Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Công tác chi trả Bảo hiểm xã hội ở huyện Cẩm xuyên - Hà Tĩnh giai đoạn 2000-2002 Thực trạng và giải pháp.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.99 KB, 48 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Chính sách bảo hiểm xã hội đã được Đảng, Nhà nước ta thực hiện từ năm
1960 của thế kỉ XX. Kể từ đó đến nay, chính sánh bảo hiểm xã hội đã được phát
huy, đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của những người lao động. Bảo hiểm
xã hội (BHXH) luôn có mặt khi người lao động gặp những rủi ro: ốm đau, bệnh
tật, tai nạn, tuổi già và những khó khăn khác trong cuộc sống.
Từ khi Bộ luật lao động ra đời, BHXH được thực hiện theo điều lệ BHXH
đã thực sự đi vào đời sống xã hội, kinh tế và chính trị, có tác dụng tích cực trong
mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động. Tổ chức BHXH đã
khẳng định được hiệu quả hoạt động và vị thế của mình trong nước, đạt được
những kết quả rất đáng khích lệ. Bên cạnh những thành tích đó BHXH Việt Nam
vẫn còn có rất nhiều điểm chưa phù hợp đặc biệt là trong giai đoạn phát triển hiện
nay của đất nước.
Trước thực tế đó, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài : "Công tác chi trả Bảo
hiểm xã hội ở huyện Cẩm xuyên - Hà Tĩnh giai đoạn 2000-2002 Thực trạng và
giải pháp" làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn này được thực hiện với mục đích nêu lên sự cần thiết của BHXH
đối với người lao động làm rõ những vấn đề lý luận về công tác chi trả tại BHXH
huyện, những kết quả đạt được, và những tồn tại cần giải quyết để từ đó có những
giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác chi trả BHXH tại BHXH huyện Cẩm Xuyên
- Hà Tĩnh
Kết cấu luận văn ngoài lời nói đầu và kết luận gồm phần
Chương I : Lý luận chung về BHXH
Chương II : Công tác chi trả các chế độ BHXH tại huyện Cẩm Xuyên
–Hà Tỉnh giai đoạn 2000-2002.
Chương III : Một số kiến nghị.
Luận văn đề cập đến một số vấn đề trong công tác chi trả BHXH, đưa ra
một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác chi trả, đáp
ứng được yêu cầu của người lao động trong công cuộc đổi mới đất nước.
Trang 1
Đề tài này được hoàn thành với sự giúp đỡ rất tận tình của các thầy cô giáo


chuyên ngành, của Trung tâm Thông tin - Thư viện trường Đại học QL và KD -
HN. Đặc biệt là có sự hướng dẫn trực tiếp, nhiệt tình của Giảng viên - Thạc sĩ :
Đoàn Thị Thu Hương.
Trang 2
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1. SỰ CẦN THIẾT, ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN VÀ Ý NGHĨA CỦA BHXH
ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI
1.1 Sự cần thiết của BHXH.
Nền sản xuất hàng hoá càng phát triển thì vấn đề thuê mướn nhân công diễn
ra càng phổ biến, mâu thuẫn giữa chủ và thợ ngày càng gia tăng. Đặc biệt khi
người lao động không may gặp rủi ro, sự cố như: ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao
động, mất việc làm…phải nghỉ việc. Khi rơi vào những trường hợp này, các nhu
cầu cần thiết không những không mất đi mà còn tăng lên, thậm chí còn phát sinh
ra nhiều nhu cầu mới như: cần được khám chữa bệnh, điều trị khi ốm đau; cần
người nuôi dưỡng, chăm sóc khi gặp tai nạn, thương tật… Tổng thời gian nghỉ
việc người chủ không trả lương, làm cho người lao động càng gặp nhiều khó khăn
hơn và không yên tâm làm việc. Vì vậy, lúc đầu người chủ chỉ cam kết trả công
lao động nhưng sau đó đã phải cam kết cả việc bảo đảm cho người lao động có
một số thu nhập nhất định để họ trang trải khi không may gặp những khó khăn đó.
Trong thực tế, nhiều khi các rủi ro trên không xẩy ra và người chủ không
phải chi ra đồng nào nhưng cũng có khi xảy ra dồn dập, buộc họ phải bỏ ra một
khoản tiền rất lớn mà họ không muốn. Do đó mâu thuẫn chủ thợ càng trở nên vô
cùng gay gắt. Khi những mâu thuẫn này kéo dài nhà nước phải đứng ra can thiệp
bằng cách: buộc giới chủ phải có trách nhiệm hơn đối với người lao động mà mình
sử dụng, thể hiện ở việc phải trích ra một phần thu nhập của mình để hình thành
quỹ. Sau đó dùng nguồn quỹ này để trợ cấp cho người lao động và gia đình họ, khi
người lao động không may gặp những rủi ro và sự cố bất ngờ. Đồng thời Nhà
nước đứng ra bảo trợ cho quỹ. Bằng cách đó cả chủ và thợ đều thấy mình có lợi và
tự giác thực hiện, cuộc sống của người lao động được đảm bảo.Người chủ được

bảo vệ việc sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, tránh được những xáo trộn
không cần thiết.
Trang 3
Mối quan hệ ba bên nêu trên được thế giới quan niệm là Bảo hiểm xã hội
(BHXH) cho người lao động. Như vậy BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ
người lao động, bằng cách thông qua việc tập trung nguồn tài chính được huy
động từ sự đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động (nếu có), sự tài
trợ của Nhà nước nhằm trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm và gia đình họ
trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập do gặp các rủi ro ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật
hoặc tử vong…
1.2 Đặc trưng cơ bản của BHXH.
BHXH là một chính sách xã hội nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao
động do vậy BHXH có những đặc trưng cơ bản sau:
- BHXH đảm bảo cho người lao động trong và sau quá trình lao động.
- Các rủi ro của người lao động liên quan đến thu nhập của họ như : ốm đau,
tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, thai sản, mất việc làm, già yếu, chết…Do
những rủi ro này mà người lao động bị giảm hoặc mất nguồn thu nhập, họ cần
phải có khoản thu khác bù vào để ổn định cuộc sống, thông qua BHXH nguồn thu
nhập này được đảm bảo.
- Sự đóng góp của các bên tham gia BHXH: Người lao động muốn được
quyền hưởng trợ cấp BHXH phải có nghĩa vụ đóng BHXH; người sử dụng lao
động cũng phải có nghĩa vụ đóng BHXH cho người lao động mà mình thuê mướn.
Quỹ BHXH dùng để chi trả các trợ cấp khi có nhu cầu phát sinh về BHXH.
- Các hoạt động BHXH được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật, các chế
độ BHXH cũng do luật định, Nhà nước bảo hộ các hoạt động của BHXH.
1.3 Ý nghĩa của BHXH:
Ra đời và phát triển cùng với nền kinh tế thị trường, BHXH đã có mặt ở hầu
hết các nước trên thế giới. Trình độ phát triển của BHXH được quyết định bởi
mức độ phát triển của nền kinh tế, nền kinh tế càng phát triển thì mức độ hoàn

thiện của BHXH ngày càng cao và với những đặc trưng riêng có của mình BHXH
đã có ý nghĩa thiết thực đối với sự phát triển kinh tế xã hội như sau:
Trang 4
• Đối với người lao động:
Trong giai đoạn hiện nay khi đất nước đang ngày càng hoàn thiện quá trình
công nghiệp hoá- hiện đại hoá thì những "rủi ro" như ốm đau, tai nạn lao động-
bệnh nghề nghiệp, thai sản, mất việc làm…lại diễn ra một cách thường xuyên và
ngày càng phổ biến hơn, phức tạp hơn. Khi những rủi ro này xảy ra sẽ gây khó
khăn cho người lao động vế cả vật chất lẫn tinh thần, ảnh hưởng không tốt cho cả
cộng đồng.
Với tư cách là một trong những chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước,
BHXH sẽ góp phần trợ giúp cho cá nhân những người lao động gặp phải rủi ro,
bất hạnh bằng cách tạo ra cho họ những thu nhập thay thế, những điều kiện lao
động thuận lợi…giúp họ ổn định cuộc sống, yên tâm công tác, tạo cho họ một
niềm tin vào tương lai. Từ đó góp phần quan trọng vào việc tăng năng suất lao
động cũng như chất lượng công việc cho xí nghiệp nói riêng và cho toàn xã hội nó
chung.
• Đối với xã hội :
Quỹ BHXH là một nguồn tài chính độc lập ngoài ngân sách Nhà nước do các
bên tham gia BHXH đóng góp nhằm phân phối lại theo luật định cho mọi thành
viên khi bị ngừng hoặc giảm thu nhập gây ra do tạm thời hay vĩnh viễn mất khả
năng lao động. Quỹ BHXH không những tác động tới quá trình phát triển kinh tế
của đất nước mà còn góp phần tạo ra những cơ sở sản xuất kinh doanh mới, việc
làm mới cho người lao động, từ đó giải quyết tình trạng thất nghiệp, tăng thu nhập
cho người lao động … dưới nhiều hình thức khác nhau như hình thức đầu tư phát
triển phần "nhàn rỗi" của quỹ.
Như vậy, BHXH là một trong những chính sách xã hội quan trọng không thể
thiếu của mỗi quốc gia nhằm ổn định đời sống kinh tế- xã hội và góp phần làm
vững chắc thể chế chính trị.
2. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA BHXH


2.1. Quyền hạn và trách nhiệm của các bên tham gia BHXH
2.1.1 Người lao động
Trang 5
* Quyền hạn
- Được nhận sổ BHXH.
- Được nhận lương hưu hoặc trợ cấp kịp thời, đầy đủ thuận tiện khi có đủ
điều kiện hưởng BHXH theo quy định tại Điều lệ này.
- Khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi người sử dụng lao
động hoặc tổ chức BHXH có hành vi vi phạm Điều lệ BHXH.
* Trách nhiệm
- Đóng BHXH theo đúng quy định.
- Thực hiện đúng các quy định về việc lập hồ sơ để hưởng chế độ BHXH.
- Bảo quản, sử dụng sổ BHXH và hồ sơ về BHXH đúng quy định.
2.1.2 Người sử dụng lao động
*Quyền hạn
- Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng với quy định của Điều lệ
BHXH.
- Khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi cơ quan BHXH có
hành vi vi phạm Điều lệ BHXH.
* Trách nhiệm
- Đóng BHXH theo đúng quy định.
- Trích tiền lương của người lao động để đóng BHXH đúng quy định.
- Xuất trình các tài liệu, hồ sơ và cung cấp thông tin liên quan khi có kiểm
tra, thanh tra về BHXH của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2.1.3 Cơ quan bảo hiểm xã hội
* Quyền hạn
- Trình thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các
quy định để quản lí việc thu, chi BHXH và để xác nhận đối tượng hưởng các chế
độ BHXH quy định tại Điều lệ này.

- Tổ chức phương thức quản lý quỹ BHXH để đảm bảo thực hiện các chế độ
BHXH có hiệu quả.
- Tuyên truyền, vận động để mọi người tham gia thực hiện BHXH.
Trang 6
- Từ chối việc chi trả chế độ BHXH cho các đối tượng được hưởng chế độ
BHXH khi có nghi vấn và có khi có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về hành vi man trá, làm giả hồ sơ, tài liệu.
* Trách nhiệm
- Tổ chức thu, quản lý, sử dụng quỹ BHXH đúng quy định.
- Thực hiện các chế độ BHXH đúng quy định tại điều lệ này.
- Tổ chức việc chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH kịp thời, đầy đủ, thuận
tiện.
- Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về BHXH.
- Thông báo định kỳ hàng năm về tình hình thực hiện BHXH đối với người
sử dụng lao động và người lao động.
2.2. Nguồn quỹ BHXH
Quỹ BHXH tập trung những đóng góp bằng tiền của những người tham gia
BHXH hình thành một quỹ tiền tệ tập trung để chi trả cho những người được
hưởng BHXH và gia đình họ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm, mất
khả năng lao động hoặc mất việc làm.
Như vậy quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng, đồng thời là một quỹ dự phòng;
nó vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội rất cao và là điều kiện hay cơ sở
vật chất quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát
triển.
Quỹ BHXH hình thành và hoạt động đã tạo khả năng giải quyết những rủi ro
của tất cả những người tham gia với tổng dự trữ ít nhất, giúp cho việc giàn trải rủi
ro được thực hiện theo cả hai chiều không gian và thời gian, đồng thời giúp giảm
thiểu thiệt hại kinh tế cho người sử dụng lao động, tiết kiệm chi cho cả Ngân sách
nhà nướcvà ngân sách gia đình.
Quỹ được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Trước hết đó là phần đóng

góp của người sử dụng lao động, người lao động và nhà nước, đây là nguồn chiếm
tỉ trọng lớn nhất và cơ bản của quỹ. Thứ hai là phần tăng thêm do bộ phận nhàn rỗi
tương đối của quỹ được tổ chức BHXH chuyên trách đưa vào hoạt động sinh lời.
Thứ ba là phần nộp phạt của những cá nhân và tổ chức kinh tế vi phạm luật lệ về
BHXH. Phần lớn các nước trên thế giới, quỹ BHXH đều được hình thành từ các
Trang 7
nguồn nêu trên. Tuy nhiên phương thức đóng góp và mức đóng góp của các bên
tham gia có khác nhau.
* Về phương thức đóng góp
BHXH của người lao động và người sử dụng lao động vẫn còn hai quan
điểm:
Quan điểm thứ nhất: căn cứ vào mức lương cá nhân và quỹ lương của cơ quan đơn
vị.
Quan điểm thứ hai: căn cứ vào mức thu nhập cơ bản của người lao động được cân
đối chung trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân để xác định mức đóng.
* Về mức đóng góp
Nhìn chung mức đóng góp BHXH ở các nước rất khác nhau, phụ thuộc vào
sự phát triển của xã hội và khả năng kinh tế. Ở các nước phát triển thì tỉ lệ đóng
cao, thường từ 40-50% tổng quỹ tiền lương. Ở các nước đang phát triển tổng mức
đóng từ 15-25% tổng quỹ tiền lương, trong đó người sử dụng lao động đóng
khoảng 2/3 và người lao động khoảng 1/3. Có một số nước mức đóng góp thấp từ
6-10% tổng quỹ tiền lương.
Nhà nước chỉ giảm thuế đối với các khoản đóng BHXH hoặc hỗ trợ về tiền
lương đối với người lao động khó khăn.
Ở nước ta, theo quy định tại Điều 149 - Chương XII- BHXH của Bộ luật
Lao động và được cụ thể hoá ở Điều 36- chương III của Điều lệ BHXH ban hành
kèm theo Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ thì mức đóng góp tỉ lệ
20% tổng quỹ tiền lương, trong đó :
- Người sử dụng lao động đóng 15% tổng quỹ tiền lương
- Người lao động đóng 5% tiền lương.

Quỹ BHXH càng phát triển thì gánh nặng chi trả BHXH từ ngân sách Nhà
nước hiện nay sẽ giảm dần, điều đó cũng có nghĩa là ngân sách Nhà nước có thêm
nguồn để thực hiện tăng quỹ lương cho người lao động, giúp họ chăm lo toàn diện
đời sống của mình và đầu tư xây dựng phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
2.3. Nội dung chi của quỹ BHXH
Trang 8
Tại hội nghị quốc tế về lao động hàng năm, tổ chức quốc tế về lao động (ILO)
đã thông qua công ước 102 (6/1952), công ước đầu tiên về những quy phạm tối
thiểu của BHXH gồm 9 chế độ trợ cấp như sau:
1. Chăm sóc y tế
2. Trợ cấp ốm đau
3. Trợ cấp tuổi già
4. Trợ cấp thất nghiệp
5. Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
6. Trợ cấp gia đình
7. Trợ cấp thai sản
8. Trợ cấp tàn tật
9. Trợ cấp tử tuất.
Công tác BHXH đã hình thành và phát triển ở từng nước khác nhau, không
phải nước nào cũng thực hiện đủ 9 chế độ trên và không phải nước nào cũng có đủ
đối tượng, phạm vi áp dụng, nguồn hình thành quỹ giống nhau mà tuỳ thuộc vào
điều kiện kinh tế, chính trị - xã hội của từng nước để áp dụng cho phù hợp.
Nội dung chi trả quỹ BHXH ở nước ta hiện nay, theo điều 2 chương 1 -
nguyên tắc chung của điều lệ BHXH ban hành kèm theo nghị định 12/CP ngày
26/1/1995 của Chính phủ quy định các chế độ sau:
1. Chế độ trợ cấp ốm đau
2. Chế độ trợ cấp thai sản
3. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp
4. Chế độ hưu trí
5. Chế độ tử tuất.

2.4 Quản lý chi Bảo hiểm xã hội
Tổng giám đốc BHXH Việt Nam đã ban hành Quy định chung về Quản lý
chi trả các chế độ BHXH thuộc hệ thống BHXH Việt Nam kèm theo Quyết định số
2903/1999/QĐ-BHXH ngày 24/12/1999 như sau :
(1) BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là BHXH
tỉnh), BHXH các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là BHXH
Trang 9
huyện) là cơ quan tổ chức chi trả BHXH theo đúng chế độ, chính sách của Nhà
nước, đảm bảo chi trả kịp thời, đầy đủ cho các đối tượng hưởng BHXH.
(2) Việc chi trả các chế độ BHXH do BHXH tỉnh, huyện chi trả trực tiếp
hoặc uỷ quyền cho đại diện chi trả ở xã, phường và đơn vị sử dụng lao động phải
đảm bảo đúng nguyên tắc quản lý tài chính. Cơ quan BHXH có trách nhiệm quản
lý chặt chẽ các đối tượng hưởng BHXH, tình hình biến động tăng, giảm đối tượng,
số tiền chi trả theo từng tháng và đảm bảo an toàn nguồn tiền mặt trong quá trình
chi trả. BHXH tỉnh huyện phía chấp hành chế độ kế toán, thống kê theo quy định
của Nhà nước, quy định của tổng giám đốc BHXH Việt Nam.
(3) BHXH các cấp có quyền ngừng hoặc từ chối chi trả cho đối tượng
hưởng BHXH khi có kết luận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về hành vi sai
phạm để hưởng BHXH.
(4) Đơn vị sử dụng lao động, đại diện chi trả ở xã, phường được cơ quan
BHXH uỷ quyền chi trả các chế độ BHXH cho người lao động đảm bảo chi trả kịp
thời, đầy đủ. Thực hiện thanh quyết toán với cơ quan BHXH, quản lý lưu giữ
chứng từ kế toán theo các quy định hiện hành của Nhà nước và của BHXH Việt
Nam, có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng từ chi trả BHXH khi có yêu
cầu kiểm tra, phúc tra, thanh tra chi trả BHXH của các cơ quan thuộc hệ thống
BHXH Việt Nam và các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước.
• Quy trình chi BHXH
Đảm bảo những quy định chung về quản lý chi, phòng Kế hoạch Tài chính
đã thực hiện chi BHXH như sau :
* Phân cấp chi trả :

- Chi lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng
+ BHXH tỉnh không trực tiếp chi trả.
+ BHXH huyện thực hiện theo 2 mô hình :
• Ký hợp đồng với phường, xã để chi trả lương hưu, mất sức lao động
(MSLĐ), tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN), tử tuất, người phục
vụ TNLĐ-BNN, cán bộ xã phường (CBXP).
Trang 10
• BHXH huyện phải thực hiện tổng hợp những đối tượng chết, hết thời hạn
hưởng (chế độ tử tuất, MSLĐ), vi phạm pháp luật, vắng mặt quá thời gian quy định
không rõ lý do, gửi BHXH tỉnh lập danh sách cho tháng sau.
- Chi chế độ BHXH một lần
+ BHXH huyện trực tiếp chi trả trợ cấp một lần cho : Người đang làm việc
trong các đơn vị sử dụng lao động BHXH huyện quản lý và thân nhân của những
đối tượng là hưu công nhân viên chức, hưu quân đội đã qua đời.
+ BHXH tỉnh uỷ quyền cho BHXH huyện chi trả toàn bộ chế độ trợ cấp một
lần, cho các đối tượng đang làm việc trong các đơn vị sử dụng lao động do BHXH
tỉnh trực tiếp quản lý.
- Chi trợ cấp ốm đau, thai sản, dưỡng sức
+ BHXH tỉnh, huyện không trực tiếp chi cho đối tượng được hưởng trợ cấp
ốm đau, thai sản, dưỡng sức mà uỷ quyền thông qua đơn vị sử dụng lao động tổ
chức chi trả. Đơn vị sử dụng lao động có quyền quản lý chứng từ gốc.
+ Hàng quý, sau khi đã cấp tiền thanh toán cho đơn vị sử dụng lao động,
BHXH huyện lập báo cáo tổng hợp chi ốm đau, thai sản, dưỡng sức kèm theo danh
sách lao động nghỉ hưởng lương trợ cấp ốm đau, thai sản đã được thẩm định. Trên
cơ sở báo cáo của BHXH các huyện, thị và biểu tổng hợp chi ốm đau, thai sản,
dưỡng sức đối với những đơn vị sử dụng lao động tỉnh trực tiếp quản lý, BHXH
tỉnh lập báo cáo tổng hợp ốm đau, thai sản, dưỡng sức trên địa bàn toàn tỉnh để gửi
về BHXH Việt Nam.
+ BHXH tỉnh chịu trách nhiệm chi đóng Bảo hiểm y tế vào tháng 1 hàng
năm cho các đối tượng hưởng chế độ BHXH hàng tháng, hàng quý căn cứ vào

danh sách đối tượng tăng, giảm đóng bổ sung hoặc giảm số thẻ Bảo hiểm y tế cho
quý sau. Cuối năm, căn cứ vào sổ đối tượng hàng tháng được cấp thẻ Bảo hiểm y
tế của các quý trong năm đối chiếu thanh lý hợp đồng. BHXH huyện thực hiện
tiếp nhận và cấp thẻ Bảo hiểm y tế theo danh sách của BHXH tỉnh:
+ Đối tượng là những người đã nghỉ việc hưởng hưu trí, MSLĐ, TNLĐ -
BNN, trước 01/01/1995 hay được giải quyết hưu và trợ cấp BHXH từ 01/01/1995
trở đi nhưng do nguồn ngân sách cấp theo quy định, được tính bằng 3% tổng số
tiền lương hưu, trợ cấp (không tính phụ cấp khu vực).
Trang 11
+ Đối tượng là những người đã nghỉ việc hưởng hưu trí, TNLĐ -BNN từ
01/01/1995 trở đi do nguồn quỹ BHXH chi, được tính bằng 3% tổng số tiền lương
hưu, trợ cấp (không tính phụ cấp khu vực).
* Lập, xét duyệt dự toán chi BHXH:
Dự toán chi BHXH cho đối tượng hưởng BHXH được lập hàng năm phản ánh đầy
đủ nội dung từng khoản chi:
- Chi các chế độ BHXH từ nguồn ngân sách Nhà nước
+ Chi hàng tháng (thường xuyên): Lương hưu cho đối tượng là hưu quân
đội và hưu công nhân viên chức, trợ cấp BHXH cho đối tượng hưởng chế độ
MSLĐ, trợ cấp theo Quyết định số 91 TNLĐ - BNN, người phục vụ TNLĐ -
BNN, người hưởng tuất (tuất cơ bản và tuất nuôi dưỡng)
+ Trợ cấp một lần: Trợ cấp tuất đối với người hưởng chế độ hưu (quân đội,
công nhân viên chức), MSLĐ, TNLĐ - BNN, mai táng phí đối với người hưởng
chế độ hưu (quân đội, công nhân viên chức), MSLĐ, TNLĐ - BNN.
+ Chi đóng Bảo hiểm y tế cho các đối tượng hưởng chế độ BHXH hàng
tháng (hưu trí, MSLĐ, TNLĐ -BNN).
+ Trang cấp dụng cụ phục hồi chức năng cho người bị tai nạn lao động
+ Lệ phí chi trả.
+ Chi khác (nếu có).
- Chi các chế độ BHXH từ nguồn quỹ BHXH
+ Chi hàng tháng: lương hưu (quân đội, công nhân viên chức), trợ cấp

BHXH cho đối tượng hưởng chế độ TNLĐ - BNN, người phục vụ TNLĐ - BNN,
cán bộ xã phường (CBXP), người hưởng tuất (tuất cơ bản và tuất nuôi dưỡng).
+ Trợ cấp một lần: Trợ cấp cho người lao động nghỉ việc nhưng chưa đủ
tuổi hưởng trợ cấp hàng tháng (theo Điều 28 Điều lệ BHXH ban hành kèm theo
Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ), trợ cấp cho người lao động
có thời gian đóng BHXH trên 30 năm, trợ cấp một lần cho cán bộ xã phường, trợ
cấp TNLĐ - BNN, trợ cấp tử tuất một lần đối với người đang lao động, người
hưởng chế độ hưu (quân đội, công nhân viên chức).
+ Mai táng phí đối với: người lao động, người hưởng chế độ hưu (quân đội,
công nhân viên chức), TNLĐ - BNN, cán bộ xã phường (CBXP) theo NĐ 09.
Trang 12
+ Chi trợ cấp ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức cho người lao động đang
làm việc.
+ Chi đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng hưởng chế độ BHXH bằng tháng
(hưu trí,TNLĐ - BNN).
+ Trang cấp dụng cụ phục hồi chức năng cho người bị TNLĐ.
+ Lệ phí chi trả.
+ Chi khác (nếu có).
Dự toán phải kèm theo thuyết minh vế số lượng đối tượng đang hưởng dự
kiến đối tượng tăng, giảm và nhu cầu chi khác trong năm. Hàng năm, BHXH
tỉnh lập dự toán chi các chế độ BHXH trên địa bàn toàn tỉnh theo hướng dẫn của
BHXH Việt Nam. Dự toán chi hàng năm của BHXH tỉnh được lập trên cơ sở tổng
hợp dự toán chi BHXH được duyệt của BHXH huyện và số chi trực tiếp tại
BHXH tỉnh, lập thành 4 bản : 1 bản lưu tại tỉnh, 1 bản gửi kho bạc nhà nước tỉnh,
1 bản gửi Bộ Tài chính, 1 bản gửi BHXH Việt Nam trước ngày 15/9 năm trước.
Dự toán chi hàng năm của BHXH tỉnh là chính thức khi được BHXH Việt Nam và
Hội đồng quản lý BHXH Việt nam duyệt.
* Tổ chức chi trả BHXH:
Chi trả BHXH cũng được thực hiện bằng chuyển khoản. Hàng tháng, căn
cứ vào bản sao quyết định hưởng chế độ BHXH và danh sách của đối tượng tăng,

giảm do phòng Quản lý chế độ Chính sách chuyển sang và danh sách báo giảm do
BHXH huyện gửi đến, phòng Kế hoạch Tài chính kiểm tra lại số liệu (đối tượng,
số tiền) để lập danh sách chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH, tổng hợp danh sách
chi trả, danh sách đối tượng hưởng trợ cấp một lần và truy lĩnh, lập chi tiết cho
từng đối tượng và tách riêng thành 2 nguồn (ngân sách Nhà nước, Quỹ BHXH).
(1) BHXH huyện chi trả cho các đối tượng là người lao động đang làm việc
gồm: đối tượng hưởng trợ cấp một lần theo Điều 28 Điều lệ BHXH, người bị tai
nạn lao động bệnh nghề nghiệp hưởng chế độ 1 lần, mai táng phí, tuất một lần và
trợ cấp một lần đối với người nghỉ hưu có trên 30 năm đóng BHXH ở các đơn vị
sử dụng lao động thuộc BHXH tỉnh tổ chức quản lý thu và ghi sổ BHXH. Đồng
thời BHXH huyện thực hiện uỷ nhiệm chi cho kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng
NN &PTNT huyện Cẩm Xuyên theo yêu cầu.
Trang 13
(2) Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng NN & PTNT huyện Cẩm Xuyên
thực hiện lệnh chuyển tiền theo yêu cầu của BHXH tỉnh về kho bạc Nhà nước
hoặc Ngân hàng NN&PTNT của huyện.
(3) BHXH huyện có thể trực tiếp hoặc thông qua đại lý chi trả cho người
lao động đang làm việc được BHXH tỉnh uỷ quyền và các đối tượng hưởng trợ
cấp BHXH một lần thuộc các đơn vị BHXH huyện trực tiếp quản lý.
(4) Hoặc có thể uỷ nhiệm chi cho Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng
NN&PTNT các huyện chuyển tiền về tài khoản của đơn vị sử dụng lao động.
(5) Các đơn vị sử dụng lao động trực tiếp chi trả cho các đối tượng.
* Lập báo cáo thanh quyết toán chi :
- BHXH tỉnh chỉ đạo BHXH huyện thực hiện .
+ Hàng tháng lập 2 bộ gồm : báo cáo chi lương hưu và trợ cấp BHXH,
danh sách thu hồi kinh phí chi quản BHXH, danh sách đối tượng chưa nhận hưu
và trợ cấp BHXH, danh sách không phải trả lương hưu và trợ cấp BHXH, danh
sách báo giảm hưởng BHXH. Trong đó một 1 gửi BHXH tỉnh trước ngày 30 hàng
tháng, một bộ lưu lại huyện.
+ Hàng quý căn cứ để chi trợ cấp ốm đau, thai sản, dưỡng sức ; lập 2 bản

báo cáo chi ốm đau, thai sản, dưỡng sức kèm theo danh sách đối tượng nghỉ
hưởng chế độ tính đến tháng cuối quý trên địa bàn huyện quản lý. Một bản lưu lại
huyện, bản còn lại gửi BHXH tỉnh trước ngày 5 đầu tháng sau.
BHXH tỉnh lập báo cáo quyết toán trên cơ sở tổng hợp quyết toán của
BHXH các huyện, thị và việc chi thực tế của BHXH tỉnh :
+ Lập 2 bộ báo cáo chi lương hưu và trợ cấp BHXH tách nguồn đảm bảo,
kèm theo biểu thuyết minh đối tượng tăng (giảm) hưởng BHXH do 2 nguồn đảm
bảo. Một bộ gửi ban quản lý chi BHXH Việt Nam, một bộ lưu lại tỉnh.
+ Hàng tháng, căn cứ vào danh sách không phải trả lương hưu và trợ cấp
BHXH của BHXH các huyện, thị lập biểu tổng hợp không phải trả lương hưu và
trợ cấp BHXH toàn tỉnh và lưu lại tỉnh.
+ Hàng quý, tổ chức xét duyệt báo cáo chi ốm đau, thai sản, dưỡng sức do
BHXH huyện duyệt chi báo cáo chi trả trực tiếp cho các đối tượng BHXH tỉnh
quản lý để lập : 2 bản báo cáo tổng hợp chi ốm đau, thai sản, dưỡng sức ; 2 bản
Trang 14
báo cáo thu hồi kinh phí (nếu có) và biểu thống kê số chi trả trợ cấp ốm đau, thai
sản, dưỡng sức, một bản lưu lại BHXH tỉnh, một bản gửi ban quản lý chi BHXH
Việt Nam trước ngày 15 tháng đầu của quý sau.
+ Hàng quý BHXH tỉnh lập báo cáo tổng hợp đóng Bảo hiểm y tế cho đối
tượng hưởng BHXH theo quy định, để làm căn cứ thanh toán và cuối năm thanh lý
hợp đồng Bảo hiểm y tế.
* Thẩm định, xét duyệt chi các chế độ BHXH :
Hàng tháng hoặc quý, BHXH tỉnh xét duyệt, quyết toán chi các chế độ
BHXH cho BHXH huyện theo các chế độ kế toán quy định. Đồng thời căn cứ vào
kết quả thẩm định của các đối tượng hưởng chế độ, chính sách BHXH do phòng
chế độ chính sách chuyển đến, Phòng Kế hoạch Tài chính có trách nhiệm kiểm tra
trước khi chuyển tiền cho BHXH huyện hoặc chủ sử dụng lao động chi trực tiếp
cho đối tượng hưởng BHXH.

Trang 15

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHI TRẢ BHXH
Ở HUYỆN CẨM XUYÊN TỪ NĂM 2000 - 2002
I. Vài nét khái quát về BHXH ở Huyện Cẩm xuyên
1. Quá trình hình thành và phát triển BHXH huyện Cẩm xuyên
Chính sách BHXH đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm và tổ chức thực
hiện ngay từ khi thành lập nước, trên cơ sở Hiến pháp năm 1946 của nước Việt
Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ đã ban hành sắc lệnh 29/SL ngày 12/3/1947
quy định về các chế độ trợ cấp ốm đau, tai nạn lao động, hưu trí cho công nhân
viên chức Nhà nước. Giai đoạn này (1945), đất nước trong hoàn cảnh kháng chiến,
kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, thiếu thốn nên BHXH mới thực hiện được
một số chế độ cơ bản với mức trợ cấp thấp, mức hưởng còn mang tính bình quân,
chưa có tính chất lâu dài. Chính sách BHXH chưa có quỹ riêng để thực hiện,
100% nguồn quỹ lấy từ ngân sách. Tuy vậy, trong suốt những năm kháng chiến
chống xâm lược, chính sách BHXH nước ta cũng đã góp phần ổn định về mặt thu
nhập ổn định cuộc sống cho công nhân viên chức, quân nhân và gia đình họ, góp
phần rất lớn trong việc động viên sức người sức của cho thắng lợi của cuộc kháng
chiến chống xâm lược thống nhất đất nước. Và khi Bộ luật lao động được quốc
hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 15/7/1995 cho các
đối tượng hưởng BHXH là công nhân viên chức và lực lượng vũ trang. Nhưng kể
từ ngày 1/1/1995 các chế độ BHXH được thực hiện theo quy định của Bộ lao động
và được cụ thể hoá bằng Điều lệ BHXH ban hành kèm theo Nghị định 12/CP ngày
26/1/1995 của Chính phủ. Nhưng nghị định này được bổ sung bằng NĐ số
01/2003/NĐ - CP ngày 09/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Điều lệ Bảo Hiểm Xã Hội ban hành.
Hệ thống BHXH Việt Nam ra đời có 61 cơ quan tại 61 tỉnh, thành trong cả
nước.
Ngày 11/7/1995, BHXH huyện Cẩm Xuyên chính thức được thành lập theo
quyết định của BHXH tỉnh Hà Tĩnh và BHXH Việt Nam, cơ sở biên chế từ công
Trang 16

đoàn Lao động và Phòng thương binh xã hội chuyển sang, chịu sự quản lý theo
ngành dọc:
• Bảo hiểm xã hội Việt Nam
• Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
• Bảo hiểm xã hội huyện thị, thành phố thuộc tỉnh.
BHXH tỉnh nói chung và BHXH Huyện Cẩm Xuyên nói riêng là đơn vị dự
toán cấp 3 của hệ thống BHXH Việt Nam, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của
BHXH tỉnh Hà Tĩnh.
2. Cơ cấu tổ chức của BHXH Huyện Cẩm Xuyên.
BHXH huyện Cẩm Xuyên có cơ cấu tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức của BHXH Huyện Cẩm Xuyên
Giám đốc BHXH
- Làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Là người chịu trách nhiệm trước nhà nước và cơ quan cấp trên về việc tổ
chức thực hiện nhiệm vụ kế hoạch được giao.
- Tổ chức, chỉ đạo và đề ra các biện pháp cụ thể nhằm hoàn thiện kế hoạch
được giao.
Trang 17
BHXH Tỉnh
BHXH Huyện
Giám đốc BHXH
Huyện
Bộ phận thu
Bộ phận chi
Bộ phận phụ
trách kế toán
 Bộ phận phụ trách kế toán, có chức năng:
Tiếp nhận chuyển đến, chuyển đi của các đối tượng hưởng lương hưu và trợ cấp
BHXH.
- Duyệt chế độ ốm đau, thai sản

- Duyệt hồ sơ hưu trí
- Duyệt chế độ tử tuất.
 Bộ phận kế toán chi:
- Lập dự toán chi hàng năm tích duyệt cấp trên
- Tổ chức chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH, chế độ thai sản, nghỉ
dưỡng sức
- Đầu mối ngân hàng để tiền mặt chi trả hàng tháng theo kế hoạch cụ
thể và thực hiện thanh quyết toán với BHXH cấp trên.
 Bộ phận kế toán thu:
Thu BHXH các đơn vị trực thuộc thành phố, tổ chức thực hiện để hoàn thành
kế hoạch hàng năm và phấn đấu thu năm sau cao hơn năm trước, tận thu các đơn
vị tồn đọng nợ…
3. Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của BHXH huyện Cẩm Xuyên.
Huyện Cẩm Xuyên có địa bàn gồm 27 xã có đối tượng hưởng lương hưu và
trợ cấp BHXH hàng tháng hơn 11.555 người, trên 85 đơn vị tham gia BHXH.

+
Nhiệm vụ:
BHXH huyện Cẩm Xuyên là cơ quan trực thuộc BHXH tỉnh Hà Tĩnh, thực
hiện nhiệm vụ do BHXH tỉnh giao, bao gồm:
- Tiếp nhận đăng ký hưởng chế độ BHXH do BHXH tỉnh chuyển đến.
- Thực hiện việc đôn đốc, theo dõi nộp BHXH đối với người sử dụng lao
động và người lao động trên địa bàn huyện.
- Tổ chức mạng lưới hoặc trực tiếp chi trả các chế độ BHXH cho người
được hưởng trên địa bàn huyện.
+
Quyền hạn :
- Tạm ngừng hoặc từ chối chi trả cho đối tượng hưởng BHXH khi có kết
luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi sai phạm để hưởng chế độ
BHXH.

Trang 18
- Uỷ quyền cho đơn vị sử dụng lao động chi trả trợ cấp ốm đau, thai sản.
4. Khó khăn, thuận lợi
 Khó khăn:
– Là đơn vị có đông đối tượng hưởng lương hưu và trợ cấp hàng tháng (hơn
15.579 người) lại thường xuyên biến động.
– BHXH của huyện chưa nắm chắc tình hình tăng , giảm đối tượng, nhất là
khi đối tượng hết hạn hưởng chế độ hoặc khi đã chết. Các trường hợp sai, hưởng
khống.
– Việc chi trả cho các chế độ ngắn hạn đang diễn ra tràn lan do chưa có các
quy định cần thiết.
– Quá trình chi trả cũng có nhiều bất cập, một số địa phương mới chú tâm
đến việc chi trả cho đối tượng mà chưa quan tâm đến các yếu tố khác để quản lí
đối tượng. Như vậy BHXH vẫn chưa đi sâu đi sát thực tế.
 Thuận lợi :
– Được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của BHXH tỉnh Hà Tĩnh, huyện ủy, hội
đồng nhân dân, ủy ban nhân dân huyện .
– Sự phối hợp của các ban ngành hữu quan các đơn vị sử dụng lao động, các
phường xã trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
– Sự nổ lực phấn đấu của tập thể cán bộ công chức khắc phục khó khăn hoàn
thành kế hoạch được giao.
5. Những kết quả đạt được
Qua những năm thực hiện chính sách BHXH đổi mới, đến nay có thể khẳng
định rằng những quan điểm, nội dung và phương pháp đổi mới chính sách BHXH
của Đảng và Nhà nước ta đã hoàn toàn đúng đắn phù hợp với mục tiêu đổi mới
toàn diện đất nước. Công tác BHXH đã từng bước khẳng định tầm quan trọng và vị
thế của mình đối với việc phát triển kinh tế – xã hội của đất nước nói chung và
BHXH huyện Cẩm Xuyên nói riêng, cũng như việc đảm bảo quyền lợi về BHXH
cho người lao động bằng những kết quả cụ thể. Trong những năm vừa qua, BHXH
huyện Cẩm Xuyên đã đạt được những thành tích chủ yếu sau :

 Về đối tượng tham gia BHXH.
Bảng 1 : Số lao động đóng BHXH ở huyện Cẩm Xuyên 2000-2002
Trang 19

×