Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

công tác kế toán Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.3 KB, 74 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Ts. Lã Ngọc Vũ
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường nói chung và nền kinh tế trong nước nói riêng hiệu quả
sản xuất kinh doanh luôn được đặt lên hàng đầu bởi mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thì mục tiêu cuối cùng đều là lợi nhuận, do đó mỗi doanh
nghiệp trong quá trình hoạt động của mình phải có bước đi thích hợp, có tầm chiến
lược từ việc tổ chức quản lí tới việc tiếp cận thị trường.
Hoạt động buôn bán trên thị trường hiện nay rất đa dạng và phong phú. Hàng
hoá được cung ứng từ nhiều nguồn khác nhau, có cả trong nước và nước ngoài, phần
nào đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, thị trường chính là điều kiện
cần của hoạt động buôn bán hàng hoá. Chính vì thế mà mỗi nhà kinh doanh phải tìm ra
cho mình một thị trường riêng, qua đó tìm hiểu nhu cầu tiêu dùng, cách xâm nhập và
mở rộng thị trường. Có thể nói kinh doanh ngày càng đem cho nhà đầu tư siêu lợi
nhuận. Vì vậy nhà kinh doanh phải tìm ra cho mình một hướng đi riêng. Vậy kinh
doanh là gì? Kinh doanh là cả một quá trình tìm hiểu nhu cầu trên thị trường đưa hàng
hoá từ tay người sản xuất đến tay người tiêu dùng với mức độ lãi xuất nhất định.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao thì kế
toán với vai trò như một công cụ quản lí đắc lực có nhiệm vụ thu thập và xử lí thông
tin một cách kịp thời, đầy đủ giúp những nhà quản lí đưa ra quyết định một cách đúng
đắn, đặc biệt với khâu kế toán Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh thì kế toán
phải giám sát chặt chẽ các chi phí và thu nhập có liên quan đến hoạt động bán hàng
nhằm xác định kết quả kinh doanh.
Từ những vấn đề trên, em nhận thấy tầm quan trọng của công tác kế toán Bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp, nên em mạnh dạn đi sâu tìm
hiểu chuyên đề này.
SVTT: Nguyễn Thị Tường Vân Trang 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Ts. Lã Ngọc Vũ
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được chương trình học và viết chuyên đề này, em đã nhận được
sự dạy dỗ, hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của Ban giám hiệu, quý thầy cô trong
trường. Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô vì những bài giảng nghiêm túc và


chất lượng, những lời khuyên nhủ sáng suốt và chân tình trong suốt khóa học.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH Sản xuất
Thương mại Thiết bị Gia Quyền cùng các cô chú, anh chị, và các bạn đồng nghiệp đã
ủng hộ, giúp đỡ và tạo điều kiện cho em thực tập, điều tra khảo sát để có dữ liệu viết
chuyên đề.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô Thạc sĩ Lã
Ngọc Vũ đã tận tụy hướng dẫn, động viên, khích lệ và giúp đỡ em trong suốt thời gian
thực tập và hoàn thiện chuyên đề.
Mặc dù em đã cố gắng hoàn thành chuyên đề trong phạm vi và khả năng cho
phép nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự
cảm thông và tận tình chỉ bảo của quý thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hồ Chí Minh, tháng 02 năm2012
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Tường Vân
SVTT: Nguyễn Thị Tường Vân Trang 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Ts. Lã Ngọc Vũ
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Tường Vân
Lớp: T10A – DD – K02A
Đề tài: Kế toán Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Sản xuất
Thương mại Thiết bị Gia Quyền
Nhận xét :









…………… , ngày … tháng …năm 2012
ĐẠI DIỆN CÔNG TY
SVTT: Nguyễn Thị Tường Vân Trang 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Ts. Lã Ngọc Vũ
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Tường Vân
Lớp: T10 – DD – K02A
Đề tài: Kế toán Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Sản xuất
Thương mại Thiết bị Gia Quyền
Nhận xét :








…………… , ngày … tháng …năm 2012
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
SVTT: Nguyễn Thị Tường Vân Trang 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Ts. Lã Ngọc Vũ
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY 6
1.2 CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT
THƯƠNG MẠI THIẾT BỊ GIA QUYỀN 7
1.2.1. Chức năng 7
1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Thiết bị Gia
Quyền 7

1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT
THƯƠNG MẠI THIẾT BỊ GIA QUYỀN 8
1.4. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 9
1.4. 1. Tổ chức công tác kế toán 9
1.4.2. Tổ chức hình thức sổ kế toán 11
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP 13
2.1. NHỮNG VẤN ĐÈ CHUNG VỀ TIÊU THỤ 13
2.1.1. Khái niệm tiêu thụ 13
2.1.2 .Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ 14
2.1.3. Các phương thức tiêu thụ 14
2.2. HẠCH TOÁN DOANH THU VÀ CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH
THU 15
2.2.1. Hạch toán doanh thu theo các phương thức tiêu thụ chủ yếu 15
2.2.2. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 17
2.2.3. Hạch toán chiết khấu thương mại 17
2.2.4. Hạch toán hàng bán bị trả lại 17
2.2.5. Hạch toán giảm giá hàng bán 18
2.3. HẠCH TOÁN XÁC ĐỊNH XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ 19
2.3.1. Hạch toán giá vốn của sản phẩm tiêu thụ 19
2.3.2. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 22
2.3.3. Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính 26
2.3.4. Hạch toán chi phí hoạt động tài chính 28
2.3.5. Hạc toán thu nhập khác, chi phí khác 30
2.3.6. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh 32
CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI THIẾT BỊ
GIA QUYỀN 33
SVTT: Nguyễn Thị Tường Vân Trang 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Ts. Lã Ngọc Vũ

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
1.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Thiết bị Gia Quyền , là một công ty hoạt
động chuyên sâu trong lĩnh vực sản xuất và cung ứng thiết bị giáo dục, nội thất
văn phòng, nhà ở
- Tên đầy đủ: Công Ty TNHH Sản xuất Thương mại Thiết bị Gia Quyền
- Văn phòng giao dịch: 33/88 Đường số 1, Khu phố 3, Phường Bình Thuận,
Quận 7, TP.Hồ Chí Minh
- Điện thoại: 37734664
- Fax: 37734663
- Email:
- Web: www.thietbigiaquyen.com
Ngành nghề kinh doanh:
• Trang thiết bị giáo dục ( từ mẫu giáo đến đaị học ):
- Bàn ghế học sinh, bàn ghế giáo viên, bàn ghế lãnh đạo, bàn ghế phòng họp-hội
trường, bàn ghế các phòng chức năng: phòng thí nghiệm, phòng lap, phòng vi
tính, thư viện…, bảng, bục, tủ, giá, kệ…
- Thiết bị học tập và giảng dạy
- Đồ chơi trong nhà và ngoài trời
• Thiết bị nội thất văn phòng:
- Bàn ghế, vách ngăn, tổ hợp bàn làm việc, tủ kệ hồ sơ các loại
• Trang trí nội - ngoại thất:
SVTT: Nguyễn Thị Tường Vân Trang 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Ts. Lã Ngọc Vũ
- Cung ứng nguyên vật liệu, thi công trang trí nội - ngoại thất cho các công trình
resort - khu du lịch - văn phòng - nhà ở.
• Cung cấp, lắp đặt thiết bị - máy móc văn phòng:
- Máy vi tính, máy in, máy fax, máy photocopy, máy chiếu…
- Thiết bị điện gia dụng – công nghiệp, thiết bị âm thanh - ánh sáng – thông tin
liên lạc, thiết bị báo động.

Với tập thể cán bộ, công nhân viên năng động, sáng tạo và chuyên nghiệp, nơi
quy tụ những kĩ sư, cử nhân, công nhân viên có năng lực chuyên môn, tay nghề cao và
bằng sự cố gắng vượt bậc, Công ty không ngừng học hỏi để phát triển và áp dụng
những công nghệ mới nhất để nâng cao chất lượng của sản phẩm và dịch vụ nhằm thúc
đẩy mở rộng đầu tư và phát triển Công ty trong thời gian tới.
Với định hướng phát triển bền vững, đảm bảo hài hòa giữa lợi ích của doanh
nghiệp và lợi ích của khách hàng, Công ty tin tưởng trong thời gian tới sẽ nhận được
nhiều hơn nữa sự quan tâm và hợp tác của Quý khách hàng.
1.2 CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT
THƯƠNG MẠI THIẾT BỊ GIA QUYỀN
1.2.1. Chức năng
Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Thiết bị Gia Quyền chuyên cung cấp
trang thiết bị giáo dục, thiết bị nội thất văn phòng, trang trí nội ngoại thất, cung cấp lắp
đặt thiết bị, máy móc văn phòng
1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Thiết bị Gia Quyền
- Về sản xuất kinh doanh
Tổ chức mở rộng sản xuất kinh doanh, không ngừng nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, đáp ứng ngày càng nhiều các nhu cầu mới của xã hội. Tận dụng lợi
thế lao động trẻ để tăng tính cạnh tranh trên thương trường. Mở rộng liên kết với các
cơ sở sản xuất kinh doanh, tăng cường hợp tác kinh tế, để thu được lợi nhuận tối đa
nhất
SVTT: Nguyễn Thị Tường Vân Trang 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Ts. Lã Ngọc Vũ
- Nghĩa vụ đối với Nhà nước
Trên cở sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tận dụng năng lực sản xuất, tự bù
đắp các chi phí, tự trang trải vốn và làm tròn nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước,
với địa phương bằng cách nộp đầy đủ các khoản thuế cho Nhà nước.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT
THƯƠNG MẠI THIẾT BỊ GIA QUYỀN
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Thiết bị Gia

Quyền
Ban giám đốc
- Giám đốc: là người đại diện cho Công ty trước pháp luật và trước cơ quan Nhà
nước. Giám đốc Công ty quyết định việc điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty
- Phó giám đốc: là người tham mưu cho giám đốc các vấn đề cần thiết, điều hành
công việc do giám đốc phân công; đôn đốc và giám sát hoạt động của các bộ phận
trong công ty.
Phòng tổ chức hành chính
SVTT: Nguyễn Thị Tường Vân Trang 8
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH DOANH PHÒNG KẾ TOÁN-
TÀI VỤ
PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Ts. Lã Ngọc Vũ
Có nhiệm vụ quản lý nhân sự, theo dõi và đề bạt cán bộ, sắp xếp nhân sự, lo một
số công việc về chính sách như: vấn đề khen thưởng, kỷ luật, lương bổng… đảm trách
một số công việc mang tính chất phục vụ, tiếp khách khi có những liên hệ thuần tuý vể
hành chánh, quản trị; tiếp nhận và xử lý các công văn đến và đi, nhằm tổ chức bộ máy
quản lý gọn nhẹ và đạt hiệu quả cao.
Phòng kinh doanh
Là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ thực hiện các chức năng giao dịch với khách
hàng, tiêu thụ sản phẩm, thu hồi công nợ, tổng hợp thị trường, phát triển thị trường,
phát triển thương hiệu, tiếp thị và quảng bá sản phẩm, quản lý hệ thống đại lý, cửa
hàng tiêu thụ sản phẩm của Công ty, tham mưu cho Giám Đốc trong lĩnh vực kinh
doanh.
Phòng kế toán – Tài vụ
Có nhiệm vụ giải quyết những mối quan hệ tài chính hoàn thành trong quá trình
tuần hoàn luân chuyển vốn trong sản xuất kinh doanh. Tổ chức hạch toán các nghiệp

vụ mua bán, thanh toán công nợ, thanh toán với Ngân sách Nhà nước, phân phối lợi
nhuận. Quản lý vốn, tài sản, hàng hoá, chi phí bằng cách theo dõi, phản ánh chính
xác sự biến động cũng như các đối tượng đó. Hướng dẫn các bộ phận trong việc thanh
toán, chế độ biểu mẫu, sổ sách theo dõi theo đúng quy định.
1.4. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
1.4. 1. Tổ chức công tác kế toán
SVTT: Nguyễn Thị Tường Vân Trang 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Ts. Lã Ngọc Vũ
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty TNHH
Sản xuất Thương mại Thiết bị Gia Quyền

* Nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
- Kế toán trưởng: Phụ trách phòng tài chính kế toán, tổ chức công tác kế toán của
Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác hạch toán kinh doanh của Công
ty.
- Bộ phân kế toán bán hàng và mua hàng: Thu thập các hoá đơn chứng từ mua
bán hàng hoá và phân loại chúng theo từng đơn vị mua bán, vào sổ tổng hợp chi tiết.
- Bộ phận kế toán thanh toán: Theo dõi việc thanh toán giữa người mua với người
bán. Thanh toán tiền lương và bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
- Bộ phận kế toán quỹ: Tổng hợp các phiếu thu, chi, lệnh chi vào sổ quỹ.
SVTT: Nguyễn Thị Tường Vân Trang 10
Bộ phận kế
toán
Bộ phận kế
toán quỹ
Bộ phận kế
toán tồn kho
và TSCĐ
Bộ phận kế
toán tổng

hợp
Bộ phận kế
toán thanh
toán
Bộ phận kế
toán mua
hàng, bán
hàng
Kế toán trưởng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Ts. Lã Ngọc Vũ
- Bộ phận kế toán tồn kho và TSCĐ: Căn cứ vào số hiệu nhập- xuất- tồn và theo
dõi tình hình tăng giảm của TSCĐ và xuất khấu hao TSCĐ.
- Bộ phận kế toán tổng hợp: Căn cứ vào sổ kế toán và các chứng từ vào bảng cân
đối kế toán và báo cáo tài chính khác.
1.4.2. Tổ chức hình thức sổ kế toán
* Phương pháp ghi sổ:
Công ty áp dụng hình thức Nhật ký Chung để ghi sổ kế toán. Đặc điểm chủ yếu
của loại sổ kế toán này là nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo chứng từ gốc đều được ghi
vào sổ Nhật Ký Chung (NKC) theo trình tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài
khoản, sau đó lấy số liệu ở sổ NKC để ghi vào sổ cái và các tài khoản liên quan.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán kế toán theo hình thức sổ NKC
SVTT: Nguyễn Thị Tường Vân Trang 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Ts. Lã Ngọc Vũ

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng.
: Đối chiếu
` * Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
SVTT: Nguyễn Thị Tường Vân Trang 12

Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc
biệt
Sổ nhật ký
chung
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo kế toán
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Ts. Lã Ngọc Vũ
Công ty áp dụng phương pháp tính thuế theo phương pháp khấu trừ và áp dụng
phương pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên,
tính giá hàng tồn kho theo phương pháp LIFO
* Niên độ kế toán:
Bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc là ngày 31/12.
* Đơn vị tiền tệ kế toán:
Đồng Việt Nam
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP
2.1. NHỮNG VẤN ĐÈ CHUNG VỀ TIÊU THỤ
2.1.1. Khái niệm tiêu thụ
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm là
quá trình đưa các loại sản phẩm đã sản xuất ra vào lưu thông bằng các hình thức bán
SVTT: Nguyễn Thị Tường Vân Trang 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Ts. Lã Ngọc Vũ
hàng. Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm phát sinh các quan hệ vê chuyển giao sản

phẩm hàng hóa và thanh toán giữa đơn vị kinh tế với khách hàng, trong quá trình đó
phát sinh các nghiệp vụ kinh tế về chi phí bán hàng như quảng cáo, vận chuyển bốc
dỡ, các nghiệp vụ về thanh toán. Quá trình tiêu thụ được coi là hoàn thành khi hàng
hóa thực sự đã tiêu thụ tức là khi quyền sở hữu hàng hóa đã chuyển từ người bán sang
người mua. Mặt khác, sau khi tiêu thụ sản phẩm đơn vị phải thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nước về các khoản thuế trên cơ sở tiêu thụ từng mặt hàng theo quy định
2.1.2 .Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng
loại và giá trị.
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu ,các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp .Đồng
thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định
kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối
kết quả.
2.1.3. Các phương thức tiêu thụ
2.1.3.1. Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Là phương thức tiêu thụ sản phẩm mà người mua sẽ nhận hàng tại xí nghiệp (tại
quầy hàng, tại kho, tại các bộ phận sản xuất) khi đã thanh toán tiền hàng hoặc đã chấp
nhận thanh toán. Trong trường hợp này sản phẩm đã giao cho khách hàng được xác
định là đã tiêu thụ ngay
2.1.3.2. Phương thức tiêu thụ gửi bán
SVTT: Nguyễn Thị Tường Vân Trang 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Ts. Lã Ngọc Vũ
Là phương thức tiêu thụ sản phẩm mà nhà sản xuất không trực tiếp giao hàng
cho người mua mà giao cho các nhà phân phối, các nhà phân phối có trách nhiệm bán
hàng theo hợp đồng đã ký, kể cả trường hợp gửi hàng cho các đại lý bán. Trong trường

hợp này sản phẩm gửi đi bán chưa được xác định là tiêu thụ, chỉ khi nào khách hàng
thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng, lúc đó sản phẩm gửi đi bán
mới được coi là tiêu thụ
2.2. HẠCH TOÁN DOANH THU VÀ CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU
2.2.1. Hạch toán doanh thu theo các phương thức tiêu thụ chủ yếu
2.2.1.1. Khái niệm doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
 Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Nhiệm vụ kế toán:
– Ghi chép, phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chấp hành đúng
các chế độ tài chính về chứng từ hoá đơn cho từng trường hợp bán hàng.
– Tổ chức hệ thống sổ kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
tính thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu.
SVTT: Nguyễn Thị Tường Vân Trang 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Ts. Lã Ngọc Vũ
– Kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng, cung cấp đầy đủ thông tin tổng
hợp và chi tiết cần thiết về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cho nhà quản trị.
– Thực hiện đúng các thủ tục kiểm soát về quy trình bán hàng và đánh giá chất
lượng bán hàng và cung cấp dịch vụ.
– Xác định hợp lý doanh thu thuần khi tính kết quả kinh doanh.

2.2.1.2. Tài khoản sử dụng
TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Bên Nợ:
– Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất nhập khẩu phải nộp tính theo doanh thu
bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
– Thuế GTGT phải nộp ở doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp.
– Chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ.
– Giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ.
– Doanh thu của hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ.
– Kết chuyển doanh thu thuần để tính kết quả kinh doanh.
Bên Có:
– Doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ.
 TK 511 không có số dư cuối kỳ.
 TK 511 có 4 TK cấp 2.
+ TK 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”
+ TK 5112 “Doanh thu bán sản phẩm”
+ TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
+ TK 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
SVTT: Nguyễn Thị Tường Vân Trang 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Ts. Lã Ngọc Vũ
2.2.2. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
2.2.3. Hạch toán chiết khấu thương mại
 Khái niệm:
Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết
doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại
đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
 Tài khoản sử dụng:
TK 521 “Chiết khấu thương mại”
Bên Nợ:

– Khoản chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có:
– Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ sang TK
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để tính doanh thu thuần của kỳ kế toán.
 TK 521 không có số dư cuối kỳ.
 TK 521 có 3 TK cấp 2:
+ TK 5211 : Chiết khấu hàng hoá.
+ TK 5212 : Chiết khấu thành phẩm.
+ TK 5213 : Chiết khấu dịch vụ.
2.2.4. Hạch toán hàng bán bị trả lại
 Khái niệm:
Doanh thu hàng đã bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã
xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các
điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành, như: hàng
kém phẩm chất, sai qui cách, chủng loại.
 Tài khoản sử dụng:
TK 531 “Hàng bán bị trả lại”
SVTT: Nguyễn Thị Tường Vân Trang 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Ts. Lã Ngọc Vũ
Bên Nợ:
– Doanh thu của hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
– Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản doanh thu bán
hàng đã tính doanh thu thuần của kỳ kế toán.
 TK 531 không có số dư cuối kỳ.
2.2.5. Hạch toán giảm giá hàng bán
 Khái niệm:
Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên
mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lí do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng
qui cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.

Trường hợp đơn vị bán đã xuất bán hàng hoá, dịch vụ và đã lập hoá đơn
nhưng do hàng hoá, dịch vụ không đảm bảo chất lượng, quy cách phải điều chỉnh
giảm giá bán thì bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn
bản ghi rõ số lượng, quy cách hàng hoá, mức giá giảm theo hoá đơn bán hàng (số ký
hiệu, ngày, tháng của hoá đơn, thời gian), lý do giảm giá, đồng thời bên bán lập hoá
đơn để điều chỉnh mức giá được điều chỉnh. Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh giá cho hàng
hoá, dịch vụ tại hoá đơn số, ký hiệu Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh giá, bên bán và
bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
 Tài khoản sử dụng:
TK 532 “ Giảm giá hàng bán”
Bên Nợ:
– Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho khách hàng phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
– Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản doanh thu bán hàng để
tính doanh thu thuần của kỳ kế toán.
 TK 532 không có số dư cuối kỳ.
SVTT: Nguyễn Thị Tường Vân Trang 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Ts. Lã Ngọc Vũ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổng hợp kế toán doanh thu
333 511, 512 111, 112,131
Thuế TTĐB, thuế XK, Doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm dịch vụ
thuế GTGT (trực tiếp)
phải nộp
531, 325 3331 152, 153, 156
K/c giảm giá hàng bán
Hàng bán bị trả lại 131
Bán theo Khi nhận
phương thức hàng
đổi hàng
521 133

K/c chiết khấu
Thương mại
911 3387 111, 112
K/c doanh thu thuần K/c doanh thu Doanh thu chưa thực
của kỳ kế toán hiện
3331
2.3. HẠCH TOÁN XÁC ĐỊNH XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
2.3.1. Hạch toán giá vốn của sản phẩm tiêu thụ
2.3.1.1. Xác định giá vốn của hàng hóa tiêu thụ
2.3.1.1.1. Phương pháp tính theo phương pháp giá đích danh
SVTT: Nguyễn Thị Tường Vân Trang 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Ts. Lã Ngọc Vũ
Theo phương pháp này, khi nhập kho, thủ kho phải để riêng từng lô hàng của
từng đợt nhập, có niêm yết từng đợt nhập riêng. Khi xuất kho được ghi rõ xuất của đợt
nhập nào, từ đó kế toán tính trị giá thực tế xuất kho theo đơn giá của chính lô hàng đó
được theo dõi riêng từ khi nhập đến khi xuất
2.3.1.1.2. Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, đơn giá xuất kho được xác định vào thời điểm cuối kỳ
theo công thức
Đơn giá
xuất kho
=
Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ
Từ đó, trị giá thực tế xuất kho được xác định là:
Trị giá thực tế
xuất kho
=
Số lượng
xuất kho

X
Đơn giá
bình quân
2.3.1.1.3. Phương pháp nhập trước, xuất trước(FIFO)
Phương pháp này giả định rằng lô hàng nào nhập kho trước tiên thì sẽ xuất kho
trước tiên, xuất hết số nhập trước mới xuất đến số liền sau cho tới khi đủ số lượng cần
xuất. Theo đó, giá trị thực tế xuất kho được xác định bằng số lượng xuất kho và đơn
giá của những lần nhập cũ nhất. Trong đó, lô hàng tồn kho đầu kỳ được coi là lô cũ
nhất
2.3.1.1.4. Phương pháp nhập sau, xuất trước(LIFO)
Phương pháp này giả định rằng lô hàng nào nhập kho sau cùng thì sẽ xuất trước
tiên, xuất hết số nhập sau mới xuất đến số nhập liền trước cho tới khi đủ số lượng cần
xuất. Theo đó, giá trị thực tế xuất kho được xác định bằng số lượng xuất kho và đơn
giá của những lần nhập mới nhất tại thời điểm xuất
2.3.1.2. Tài khoản sử dụng
TK 632 “Giá vốn hàng bán”
Bên Nợ:
– Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
SVTT: Nguyễn Thị Tường Vân Trang 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Ts. Lã Ngọc Vũ
– Chi phí NVL, chi phí nhân công vượt mức bình thường và chi phí sản xuất
chung cố định không được tính vào giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành trong
kỳ mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
– Khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường vật
chất.
– Chi phí tự xây dựng, tự chế tài sản cố định vượt mức bình thường không được
tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
– Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn
số dự phòng đã lập ở năm trước.
Bên Có:

– Giá vốn hàng đã bán bị trả lại.
– Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay nhỏ hơn
số dự phòng đã lập ở năm trước.
– Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ để
xác định kết quả kinh doanh.
 TK 632 không có số dư cuối kỳ.

2.3.1.3. Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ kế toán tổng hợp giá vốn hàng bán
154 632 911
Sản phẩm sản xuất xong Kết chuyển giá vốn hàng
tiêu thụ ngay bán
SVTT: Nguyễn Thị Tường Vân Trang 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Ts. Lã Ngọc Vũ
159 159
Trích lập dự phòng giảm Hoàn nhập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho giá hàng tồn kho
155 155
K/c giá trị thành phẩm K/c giá trị thành phẩm
tồn kho đầu kỳ tồn kho cuối kỳ
152, 153,138 157
Phản ánh khoản hao hụt K/c giá trị thành phẩm
mất mát, bồi thường đã gửi đi chưa tiêu thụ cuối kỳ
241
Phản ánh chi phí tự
xây dựng
157
K/c giá trị thành phẩm đã
gửi đi chưa tiêu thụ đầu kỳ
2.3.2. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

2.3.2.1. Hạch toán chi phí bán hàng
2.3.2.1.1. Nội dung
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan
đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân
viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo….
SVTT: Nguyễn Thị Tường Vân Trang 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Ts. Lã Ngọc Vũ
2.3.2.1.2. Tài khoản sử dụng
TK 641 “ Chi phí bán hàng”
Bên Nợ:
– Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
– Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
– Kết chuyển chi phí bán hàng để tính kết quả kinh doanh trong kỳ hoặc phân bổ
chi phí bán hàng cho những sản phẩm sẽ tiêu thụ ở kỳ sau
 TK 641 không có số dư cuối kỳ.
 TK 641 có 7 TK cấp 2:
+ TK 6411 : Chi phí nhân viên
+ TK 6412 : Chi phí vật liệu, bao bì
+ TK 6413 : Chi phí dụng cụ, đồ dùng
+ TK 6414 : Khấu hao tài sản cố định
+ TK 6415 : Chi phí bảo hành
+ TK 6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6418 : Chi phí khác bằng tiền
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí bán hàng
334, 338 641 111, 152, 1388
Chi phí nhân viên Giá trị ghi giảm chi phí
bán hàng
152, 153
SVTT: Nguyễn Thị Tường Vân Trang 23

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Ts. Lã Ngọc Vũ
Chi phí vật liệu, dụng cụ
214 911
Chi phí khấu hao 1422
Chờ k/c K/c vào kỳ sau
335, 1421
Chi phí theo dự toán
333
Thuế, lệ phí phải nộp Trừ vào kết quả kinh doanh
331, 111
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí bằng tiền khác
2.3.2.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.3.2.2.1. Nội dung
Chi phí quản lí doanh nghiệp là những chi phí phát sinh có liên quan chung đến
toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ 1
hoạt động nào. Chi phí quản lí bao gồm nhiều loại như: chi phí quản lí kinh doanh,
chi phí hành chính và chi phí chung khác
2.3.2.2.2. Tài khoản sử dụng
TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Bên Nợ:
– Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
– Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
– Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để tính kết quả kinh doanh trong kỳ
hoặc phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho những sản phẩm chưa bán được lúc
cuối kỳ.
 TK 642 không có số dư cuối kỳ.
SVTT: Nguyễn Thị Tường Vân Trang 24
K/c Chi

phí
bán
hàng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Ts. Lã Ngọc Vũ
 TK 642 có 8 TK cấp 2:
+ TK 6421 : Chi phí nhân viên.
+ TK 6422 : Chi phí vật liệu quản lý.
+ TK 6423 : Chi phí đồ dùng văn phòng
+ TK 6424 : Khấu hao tài sản cố định
+ TK 6425 : Thuế, phí và lệ phí
+ TK 6426 : Chi phí dự phòng
+ TK 6427 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6428 : Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
SVTT: Nguyễn Thị Tường Vân Trang 25

×