám thành công, Nhà nớc Việt Nam đà thực hiện
các chế độ BHXH cho công nhân viên chức. Điều đó đợc thể hiện qua việc ban
hành sắc lệnh số 29/SL ngày 12/3/1947 thực hiện bảo hiểm ốm đau, bảo hiểm tai
nạn lao động và bảo hiểm hu trí. Các chế độ này đợc thực hiện đối với những ngời
làm việc trong các cơ quan của Chính phủ và chính quyền trong thời kì kháng chiến
chống thực dân Pháp (1945-1954).
Cïng víi s¾c lƯnh sè 29/SL, mét sè s¾c lƯnh khác nh sắc lệnh số 76/Sl ngày
20/5/1950 và sắc lệnh số 77/SL ngày 22/5/2950 cũng đợc ban hành nhằm thực hiện
tốt hơn các chế độ cho ngời tham gia BHXH. Tuy nhiên vì điều kiện chiến tranh và
khả năng kinh tế còn rất hạn hẹp nên trong thời gian này chỉ một bộ phận nhỏ trong
xà hội đợc hởng quyền lợi về BHXH. Đó là những công chức Nhà nớc sau đó mở
rộng ra các cán bộ, công nhân viên chức Nhà nớc. Việc quản lí lĩnh vực này còn rất
phân tán và bao cấp hoàn toàn. Các chế độ thực hiện chủ yếu là các chế độ ngắn
hạn nh ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Chế độ dài hạn hầu nh cha đợc thực hiện.
Có thể nói, cho đến đầu những năm 60, đây là thời kì mở đầu, tạo tiền đề cho hệ
thống BHXH sau này.
Ngày 27/12/1961, Nhà nớc đà ban hành nghị định số 218/CP về điều lệ tạm thời
thực hiện các chế độ BHXH trong cả nớc. Điều này đà đánh dấu một bớc tiÕn quan
Trêng ®h ktqd

Trang5



Chuyên đề thực tập

Vũ Văn Thanh - BH 40A

trọng trong quá trình phát triển chính sách BHXH ở nớc ta. Các chế độ này đợc
chính thức thi hành ngày 1/1/1962 trên cơ sở hình thành và sử dụng quỹ BHXH tập
trung từ sự đóng góp của các nhà máy, xí nghiệp và các cơ quan Nhà nớc. Quỹ
BHXH đợc quản lí và sử dụng vì lợi ích của công nhân viên chức làm việc trong
khu vực Nhà nớc. Các chế độ BHXH đợc thực hiện trong thời gian này bao gồm:
+ Chế độ ốm đau
+ Chế độ thai sản
+ Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
+ Chế ®é mÊt søc lao ®éng
+ ChÕ ®é hu trÝ
+ ChÕ độ tử tuất.
Sáu chế độ trên đợc thực hiện trong thời gian dài và đà dáp ứng các nhu cầu cơ
bản về BHXH của hàng triệu ngời lao động. Ngày 18/9/1985, để dảm bảo cho chính
sách BHXH phù hợp với tình hình kinh tế-xà hội, Chính phủ, lúc đó là Hội đồng Bộ
trởng, đà ban hành nghị định số 236/HĐBT về việc bổ sung và sửa đổi chính sách
về chế độ BHXH đối với ngời lao động. Nghị định này chủ yếu là điều chỉnh về
mức đóng góp và hởng BHXH, còn các nội dung khác thì không có sự thay đổi
nhiều.
Về cơ bản trong thời gian này, BHXH Việt Nam đợc tổ chức và hoạt động theo
mô hình của các nớc Đông Âu. Trong BHXH sự bao cấp của Nhà nớc vẫn là chủ
yếu đối với tất cả những ngời đợc hởng quyền lợi theo các chế độ đà ban hành. Về
tổ chức hoạt động: Trong giai đoạn này, hệ thống làm công tác BHXH phân tán ở
nhiều cơ quan khác nhau, trong đó:
+Bộ Tài chính có trách nhiệm thu phân quĩ dành để chi trả trợ cấp hu trí

+Tổng Liên đoàn Lao đông Việt Nam có trách nhiệm thu và chi trả các chế độ
trợ cấp thờng xuyên: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
+Bộ Lao động-Thơng binh XÃ hội giải quyết những vấn đề có liên quan đến hu
trí, mất sức.
Qua thực tế cho thấy trong thời gian này, BHXH đà đảm bảo trợ cấp cho hàng
triệu ngời lao động, giúp họ vợt qua đợc khó khăn trong cuộc sống. BHXH đà trở
thành chỗ dựa vững chắc cho một bộ phận lao ®éng trong x· héi tuy kh«ng lín nhng ®ãng vai trò rất quan trọng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nớc. Tuy
nhiên, bên cạnh đó, chính sách BHXH trong thời kì này còn bộc lộ những hạn chế,
về cơ bản đó là:
Trờng đh ktqd

Trang6


Chuyên đề thực tập

Vũ Văn Thanh - BH 40A

+ Thứ nhất, phạm vi đối tợng tham gia BHXH mặc dù tính đến thời gian này đÃ
trải qua 30 năm nhng vẫn chỉ là công nhân, viên chức Nhà nớc và lực lợng vũ trang.
Điều này làm hạn chế đến việc thực hiện mục tiêu và các nguyên tắc của chính sách
BHXH, phủ nhận vai trò của các thành phần kinh tế khác và không đảm bảo công
bằng xà hội đối với mọi ngời lao động.
Thứ hai, trong thời kì này, không có sự tồn tại quỹ BHXH độc lập theo đúng
tính chất của nó. Quỹ BHXH mặc dù tồn tại nhng vẫn gắn liền với ngân sách Nhà
nớc.
Thứ ba, việc tổ chức quỹ BHXH phân tán và thiếu chặt chẽ. Trong giai đoạn này
Nhà nớc giao việc thực hiện các chế độ cho hai cơ quan là Bộ Lao động-Thơng binh
và xà hội phối hợp với Liên đoàn Lao động Việt Nam từ đó gây nên sự lÃng phí và
kém hiệu quả.

Nh vậy, cho đến trớc năm 1995, chính sách BHXH cho ngời lao động ở nớc ta
vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế rất cơ bản, từ đó đòi hỏi cần phải có sự bổ sung sửa
đổi và tiếp tục hoàn thiện, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế-xà hội của đất nớc.
(*)Giai đoạn từ khi bộ lt Lao ®éng ra ®êi ®Õn nay.
Khi ®Êt níc chun nÒn kinh tÕ tõ tËp trung bao cÊp sang nÒn kinh tế thị trờng
từ cuối những năm 80 thì yêu cầu đổi mới chính sách BHXH cũng đợc đặt ra cấp
bách. Vào giai đoạn này, nhiều văn bản pháp luật về BHXH đợc ban hành và thực
hiện. Bắt đầu từ Nghị định 43/CP ban hành ngày 22/6/1993 qui định tạm thời về các
chế độ BHXH áp dụng cho các thành phần kinh tế. Sau Nghị định này còn có những
văn bản khác đợc ban hành theo tinh thần đổi mới.
Tuy nhiên, chỉ khi Bộ Luật Lao động đợc Quốc hội nớc Cộng hoà xà hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 15/6/1994 và đợc thực hiện từ 1/1/1995 cùng với
đó là điều lệ BHXH ban hành kèm theo Nghị định 12/CP ban hành ngày 15/7/1995
cho các đối tợng đợc hởng BHXH, cũng nh Nghị định 19/CP về việc thành lập
BHXH Việt Nam mới thực sự ghí nhận những đổi mới của hệ thống BHXH nớc ta.
Cũng từ năm 1995, nhiều văn bản mới ra đời và hớng dẫn thi hành Bộ Luật Lao
động và các văn bản về BHXH. Việc ban hành và thực hiện các văn bản quản lí vỊ
BHXH nh vËy ®· ®a ®Õn nhiỊu thay ®ỉi trong quá trình đổi mới và phát triển chính
sách BHXH cho ngời lao động ở Việt Nam.
Các chế độ BHXH :theo Bộ luật Lao động và điều lệ BHXH qui định nớc ta áp
dụng 5 chế độ, đó là:
Trờng đh ktqd

Trang7


Chuyên đề thực tập

Vũ Văn Thanh - BH 40A


+ Trợ cấp ốm đau
+ Trợ cấp thai sản
+ Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
+ Hu trí
+ Tử tuất.
Về nguồn quỹ BHXH: Điều 36-điều lệ BHXH qui định:
+ Ngời lao động đóng:5% tiền lơng để chi cho các chế độ hu trí và tử tuất.
+ Ngời sử dụng lao động:15% tổng quĩ lơng(10% chi cho chế độ hu trí và tử
tuất và 5% chi cho các chế độ ngắn hạn).
+ Nhà nớc đóng và hỗ trợ thêm
+ Các nguồn khác(các khoản phạt, lÃi đầu t, viện trợ...)
Quỹ BHXH đợc dùng để chi trả trợ cấp BHXH, ngoài ra quĩ đợc trích một phần
cho chi phí quản lí. Quỹ BHXH đợc tách khỏi ngân sách, thực hiện hạch toán độc
lập, tuân thủ nguyên tắc bảo toàn và tăng trởng quĩ
Việc tổ chức quản lí và thực hiện:
+ Bộ Lao động-Thơng binh và XÃ hội là cơ quan thực hiện quản lí Nhà nớc về
BHXH. Bộ có nhiệm vụ xây dùng chÝnh s¸ch BHXH, kiĨm tra, thanh tra viƯc thùc
hiƯn ở các cơ quan, đơn vị liên quan.
+ Bảo hiểm xà hội Việt Nam là cơ quan thực hiện chức năng quản tổ chức, quản
lí, thực hiện sự nghiệp BHXH theo luật định. Cơ quan này chịu trách nhiệm toàn bé
trong viƯc thu, chi, qu¶n lÝ ngn q BHXH,... cịng nh viƯc thùc hiƯn mét sè
nhiƯm vơ kh¸c nh: kiÕn nghị với cơ quan có thẩm quyền trong việc sửa đổi, bổ sung
chính sách BHXH cho phù hợp; tổ chức tuyên truyền, giải thích chế độ, chính sách
về BHXH; giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện các chế độ, chính sách
BHXH...
Nh vậy, Bộ luật Lao động ra đời kèm theo những văn bản hớng dẫn khác đà mở
ra trang mơí đối với BHXH ở Việt Nam. Chính sách BHXH hiện hành đà có những
u điểm nổi bật. Điều đó đợc thể hiện:
Thứ nhất, việc mở rộng đối tợng tham gia đến những ngời làm công ăn lơng ở
các thành phần kinh tế theo nguyên tắc có đóng, có hởng đợc đông đảo nhân dân

ủng hộ. Nhờ vậy, số ngời tham gia BHXH tăng lên rõ rệt: nếu trớc đây, chỉ có 3,4
triệu ngời tham gia BHXH thì đến nay theo báo cáo của bảo hiểm xà hội Việt Nam
đà có gần 4,2 triệu ngời tham gia trong đó có 1,6 triệu ngời làm việc ở các doanh
nghiệp Nhµ níc; 1,49 triƯu ngêi lµm viƯc ë khu vùc hành chính sự nghiệp; 413.000
Trờng đh ktqd

Trang8


Chuyên đề thực tập

Vũ Văn Thanh - BH 40A

ngời thuộc lực lợng vũ trang và hơn 517.000 ngời làm việc ở khu vực ngoài quốc
doanh. Nh vậy, nhờ đổi mới cơ chế trong chính sách BHXH đà làm tăng đáng kĨ sè
ngêi tham gia, thĨ hiƯn c«ng b»ng vỊ qun lợi lao động đối vơí mọi ngời lao động,
góp phần thúc đẩy mọi thành phần kinh tế cùng phát triển.
Thứ hai, thành lập quỹ BHXH độc lập với ngân sách Nhà nớc đà tạo nên cơ chế
tài chính BHXH mơí, đúng đắn. Nguồn quỹ không ngừng tăng lên. Thể hiện rất rõ,
trớc khi đổi mới, khoảng 91,65% nguồn quỹ chi trả BHXH dựa vào ngân sách Nhà
nớc thì đến năm 1996 đà thu đợc 2.569 tỷ đồng; năm 1997 thu đợc 3.446 tỷ đồng;
năm 1998 thu đợc 3.876 tỷ đồng; năm 1999 đà thu đợc 4.188 tỷ đồng; năm 2000 đÃ
thu đợc 5.100 tỷ đồng; năm 2001 đà thu đợc 6.334 tỷ đồng; ớc tính năm 2002 là
6.600 tỷ đồng. Đến nay theo qui định thì ngân sách Nhà nớc phải cấp để tri trả cho
những ngời đà nghỉ hu trớc khi đổi mới chính sách BHXH (năm 1995). Theo qui
định này, đến năm cuối năm 1998, quỹ thu không những đủ chi mà còn có số d gần
15 tỷ đồng. Nh vậy, kết quả thực hiện cơ chế hình thành quỹ mới đà giảm dần sự
bao cấp của Nhà nớc, làm tăng khả năng thực hiện cân đối thu chi về BHXH, đó
chính là nhân tố quan trọng nhằm góp phần hoàn thiện các chế độ, chính sách
BHXH, củng cố, phát triển hệ thống BHXH, góp phần đa BHXH trở thành một

chính sách lớn của Đảng và Nhà nớc theo đúng ý nghĩa của nó.
Thứ ba, đổi mới cơ chế quản lí sự nghiệp BHXH từ phân tán, hành chÝnh, bao
cÊp sang thùc hiƯn c¬ chÕ võa tËp trung thống nhất, vừa phân biệt chức năng quản lí
Nhà nớc với chức năng quản lí sự nghiệp BHXH đà phần nào chấm dứt tình trạng
lỏng lẻo, chồng chéo gây nên những thiếu xót, sai phạm trong quá trình thực hiện.
Nhờ sự đổi mới này, đà xác lập đợc mối liên hệ trực tiếp giữa cơ quan BHXH với
từng ngời tham gia. từ đó giúp cho việc thu, chi các chế độ hiệu quả hơn.
Tuy vậy, bên cạnh những thành tựu đạt đợc, chính sách BHXH vẫn còn bộc lộ
những điểm sai sót, bất cập: số đối tợng tham gia cha đầy đủ theo qui định, tình
trạng nợ đọng BHXH luôn tiếp diễn, bộ máy quản lí BHXH còn bất cập... và đặc
biệt trong chính sách BHXH phạm vi đối tợng còn rất hạn chế (ngời nông dân
chiếm đa phần giai cấp xà hội nhng phần lớn vẫn cha đợc tham gia BHXH). Trong
số 38 triệu lao động thì số ngời tham gia BHXH theo loại hình bắt buộc chỉ chiếm
14% lao động toàn xà hội( khoảng 6 triệu ngời), còn 86% làm việc trong các doanh
nghiệp sử dụng dới 10 lao động, lao động nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ngoài
quốc doanh vẫn cha đợc tham gia. Trong thời gian tới, các cơ quan chức năng đang
nghiên cứu, xem xét để mở rộng đối tợng tham gia và triển khai loại hình bảo hiểm
Trờng đh ktqd

Trang9


Chuyên đề thực tập

Vũ Văn Thanh - BH 40A

thất nghiệp. Đây chắc chắn là tin vui đối với ngời lao động, nó góp phần củng cố
niềm tin của nhân dân vào chính sách BHXH, niềm tin vào các sự lÃnh đạo của
Đảng, Nhà nớc.
3.Vai trò của Bảo hiểm xà hội :

Trớc hết ta thấy, BHXH đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho
ngời tham gia bảo hiểm khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao
động hoặc mất việc làm.Và sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp này là chắc chắn sẽ
xảy ra vì suy cho cùng mất khả năng lao ®éng sÏ ®Õn víi tÊt c¶ ngêi khi hä hÕt tuổi
lao động theo các điều kiện quy định của BHXH . Còn với trờng hợp mất việc làm
và mất khả năng lao động tạm thời làm giảm hoặc mất thu nhập , ngời lao động
cũng sẽ đợc hởng trợ cấp BHXH với mức hởng phụ thuộc vào các điều kiện cụ thể ,
thời điểm và thời hạn đợc hởng phải đúng quy định .
Đồng thời, BHXH tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những ngời tham gia BHXH . Tham gia BHXH không chỉ có những ngời lao động mà cả
những ngời sử dụng lao động, các bên tham gia đều phải đóng góp vào quỹ BHXH.
Quỹ này đợc hình thành dùng để trợ cấp cho một số ngời lao động tham gia khi họ
bị giảm hoặc mất thu nhập mà số lợng những ngời này thêng chiÕm tû träng nhá
trong tỉng sè nh÷ng ngêi tham gia ®ãng gãp . Nh vËy , theo quy luËt "số đông bù số
ít " BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang , tức
là, phân phối lại giữa những ngời lao động có thu nhập cao và thu thu nhập thấp ,
giữa những ngời khoẻ mạnh đang làm việc với những ngời ốm yếu phải nghỉ việc...
Qua đó , ta thấy BHXH đà góp phần tích cực vào việc thực hiện công bằng xà hội.
Mặt khác BHXH còn đợc xem nh một động lực kích thích ngời lao động hăng
hái lao động , sản xuất nâng cao năng suất lao động cá nhân và nâng cao năng suất
lao động xà hội. Khi còn khoẻ mạnh tham gia lao động sản xuất , ngời lao động đợc
chủ sử dụng lao động trả lơng hoặc tiền công khi gặp rủi ro nh ốm đau , bệnh tật tai
nạn lao động , hoặc thai sản hay khi về già đà có BHXH trợ cấp thay thế nguồn thu
nhập bị mất.Vì thế ,cuộc sống của ngời lao động và gia đình họ luôn luôn đợc đảm
bảo ổn định và có chỗ dựa. Do vậy ngời lao động luôn yên tâm, gắn bó tận tình với
công việc , với nơi làm việc , công tác .Từ đó họ rất tích cực lao động sản xuất ,

Trờng đh ktqd

Trang10



Chuyên đề thực tập

Vũ Văn Thanh - BH 40A

nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế.Hay nói cách khác BHXH nh một
đòn bẩy kinh tế kích thích ngời lao động nâng cao năng suất lao động cá nhân và
kéo theo là năng suất lao động xà hội.
BHXH còn có vai trò gắn bó lợi ích giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động
, giữa ngời lao động với xà hội.Trong thực tế lao động sản xuất, ngời lao động và
ngời sử dụng lao động vốn có những mâu thuẫn nội tại khách quan về tiền công,
tiền lơng, thời gian lao động ...nhng những mâu thuẫn đó sẽ đợc điều hoà giải quyết
thông qua BHXH. Đồng thời ,cả hai giới chủ và thợ đều tìm thấy lợi ích trong
BHXH,họ cùng đợc bảo vệ,trên cơ sở đó họ hiểu nhau hơn và gắn bó lợi ích với
nhau.
Đối víi Nhµ níc vµ x· héi chi cho BHXH lµ cách thức phải chi ít nhất và có
hiệu quả nhất nhng vẫn giải quyết đợc khó khăn về đời sống cho ngời lao động và
gia đình họ, góp phần làm cho sản xuất ổn định,thúc đẩy kinh tế , chính trị xà hội
phát triển an toàn hơn.
4. Một số nguyên tắc hoạt động của BHXH.
Có thể nói, lĩnh vực BHXH liên quan đến rất nhiều đối tợng, có phạm vi hoạt
động rộng lớn và thể hiện rất nhiều mặt khác nhau. Để thực hiện đợc chức năng bảo
đảm an toàn cho con ngời; khuyến khích con ngời trong quá trình làm việc và huy
động, sử dụng hiệu quả nguồn lao động xà hội, hoạt động này phải tuân thủ một số
nguyên tắc nhất định. Thực tế do tính chất hoạt động và mục đích của BHXH không
hoàn toàn nh nhau trong mọi điều kiện, do vậy không thể có nguyên tắc chung
thống nhất cho mọi trình độ phát triển, cho mọi hình thức BHXH ở tất cả các nớc
trên thế giới. Tuy nhiên, hoạt động BHXH phải bảo đảm tuân thủ theo những
nguyên tắc chung sau:


Trờng đh ktqd

Trang11


Chuyên đề thực tập

Vũ Văn Thanh - BH 40A

*BHXH thực hiện trên cơ sở số đông bù số ít;
Cách làm của BHXH là mọi ngời cùng tham gia, cùng đóng góp hình thành nên
quỹ tài chính độc lập, tập trung (quỹ BHXH). Quỹ này đợc chi trả, trợ cấp cho
những ngời lao động không may gặp rủi ro gây giảm hoặc mất thu nhập. Mức đóng
góp BHXH thờng rất thấp nên phần lớn ngời lao động có thể đóng góp dễ dàng.
Điều quan trọng là sự đóng góp đó phải đợc thực hiện đều kì và là đóng góp của số
đông.
*Mọi ngời lao động trong mọi trờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm
hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm đều có quyền đợc hởng BHXH;
Quyền đợc BHXH của ngời lao động là một trong nh÷ng biĨu hiƯn cơ thĨ cđa
qun con ngêi, nã xuất phát từ quyền bình đẳng của mọi công dân trong xà hội.
Biểu hiện cụ thể quyền đợc BHXH của ngời lao động là việc họ đợc hởng trợ cấp
BHXH theo các chế độ đà định. Các chế độ này gắn với trờng hợp ngời lao động bị
giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm do đó bị giảm hoặc mất nguồn
sinh sống. Trong nền kinh tế thị trờng các trờng hợp đó có thể có rất nhiều và xảy
ra một cách ngẫu nhiên. Về lí thuyết mọi trờng hợp nh thế, ngời lao động đều phải
đợc hởng BHXH. Nhng giữa nguyên lí và thực tiễn bao giờ cũng có khoảng cách rất
xa. Khoảng cách đó do các điều kiện kinh tế-xà hội tạo ra. Bởi vậy, cần căn cứ vào
các điều kiện kinh tế-xà hội cụ thể của từng nớc trong từng giai đoạn phát triển mà
tổ chức và hoàn thiện dần việc thực hiện các chế độ BHXH một cách hợp lí.
*Nhà nớc và ngời sử dụng lao động có trách nhiệm phải bảo hiểm ®èi víi ng êi

lao ®éng vµ ngêi lao ®éng cịng phải có trách nhiệm tự bảo hiểm cho mình;
BHXH đợc thể hiện trong mối liên hệ 3 bên. Nhà nớc với cơng vị là ngời quản
lí vĩ mô mọi hoạt động kinh tế- xà hội trên phạm vi cả nớc thì bảo hiểm cho ngời
lao động chính là thực hiện vai trò và nhiệm vụ của mình đối với những thành viên
của xà hội. Ngời sử dụng lao động với cơng vị là ngời chủ đứng ra thê ngời lao động
thì phải có trách nhiệm với họ và việc đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động cũng
chính là đem lại lợi ích cho mình - đó chính là sự lao động và cống hiến. Còn đối
với bản thân ngời lao động khi gặp phải những rủi ro không mong muốn và không
hoàn toàn hay trực tiếp do lỗi của ngời khác thì trớc hết là do lỗi của bản thân. Vì
thế, nếu muốn đợc BHXH tức là muốn nhiều ngời khác hỗ trợ cho mình, dàn trải rủi
ro của mình cho ngời khác thì trớc hết phải tự mình gánh chịu cho mình đÃ. Điều đó
có nghĩa bản thân ngời lao động phải có trách nhiệm tham gia BHXH để tự bảo
hiểm cho mình.
Trờng đh ktqd

Trang12


Chuyên đề thực tập

Vũ Văn Thanh - BH 40A

*BHXH phải dựa trên sự đóng góp của các bên tham gia để hình thành quỹ
BHXH độc lập và tập trung;
Nếu nh ở nguyên tắc trên cho thấy trách nhiệm phải tham gia BHXH đối với ngời lao động của cả 3 bên (ngời lao động, ngời sử dụng lao động và Nhà nớc) thì ở
nguyên tắc này trách nhiệm đó đợc biểu hiện cụ thể ở sự đóng góp hình thành nên
quỹ BHXH. Quỹ này phải do cơ quan BHXH chuyên quản lí, đảm bảo một quỹ độc
lập tập trung.
*Mức trợ cấp BHXH phải thấp hơn mức tiền lơng lúc đang đi làm, nhng thấp
nhất phải đảm bảo mức sống tối thiểu;

Nh chúng ta đà biết, tiền lơng là khoản ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao
động khi họ thực hiện công việc nhất định. Điều đó có nghĩa là chỉ có những ngời
lao động có sức khoẻ bình thờng, có việc làm và thực hiện đợc công việc nhất định
mới có tiền lơng. Khi đà bị ốm đau, tai nạn hay tuổi già khồng thực hiện đợc công
việc mà trớc đó tham gia BHXH thì sẽ đợc hởng trợ cấp BHXH và trợ cấp đó
không đợc bằng hoặc cao hơn tiền lơng do ngời lao động đó tạo ra. Nếu trợ cấp
bằng hoặc cao hơn tiền lơng thì ngời đó không việc gì phải cố gắng tích cực làm
việc mà ngợc lại họ sẽ cố gắng ốm đau, bệnh tật... để đợc hởng trợ cấp. Bên cạnh đó
thì mức trợ cấp BHXH tối thiểu cũng không thể thấp hơn mức sống tối thiểu, điều
này tuân thủ đúng mục đích của BHXH là đảm bảo ổn định cuộc sống cho ngời lao
động, bù đắp lại về nhng rủi ro về thu nhập xảy ra đối với ngời lao động.
5. Bản chất của bảo hiểm xà hội
- BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xà hội, nhất là trong
xà hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trờng, mối quan hệ thuê mớn
lao động phát triển đến một mức độ nào đó. Kinh tế càng phát triển thì BHXH càng
đa dạng và hoàn thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH hay BHXH
không vợt quá trạng thái kinh tế mỗi nớc.
- Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao động
và diễn ra giữa 3 bên: Bên tham gia BHXH , bên BHXH và bên đợc BHXH. Bên
tham gia BHXH có thể chỉ là ngời lao động hoặc cả ngời lao động và ngời sử dụng
lao động. Bên BHXH ( bên nhận nhiệm vụ BHXH ) thông thờng là cơ quan chuyên
trách do Nhà nớc lập ra và bảo trợ. Bên đợc BHXH là ngời lao động và gia đình họ
khi có đủ điều kiện ràng buộc cần thiết.
- Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động , mất việc làm trong
BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của con ngời nh:
ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ... hoặc cũng có thể là những trờng hợp
Trờng đh ktqd

Trang13



Chuyên đề thực tập

Vũ Văn Thanh - BH 40A

xảy ra không hoàn toàn ngẫu nhiên nh: tuổi già, thai sản v.v... Đồng thời những biến
cố đó có thể diễn ra cả trong và ngoài quá trình lao động.
- Phần thu nhập của ngời lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải những
biến cố, rủi ro sẽ đợc bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tiền tệ tập trung đợc
tồn tích lại. Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu, ngoài ra
còn đợc sự hỗ trợ từ phía Nhà nớc.
- Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mÃn những nhu cầu thiết yếu của ngời lao
động trong trờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập , mất việc làm. Mục tiêu này ®· ®ỵc tỉ chøc lao ®éng qc tÕ (ILO) cơ thể hóa nh sau:
+ Đền bù cho ngời lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu
cầu sinh sống thiết yếu của họ;
+ Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật;
+ Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân c và các nhu cầu đặc
biệt của ngời già, ngời tàn tật và trẻ em;
6. TÝnh chÊt cđa b¶o hiĨm x· héi .
B¶o hiĨm xà hội gắn liền với ngời đời sống của ngời lao động, vì vậy nó có
một số tính chất cơ bản sau:
- Tính tất yếu khách quan trong đời sống xà hội.
Trong quá trình lao động sản xuất ngời lao động có thể gặp phải nhiều biến cố,
rủi ro khi đó ngời sử dụng lao động cũng rơi vào tình cảnh khó khăn không kém nh:
sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, vấn đề tuyển dụng và hợp đồng lao động luôn
phải đợc đặt ra để thay thế v.v... Sản xuất càng phát triển, những rủi ro đối với ngời
lao động và những khó khăn đối với ngời sử dụng lao động càng nhiều và trở nên
phức tạp, dẫn đến mối quan hệ chủ thợ ngày càng căng thẳng. Để giải quyết vấn
đề này, Nhà nớc phải đứng ra can thiệp thông qua bảo hiểm xà hội. Và nh vậy, bảo
hiểm xà hội ra đời hoàn toàn mang tính khách quan trong đời sống kinh tế xà hội

của mỗi nớc.
- Bảo hiểm có tính ngẫu nhiên, phát sinh không đồng đều theo thời gian và
không gian. Tính chất này thể hiện rất rõ ở những nội dung cơ bản của bảo hiểm xÃ
hội. Từ thời điểm hình thành và triển khai, đến mức đóng góp của các bên tham gia
để hình thành quỹ bảo hiểm xà hội. Từ những rủi ro phát sinh ngẫu nhiên theo thời
gian và không gian đến mức trợ cấp bảo hiểm xà hội theo tõng chÕ ®é cho ngêi lao
®éng v.v...

Trêng ®h ktqd

Trang14


Chuyên đề thực tập

Vũ Văn Thanh - BH 40A

- Bảo hiÓm võa cã tÝnh kinh tÕ, võa cã tÝnh x· hội , đồng thời còn có tính dịch
vụ.
Tính kinh tế thể hiện rõ nhất là ở chỗ, quỹ bảo hiểm xà hội muốn đợc hình
thành, bảo toàn và tăng trởng phải có sự đóng góp của các bên tham gia và phải đợc
quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích. Mức đóng góp của các bên phải đợc tính
toán rất cụ thể dựa trên xác suất phát sinh thiệt hại của tập hợp ngời lao động tham
gia bảo hiểm x· héi. Q b¶o hiĨm x· héi chđ u dïng để trợ cấp cho ngời lao
động theo các điều kiện của bảo hiểm xà hội. Thực chất, phần đóng góp của mỗi
bên ngời lao động là không đáng kể, nhng quyền lợi nhận đợc là rất lớn khi gặp rủi
ro. §èi víi ngêi sư dơng lao ®éng viƯc tham gia đóng góp vào quỹ bảo hiểm xà hội
là để bảo hiểm cho ngời lao động mà mình sử dụng. Xét dới góc độ kinh tế, họ cũng
có lợi vì không phải bỏ ra một khoản tiền lớn để trang trải cho những ngời lao động
bị mất hoặc giảm khả năng lao động. Với Nhà nớc, bảo hiểm xà hội góp phần làm

giảm gánh nặng cho ngân sách, đồng thời quỹ bảo hiểm xà hội còn là nguồn đầu t
đáng kể cho nên kinh tế quốc dân.
BHXH là bộ phận chủ yếu của hệ thống đảm bảo xà hội vì vậy tÝnh x· héi cđa
nã thĨ hiƯn rÊt râ. XÐt vỊ lâu dài, mọi ngời lao động trong xà hội đều có quyền tham
gia BHXH. Và ngợc lại, BHXH phải có trách nhiệm bảo hiểm cho mọi ngời lao
động và gia đình họ, kể cả khi họ còn đang trong độ tuổi lao động. Tính xà hội của
BHXH luôn gắn chặt víi tÝnh chÊ dÞch vơ cđa nã. Khi nỊn kinh tế xà hội ngày
càng phát triển thì tính dịch vụ và tính xà hội hoá của BHXH cũng ngày càng cao.

II. Quỹ bảo hiểm xà hội
1. Quỹ bảo hiểm xà hội
a. Khái niệm
Quỹ BHXH là tập hợp đóng góp bằng tiền của các bên tham gia bảo hiểm: ngời lao động, ngời sử dụng lao động, Nhà nớc nhằm mục đích chi trả cho các chế độ
BHXH và đảm bảo hoạt động của hệ thống BHXH.
Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách Nhà nớc.
b. Đặc điểm
- Là một quỹ tiền tệ tập trung, giữ vị trí là khâu tài chính trung gian trong hƯ
thèng tµi chÝnh qc gia. Lµ tỉ chøc tµi chính nằm giao thoa giữa ngân sách Nhà nớc với các tổ chức tài chính Nhà nớc, tài chính doanh nghiệp và sau đó là tài chính
dân c.
- Phân phối quỹ BHXH vừa mang tính hoàn trả, vừa mang tính không hoàn trả.
Tính không hoàn trả của quỹ BHXH đợc áp dụng với những ngời đà tham gia

Trờng đh ktqd

Trang15


Chuyên đề thực tập

Vũ Văn Thanh - BH 40A


BHXH trong suốt qúa trình lao động nhng không ốm đau, tai nạn lao động, sinh
con.
- Sự ra đời, tồn tại và phát triển của BHXH gắn liền với chức năng vốn có của
Nhà nớc là vì quyền lợi của ngời lao động chứ không vì mục đích kiếm lời, đồng
thời nó cũng phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xà hội và điều kiện lịch sử
trong từng thời kỳ của mỗi quốc gia. Khi nền kinh tế càng phát triển thì càng có
nhiều chế độ BHXH đợc thực hiện, và bản thân từng chế độ cũng đợc áp dụng rộng
rÃi hơn, nhu cầu thoả mÃn về BHXH đối với ngời lao động càng đợc nâng cao. Mặt
khác, khi nền kinh tế phát triển thì mức thu nhập của ngời lao động càng cao và họ
càng có khả năng tham gia vào nhiều chế độ BHXH.
- Một mặt, quỹ BHXH mang tính tiêu dùng đợc thể hiện thông qua mục tiêu,
mục đích của nó là chi trả cho các chế độ BHXH. Nhng mặt khác nó lại mang tính
dự trữ vì thông thờng, khi ngời lao động đóng góp vào quỹ BHXH thì họ không đợc
quỹ này chi trả ngay khi gặp rủi ro mà phải có đủ thời gian dự bị.
- Hoạt động của quỹ BHXH đặt ra yêu cầu và hình thành tất yếu chế độ tiết
kiệm bắt buộc của xà hội và ngời lao động dành cho ốm đau, hu trí. Đó cũng là quá
trình phân phối lại thu nhập của cá nhân và cộng đồng.
2. Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm xà hội
Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách Nhà
nớc.
Quỹ BHXH đợc hình thành chủ yếu từ các nguồn sau đây:
- Ngời sử dụng lao động đóng góp.
- Ngời lao động đóng góp.
- Nhà nớc đóng và hỗ trợ thêm.
- Các nguồn thu khác( nh cá nhân và các tổ chức từ thiện ủng hộ, lÃi do đầu t
phần quỹ nhàn rỗi ...).
Trong nền kinh tế hàng hoá, trách nhiệm tham gia đóng góp BHXH cho ngời
lao động đợc phân chia cho cả ngời sử dụng lao động và ngời lao động trên cơ sở
quan hệ lao động. Điều này không phải là sự phân chia rủi ro, mà là lợi ích giữa hai

bên. Về phía ngời sử dụng lao động, sự đóng góp một phần BHXH cho ngời lao
động sẽ tránh đợc thiệt hại kinh tế do ph¶i chi ra mét kho¶n tiỊn lín khi cã rđi ro
xảy ra đối với ngời lao động mà mình thuê mớn. Đồng thời nó còn góp phần giảm
bớt tình trạng tranh chấp, kiến tạo đợc mối quan hệ tốt đẹp giữa chủ thợ. Về phía
ngời lao động, sự đóng góp một phần để BHXH cho mình vừa biểu hiện sự tự gánh
chịu trực tiếp rủi ro của chính mình, võa cã ý nghÜa rµng bc nghÜa vơ vµ qun lợi
một cách chặt chẽ.

Trờng đh ktqd

Trang16


Chuyên đề thực tập

Vũ Văn Thanh - BH 40A

Mối quan hệ chủ thợ trong BHXH thực chất là mối quan hệ lợi ích. Vì thế,
cũng nh nhiều lĩnh vực khác trong quan hệ lao động, BHXH không thể thiếu đợc sự
tham gia đóng góp của Nhà nớc. Trớc hết các luật lệ của Nhà nớc về BHXH là
những chuẩn mực pháp lý mà cả ngời lao động và ngời sử dụng lao động đều phải
tuân theo, những tranh chấp chủ thợ trong lĩnh vực BHXH có cơ sở vững chắc để
giải quyết. Ngoài ra, bằng nhiều hình thức khác nhau, Nhà nớc không chỉ tham gia
đóng góp và hỗ trợ thêm cho quỹ BHXH, mà còn trở thành chỗ dựa để đảm bảo cho
hoạt động BHXH chắc chắn và ổn định.
Phần lớn các nớc trên thế giới, quỹ BHXH đều đợc hình thành từ các nguồn
nêu trên. Tuy nhiên, phơng thức đóng góp và mức đóng góp của các bên tham gia
BHXH có khác nhau.
Về phơng thức đóng góp BHXH của ngời lao động và ngời sử dụng lao ®éng
hiƯn vÉn cßn hai quan ®iĨm. Quan ®iĨm thø nhÊt cho rằng, phải căn cứ vào mức lơng cá nhân và quỹ lơng của cơ quan, doanh nghiệp. Quan điểm thứ hai lại nêu lên,

phải căn cứ vào mức thu nhập cơ bản của ngời lao động đợc cân đối chung trong
toàn bộ nền kinh tế quốc dân để xác ®Þnh møc ®ãng gãp.
VỊ møc ®ãng gãp BHXH, mét sè nớc quy định ngời sử dụng lao động phải chịu
toàn bộ chi phí cho chế độ tai nạn lao động, Chính phủ trả chi phí y tế và trợ cấp gia
đình, các chế độ còn lại cả ngời lao động và ngời sử dụng lao động cùng đóng góp
mỗi bên một phần bằng nhau. Một số nớc khác lại quy định, Chính phủ bù thiếu
cho quỹ BHXH hoặc chịu toàn bộ chi phí Quản lý BHXH v.v...

Bảng 1: Mức đóng BHXH ở một số nớc trên thế giới
Tên nớc
CHLB Đức
CH Pháp
Inđônêxia
Philipin
Malaixia

Chính phủ

Tỷ lệ đóng góp của Tỷ lệ đóng góp cđa ngêi
ngêi lao ®éng so víi sư dơng lao ®éng so víi
tiỊn l¬ng (%)
q l¬ng(%)
Bï thiÕu
14,8 – 18,8
16,3 – 22,6
Bï thiÕu
11,82
19,68
Bï thiÕu
3,0

6,5
Bï thiÕu
2,85 – 9,25
6,85 – 8,05
Chi toµn bé chÕ độ
9,5
12,75
ốm đau,thai sản
(Nguồn: BHXH ở một số nớc trên thế giới)

ở nớc ta, từ năm 1962 đến năm 1987, quỹ BHXH chỉ đợc hình thành từ hai
nguồn: các xí nghiệp sản xuất vật chất đóng góp 4,7% quỹ lơng của xí nghiệp, phần
Trờng đh ktqd

Trang17


Chuyên đề thực tập

Vũ Văn Thanh - BH 40A

còn lại do ngân sách Nhà nớc đài thọ. Thực chất là không tồn tại quỹ BHXH độc
lập. Từ năm1988 đến nay, các đơn vị sản xuất kinh doanh đóng góp 15% quỹ lơng
của đơn vị. Sau khi nền kinh tế nớc ta chuyển sang cơ chế thị trờng, Chính phủ đÃ
ban hành Nghị định 43/CP ngay 22/06/1993 và Điều lệ BHXH Việt Nam ban hành
kèm theo Nghị định 12/CP ngày 26/01/1995, trong các văn bản này đều quy định
quỹ BHXH đợc hình thành từ các nguồn sau đây:
- Ngời sử dụng lao ®éng ®ãng b»ng 15% so víi tỉng q tiỊn lơng của những
ngời tham gia BHXH trong đơn vị. Trong đó 10% để chi trả các chế độ hu trí, tử
tuất và 5% để chi các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- Ngời lao động đóng bằng 5% tiền lơng tháng để chi các chế độ hu trí và tử
tuất.
- Nhà nớc đóng và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH đối với
ngời lao động.
- Các nguồn khác.
Mức ®ãng gãp BHXH thùc chÊt lµ phÝ BHXH. PhÝ BHXH là yếu tố quyết định
sự cân đối thu chi quỹ BHXH. Vì vậy, quỹ này phải đợc tính toán một cách khoa
học. Trong thực tế, việc tính phí BHXH là một nghiệp vụ chuyên sâu của BHXH và
ngời ta thờng sử dụng các phơng pháp toán học khác nhau để xác định. Khi tính phí
BHXH, có thể có những căn cứ tính toán khác nhau:
- Dựa vào tiền lơng và thang lơng để xác định mức trợ cấp BHXH, từ đó có cơ
sở xác định mức phí đóng.
- Quy định mức phí BHXH trớc rồi từ đó mới xác định mức hởng.
- Dựa vào nhu cầu khách quan của ngời lao động để xác định mức hởng, rồi từ
mức hởng BHXH này có thể xác định đợc mức phí phải đóng.
- Mặc dù chỉ thuần tuý mang tính kỹ thuật nhng xác định phí BHXH lại khá
phức tạp vì nó liên quan đến cả ngời lao động, ngời sử dụng lao động và Nhà nớc.
Liên quan đến khả năng cân ®èi thu nhËp cđa ngêi lao ®éng vµ ®iỊu kiƯn phát triển
kinh tế xà hội của đất nớc. Tuy nhiên, khi xác định phí BHXH vẫn phải đảm bảo
các nguyên tắc : cân bằng thu chi , lấy số đông bù số ít và có dự phòng. Mức phí
xác định phải đợc cân đối với mức hởng, với nhu cầu BHXH và điều chỉnh sao cho
tối u nhất.
Phí BHXH đợc xác định theo công thức:
P= f1+f2+f3
Trong đó:
Trờng đh ktqd

P: Phí BHXH

Trang18



Chuyên đề thực tập

Vũ Văn Thanh - BH 40A

f1: phí thuần tuý trợ cấp BHXH
f2: phí dự phòng
f3: phí quản lý
Phí thuần tuý trợ cấp BHXH cho cả các chế độ ngăn hạn và dài hạn. Đối với
các chế độ BHXH ngắn hạn việc đóng và hởng BHXH xảy ra trong thời gian
ngắn( thờng là 1 năm) nh: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động nhẹ ... Vì vậy, số đóng
góp BHXH phải đủ cho số phát sinh chi trả trong năm. Đối với chế độ BHXH dài
hạn nh: hu trí , trợ cấp mất ngời nuôi dỡng, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp
nặng v.v... quá trình đóng và quá trình hởng BHXH tơng đối độc lập với nhau và
diễn ra trong khoảng thời gian nhất định. Cho nên sự cân bằng giữa đóng góp và h ởng BHXH phải đợc dàn trải trong cả thời kỳ dài. Vì thế, ngoài phí thuần tuý phải
có phí dự phòng để đảm bảo quỹ BHXH có dự trữ đủ lớn.
3. Mục đích sử dụng quỹ bảo hiểm xà hội
Quỹ b¶o hiĨm x· héi bao gåm 3 bé phËn: phÝ thuần, phí quản lý và phí dự trữ.
Nh vậy, quỹ bảo hiểm xà hội đợc sử dụng cho 3 mục đích: chi trả cho các chế độ
bảo hiểm xà hội, chi cho viƯc qu¶n lý hƯ thèng b¶o hiĨm x· hội và chi trích lập quỹ
dự phòng cho những trờng hợp tổn thất lớn.
Trong cơ cấu chi bảo hiểm xà hội thì chi cho các chế độ bảo hiểm xà hội là rất
lớn và chiếm đa phần lớn nguồn quỹ này vì đây là mục tiêu cơ bản nhất của bảo
hiểm xà hội: đảm bảo ổn định cuộc sống cho ngời lao động, đảm bảo ổn định hoạt
động sản xuất kinh doanh của các đơn vị, tổ chức. Thực tế cho thấy việc chi trả cho
các chế độ bảo hiểm xà hội diễn ra thờng xuyên và liên tục với số lợng lớn trên
phạm vi rất rộng. Một trong những khoản chi thờng xuyên là chi lơng hu cho những
ngời đà nghỉ công tác; và chi trả trợ cấp hàng tháng cho thân nhân của ngời lao
động khi họ đà qua đời.

Nguồn chi thứ hai trong bảo hiểm xà hội là chi cho việc quản lý nghiệp vụ bảo
hiểm xà hội. Đây là nguồn chi không lớn trong cơ cấu chi bảo hiểm xà hội nhng nó
cũng là một khoản chi ngày càng lớn. Bởi vì các chế độ bảo hiểm xà hội ngày càng
đợc mở rộng để đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của ngời lao động, do đó đội
ngũ cán bộ phục vụ bảo hiểm xà hội ngày càng nhiều dẫn đến chi lơng cán bộ ngày
càng lớn. Mặt khác, xà hội càng phát triển thì nhu cầu về điều kiện làm việc ngày
càng tăng. Vì vậy, chi phí cho việc xây dựng cơ bản , mua sắm máy móc, trang thiết
bị văn phòng ngày càng tăng lên.
Mục đích thứ ba của quỹ bảo hiểm xà hội là chi dự trữ. Thực chất đây là quá
trình tích luỹ trong quá trình sử dụng quỹ bảo hiểm xà hội. Định kỳ hàng tháng
Trờng đh ktqd

Trang19


Chuyên đề thực tập

Vũ Văn Thanh - BH 40A

(quý, năm) cơ quan bảo hiểm xà hội tiến hành giữ lại một phần quỹ của mình để
thành lập nên quỹ dự trữ bảo hiểm xà hội. Quỹ này chỉ đợc sử dụng trong trờng hợp
nhu cầu chi trả lớn dẫn đến thâm hụt quỹ bảo hiểm xà hội hoặc trong lúc đồng tiền
mất giá.
4. Tính đặc thù của nghiệp vụ thu bảo hiểm xà hội
Quá trình thu BHXH có những đặc thù sau:
- Việc qui định đóng BHXH đà thành mối quan hệ 3 bên: ngời lao động, ngời
sử dụng lao động và cơ quan BHXH, giữa các bên có sự ràng buộc giám sát lẫn
nhau về mốc đóng và thời gian đóng BHXH đến từng ngời suốt quá trình tham gia
BHXH, lấy đó làm cơ sở pháp lý cho việc thực hiện các chế độ BHXH theo luật
định. Đây là mét néi dung cđa nghiƯp vơ thu BHXH kh«ng gièng với các nghiệp vụ

khác.
- Yêu cầu theo dõi kết quả đóng BHXH của từng cơ quan, đơn vị theo từng
tháng, ®Ĩ tõ ®ã ghi nhËn kÕt qu¶ ®ãng BHXH cho từng ngời, tơng đơng với mức lơng làm căn cứ đóng BHXH. Đây là công việc đòi hỏi tính chính xác cao, thờng
xuyên, liên tục kéo dài hàng chục năm, lại có sự biến động về mức đóng. Đồng thời
việc theo dõi ghi chép kết quả đóng BHXH của mỗi ngời là căn cứ pháp lý để thực
hiện chế độ BHXH, do đó mỗi lần giải quyết chế độ BHXH là mỗi lần kinh tế, xác
định độ chuẩn xác của nghiƯp vơ BHXH.
- Trong nghiƯp vơ Qu¶n lý thu BHXH, ngoài nghiệp vụ kế toán thực hiện quản
lý theo chế ®é tµi chÝnh thùc hiƯn thu tËp trung vµo mét tài khoản của cơ quan
BHXH các tỉnh, thành phố chuyển lên quỹ BHXH trung ơng đúng kịp thời; còn có
nghiệp vụ quản lý thu BHXH theo danh sách lao động đăng ký đóng BHXH của
từng cơ quan, đơn vị cùng với sổ BHXH của từng ngời mà việc quản lý theo dõi
phảI đợc thực hiện ở cả 3 cấp là : BHXH thành phố quản lý danh sách, lao động,
tiền lơng đơn vị, cơ quan đăng ký đóng BHXH cơ bản tăng, giảm hàng tháng để ghi
nhận kết quả đóng lập thành hồ sơ gốc. BHXH quận, huyện làm nhiệm vụ đôn đốc
và đối chiếu kết quả đóng của cơ quan, đơn vị theo địa bàn quản lý, từ đó hớng dẫn
cơ quan, đơn vị ghi kết qủa đóng BHXH vào sổ BHXH của từng ngời. Đây là căn cứ
để giải quyết chế độ hởng BHXH.
Chính vì những đặc thù trên mà hoạt động thu BHXH đòi hỏi phải đợc tập
trung thống nhất, có sự ràng buộc chặt chẽ từ trên xuống dới, đảm bảo an toàn tuyệt
đối về tài chính tiền tệ, đảm bảo độ chính xác trong việc ghi chép kết quả đóng
BHXH của từng cơ quan, đơn vị đến từng lao động theo tiền lơng, lấy đó làm căn cứ
đóng BHXH từng tháng trong nhiều năm, kể cả trờng hợp liên tục cũng nh gián
đoạn, làm việc một nơi hay nhiều nơi ... Nh vậy, quá trình theo dõi ghi kết quả thu
Trờng đh ktqd

Trang20


Chuyên đề thực tập


Vũ Văn Thanh - BH 40A

BHXH đòi hỏi liên tục trong nhiều năm, kể cả thời gian ngừng đóng BHXH vẫn
phải lu giữ để đảm bảo khi ngời lao động tiếp tục đóng hoặc yêu cầu giải quyết chế
độ đều đợc thực hiện ngay. Hoạt động thu của BHXH là hoạt động của cả đời ngời,
có tính kế thừa, cho nên nghiệp vụ quản lý thu, lu giữ sổ biều là không có giới hạn
và thời gian.
5. Trách nhiệm và quyền hạn của các bên tham gia bảo hiểm xà hội
Theo Nghị định 12/CP ngày 26 tháng 1 năm 1995 về Điều lệ BHXH đối với
ngời lao động trong các thành phần kinh tế thì quyền hạn và trách nhiệm của các
bên tham gia BHXH nh sau:
a. Ngời sử dụng lao động.
* Trách nhiệm:
- Đóng bảo hiểm xà hội đúng quy định.
- Trích tiền lơng của ngời lao động để đóng bảo hiểm xà hội đúng quy định.
- Xuất trình các tài liệu, hồ sơ và cung cấp thông tin liên quan khi có kiểm tra,
thanh tra về bảo hiểm xà hội của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.
* Quyền hạn:
- Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng với quy định của Điều lệ bảo
hiểm xà hội.
- Khiếu nại với cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền khi cơ quan bảo hiểm xà hội
có hành vi vi phạm Điều lệ bảo hiểm xà hội.
b. Ngời lao động
* Trách nhiệm:
- Đóng bảo hiểm xà hội theo quy định.
- Thực hiện đúng các quy định về việc lập hồ sơ để hởng chế độ bảo xà héi .
- B¶o qu¶n, sư dơng Sỉ b¶o hiĨm x· hội và hồ sơ về bảo hiểm xà hội theo đúng
quy định.
* Quyền hạn:

- Đợc nhận Sổ bảo hiểm xà hội.
- Đợc nhận lơng hu hoặc trợ cấp kịp thời, đầy đủ, thuận tiện khi có đủ điều
kiện hởng bảo hiểm xà hội theo quy định tại điều lệ bảo hiểm xà hội.
- Khiếu nại với cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền khi ngời sử dụng lao động
hoặc tổ chức bảo hiểm xà hội có hành vi vi phạm Điều lệ bảo hiểm xà hội.
c. Cơ quan bảo hiểm xà hội
* Trách nhiệm:
- Tổ chức thu, quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm xà hội đúng quy định.
- Thực hiện các chế độ bảo hiểm xà hội đúng quy định tại Điều lệ bảo hiểm xÃ
hội.

Trờng đh ktqd

Trang21


Chuyên đề thực tập

Vũ Văn Thanh - BH 40A

- Tổ chức việc trả lơng hu và trợ cấp bảo hiểm xà hội kịp thời, đầy đủ, thuận
tiện.
- Giải quyết các tranh chấp, khiều lại về bảo hiểm xà hội.
- Thông báo định kỳ hàng năm về tình hình thực hiện bảo hiểm xà hội đối với
ngời lao động và ngời sử dụng lao động.
* Quyền hạn:
- Trình Thủ tớng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các quy
định để quản lý việc thu, chi bảo hiểm xà hội và để xác nhận đối tợng hởng các chế
độ bảo hiểm xà hội quy định tại Điều lệ Bảo hiểm xà hội.
- Tổ chức phơng thức quản lý quỹ bảo hiểm xà hội để đảm bảo thực hiện các

chế độ bảo hiểm xà hội có hiệu quả.
- Tuyên truyền, vận động để mọi ngời tham gia thực hiện bảo hiểm xà hội.
- Từ chối việc chi trả chế độ bảo hiểm xà hội cho các đối tợng đợc hởng chế độ
bảo hiểm xà hội khi có kết luận của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền về hành vi
man trá làm giả hồ sơ tài liệu.

I.

III. Tổ chức và quản lý bảo hiểm xà hội

Theo nghị định19/CP ngày 16/02/1995 của Chính phủ, hệ thống BHXH đợc
thành lập đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp của Chính phủ, sự quản lý Nhà nớc của Bộ lao
động - thơng binh xà hội và các cơ quan Quản lý Nhà nớc có liên quan, sự giám sát
của Tổ chức công đoàn.
Cơ cấu tổ chức:
Chính phủ

Hội đồng Quản
lý BHXH
BHXH Việt
Nam

Bộ LĐ TB và XH

BHXH tỉnh,
thành phố

Sở LĐTB và XH
tỉnh, thành phố


BHXH quận,
huyện

Phòng LĐ TB
XH quận huyện

Đại diện của BHXH ở cơ
sở (chi nhánh BHXH
x·,phêng)
Trêng ®h ktqd

Trang22


Chuyên đề thực tập

Vũ Văn Thanh - BH 40A

Quan hệ ngang
Quan hệ dọc
Tổ chức bộ máy Bảo hiểm xà hội Việt Nam nh sau:
Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xà hội Việt Nam là cơ quan quản lý cao nhất cđa
B¶o hiĨm x· héi ViƯt Nam.
B¶o hiĨm x· héi ViƯt Nam đợc tổ chức thành hệ thống từ Trung ơng đến địa
phơng, gồm có:
ở trung ơng: Bảo hiểm xà hội Việt Nam
ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng (gọi chung là tỉnh) là Bảo hiểm
xà hội tỉnh trực thuộc Bảo hiểm xà hội Việt Nam.
ở các quận, huyện, thị xÃ, thành phố thuộc tỉnh( gọi chung là huyện) là Bảo
hiểm xà hội huyện trực thuộc Bảo hiểm xà hội tỉnh.

Bảo hiểm xà hội Việt Nam do Tổng giám đốc quản lý và điều hành thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc thu bảo hiểm xà hội theo quy định của Bộ
Luật lao động, Điều lệ bảo hiểm xà hội và các quy định của Chính phủ.
- Quản lý quỹ bảo hiểm xà hội và tổ chức việc chi trả bảo hiĨm x· héi cho
ngêi tham gia b¶o hiĨm x· héi đợc đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn.
- Đợc quyền từ chối việc chi trả các chế độ bảo hiểm xà hội cho các đối tợng
hởng bảo hiểm xà hội khi có kết luận của các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền về
hành vi man trá, làm giả hồ sơ, tài liệu để đợc hởng chế độ bảo hiểm xà hội, đồng
thời ra văn bản thông báo việc từ chối chi trả đó cho đơng sự, cơ quan sử dụng lao
động và cơ quan pháp luật.
- Bồi thờng mọi khoản thu chi sai các quy định của Nhà nớc về bảo hiểm xÃ
hội cho các đối tợng tham gia bảo hiểm xà hội và chịu trách nhiệm trớc pháp luật.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện dự án và biện pháp để bảo tồn giá trị và tăng
cờng quỹ bảo hiểm xà hội theo quy định của Chính phủ.
- Trình thủ tớng Chính phủ quyết định về định mức chi phí quản lý, định mức
lệ phí thu, chi quỹ bảo hiểm xà hội và các quy định khác có liên quan đến hoạt
động bảo hiểm xà hội và tổ chức thực hiện các quy định nói trên.
- Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan Nhà nớc có liên quan việc sửa đổi,
bổ sung các chính sách, chế độ bảo hiểm xà hội phù hợp với tình hình của đất nớc
trong từng giai đoạn.
Trờng đh ktqd

Trang23


Chuyên đề thực tập

Vũ Văn Thanh - BH 40A


- Lu giữ hồ sơ, cấp và quản lý sổ bảo hiểm xà hội.
- Tổ chức thực hiện công tác thống kê, hoạch toán, kế toán; hớng dẫn nghiệp
vụ thu, chi bảo hiĨm x· héi vµ kiĨm tra viƯc thùc hiƯn; tỉ chức công tác thông tin,
tuyên truyền, giải thích các chế độ, chính sách về bảo hiểm xà hội.
- Kiểm tra việc thực hiện các chế độ thu, chi bảo hiểm xà hội.
- Giải quyết kịp thời các khiếu nại củang tham gia bảo hiểm xà hội về việc
thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xà hội.
- Thực hiện việc hợp tác quốc tế về sự nghiệp bảo hiểm xà hội theo quy định
của Chính phủ.
- Quản lý tổ chức, viên chức, tài chính, cơ sở vật chất của Bảo hiểm xà hội
Việt Nam theo quy định của Nhà nớc.
- Thực hiện việc báo cáo định kỳ về thu, chi và các hoạt động về bảo hiểm xÃ
hội cho Bộ Lao động - Thơng binh và XÃ hội và Bộ Tài chính.
- Bảo hiểm xà hội Việt Nam đợc quan hệ trực tiếp với các cơ quan Nhà nớc
và các đoàn thể nhân dân ở Trung ơng và địa phơng, với các bên tham gia bảo hiểm
xà hội để giải quyết các vấn đề có liên quan đến bảo hiểm xà hội theo quy định của
Bộ Luật lao động, Điều lệ Bảo hiểm xà hội.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác đợc Thủ tớng Chính phủ giao cho.
Cơ cấu tổ chức bộ máy giúp Tổng giám đốc Bảo hiểm xà hội Việt Nam nh
sau:
- Ban quản lý chế độ chính sách bảo hiểm xà hội.
- Ban quản lý thu b¶o hiĨm x· héi .
- Ban qu¶n lý chi b¶o hiĨm x· héi .
- Ban kiĨm tra - ph¸p chÕ.
- Ban kế hoạch - tài chính.
- Ban tổ chức cán bộ.
- Văn phòng.
- Trung tâm thông tin - khoa học.
Nhiệm vụ, quyền hạn và biên chế của các đơn vị nói trên do Tổng giám đốc
quy định.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ lÃnh đạo của các tổ chức nói trên do
Tổng giám đốc quyết định.

Trờng đh ktqd

Trang24


Chuyên đề thực tập

Vũ Văn Thanh - BH 40A

Bảo hiểm xà hội tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về bảo hiểm xà hội trên địa bàn
tỉnh theo quy định của Tổng giám đốc bảo hiểm xà hội Việt Nam. Bảo hiểm xà hội
tỉnh do một giám đốc quản lý và điều hành. Giúp việc giám đốc có 1 - 2 phó giám
đốc. Giám đốc, các phó giám đốc bảo hiểm xà hội tỉnh do Tổng giám đốc Bảo hiểm
xà hội Việt Nam bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Nhiệm vụ, quyền hạn, biên chế các phòng chuyên môn nghiệp vụ nói trên do
Tổng giám đốc Bảo hiểm xà hội Việt Nam quyết định.
Bảo hiểm xà hội huyện có nhiệm vụ là tiếp nhận đăng ký hởng chế độ bảo
hiểm xà hội do bảo hiểm xà hội tỉnh chuyển đến; thực hiện việc đôn đốc, theo dõi
nộp bảo hiểm xà hội đối với ngời sử dụng lao động và ngời lao động trên địa bàn:
tổ chức mạng lới hoặc trực tiếp chi trả các chế độ bảo hiểm xà hội cho ngời đợc hởng trên địa bàn huyện.
Bảo hiểm xà hội huyện do một giám đốc quản lý và điều hành. ở các huyện
có khối lợng công việc nhiều có thể có phó giám đốc giúp việc giám đốc bảo hiểm
xà hội tỉnh bổ nhiệm và miễn nhiệm theo phân cấp của Tổng giám đốc Bảo hiểm xÃ
hội Việt Nam.
Bảo hiểm xà hội huyện không có cơ cấu tổ chức phòng. Biên chế của bảo
hiểm xà hội huyện do giám đốc bảo hiểm xà hội tỉnh quyết định trong phạm vi
tổng biên chế của bảo hiểm xà hội tỉnh đợc Tổng giám đốc phân bổ.

Giám đốc bảo hiểm xà hội huyện quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của
từng viên chức thuộc quyền quản lý.
Việc thành lập bảo hiểm xà hội huyện do Tổng giám đốc Bảo hiểm xà hội
Việt Nam quy định căn cứ vào khối lợng công việc, số lợng ngời và đơn vị tham gia
bảo hiểm xà hội trên địa bàn. Tại những nơi cha có đủ điều kiện thành lập bảo hiểm
xà hội huyện thì giám đốc bảo hiểm xà hội tỉnh cử ngời đại diện tại huyện để thực
hiện việc chi trả và đôn đốc theo dõi việc thu, nộp bảo hiểm xà hội trên địa bàn.
Iv -Hệ thống các chế độ Bảo hiểm xà hội Việt Nam:
Do ®iỊu kiƯn kinh tÕ x· héi ViƯt Nam trong giai đoạn qua có nhiều sự thay đổi cơ
bản nh sự chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trờng , đa dạng
hoá hình thức sở hữu t liệu sản xuất... nên hệ thống chế ®é BHXH ViƯt Nam cịng
cã sù thay ®ỉi bỉ sung cho phù hợp với từng giai đoan cụ thể của nỊn kinh tÕ -x·
héi . Sù sưa ®ỉi bỉ sung đó đợc thể hiện thông qua việc ban hành các văn bản pháp
quy về lĩnh vực BHXH .Cụ thể thông qua việc ban hành Bộ luật Lao động ; Nghị
định 12/CP ngày 26/1/1995 về Điều lệ BHXH Việt Nam.
Theo Điều 2 cđa §iỊu lƯ BHXH ViƯt Nam , BHXH níc ta hiện nay gồm 5 chế
độ: Chế độ trợ cấp ốm đau; Chế độ trợ cấp thai sản ; Chế độ trợ cấp TNLĐ và
BNN ;Chế độ hu trí và chế độ tử tuất . So với trớc đây, chế độ trợ cấp mất sức lao
động đà bị loại bỏ. Nội dung cụ thể của 5 chế độ BHXH trên đợc quy định thống
nhất trong chơng II của Điều lệ .Mỗi chế độ BHXH khi xây dựng đều đợc căn cø
Trêng ®h ktqd

Trang25


×