Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Ngợi - Công nghiệp 40A
PHầN 1
Lý luận chung về vốn và tạo lập vốn của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1. Vốn và vai trò của vốn đối với hoạt động của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1.1. Khái niệm vốn và vai trò của vốn đối với hoạt động của doanh
nghiệp.
1.1.1/Khái niệm vốn
Phạm trù vốn là phạm trù hết sức quan trọng không chỉ đợc các chủ doanh
nghiệp, các nhà quản lí quan tâm mà ngay cả các nhà kinh tế học , các nhà lí
luận cũng đã dày công nhiên cứu, tìm hiểu để có thể đa ra một định nghĩa
hoàn chỉnh về vốn
Trong tác phẩm Quản trị vốn,TS. Đàm văn Huệ nói rằng:Vốn bằng tiền
nhng không chỉ bằng tiền; Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung, khi nói
đến vốn thì đồng nghĩa với phạm trù tiền vốn(vốn bằng tiền , vốn tài chính),
tức là nó đại diện cho loại hàng hoá nhất định. Trong điều kiện một nền kinh
tế hiện vật là chủ yếu, phạm trù hàng hoá bị thu hẹp với cơ chế cấp phát giao
nộp sản phẩm, nên có quan niệm nh trên là khó tránh khỏi. Ngay bản thân
quan niệm vốn đợc biểu hiện bằng tiền thì tiền ở đây phải vận động với mục
đích sinh lời chứ không phải dạng tích trữ.Có thể hiểu đơn giản để phân biệt
vốn và tiền tệ nh sau: Tiền sẽ đợc coi là vốn khi chúng đợc sử dụng cho sản
xuất kinh doanh, ngợc lại nó hkông đợc coi là vốn khi đem vào tích trữ hay
mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cá nhân hay xã hội.
Trong tác phẩm của mình,Các Mác đã phân biệt rõ phạm trù tiền tệ và phạm
trù t bản. Ông cho rằng nếu tiền không tham gia vào quá trình sản xuất của xă
hội thì tiền đó chỉ ở dạng t bản tiềm năng mà thôi
1
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Ngợi - Công nghiệp 40A
Trong nền kinh tế thị trờng, những quan niệm về vốn nh trên là lạc hậu
bởi: Vốn là một phạm trù rộng lớn hơn bao gồm tiền tệ, vật t, tài sản, đất đai,
nguồn nhân lực, với nhiều loại: vốn hữu hình( tiền mặt,máy móc, thiết
bị )hay vốn vô hình( bản quyền kinh doanh, tay nghề nhân công, phát minh
sáng chế )( Trong bài viết: Vốn và việc huy động vốn trong nớc của TĐ
Cao Sĩ Kiêm- Báo Kinh tế phát triển; Số 2-1999). Đặc trng của vốn là dùng để
đa vào đầu t với mục đích tạo ra lợng giá trị lớn hơn lợng giá trị ban đầu
Từ những phân tích nh trên,ta có khái niệm đúng về vốn nh sau: Vốn của
doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu, tham gia liên tục vào
quá trình sản xuất kinh doanh với mục đích đem lại giá trị thặng d ( Tác phẩm
Quản trị vốn của T.S Đàm văn Huê.)
Xác định một khái niệm đúng về vốn có một ý nghĩa quan trọng. Một
phạm trù vốn bị thu hẹp sẽ dẫn đến tình trạng nhiều nguồn lực bị sử dụng lãng
phí. Có một quan niệm đúng về vốn sẽ giúp doanh nghiệp phát hiện đợc
những tiềm năng về vốn, từ đó có biện pháp khai thác và sử dụng chúng đem
lại hiệu quả
1.1.2/ Vai trò của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp
Sẽ là không tởng nếu nghĩ rằng có thể tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất
kinh doanh nào mà không có vốn hoặc không đủ vốn. Nói một cách khác
vốn có vai trò đặc biệt quan trọng để bắt đầu, duy trì và phát triển hoạt
động của doanh nghiệp.
-Vốn là điều kiện không thể thiếu đợc để thành lập doanh nghiệp. Để bắt
đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần mua sắm máy móc,
trang thiết bị, xây dựng nhà xởng hay thuê công sở, mớn nhân công. Vì vậy
trong giai đoạn này, doanh nghiệp cần tới một lợng vốn rất lớn và phải huy
động vốn.
Vốn là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp chủ động thực hiện các dự án
mang lại lợi nhuận. Không có vốn thì các dự án sản xuất kinh doanh, các
cơ hội kinh doanh mang nhiều lợi nhuận sẽ bị bỏ lỡ và sẽ chỉ là dự định,
2
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Ngợi - Công nghiệp 40A
kế hoạch. Mỗi doanh nghiệp cần có chiến lợc duy trì và phát triển trên thị
trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Vốn vẫn là yếu tố quan trọng hàng đầu giúp doanh nghiệp có khả năng
đầu t , đổi mới công nghệ, đầu t cho quảng cáo , nhằm tăng cờng cạnh
tranh trớc các đối thủ.
Bởi vì vốn có vai trò quan trọng to lớn nh vậy nên bảo tồn và tăng trởng
vốn là một nguyên lí, là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển lành mạnh của
doanh nghiệp.Chính vì vậy mà một trong những vấn đề mà các doanh nghiệp
luôn trăn trở là:Doanh nghiệp nên tạo vốn bằng cách nào?,Làm thế nàodoanh
nghiệp có thể huy động vốn tối đa từ mọi nguồn với một chi phí thấp nhất và
một cơ cấu tối u?.
1.2. Phân loai vốn
Để có thể trả lời những câu hỏi nêu trên bớc đầu tiên mà ngời quản lí
doanh nghiệp phải thực hiện là phân loại vốn. Đây là công việc đợc các doanh
nghiệp ở các nớc có nền kinh tế phát triển rất quan tâm vì nó ảnh hởng rất
nhiều tới chi phí vốn và cơ cấu huy động vốn. ở các nơc đang phát triển, các
nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh cha nhiều nên việc phân loại
vốn cha đợc mọi ngời quan tâm.
1.2.1/ Phân loại căn cứ vào cơ cấu vốn trong sản xuất kinh doanh
Căn cứ vào cơ cấu vốn trong sản xuất kinh doanh, ngời ta phân thành hai
loại:Vốn sản xuất và vốn đầu t. Sự khác nhau của hai loại vốn này dựa vào
mục đích và thời gian sử dùng vốn.
- Vốn sản xuất: Là loại vốn sử dụng trong quá khứ và hiện tại phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh.Đó là số tiền, tài sản hữu hình, vô
hình dùng trong việc hình thành công việc sản xuất, duy trì và phát triển.
Hiệu quả của nó đợc đánh giá thông qua sự phát triển của doanh nghiệp và uy
tín của doanh nghiệp trên thị trờng
- Vốn đầu t: Là loại vốn phục cho mục đích sản xuát kinh doanh trong tơng
lai. Số lợng vốn đầu t phụ thuộc vào kế hoạch , các dự án sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Vốn đầu t sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
3
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Ngợi - Công nghiệp 40A
nghiệp trong tơng lai do sự cạnh tranh ngày càng khóc liệt của các đối thủ
cạnh tranh và do tính phức tạp của nhu cầu ngày càng tăng.Viêc huy động đủ
số lợng , kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh là một vấn đề mà mọi
doanh nghiệp luôn luôn quan tâm và dốc sức để hoàn thiện công việc đó
1.2.2/ Căn cứ vào nguồn hình thành vốn
Căn cứ vào nguồn hình thành vốn thì toàn bộ vốn của doanh nghiệp đợc
chia thành nợ vay và vốn cuả chủ sở hữu. Đây là cách phân loại cơ bản và phổ
biến trong nền kinh tế thị trờng. Hai loại vốn này có mối quan hệ đặc biệt với
nhau khi chúng ta xem xét cơ cấu vốn tối u của doanh nghiệp.
- Vốn của chủ sở hữu: Là loại vốn do các chủ sở hữu của doanh nghiệp tài
trợ và giữ lại phần lợi nhuận cha phân phối.Đối với các loại vốn này doanh
nghiệpkhông phải hoàn trả những khoản tiền đã huy động đợc trừ khi doanh
nghiệp đóng cửa. Tuy nhiên các chủ sở hữu có thể giảm vốn bằng cách giảm
vốn ngân sách nhà nớc hay mua lại cổ phiêú Chi phí vốn chủ sở hữu là chi
phí cơ hội cho việc sử dụng vốn. Trong trờng hơp huy động vốn cổ phần, chi
phí vốn là lợi tức yêu cầu của các cỏ đông. Do tính dài hạn và gần nh không
hoàn trả, vốn chủ sở hữu có độ an toàn rất cao
- Vốn vay: Những tài trợ cho doanh nghiệp loại vốn này không phải là chủ
sở hữu doanh nghiệp.Đặc trng của loại vốn này là doanh nghiệp phải tiến
hành hoàn trả vốn vay trong một thời gian nhất định. Chi phí vốn là lãi phải
trả cho các khoản nợ vay.Mức lãi xuất hay chi phí phải trả cho nợ vay thờng
ổn định và đợc thoả thuận trớc khi vay.Huy động nợ vay rủi ro hơn huy động
vốn chủ sờ hữu song đôi khi các doanh nghiệp lại thích sử dụng nợ vay do một
đặc điểm hết sức quan trọng. Chi phí nợ vay đợc tính vào chi phí hợp lí hợp lệ
không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp .Trong khi, lợi tức dành cho chủ
sở hữu đợc trả từ lợi nhuận sau thuế không đợc tính vào chi phí hợp lí hợp lệ
nh nợ vay.Đăc điểm này hết sức quan trọng ảnh hởng tới việc hình thành cơ
cấu vốn tối u với mục đích tối đa hoá giá trị vốn chủ sở hữu.
Nhìn chung đây là hai cách phân loại rất cơ bản và phổ biến trong nền
kinh tế thị trờng.Nó giúp cho ngời sử dụng có thể thấy đợc thực trạng tài
4
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Ngợi - Công nghiệp 40A
chính của doanh nghiệp khi xem xét về măt kinh tế. Về mặt pháp lí, ngời sử
dụng có thể thấy đơc trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng kí
kinh doanh với nhà nớc, về số tài sản đã hình thành từ vốn vay ngân
hàng Còn nhiều cách phân loại vốn khác nh thành vốn cố định và vốn lu
động, phân chia theo khoản mục.Mỗi cách phân loại sẽ phục vụ những mục
đích nhất định.
2. Các phơng thức tạo lập vốn của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, các phơng thức tạo lập vốn cho doanh
nghiệp đợc đa dạng hóa. Vì thế, cơ hội huy động vốn của doanh nghiệp từ các
nguồn khác nhau là rất lớn. Về cơ bản doanh nghiệp có thể huy động vốn theo
các phơng thức sau đây:
2.1. Huy động vốn chủ sở hữu.
Có thể thấy rằng vốn chủ sở hữu là nguồn vốn quan trọng hàng đầu của
mọi doanh nghiệp. Nó có yếu tố để đánh giá sức mạnh về tài chính của doanh
nghiệp. Và nó cũng là căn cứ quan trọng để quyết định khả năng huy động
các nguồn vốn khác của doanh nghiệp.
2.1.1/ Ngân sách Nhà nớc cấp.
Đối với doanh nghiệp nhà nớc thì vốn chủ sở hữu sẽ do Ngân sách Nhà
nớc cấp. Đây là số vốn do Nhà nớc giao cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng
trên cơ sở bảo toàn và phát triển vốn. Mức vốn Nhà nớc cấp phụ thuộc vào
yêu cầu nhiệm vụ Nhà nớc giao cho các doanh nghiệp. Nhà nớc có thể cấp
vốn ban đầu khi doanh nghiệp mới thành lập hoặc cấp vốn bổ sung trong quá
trình hoạt động. Tùy thuộc vảo khả năng ngân sách nhà nớc và mức độ kiểm
tra vốn của doanh nghiệp mà cơ chế cấp vốn cho doanh nghiệp ở mỗi nớc là
khác nhau. Ví dụ nh ở Pháp, các doanh nghiệp loại 1, hoạt động theo yêu cầu
của Nhà nớc, thì Nhà nớc cấp vốn 100%. Các doanh nghiệp do Nhà nớc quản
lý, nhng tự chọn chính sách phát triển, phải cạnh tranh với các doanh nghiệp
khác (loại 2) thì Nhà nớc không cấp vốn. Nhng trên thực tế thì vốn Nhà nớc
cấp cho các doanh nghiệp loại 1 cũng không đủ. Vì vậy, từ năm 1986, trở về
5
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Ngợi - Công nghiệp 40A
trớc Nhà nớc nắm toàn bộ các doanh nghiệp nhà nớc thuộc loại này. Từ 1986
trở lại đây, Nhà nớc cho t nhân tham gia, do đó, hiện nay ở Pháp, vốn Nhà nớc
và t nhân kết hợp với nhau rất đa dạng. ở Malaisia, các công ty thuộc sở hữu
Nhà nớc đợc cấp 100% vốn cố định ban đầu. Hàng năm, công ty phải trả lãi
(theo lãi suất u đãi) trên tổng số vốn đầu t của Nhà nớc. Trong các doanh
nghiệp này, Nhà nớc quản lý trực tiếp, toàn diện, doanh nghiệp phải sản xuất
theo kế hoạch của Nhà nớc. Nhng nếu Nhà nớc chỉ muốn nắm một phần hoạt
động của doanh nghiệp thì Nhà nớc thờng thông qua việc nắm cổ phần khống
chế của doanh nghiệp.
2.1.2/ Phát hành cổ phiếu.
Một nguồn tài chính dài hạn rất quan trọng là phát hành cổ phiếu để huy
động vốn cho doanh nghiệp. Đây là cách thức tạo lập vốn rất phổ biến trong
nền kinh tế thị trờng. Bằng cách phát hành một số lợng các cổ phiếu lớn với
mệnh giá thấp ra công chúng, doanh nghiệp đã tích tụ những luồng vốn nhỏ,
rải rác thành một lợng vốn khổng lồ đầu t vào doanh nghiệp. Những ngời mua
các cổ phiếu này trở thành các cổ đông, chủ sở hữu của doanh nghiệp, tức là
công ty cổ phần.
Có thể xem xét một số yếu tố cơ bản liên quan đến việc phát hành và
kiểm soát các loại cổ phiếu khác nhau.
2.1.2.1. Phát hành cổ phiếu thờng.
Cổ phiếu thờng là một loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu một
cách thực sự của cổ đông đối với công ty cổ phần. Đây là loại cổ phiếu mà thu
nhập của nó lên xuống phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của Công
ty. Cổ đông sở hữu cổ phiếu thờng đợc hởng những quyền lợi nhất định:
- Quyền tham gia kiểm soát và điều khiển các hoạt động của Công ty
- Quyền yêu cầu về thu nhập, đợc chi trả lợi tức cổ phần từ lợi nhuận
sau thuế. Cổ phiếu thờng không bị giới hạn trong chi trả cổ tức. Lợi
tức cổ phiếu thờng chi trả cho cổ đông tơng đơng với mức rủi ro mà
cổ đông chấp nhận.
- Quyền yêu cầu về tài sản (quyền yêu cầu đợc chi trả sau cùng khi
công ty phá sản).
6
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Ngợi - Công nghiệp 40A
- Quyền mua trớc (quyền đợc mua cổ phiếu khi công ty phát hành
chứng khoán mới). Trong khi đó mỗi cổ đông chỉ phải chịu một mức
trách nhiệm hữu hạn chính là phần vốn mà họ đã đầu t vào công ty.
Về phía Công ty phát hành: Với phơng thức huy động này, công ty tạo đ-
ợc luồng vốn chủ sở hữu khổng lồ làm tấm lá chắn chống đỡ mọi rủi ro trong
quá trình hoạt động. Vì thế, chi phí huy động vốn cao hơn so với chi phí huy
động bằng các chứng khoán khác. Chi phí này chính là lợi tức yêu cầu của
nhà đầu t. Huy động vốn bằng cổ phiếu thờng có những u điểm nhất định. Tr-
ớc hết, nó tạo ra một lợng vốn lớn an toàn. Công ty còn có thể linh hoạt thay
đổi lợng vốn chủ sở hữu này sao cho thích hợp. Mới thành lập, công ty có thể
chỉ phát hành một lợng cổ phiếu nhất định. Khi muốn giảm vốn cổ phần, công
ty có thể mua lại các cổ phiếu đang lu hành, giữ nó cho đến khi bán lại hoặc
hủy bỏ. Muốn tăng vốn cổ phần, công ty có thể tiến hành phát hành cổ phiếu
mới. Ngoài ra, xem xét sự biến động của thị giá cổ phiếu trên thị trờng có thể
thấy đợc phần nào hoạt động và các yếu tố ảnh hởng tới hoạt động của công
ty. Từ đó làm cơ sở cho công ty ra quyết định tài chính nhằm khuyếch đại giá
trị vốn chủ sở hữu.
Khi huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu mới phải lu ý tới nhiều
vấn đề. Do cổ phiếu tăng nên trong tơng lai lợi tức cổ phần có thể sẽ giảm ảnh
hởng tới thị giá của công ty trên thị trờng. Mặc dù các cổ đông cũ có quyền
mua trớc nhằm tránh hiệu ứng pha loãng quyền kiểm soát song công ty cần đề
phòng nguy cơ bị thôn tính. Vấn đề chống thôn tính, bảo vệ công ty trớc sự
thôn tính bằng cổ phiếu của các công ty khác là một khía cạnh đặc biệt. Do
đó phải tính đến tỷ lệ cổ phần tối thiểu mà mỗi cổ đông đợc phép nắm giữ để
duy trì tỷ lệ cân đối về sở hữu công ty.
2.1.2.2. Phát hành cổ phiếu u đãi.
Cổ phiếu u đãi thờng chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu
đợc phát hành. Nó có đặc điểm là thờng có tỷ lệ cổ tức cố định, không phụ
thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Ngời chủ của cổ phiếu này
có quyền đợc thanh toán lãi trớc các cổ đông thờng. Hội đồng quản trị của
7
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Ngợi - Công nghiệp 40A
công ty có thể thay đổi cách thức và tỷ lệ trả cổ tức cho cổ phiếu u đãi theo
từng năm để phù hợp với tình hình cụ thể.
Rất hiếm khi cổ đông u đãi có quyền bỏ phiếu một cách đầy đủ. Trong
một số công ty của Mỹ, đôi khi có quy định những trờng hợp ngoại lệ về
quyền bỏ phiếu của cổ đông u đãi. Tuy nhiên, nếu có ít nhất 2/3 cổ đông u
tiên nhất trí về một vấn đề nào đó thì ban lãnh đạo công ty phải xem xét ý
kiến của họ. Nếu các cổ đông u đãi không đợc trả cổ tức tới một giới hạn nào
đó, chẳng hạn sáu quý cổ tức của cổ phiếu u tiên bị nợ, thì các cổ đông của
những cổ phiếu đó có thể đợc quyền bỏ phiếu.
Khác với chi phí lãi vay đợc giảm trừ khi tính thuế thu nhập công ty, cổ
tức dành cho cổ đông u đãi đợc lấy từ lợi nhuận sau thuế, tức là không đợc
tính vào chi phí để giảm thuế. Đây chính là hạn chế của việc phát hành cổ
phiếu u đãi. Mặc dù vậy, nh đã đề cập cổ phiếu u đãi vẫn có những u điểm đối
với cả công ty phát hành và nhà đầu t. Những điều kiện u đãi làm giảm rủi ro
cho loại cổ phiếu này và nh vậy có thể tăng tính hấp dẫn đối với nhà đầu t và
giảm chi phí huy động cho nhà phát hành.
Tóm lại, mặc dù chi phí cao song huy động vốn bằng cách phát hành cổ
phiếu cho phép tạo đợc một luồng vốn lớn, an toàn. Tuy nhiên việc huy động
này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị về thời gian và điều quan trọng là doanh
nghiệp phải có đợc uy tín trên thị trờng vì doanh nghiệp có làm ăn tốt, tình
hình tài chính vững vàng mới có khả năng thắng lợi trong huy động vốn bằng
phát hành cổ phiếu.
2.1.3/ Tài trợ nội bộ.
Tài trợ nội bộ là phơng thức huy động vốn quan trọng đối với doanh
nghiệp. Có hai hình thức để thực hiện tài trợ nội bộ: Tái đầu t thông qua chính
sách phân phối cổ tức và phát hành cổ phiếu nội bộ. Điểm chung của cả hai
hình thức này đó là cổ đông chấp nhận hởng một mức lợi tức cổ phần thấp
hơn hoặc không nhận lợi tức cổ phần mà đầu t toàn bộ lợi nhuận sau thuế để
mở rộng quy mô của công ty. Nh vậy, cổ đông không bị chia sẻ quyền kiểm
soát công ty và họ có thể hởng toàn bộ giá trị thặng d thu đợc từ đầu t bao
8
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Ngợi - Công nghiệp 40A
gồm cổ tức tăng thêm và chênh lệch giá cổ phiếu trên thị trờng. Theo hình
thức thứ nhất, việc tái đầu t đợc thực hiện bằng cách ghi tăng giá trị sổ sách
của cổ phiếu. Giá trị danh nghĩa của cổ phiếu tăng sẽ làm tăng thị giá cổ
phiếu. Theo hình thức thứ hai, công ty sẽ phát hành thêm cổ phiếu thông th-
ờng cho các cổ đông của công ty. Cổ đông sẽ nhận cổ phiếu thay vì nhận thu
nhập của họ dới dạng cổ tức. Việc phát hành cổ phiếu thêm sẽ ảnh hởng tới thị
giá cổ phiếu. Vì vậy, để đảm bảo cho quyền lợi của cổ đông, cổ đông sẽ đợc
hởng chính sách u đãi về giá.
Huy động vốn theo phơng thức này có nhiều lợi điểm:
- Tránh việc pha loãng quyền kiểm soát của các cổ đông,
- Không dẫn đến việc giảm lợi tức trên mỗi cổ phần trong tơng lai nh
việc phát hành cổ phiếu mới,
- Tránh đợc nguy cơ bị thôn tính sáp nhập.
Tuy nhiên chi phí cho huy động vốn cao. Các cổ đông kỳ vọng vào một
mức lợi tức cao hơn mới chấp nhận chính sách tái đầu t này. Vì vậy huy động
vốn phải chú ý đến hiệu quả của việc tái đầu t. Một hạn chế nữa của phơng
thức huy động vốn này đó là đôi khi lợi nhuận để lại không đủ đáp ứng nhu
cầu về vốn cho mở rộng sản xuất kinh doanh. Vì vậy, đôi khi các công ty
không thực hiện biện pháp này hoặc chỉ coi đó nh là giải pháp bổ sung cho
những hình thức huy động vốn khác. Tuy nhiên có thực hiện đợc cách thức tạo
lập vốn này hay không còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố. Nói chung, ở những n-
ớc đang phát triển, yếu tố lợi tức là quan trọng, vì thế các cổ đông thích nhận
thu nhập dới dạng cổ tức. Trong khi đó, đối với các nớc phát triển, các cổ
đông quan tâm nhiều hơn tới yếu tố tăng giá cổ phiếu và do đó, trong chính
sách phân phối cổ tức, công ty sẽ chú trọng nhiều hơn tới vấn đề tái đầu t từ
lợi nhuận để lại. Nhiều công ty đặt ra mục tiêu phải có một khối lợng lợi
nhuận để lại đủ lớn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng. Chẳng hạn ở
Pháp, tài trợ nội bộ của các công ty chiếm 54% tổng nguồn vốn, ở Đức là
65,5%, Anh là 68,3%, ở Nhật, con số này lên tới 71,3%. Còn các công ty Mỹ
thì rất coi trọng huy động vốn theo phơng thức này. Lợi nhuận để lại bổ sung
vào vốn chiếm tới 82,8% tổng nguồn vốn.
9
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Ngợi - Công nghiệp 40A
2.2. Phát hành trái phiếu.
Phát hành trái phiếu công ty là một hình thức tạo lập vốn trung và dài
hạn cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng hình thức này khi huy động vốn
chủ sở hữu không đủ đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn, hoặc không thích
hợp, hiệu quả bằng hình thức này và nhiều lý do khác. Cũng nh hình thức phát
hành cổ phiếu, doanh nghiệp muốn thắng trong việc phát hành trái phiếu thì
doanh nghiệp cần phải có uy tín, tình hình tài chính lành mạnh và xu thế phát
triển tốt Tuy nhiên ở đây, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm đối với số vốn
có đợc từ phát hành trái phiếu nh một khoản nợ và có trách nhiệm trả nợ cho
khoản vốn đó bởi trái phiếu là một chứng chỉ vay nợ chứng nhận trái chủ đã
cho doanh nghiệp vay một số vốn nhất định trong một khoảng thời gian nhất
định với lãi suất xác định.
Một trong những vấn đề cần xem xét trớc khi phát hành là lựa chọn loại
trái phiếu nào phù hợp nhất với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và tình
hình trên thị trờng tài chính. Việc lựa chọn trái phiếu thích hợp là rất quan
trọng vì có liên quan đến chi phí trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng lu hành và
tính hấp dẫn của trái phiếu. Trớc khi quyết định phát hành, nhà phát hành cần
hiểu rõ đặc điểm và u nhợc điểm của mỗi loại trái phiếu.
2.2.1/Trái phiếu có lãi suất cố định.
Đây là loại trái phiếu công ty phổ biến nhất đợc các doanh nghiệp sử
dụng để huy động vốn trung dài hạn. Đặc điểm của loại trái phiếu này là lãi
suất danh nghĩa đợc ghi ngay trên mặt trái phiếu và không thay đổi trong suốt
kỳ hạn của nó. Nh vậy cả doanh nghiệp lẫn ngời giữ trái phiếu đều biết rõ
mức lãi suất của khoản nợ trong suốt thời gian tồn tại (kỳ hạn) của trái phiếu.
Cách thức trả gốc và trả lãi cũng thờng đợc quy định rõ khi phát hành trái
phiếu, chẳng hạn trả gốc cuối kỳ trả lãi hai lần trong năm, Với loại trái
phiếu này, doanh nghiệp có thể chủ động trong việc tính toán chi phí lãi vay
để xác định hiệu quả của việc đi vay, trong thiết lập ngân quỹ để trả lãi cũng
nh kế hoạch trả gốc và thay thế bằng các nguồn tài chính khác khi trái phiếu
đáo hạn. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần lu tâm tới mức độ hấp dẫn của trái
phiếu khi phát hành. Tính hấp dẫn phụ thuộc vào một số yếu tố sau:
- Lãi suất của trái phiếu: Lãi suất của trái phiếu phải đặt trong mối tơng
10
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Ngợi - Công nghiệp 40A
quan so sánh với lãi suất trên thị trờng vốn, với lãi suất kho bạc Nhà
nớc, với lãi suất cùng loại của các doanh nghiệp cạnh tranh khác.
- Kỳ hạn của trái phiếu: Công ty phải tính đến sự a thích và lựa chọn
của công chúng khi định ra kỳ hạn của trái phiếu.
- Uy tín tài chính của công ty và mức độ rủi ro: Công ty càng vững
chắc về mặt tài chính và có khả năng phát triển thì mức độ rủi ro nói
chung càng thấp và càng thu hút đợc công chúng mua trái phiếu của
công ty. Ngoài ra, khi phát hành cần chú ý tới mệnh giá để có thể tạo
ra sự lu thông dễ dàng cho trái phiếu trên thị trờng.
2.2.2/ Trái phiếu có lãi suất thả nổi.
Đây là loại trái phiếu có lãi suất phụ thuộc vào một số nguồn lãi suất
quan trọng nh lãi suất LIBOR hoặc lãi suất cơ bản. Phát hành loại trái phiếu
này thích hợp trong điều kiện có mức lạm phát khá cao và lãi suất thị trờng
không ổn định. Tuy nhiên, có một vài nhợc điểm khi công ty tiến hành huy
động vốn bằng hình thức này:
- Công ty không thể biết chắc chắn về chi phí lãi vay của trái phiếu.
Điều này gây khó khăn một phần cho việc lập kế hoạch tài chính.
- Việc quản lý trái phiếu đòi hỏi tốn nhiều thời gian hơn do phải thông
báo các lần điều chỉnh lãi suất.
2.2.3/ Trái phiếu có thể thu hồi.
Một số doanh nghiệp lựa chọn phát hành trái phiếu có thể thu hồi, tức là
doanh nghiệp có thể mua lại vào một thời gian nào đó (chuộc lại trái phiếu).
Loại trái phiếu nh vậy phải đợc quy định công khai ngay khi phát hành để ng-
ời mua trái phiếu đợc biết. Phải quy định rõ về thời gian và giá cả khi công ty
chuộc lại trái phiếu. Thông thờng, ngời ta quy định thời hạn tối thiểu mà trái
phiếu sẽ không bị thu hồi. Loại trái phiếu này có u điểm là đợc dùng nh một
cách điều chỉnh lợng vốn sử dụng. Khi cần thiết, công ty có thể mua lại các
trái phiếu tức là giảm số vốn vay và thay trái phiếu loại này bằng nguồn tài
chính khác.
2.3. Đi vay từ các tổ chức tài chính trung gian.
Trong nền kinh tế thị trờng, huy động vốn thông qua hệ thống các tổ
11
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Ngợi - Công nghiệp 40A
chức tài chính trung gian là một hình thức huy động vốn khá phổ biến và rất
quan trọng đối với các doanh nghiệp. ở những nớc phát triển, mặc dù thị tr-
ờng chứng khoán là một kênh tạo vốn rất quan trọng đối với doanh nghiệp,
nhng vẫn có gần 70% lợng vốn của nền kinh tế đợc luân chuyển thông qua
kênh dẫn vốn gián tiếp này. Đối với những nớc có thị trờng chứng khoán cha
phát triển, nguồn vốn từ các tổ chức tài chính trung gian đặc biệt các ngân
hàng thơng mại càng trở nên quan trọng hơn. Hình thức tạo lập vốn này cho
phép doanh nghiệp có cơ hội, khả năng tiếp cận với một lợng vốn đủ lớn để
doanh nghiệp có thể sử dụng vào mục đích chiến lợc, dài hạn. Nguồn vốn từ
các ngân hàng thơng mại còn tạo cho doanh nghiệp một luồng vốn ngắn hạn
thích hợp đáp ứng nhu cầu vốn lu động tránh sử dụng các nguồn dài hạn một
cách lãng phí. Nói chung đây là nguồn vốn vay tơng đối linh hoạt. Các điều
khoản nh khối lợng vay, phơng thức giải ngân, lãi suất, lịch trình hoàn trả
đều đợc thỏa thuận giữa ngân hàng và doanh nghiệp và đợc phản ánh trên hợp
đồng tín dụng.
Doanh nghiệp có thể vay dài hạn hoặc vay ngắn hạn từ các tổ chức tài
chính trung gian tùy theo nhu cầu về vốn vay:
2.3.1/ Vay dài hạn: Là hình thức doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng,
các công ty bảo hiểm, các công ty tài chính với thời gian đáo hạn trên 1 năm.
Khi cho vay các tổ chức tài chính trung gian thờng xem xét rất kỹ lỡng về tình
hình tài chính doanh nghiệp, về tính khả thi của dự án xin vay để đánh giá
khả năng trả lãi và gốc nợ vay. Doanh nghiệp có thể vay theo nhiều hình thức:
vay thế chấp, vay tín chấp hay vay có bảo lãnh. Song thông thờng, đặc biệt là
với những khoản vay có khối lợng lớn và dài hạn, vay có thế chấp hay có tài
sản bảo đảm là phổ biến, các hình thức khác chỉ là bổ sung. Ngân hàng dựa
trên giá trị của tài sản bảo đảm, đặc tính cũng nh tính dễ hoán chuyển của nó
trên thị trờng để xác định khối lợng cho vay. Ngoài ra còn căn cứ vào nhu cầu
xin vay và các điều kiện khác. Tài sản bảo đảm là một vấn đề khó khăn của
doanh nghiệp khi vay dài hạn ở các ngân hàng. Một số doanh nghiệp không
có đủ tài sản thế chấp để đảm bảo xin vay một lợng vốn lớn. Một số doanh
nghiệp khác nếu đem thế chấp dây chuyền công nghệ sẽ không thể tiến hành
12
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Ngợi - Công nghiệp 40A
đổi mới công nghệ bắt kịp nhu cầu thị trờng. Một điểm cần nhấn mạnh nữa
đối với các khoản nợ vay dài hạn từ ngân hàng là thông thờng các khoản nợ
vay sẽ đợc trả dần dần theo định kỳ trong suốt thời hạn cho vay thay vì đợi
đến ngày đáo hạn thì trả hết một lần. Nh vậy có nghĩa là thời hạn thực tế của
khoản vay bị thu ngắn và chi phí nợ vay lúc này hay lãi suất thực của vốn vay
là cao hơn lãi suất danh nghĩa đã đợc thỏa thuận. Về phí tổn vay vốn dài hạn
từ ngân hàng thì có thể thay đổi theo giá trị tiền vay, tình hình tài chính và cả
phẩm chất của ngời đi vay cùng nhiều yếu tố khác. Lãi suất có thể cố định
hoặc linh hoạt thay đổi trong suốt thời hạn vay tuỳ theo thỏa thuận của hai
bên. Những điểm lợi chính của vay dài hạn từ các tổ chức tài chính trung gian
đó là khi đồng ý cho vay, ngời cho vay bảo đảm trớc một thời hạn khá lâu là
sẽ có vốn cho ngời vay lúc cần sử dụng đến, khác với các hình thức huy động
vốn trung dài hạn khác nh phát hành cổ phiếu, trái phiếu cần phải thắng lợi
trong phát hành thì mới có vốn. Ngân hàng có thể là nguời rất sành sỏi trong
lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp hoặc dự án xin vay và sẽ trở thành ngời
t vấn đắc lực đa doanh nghiệp đến chỗ thành công. Đây là mối lợi vô hình mà
nhiều khi là rất đáng kể.
2.3.2/ Vay ngắn hạn: Trong các tổ chức tài chính trung gian thì dờng nh
chỉ có ngân hàng là đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn cho doanh nghiệp. Đây là
phơng thức tạo lập vốn ngắn hạn chủ yếu. Một doanh nghiệp có thể vay vốn
ngắn hạn từ các ngân hàng bằng nhiều hình thức. Có thể kể ra sau đây một số
hình thức cơ bản:
- Chiết khấu thơng phiếu: Thơng phiếu là chứng từ biểu thị một quan
hệ tín dụng, một nghĩa vụ trả tiền, đợc lập ra trên cơ sở các giao dịch thơng
mại. Chiết khấu thơng phiếu là nghiệp vụ qua đó ngân hàng dành cho khách
hàng đợc quyền sử dụng trớc thời hạn một khoản tiền của thơng phiếu sau khi
đã trừ đi khoản lãi phải thu tức tiền chiết khấu và các khoản chi phí chiết
khấu. Đây là hình thức tạo vốn ngắn hạn nhằm bổ sung nhu cầu vốn một cách
tức thời khi doanh nghiệp cần đến. Khoản chênh lệch giữa số tiền của thơng
phiếu và số tiền nhận đợc từ việc chiết khấu thơng phiếu chính là chi phí cho
hình thức huy động này. Chi phí này chủ yếu dựa trên lãi suất chiết khấu của
13
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Ngợi - Công nghiệp 40A
ngân hàng Trung ơng song phụ thuộc rất nhiều vào chất lợng thơng
phiếu.Chất lợng thơng phiếu tốt thì chi phí thấp và ngợc lại ngân hàng cảm
thấy khả năng thu hồi vốn từ thơng phiếu kém thì chi phí cao bù đắp cho rủi
ro mà ngân hàng phải gánh chịu. Tuy nhiên, nếu chất lợng thơng phiếu quá tồi
ngân hàng sẽ không tiến hành nghiệp vụ cho doanh nghiệp.
- Vay theo hợp đồng: Hình thức cho vay này đợc áp dụng khi một công
ty có những hợp đồng về sản xuất, gia công cho khách hàng thì ngân hàng có
thể cho vay căn cứ vào các hợp đồng đã đợc ký kết. Hình thức cho vay theo
hợp đồng tỏ ra tơng đối phù hợp với những doanh nghiệp nhỏ.
- Tạo vốn bằng cách bán nợ: Một công ty nào đó có thể gia tăng nguồn
vốn ngắn hạn bằng các khoản nợ của mình. Các tổ chức mua nợ thờng là một
ngân hàng, một công ty tài chính hay một công ty mua nợ. Những khoản nợ
đợc mua cao hay thấp tuỳ thuộc vào tính chất và mức độ khó đòi. Sự chênh
lệch giữa giá trị khoản nợ và giá mua bán nợ chính là chi phí cho việc tạo vốn
bằng cách bán nợ. Đối với những khoản nợ khó đòi thì chi phí này rất cao tuy
nhiên nó làm lành mạnh hóa tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn bằng cách thế chấp các
khoản phải thu, thế chấp bằng hàng hóa
- Vay theo hạn mức tín dụng: Khi phát sinh nhu cầu bổ sung vốn một l-
ợng nhất định và thời hạn xác định, doanh nghiệp sẽ làm đơn xin vay và vay
một trong các hình thức nói trên. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp có nhu cầu vốn
bổ sung thờng xuyên trong suốt quá trình kinh doanh, doanh nghiệp sẽ thực
hiện vay theo hạn mức tín dụng và phải đáp ứng những điều kiện nhất định
mà ngân hàng đặt ra. Theo hình thức này, doanh nghiệp và ngân hàng thỏa
thuận một hạn mức tín dụng cho một thời gian nhất định (ví dụ một năm).
Hạn mức tín dụng đợc xác định dựa trên nhu cầu vốn bổ sung của doanh
nghiệp và mức cho vay tối đa mà ngân hàng có thể chấp nhận. Căn cứ vào hạn
mức tín dụng đã thỏa thuận, doanh nghiệp có thể nhận tiền vay bất cứ lúc nào
mà ngân hàng không cần thẩm định lại, nhng tổng các món nợ sẽ không vợt
quá hạn mức đã xác định. Hạn mức tín dụng đợc ngân hàng tạo sẵn cho công
ty là do mối quan hệ kinh tế giữa họ. Nhng thông thờng, hạn mức này mỗi
năm đợc thỏa thuận lại một lần tùy thuộc vào tình hình cụ thể. Đây là hình
14
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Ngợi - Công nghiệp 40A
thức tạo lập vốn có chi phí rất thấp nhng đôi khi cũng có một số trục trặc ví dụ
khi ngân hàng gặp khó khăn về tài chính hay thanh toán thì công ty phải hoàn
trả hoặc không đợc vay.
2.4. Tín dụng thuê mua.
Tín dụng thuê mua là một lĩnh vực tín dụng tài trợ bằng tài sản cho thuê,
theo đó, ngời chủ sở hữu tài sản (ngời cho thuê) chuyển quyền sử dụng cho
ngời thuê để nhận tiền thuê trong một thời gian thỏa thuận gọi là thời hạn cho
thuê. Loại hình cho thuê này ra đời đã từ lâu nhằm thỏa mãn nhu cầu đổi mới
công nghệ song nó hoạt động mạnh mẽ vào thập kỷ 50 ở Mỹ lan rộng sang Châu
Âu, Nhật Bản và các nớc khác và tới nay đã đợc quốc tế hóa. Tính u việt của nó
đã tạo cho các doanh nghiệp một kênh dẫn vốn quan trọng.
Tín dụng thuê mua bao gồm nhiều hình thức và có thể trở thành một ph-
ơng thức tạo vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho doanh nghiệp.
2.4.1/ Thuê vận hành:
Thuê vận hành đã có lịch sử rất lâu đời nên còn đợc gọi là thuê mua theo
kiểu truyền thống. Đặc trng của thuê vận hành là thời hạn thuê thờng rất ngắn
so với toàn bộ thời gian tồn tại hữu ích của tài sản. Do đó đây thờng là hình
thức tạo vốn ngắn và trung hạn cho doanh nghiệp và hoàn toàn phù hợp đối
với những hoạt động có tính chất thời vụ. Khi hết thời hạn đi thuê, bên thuê sẽ
trả lại tài sản cho ngời cho thuê. Do thời hạn thuê thờng là ngắn nên tổng số
tiền ngời thuê phải trả nhỏ hơn nhiều so với giá gốc của tài sản. Ngời cho thuê
phải tái thuê hoặc bán lại tài sản để thu hồi vốn. Một lợi thế đối với doanh
nghiệp khi đi thuê vận hành là doanh nghiệp có thể huỷ ngang hợp đồng, trả
lại tài sản thiết bị trớc khi hết hợp đồng mà chỉ cần báo trớc trong một thời
gian ngắn. Đặc điểm này khiến doanh nghiệp có thể hoàn trả thiết bị nếu sự
phát triển kỹ thuật cao làm cho thiết bị trở nên lạc hậu. Khi đi thuê vận hành,
doanh nghiệp chỉ phải trả tiền thuê theo thỏa thuận, ngời cho thuê phải chịu
mọi chi phí vận hành của tài sản cùng với mọi rủi ro về hao mòn vô hình của
tài sản. Vì vậy, tiền thuê thờng là cao hơn so với các thỏa thuận thuê mua
khác.
2.4.2/ Thuê tài chính.
15
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Ngợi - Công nghiệp 40A
Cho thuê tài chính là một hoạt động tạo vốn phổ biến cho mỗi doanh
nghiệp trong nền kinh tế hiện đại. Doanh số của nền công nghiệp cho thuê tài
chính trên thế giới trong những năm gần đây đã đạt tới con số kỷ lục 520 tỷ
USD trong năm 2000 và vẫn đang tiếp tục tăng trởng với tốc độ trung bình 7%
hàng năm.
Thuê mua tài chính thực chất là một phơng thức tài trợ tín dụng trung và
dài hạn, thay vì cấp tín dụng bằng tiền cho ngời nhận, ngời cho thuê cấp tín
dụng thông qua tài sản thiết bị. Tuy nhiên, hình thức tín dụng này có những u
điểm hơn hẳn với ngời cho thuê. Đây là hình thức tài trợ có mức độ an toàn
cao do ngời cho thuê luôn giữ đợc quyền sở hữu trong suốt thời gian cho thuê.
Vì vậy, ngời cho thuê có thể nhanh chóng thu hồi lại tài sản nếu ngời thuê
không tuân thủ hợp đồng. Hơn nữa, việc thu hồi lại tài sản thờng thuận lợi và
ít tốn kém hơn so với việc thu hồi tài sản mà doanh nghiệp thế chấp cho ngân
hàng khi vay vốn. Hình thức này còn đảm bảo việc sử dụng đúng mục đích
của ngời đi thuê. Ngời cho thuê cung cấp tài sản theo đúng yêu cầu của ngời
đi thuê. Ngời đi thuê trả tiền thuê bằng hiệu quả thu đợc từ việc sử dụng tài
sản đó, vì vậy họ không có cơ hội sử dụng sai mục đích.
Do hình thức tài trợ này đem lại những lợi ích nh vậy cho ngời cho thuê
nên đây cũng trở thành một hình thức tạo lập vốn thuận lợi mang lại nhiều lợi
ích cho doanh nghiệp là ngời đi thuê. Doanh nghiệp có thể gia tăng năng lực
sản xuất trong những điều kiện hạn chế về nguồn vốn đầu t nhất là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, gặp nhiều khó khăn về nguồn vốn trung và dài hạn. Thuê
tài chính có thể giúp doanh nghiệp từ tay không mà vẫn có thể đợc máy móc
thiết bị phục vụ nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh. Thuê tài chính giúp
doanh nghiệp vẫn có thể nhận đợc vốn mà không cần tài sản bảo đảm. Các
doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ hay những doanh
nghiệp mới thành lập, cha có uy tín, những doanh nghiệp có tình hình tài
chính không tốt dễ bị ngân hàng từ chối khi đi vay vốn. Với hình thức thuê tài
chính, các công ty cho thuê, các ngân hàng chủ yếu quan tâm tới lợi ích thu đ-
ợc từ việc sử dụng tài sản cho thuê của doanh nghiệp nên rất sẵn sàng thỏa
mãn nhu cầu của các khách hàng ngay cả khi tài chính, uy tín của họ còn có
16
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Ngợi - Công nghiệp 40A
hạn chế. Thuê tài chính còn giúp cho doanh nghiệp có thể nhận đợc tài sản
thuê chất lợng cao, nhất là trong những lĩnh vực đặc thù vì ngời cho thuê hoạt
động chuyên sâu trong lĩnh vực hẹp. Cho thuê tài chính giúp cho doanh
nghiệp không bị đọng vốn đầu t vào tài sản cố định. Nó còn là phơng thức tài
trợ thuận lợi cho những khoản đầu t nhanh chóng đáp ứng kịp thời các cơ hội
kinh doanh.
Để quyết định thực hiện tạo vốn thông qua hình thức thuê tài chính hay
vay vốn ngân hàng, doanh nghiệp cần so sánh phí tổn của thuê mua với phí
tổn vay vốn. Ngoài ra doanh nghiệp phải xem xét hiệu quả, lợi nhuận đem lại
cho chủ sở hữu từ dự án thuê mua. Thuê mua tài chính có điểm lợi là tiền thuê
đợc tính vào chi phí hợp lý hợp lệ, do đó doanh nghiệp đợc hởng một khoản
tiết kiệm nhờ thuế. Song cũng có những bất lợi nhất định khi thực hiện theo
phơng thức này. Nếu tài sản đợc chuyển lại cho bên cho thuê vào thời điểm
kết thúc hợp đồng thì doanh nghiệp không đợc hởng giá trị còn lại của tài sản
đã đợc tính cả trong phí thuê. Nói chung doanh nghiệp sẽ phải phân tích tất cả
những yếu tố trên để có thể quyết định huy động vốn theo hình thức này.
Song, cần nhấn mạnh thuê tài chính là một phơng thức mang lại rất nhiều lợi
ích cho doanh nghiệp đặc biệt ở Việt Nam hiện nay.
2.5. Liên doanh liên kết.
Ngày nay, hình thức liên doanh liên kết khá phổ biến trong nền kinh tế
thị trờng. Đây là hình thức doanh nghiệp thờng sử dụng để tạo vốn trung, dài
hạn khi doanh nghiệp chuẩn bị thực hiện một dự án sản xuất kinh doanh mà
không đủ vốn hoặc với mục đích chia sẻ rủi ro, doanh nghiệp có thể kêu gọi
góp vốn từ bên ngoài. Các bên góp vốn có thể là doanh nghiệp trong nớc hay
doanh nghiệp nớc ngoài với nhiều hình thức công ty t nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp nhà nớc hay một công ty liên
doanh khác. Để thu hút vốn liên doanh thì dự án liên doanh phải có hiệu quả
và điều kiện góp vốn là các bên cùng có lợi.
Khi nhận thấy huy động vốn này có lợi hơn các hình thức huy động vốn
khác doanh nghiệp sẽ thực hiện liên kết liên doanh. Có thể lựa chọn một trong
hai hình thức liên doanh sau đây:
17
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Ngợi - Công nghiệp 40A
- Cùng phía đối tác thành lập một pháp nhân kinh doanh mà vốn là do
các bên cùng đóng góp.
- Ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa các bên nhằm thực hiện một
dự án nào đó mà không cần hình thành một pháp nhân nào. Trách nhiệm,
quyền hạn của các bên chỉ giới hạn trong hợp đồng đã ký kết.
Đối với cả hai hình thức liên doanh, quyền lợi mỗi bên phụ thuộc chủ
yếu vào phần vốn góp mà mỗi bên đóng góp. Phí tổn của tạo lập vốn của hình
thức liên doanh liên kết chính là lợi tức trả cho phía đối tác. Do đó, phí tổn
này phụ thuộc chủ yếu vào kết quả của dự án liên doanh liên kết. Huy động
vốn bằng hình thức liên kết kinh doanh cũng tơng tự nh hình thức các cổ đông
mua cổ phiếu. Cổ đông nào có tỷ lệ cổ phần nhiều hơn thì tỷ lệ hởng lãi cũng
nh chịu lỗ cũng lớn hơn. Tuy nhiên, một khi đã trở thành cổ đông thì ngời góp
vốn không có quyền rút vốn khỏi công ty. Còn đối với hình thức liên doanh
liên kết, phía đối tác trong những trờng hợp nhất định vẫn có thể rút lại vốn
góp. Nếu điều này xảy ra sẽ ảnh hởng rất lớn đến hoạt động của dự án liên
doanh, thậm chí có thể làm dự án đổ vỡ không thực hiện đợc và gây ảnh hởng
tới những hoạt động khác của doanh nghiệp. Thực hiện liên doanh có thể đem
lại những lợi ích nh thu hút vốn công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm của phía đối
tác đồng thời chia sẻ rủi ro. Song huy động vốn bằng hình thức này cũng tiềm
ẩn nguy cơ bị đối tác thâu tóm quyền lực và xảy ra hiện tợng lũng đoạn.
Chính vì thế khi ký kết hợp đồng liên kết kinh doanh, các doanh nghiệp cần
chú ý đến các điều khoản nhằm hạn chế sự đổ vỡ không cần thiết của dự án
cũng nh sự lũng đoạn của một bên nào đó.
2.6. Tạo vốn thông qua tín dụng thơng mại.
Các doanh nghiệp cũng thờng khai thác vốn tín dụng ngắn hạn trong việc
mua bán chịu giữa các doanh nghiệp còn gọi là tín dụng thơng mại. Thông th-
ờng, một doanh nghiệp mua chịu nguyên vật liệu của doanh nghiệp khác và
ghi nhận món nợ ở tài khoản: Các khoản phải trả. Đây là một loại tín dụng
ngắn hạn quan trọng vì nó thờng chiếm tới 40% tài sản lu động đối với các
doanh nghiệp không có các hoạt động về nghiệp vụ tài chính tín dụng. Tỷ lệ
này càng lớn hơn đối với một doanh nghiệp có quy mô nhỏ vì doanh nghiệp
18
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Ngợi - Công nghiệp 40A
nhỏ thờng khó tìm nguồn tài trợ ở nơi khác nên dựa nhiều vào việc mua chịu.
Hình thức này là hình thức tạo vốn đợc khai thác một cách tự nhiên trong hoạt
động kinh doanh.
Chi phí của việc sử dụng tín dụng thơng mại nh một nguồn tài trợ thể
hiện qua lãi suất của khoản vay. Đó là chi phí lãi vay, sẽ đợc tính vào giá
thành sản phẩm dịch vụ khi mua bán hàng hóa trả chậm, chi phí này có thể
"ẩn" dới hình thức thay đổi mức giá (nâng đơn giá cao hơn để bao hàm luôn
lãi suất tín dụng đó). Nh vậy, mua chịu có phí tổn cao hay thấp hơn các hình
thức tài trợ khác? Đôi khi, mua chịu rất đắt đối với ngời mua, nhng họ phải
chấp nhận vì không thể có hình thức tài trợ nào khác và phí tổn mua chịu có
lẽ cũng tơng ứng với mức độ rủi ro mỗi ngời bán phải gánh chịu. Nhng trong
nhiều trờng hợp, mua chịu đợc chấp nhận vì ngời mua không thể hiện đợc phí
tổn mua chịu là bao nhiêu.
Quy mô của vốn tín dụng thơng mại phụ thuộc vào thời hạn mua chịu.
Nếu thời hạn mua chịu càng lớn thì nguồn vốn tín dụng thơng mại càng lớn.
Có 4 yếu tố ảnh hởng tới thời hạn mua chịu:
- Tính chất kinh tế của sản phẩm: sản phẩm có thời gian luân chuyển
cao đợc bán ra với thời hạn mua chịu ngắn, ngời mua sẽ bán lại sản
phẩm một cách nhanh chóng, thu đợc tiền mặt giúp họ có tiền trả nợ
cho nhà cung cấp.
- Tình trạng tài chính của ngời bán. Nếu ngời bán không có tài chính
dồi dào sẽ đòi hỏi ngời mua phải trả tiền ngay hoặc chỉ chấp nhận
thời hạn mua chịu rất ngắn.
- Tình trạng của ngời mua. Thông thờng các nhà bán lẻ có tài chính
khá mạnh và muốn mua chịu của các nhà cung cấp với thời hạn lâu
hơn. Vài loại bán lẻ trong các lĩnh vực đợc xem là nhiều rủi ro đợc
chấp nhận một thời gian mua chịu rất lâu nhng họ đợc khuyến khích
trả nhanh bằng các khoản giảm giá hàng lớn
- Giảm giá hàng. Giảm giá hàng đợc thực hiện, nếu ngời mua thanh
toán trong một thời hạn nào đó. Phí tổn không nhận giảm giá thờng
cao hơn lãi suất mà ngời mua đi vay nợ. Do đó, doanh nghiệp phải
19
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Ngợi - Công nghiệp 40A
cẩn thận trong việc sử dụng mua chịu nh là nguồn tài trợ vì phí tổn tài
chính rất cao. Nếu doanh nghiệp vay tiền để nhận giảm giá hàng mua,
thời gian các khoản phải trả còn ghi ở sổ sách sẽ giảm đi.
Công cụ để thực hiện huy động vốn bằng hình thức này phổ biến là th-
ơng phiếu. Vì thế, đây là hình thức tài trợ ngắn hạn rất a chuộng của các
doanh nghiệp do thời hạn linh động và với sự phát triển của hệ thống ngân
hàng, các doanh nghiệp có thể dễ dàng chiết khấu các thơng phiếu lấy tiền
phục vụ nhu cầu tài chính khi thơng phiếu cha đến hạn thanh toán. Ngoài ra
đây là hình thức tạo vốn rất tiện lợi và thông thờng của hoạt động kinh doanh.
Một doanh nghiệp thiếu tiêu chuẩn đợc vay của ngân hàng có thể mua chịu đ-
ợc. Nhờ quá trình liên lạc kinh doanh, nhà cung cấp ở vị trí thuận lợi để xét
đoán khả năng của khách hàng và đo lờng độ rủi ro trong việc bán chịu và
cung cấp tín dụng thơng mại cho doanh nghiệp.
Trên đây là các phơng thức huy động vốn phổ biến của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng. Các phơng thức này đã làm cho doanh nghiệp
có thể tạo ra cho mình nhiều kênh dẫn vốn mới cung cấp vốn kịp thời cho
yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song vấn đề cũng rất đáng
quan tâm đối với một doanh nghiệp là các yếu tố ảnh hởng tới hoạt động
tạo vốn của doanh nghiệp. Nó sẽ ảnh hởng tới tính hiệu quả của quá trình
huy động vốn.
3 . Các yếu tố ảnh hởng tới việc tạo lập vốn của doanh nghiệp.
3.1. Chi phí vốn.
Chi phí vốn là yếu tố đầu tiên có tác động quan trọng tới việc tạo lập vốn
của doanh nghiệp. Vốn là yếu tố cần thiết cho sản xuất. Cũng nh bất kỳ một
yếu tố nào khác để sử dụng vốn, doanh nghiệp cần bỏ ra một chi phí nhất
định. Để tạo vốn, doanh nghiệp có thể huy động vốn từ các nguồn khác nhau.
Với mỗi một loại vốn cụ thể thì chi phí vốn chính là chi phí trả cho nguồn vốn
huy động. Nó đợc tính bằng số lợi nhuận cần phải đạt đợc trên nguồn vốn huy
động để giữ không làm thay đổi số lợi nhuận dành cho chủ sở hữu. Với mỗi
nguồn huy động khác nhau lại có cách tính chi phí riêng. Vì vậy, trên thực tế,
ngời ta phân loại chi phí vốn theo những nguồn cụ thể. Thông thờng, khi tính
20
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Ngợi - Công nghiệp 40A
toán chi phí vốn, doanh nghiệp thờng phần chia vốn thành vốn chủ sở hữu và
nợ vay.
- Chi phí nợ vay.
Chi phí nợ vay là chi phí trả cho nguồn vay nợ của doanh nghiệp. Nó đợc
phân ra thành chi phí nợ trớc thuế và chi phí nợ sau thuế. Chi phí nợ trớc thuế
(K
d
) đợc tính toán trên cơ sở lãi suất nợ vay. Lãi suất này đợc ấn định trong
hợp đồng tiền vay. Trên thực tế khoản chi phí nợ vay trớc thuế còn bao gồm cả
các chi phí khác ngoài lãi tiền vay nh chi phí làm hồ sơ xin vay, chi phí đi
lại Những khoản chi phí này đôi khi là rất lớn. Tuy nhiên về cơ bản, ngời ta
vẫn hiểu chi phí nợ vay trớc thuế là lãi tiền vay trả cho chủ nợ. Chi phí nợ sau
thuế K
d
(1-T) đợc sử dụng để tính chi phí trung bình của vốn. Nó đợc xác định
bằng chi phí nợ trớc thuế K
d
trừ đi khoản tiết kiệm nhờ thuế bởi vì lãi tiền vay
đợc tính vào chi phí trớc thuế của doanh nghiệp. Sở dĩ, các doanh nghiệp th-
ờng tính chi phí nợ sau thuế là để có thể so sánh chi phí các loại vốn khác
nhau. Hơn nữa các doanh nghiệp luôn quan tâm đến luồng tiền sau thuế vì
đây mới là phần mà doanh nghiệp đợc hởng. Do vậy, tất cả các chi phí vốn
cần đợc tính quy về chi phí sau thuế.
- Chi phí vốn chủ sở hữu.
Chi phí vốn chủ sở hữu bao gồm chi phí cổ phiếu u tiên,chi phí cổ phiếu
thờng và chi phí của lợi nhuận không chia.
Chi phí của cổ phiếu u tiên đợc xác định bằng cách lấy cổ tức u tiên chia
cho giá phát hành thuần, phần mà công ty nhận đợc sau khi đã trừ chi phí phát
hành.
n
P
p
D
=
p
K
Trong đó: KP- Chi phí của cổ phiếu u tiên
DP- Cổ tức u tiên
Pn- Gía phát hành thuần
Chi phí của lợi nhuận không chia: Nó chính là tỷ lệ đổi tức mà ngời nắm
giữ cổ phiếu thông thờng yêu cầu đối với cổ phần mà công ty đạt đợc bằng lợi
nhuận không chia đợc xác định bằng công thức K
s
= D
1
/P
0
+ g. Trong đó: K
s
:
21
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Ngợi - Công nghiệp 40A
Chi phí của lợi nhuận không chia.
D
1
/P
0
: Mức sinh lời của cổ phiếu.
g: Tỷ lệ tăng trởng mong đợi.
Chi phí của cổ phiếu thờng mới (K
e
). Để các cổ đông cũ không bị giảm
lợi nhuận do phát hành cổ phiếu mới vì giãn lợi nhuận các khoản đầu t mới
của doanh nghiệp phải mang lại một tỷ suất lợi nhuận sao cho cổ tức của các
cổ đông cũ ít nhất không bị giảm.
Với: P
n
: là giá thuần của một cổ phiếu.
K
e
: là chi phí của cổ phiếu mới.
D
t
: là cổ tức trong thời gian t (t = 1, 2, 3 )
thì P
n
=
= +1t
t
e
t
)K1(
D
Do đó :
g +
F)-(1
0
P
1
D
=
e
K
Thông thờng, các doanh nghiệp đặt tiêu chí chi phí vốn lên hàng đầu, tận
dụng triệt để các nguồn vốn có chi phí thấp sau đó mới xét đến khả năng cung
ứng các nguồn vốn, thời gian sử dụng Vì vậy tính toán chi phí vốn sẽ giúp
cho doanh nghiệp thấy đợc cách thức huy động nào có chi phí thấp hơn, từ đó
xác định chiến lợc khai thác nguồn vốn của doanh nghiệp.
Ngoài ra các doanh nghiệp còn tính toán chi phí vốn trung bình dựa trên
cơ cấu vốn và chi phí từng nguồn vốn. Chẳng hạn một doanh nghiệp tạo lập
vốn từ ba nguồn: vay nợ, phát hành cổ phiếu thờng từ lợi nhuận không chia và
phát hành cổ phiếu u tiên với tỷ trọng từng nguồn là W
d
, W
s
và W
p
thì chi phí
vốn trung bình của doanh nghiệp (WACC) đợc tính theo công thức:
WACC = W
d
K
d
(1-T) + W
p
K
p
+ W
s
K
s
Trong đó: Wd, Wp,Ws : lần lợt là tỉ trọng của từng nguồn là vay nợ, phát
hành cổ phiếu từ lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu u tiên
Kd, Kp, Ks :Lần lợt là chi phí của từng nguồn
Nh vậy, với cơ cấu vốn khác nhau, mặc dù chi phí từng nguồn huy động
là giống nhau thì chi phí vốn trung bình là khác nhau. Việc tính toán chi phí
vốn trung bình rất quan trọng khi doanh nghiệp đứng trớc quyết định phải
22
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Ngợi - Công nghiệp 40A
chấp nhận hay từ chối một dự án đầu t. Nếu dự án có tỷ lệ hoàn vốn nội bộ
thấp hơn chi phí trung bình của vốn thì cần phải từ chối vì điều đó có nghĩa là
tỷ lệ thu nhập do đầu t mang lại sẽ thấp hơn chi phí tài trợ của nó. Nh thế, chi
phí vốn có vai trò rất quan trọng, đợc sử dụng làm căn cứ khi quyết định đầu
t.
3.2. Cơ cấu vốn.
Các doanh nghiệp không thể huy động vốn theo ý muốn chủ quan mà
cần xét tới nhu cầu vốn của doanh nghiệp, khả năng trả nợ và tỷ lệ hợp lý giữa
các loại vốn. Vì vậy cơ cấu vốn có một vai trò hết sức quan trọng. Thuật ngữ
này đợc dùng để chỉ cách thức một doanh nghiệp sử dụng các nguồn vốn khác
nhau với một tỷ lệ nào đó của mỗi ngời để tài trợ cho các tài sản. Trong quản
trị tài chính, các nhà quản lý phải xây dựng đợc cơ cấu vốn tối u, đảm bảo
một tỷ lệ hợp lý giữa vốn chủ sở hữu và nợ vay sao cho lợi ích thu đợc là cao
nhất. Đó là cơ cấu hớng tới sự cân bằng giữa rủi ro và lãi suất, bằng cách đó
tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển, sử
dụng một tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao sẽ là không linh hoạt. Huy động vốn từ nợ
vay sẽ giúp cho doanh nghiệp khuếch đại giá trị vốn chủ sở hữu do nợ vay
không phải chịu thuế thu nhập. Ngợc lại, trong trờng hợp nền kinh tế đi
xuống, sử dụng quá nhiều nợ với tỷ lệ nợ của cơ cấu vốn tối u sẽ khiến cho
doanh nghiệp rơi vào tình trạng hiệu ứng đòn bẩy âm: sử dụng nợ sẽ làm giảm
giá trị tài sản thuộc chủ sở hữu. Vì vậy, khi tiến hành huy động tạo lập vốn,
các doanh nghiệp luôn chú ý xây dựng một cơ cấu vốn tối u. Tiêu chuẩn để
đánh giá nên tăng hay giảm sử dụng nợ là tơng quan so sánh giữa doanh lợi
vốn và lãi suất nợ vay trớc thuế. Doanh lợi vốn đợc xác định bằng công thức
nh sau:
Doanh lợi vốn = Lợi nhuận trớc thuế và lã vay/ Tổng tài sản
Hay ( ebit / Tổng tài sản)
Nếu
nsả tài tổng
ebit
> Lãi suất nợ vay: Hiệu ứng đòn bẩy dơng.
Doanh nghiệp sử dụng nợ sẽ có tác dụng khuếch đại giá trị vốn chủ sở
hữu. Vì vậy, doanh nghiệp nên tiếp tục sử dụng nợ vay.
23
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Ngợi - Công nghiệp 40A
Nếu
nsả tài tổng
ebit
< Lãi suất nợ vay: Hiệu ứng đòn bẩy âm.
Doanh nghiệp cần có biện pháp giảm tỷ lệ nợ vay vì sử dụng nợ lúc này
sẽ làm giảm giá trị vốn chủ sở hữu.
Tuy nhiên, quản trị tài chính là một lĩnh vực quản trị hết sức linh hoạt.
Vấn đề cơ cấu vốn tối u cũng là một vấn đề rất linh hoạt. Với mỗi một doanh
nghiệp sẽ có một cơ cấu vốn tối u riêng phục vụ những mục tiêu riêng của
từng doanh nghiệp và mỗi doanh nghiệp tùy theo điều kiện hoàn cảnh của
mình mà theo đuổi cơ cấu vốn tối u đó. Vì thế cơ cấu vốn đã trở thành một
yếu tố quan trọng tác động tới quá trình tạo lập vốn của mỗi doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần phải quan tâm đến bốn yếu tố tác động đến những
quyết định về cơ cấu vốn khi tạo lập vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Trớc hết là rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp, đó là rủi ro cố hữu
trong tài sản của công ty nếu công ty không sử dụng nợ. Rủi ro kinh doanh
càng lớn, tỷ lệ nợ tối u càng thấp.
- Yếu tố chính yếu thứ hai là vấn đề thuế của doanh nghiệp. Một lý do cơ
bản cho việc sử dụng nợ là ở chỗ lãi vay đợc tính trong chi phí hợp lý hợp lệ
khi tính thuế thu nhập. Trong trờng hợp thuế suất thuế thu nhập cao thì công
ty có lợi hơn khi sử dụng nợ.
- Khả năng linh hoạt tài chính hay khả năng tăng vốn một cách hợp lý
trong điều kiện có tác động xấu. Những ngời quản lý tài chính biết rằng một
sự cung cấp vốn vững chắc là cần thiết cho những hoạt động ổn định và đến l-
ợt nó, đây là sự sống còn cho sự thành công dài hạn. Họ cũng biết rằng khi
một doanh nghiệp đang trải qua những khó khăn trong hoạt động, những nhà
cung cấp vốn muốn tăng cờng tài trợ cho những doanh nghiệp có bảng cân
đối kế toán vững chắc. Nh vậy, nhu cầu vốn tơng lai và những hậu quả thiếu
vốn có một ảnh hởng quan trọng đối với mục tiêu cơ cấu vốn.
- Yếu tố cuối cùng là sự "bảo thủ" hay "phóng khoáng" của nhà quản lý.
Có thể có một số giám đốc doanh nghiệp sẵn sàng sử dụng nợ hơn để làm
tăng lợi nhuận còn một số khác lại không. Yếu tố này không tác động đến cơ
24
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Ngợi - Công nghiệp 40A
cấu vốn tối u, nhng nó tác động đến mục tiêu cơ cấu vốn mà doanh nghiệp
thực tế thiết lập.
3.3. Đặc điểm doanh nghiệp và khuynh hớng phát triển trong tơng lai.
Những đặc điểm của doanh nghiệp nh loại hình sở hữu, ngành nghề lĩnh
vực kinh doanh, quy mô cơ cấu tổ chức, đặc điểm cơ cấu tài sản là những
yếu tố tác động đến các phơng thức huy động vốn của doanh nghiệp. Một
công ty cổ phần có thể huy động thêm vốn bằng cách phát hành các cổ phiếu
mới. Nhng một công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ có thể huy động thêm vốn
bằng cách tăng vốn của từng thành viên hoặc kết nạp thêm thành viên mới.
Một doanh nghiệp sản xuất sẽ cần tới những nguồn vốn dài hạn hơn là một
doanh nghiệp thơng mại. Doanh nghiệp có tài sản lu động lớn sẽ dùng nhiều
đến nguồn vốn ngắn hạn hơn.
Khuynh hớng phát triển tơng lai của doanh nghiệp cũng là một đặc điểm
tác động tới huy động thêm vốn của doanh nghiệp nh các chiến lợc đầu t,
chiến lợc mở rộng thị trờng Doanh nghiệp có kế hoạch lắp đặt một dây
chuyền thiết bị mới sẽ phải tìm kiếm của nguồn tài trợ dài hạn.
3.4. Tình hình tài chính và uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng.
Một doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh thì khả năng huy
động vốn sẽ tốt hơn. Trớc khi quyết định cho vay vốn hay góp vốn đầu t, bất cứ
ai cũng phải xem xét kỹ lỡng tình hình thanh toán trong quá khứ cũng nh trong
hiện tại, khả năng sinh lời, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trong hoạt
động ngân hàng, quá trình này gọi là thẩm định tài chính. Trên thị trờng chứng
khoán, các doanh nghiệp đều phải công khai các báo cáo tài chính của mình để
tạo điều kiện cho ngời đầu t nắm bắt tình hình doanh nghiệp, khả năng phát
triển trong tơng lai. Một tình hình tài chính tốt, khả năng phát triển lớn mạnh
sẽ giúp cho họ mạnh dạn đầu t và doanh nghiệp mới thành công trong huy
động bằng cổ phiếu, trái phiếu cũng nh các công cụ khác.
Uy tín của doanh nghiệp có một tác động không nhỏ tới quá trình huy
động vốn. Một doanh nghiệp có uy tín tuy gặp phải những khó khăn nhất định
trong hiện tại vẫn dành đợc sự quan tâm đặc biệt của các nhà đầu t. Một
25