Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Thực trạng về tình hình áp dụng kế toán máy trong tổ chức công tác kế toán CPSX và tính GTSP hiện nay ở các Doanh nghiệpSXDP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.01 KB, 48 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán

Chơng 1: Lí luận chung về tổ chức công tác kế toán
tập hợp Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong điều kiện áp dụng kế toán máy.
1.1 Bản chất chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, và mối quan hệ giữa chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm, các cách phân loại chi phí
1.1.1 Bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp (DN) có thể khái quát
với 3 giai đoạn cơ bản, có mối quan hệ mật thiết với nhau:
-Quá trình mua sắm, chuẩn bị các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh.
-Quá trình tiêu dùng, biến đổi các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh
một cách có mục đích thành kết quả cuối cùng.
-Quá trình tiêu thụ kết quả cuối cùng của quy trình sản xuất kinh doanh.
Hoạt động của doanh nghiệp thực chất là sự kết hợp, tiêu dùng, chuyển đổi
các yếu tố sản xuất kinh doanh đã bỏ ra để tạo thành các sản phẩm, công việc, lao
vụ nhất định.
Trên phơng diện này, chi phí sản xuất (CPSX) của DN là toàn bộ hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà DN phải chi ra
trong quá trình sản xuất, trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền. Khi xem
xét bản chất của CPSX trong DN, cần phải xác định rõ các mặt sau:
- Chi phí của DN phải đợc đo lờng và tính toán bằng tiền trong một khoảng thời gian
xác định.
- Độ lớn của chi phí phụ thuộc rất lớn vào hai nhân tố chủ yếu: khối lợng và các yếu
tố sản xuất đã hao phí.
Xét về thực chất thì CPSX là sự chuyển dịch vốn của DN vào đối tợng tính giá
nhất định, nó là vốn của DN bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, để quản
lý có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, các nhà
quản trị DN luôn cần biết số chi phí chi ra cho từng hoạt động, từng loại sản phẩm,
dịch vụ trong kỳ là bao nhiêu, số chi phí đã chi ra đó cấu thành trong số sản phẩm,
Nguyễn Thị Hơng Lớp K39- 21.13


1
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán

lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành là bao nhiêu? Giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ sẽ
giúp cho các nhà quản trị DN trả lời đợc câu hỏi này.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động sống
và lao động vật hóa đợc tính trên một khối lợng kết quả sản phẩm lao vụ, dịch vụ
hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang
tính khách quan, vừa mang tính chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của
DN, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các
loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh (SXKD), cũng nh tính đúng đắn của
những giải pháp quản lý mà DN đã thực hiện để nhằm mục đích hạ thấp chi phí,
tăng cao lợi nhuận.
1.1.2 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Về mặt bản chất, CPSX và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của quá trình
sản xuất kinh doanh của DN, giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thể hiện
ở chỗ: CPSX là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, còn giá thành sản phẩm lại là thớc
đo mức CPSX thực tế để sản xuất ra từng loại sản phẩm, từ đó để kiểm soát, giám
sát các CPSX đã bỏ ra. Mối quan hệ này đợc thể hiện qua công thức:
Z
SP
= CPSXDD đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ CPSXDD cuối kỳ.
Khi giá trị sản phẩm dở dang (SPDD) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các
ngành sản xuất không có SPDD thì tổng giá thành bằng tổng CPSX phát sinh trong
kỳ.
CPSX và giá thành sản phẩm cùng giống nhau về chất vì đều cùng biểu hiện bằng
tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa bỏ ra, nhng khác nhau về
mặt lợng. Cụ thể:
- Khi nói đến CPSX là giới hạn cho chúng một thời kỳ nhất định, không phân biệt

là cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay cha, còn khi nói đến giá thành sản
phẩm là xác định một lợng CPSX nhất định, tính cho một đại lợng kết quả hoàn
thành nhất định.
Nguyễn Thị Hơng Lớp K39- 21.13
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán

- Đứng trên góc độ quá trình hoạt động để xem xét thì quá trình sản xuất là một quá
trình hoạt động liên tục, còn việc tính giá thành sản phẩm thực hiện tại một điểm cắt
có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với khối lợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn
thành. Tại thời điểm tính giá thành có thể có một khối lợng sản phẩm cha hoàn
thành, chứa đựng một lợng chi phí cho nó - đó là CPSX dở dang cuối kỳ. Tơng tự
nh vậy, đầu kỳ có thể có một số khối lợng sản phẩm sản xuất cha hoàn thành ở kỳ
trớc chuyển sang để tiếp tục sản xuất, chứa đựng một lợng CPSX cho nó - đó là
CPSX dở dang đầu kỳ. Nh vậy, giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm
CPSX của kỳ trớc chuyển sang và một phần của CPSX phát sinh trong kỳ. (Thể hiện
ở công thức về mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm ở trên).
Nh vậy, CPSX liên quan đến sản phẩm hoàn thành và sản phẩm làm dở cuối kỳ,
không liên quan đến sản phẩm làm dở đầu kỳ; còn giá thành sản phẩm liên quan đến
khối lợng sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở đầu kỳ nhng không liên quan đến sản
phẩm dở cuối kỳ.
Mặt khác, giá thành sản phẩm mang tính chất chủ quan, việc giới hạn CPSX tính
vào giá thành sản phẩm gồm những chi phí nào còn tùy thuộc vào quan điểm tính
toán, xác định chi phí, doanh thu và kết quả, cũng nh quy định của chế độ quản lý
kinh tế- tài chính, chế độ kế toán hiện hành. Những quan điểm và quy định đó đôi
khi không hoàn toàn phù hợp với bản chất của chi phí và giá thành sản phẩm, đòi
hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp cần nhận thức rõ ràng, đầy đủ để sử dụng thông
tin cho thích hợp.
1.1.3 Phân loại chi phí sản xuất.
CPSX của DN bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau. Để thuận tiên cho công

tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng nh phục vụ cho việc ra các quyết định
kinh doanh, CPSX cần phải đợc phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
- Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế:
Căn cứ vào công dụng kinh tế của chi phí thì CPSX đợc chia thành:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyễn Thị Hơng Lớp K39- 21.13
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán

+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung.
- Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất:
Nghiên cứu chi phí theo ý nghĩa đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thì
CPSX kinh doanh đợc chia thành:
+ Chi phí ban đầu.
+ Chi phí luân chuyển nội bộ.
- Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tợng kế toán chi
phí:
Theo tiêu thức này, CPSX kinh doanh đợc chia thành 2 loại:
+ Chi phí trực tiếp.
+ Chi phí gián tiếp.
- Phân loại CPSX kinh doanh theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh:
Theo tiêu thức này, CPSX kinh doanh bao gồm:
+ Chi phí cơ bản.
+ Chi phí chung.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động:
Theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động, chi phí đợc chia thành:
+ Chi phí khả biến-gọi tắt là biến phí.
+ Chi phí bất biến- gọi tắt là biến phí.

+ Chi phí hỗn hợp.
Ngoài ra, còn một số cách phân loại chi phí khác nữa .
Nguyễn Thị Hơng Lớp K39- 21.13
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán

1.2 Vai trò của kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm và sự cần
thiết phải tiến hành tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá
thành sản phẩm.
1.2.1 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán DN trong việc tổ chức kế toán tập hợp CPSX
và tính giá thành sản phẩm.
Để điều hành SXKD, các nhà lãnh đạo phải có thông tin về hoạt động kinh tế- tài
chính một cách đầy đủ, toàn diện và kịp thời. Các thông tin này có thể có từ nhiều
nguồn khác nhau nhng chỉ có các thông tin kế toán mới đầy đủ, chi tiết, tổng hợp và
có hệ thống về các hoạt động kinh tế- tài chính của DN. Trong hệ thống các thông
tin mà kế toán cung cấp thì các nhà lãnh đạo rất quan tâm đến thông tin về chi phí
và giá thành vì chi phí và giá thành là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ
tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý DN và có mối quan hệ mật thiết với doanh
thu, kết quả hoạt động SXKD của DN.
Tổ chức kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý và
đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm.
Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở DN, ở từng bộ
phận, từng đối tợng góp phần tăng cờng quản lý tài sản, vật t, lao động, tiền vốn một
cách tiết kiệm, có hiệu quả, nhờ đó sẽ tiết kiệm đợc chi phí, hạ thấp đợc giá thành
sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của DN trên thị trờng.
Giá thành sản phẩm là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là cơ sở để đánh giá hạch
toán nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là căn cứ để xác định kết quả kinh
doanh. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm không dừng ở mức độ ghi chép
mà quan trọng hơn cả là xử lý, phân loại, tính toán để cung cấp thông tin cho các
nhà quản trị DN một cách có hệ thống- nó là khâu trung tâm của toàn bộ công tác

kế toán ở DN, chi phối đến chất lợng của các phần hành kế toán khác cũng nh chất
lợng và hiệu quả của công tác quản lý kinh tế- tài chính của DN.
Kế toán DN cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình trong việc tổ chức
kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm nh sau:
Nguyễn Thị Hơng Lớp K39- 21.13
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán

- Trớc hết, cần nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của kế toán CPSX và tính giá thành
sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán DN, mối quan hệ với các bộ phận kế toán
có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế toán chi phí và
tính giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức SXKD, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản
xuất, đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu quản lý cụ thể của DN
để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tợng kế toán CPSX, đối tợng tính giá thành.Trên
cơ sở mối quan hệ giữa đối tợng kế toán CPSX và đối tợng tính giá thành để lựa
chọn phơng pháp tập hợp CPSX và tổ chức áp dụng phơng pháp tính giá thành cho
phù hợp và khoa học.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng
quyền hạn và trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan,
đặc biệt là bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù
hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán, đảm bảo đáp ứng đợc yêu cầu
thu nhận - xử lý - hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành của DN.
- Thờng xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, giá thành sản phẩm của các bộ
phận kế toán liên quan và bộ phận kế toán CPSX và giá thành sản phẩm.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm, cung cấp
thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp các nhà quản trị DN ra đợc
các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm.

1.2.2 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành
sản phẩm.
Tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm là việc tổ chức
các phơng pháp của khoa học kế toán để thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin
kế toán phục vụ cho quản lý CPSX vá tính giá thành sản phẩm .
Nguyễn Thị Hơng Lớp K39- 21.13
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán

Để thực hiện quá trình này cần phải tổ chức một bộ máy kế toán nói chung và bộ
phận kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm nói riêng với những con ngời có đủ
sức hiểu biết cần thiết về các nghiệp vụ kế toán đợc phân công để thực hiện công
việc của mình. Các kế toán viên phải biết vận dụng các phơng pháp của khoa học kế
toán để tiến hành ghi chép, lu trữ, xử lý và cung cấp các thông tin kế toán phục vụ
quản lý CPSX và tính giá thành sản phẩm. Các phơng pháp của khoa học kế toán
(phơng pháp chứng từ, phơng pháp tài khoản, phơng pháp tính giá, phơng pháp tổng
hợp - cân đối kế toán) là yếu tố quan trọng, có tính quyết định về các mối liên hệ
trong các yếu tố cấu thành của tổ chức công tác kế toán ở DN.
Trong nền kinh tế thị trờng, bất kỳ DN nào cũng quan tâm đến kết quả cuối cùng
của mình là lợi nhuận mà lợi nhuận lại có quan hệ ngợc chiều với CPSX, do đó quản
lý CPSX chặt chẽ để hạ giá thành sản phẩm, thu lợi nhuận cao hơn là vấn đề quan
trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của DN. Để quản lý chặt chẽ chi phí bỏ ra
nhằm đầu t có hiệu quả, các nhà quản trị DN phải có các thông tin về CPSX và giá
thành sản phẩm - các thông tin này chủ yếu do kế toán CPSX, giá thành sản phẩm
cung cấp.
Chính vì vậy, việc tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản
phẩm trong các DN một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động
SXKD, trình độ và yêu cầu quản lý là việc làm vô cùng cần thiết để đảm bảo chất l-
ợng thông tin cho quá trình ra các quyết định sản xuất và đầu t.
1.3. Nhiệm vụ, yêu cầu và căn cứ để tổ chức công tác kế toán CPSX và tính giá

thành sản phẩm.
1.3.1. Nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức một cách khoa học công tác kế toán ở DN , tổ chức bộ máy kế toán phù
hợp với điều kiện tổ chức sản xuất và yêu cầu đặt ra của quản lí CPSX và giá thành
sản phẩm của DN.
- Tổ chức áp dụng các thành tựu khoa học tiên tiến, tổ chức ứng dụng công nghệ tin
học bồi dỡng nâng cao nghiệp vụ cho kế toán viên để đảm bảo cung cấp thông tin
Nguyễn Thị Hơng Lớp K39- 21.13
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán

chính xác, kịp thời và đầy đủ, phục vụ cho quản trị CPSX , giá thành sản phẩm và
điều hành DN.
- Hớng dẫn, kiểm tra cán bộ công nhân viên trong DN chấp hành tốt các chế độ,
chính sách về tài chính-kế toán nhằm đa công tác kế toán vào nề nếp, quy củ.
1.3.2. Yêu cầu của tổ chức công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức công tác kế toán CPSX, giá thành sản phẩm phải đảm bảo khoa học hợp
lí trên cơ sở phải thực hiện đúng các nguyên tắc , chuẩn mực, chế độ kế toán và các
thể lệ tài chính.
- Tổ chức công tác kế toán CPSX, giá thành sản phẩm phải phù hợp với đặc điểm ,
điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của DN.
- Tổ chức công tác kế toán CPSX, giá thành sản phẩm phải đảm bảo việc thu nhận,
xử lí và cung cấp thông tin đáp ứng đợc nhu cầu quản lí CPSX và tính giá thành sản
phẩm của DN.
- Tổ chức công tác kế toán CPSX, giá thành sản phẩm phải phù hợp với số lợng và
chất lợng của đội ngũ cán bộ kế toán của DN.
- Tổ chức công tác kế toán CPSX, giá thành sản phẩm phải đảm bảo nguyên tắc tiết
kiệm, hiệu quả.
1.3.3 Căn cứ để tổ chức công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm.
- Căn cứ vào tổ chức SXKD của DN, mỗi DN có cách tổ chức kinh doanh riêng phụ

thuộc vào quy trình sản xuất của DN và nhận thức của nhà quản lý DN. Do đó tổ
chức công tác kế toán phải phù hợp với cách tổ chức SXKD của DN.
- Căn cứ vào trình độ quản lý của DN để xác định cơ cấu bộ máy kế toán, phân công
nhân viên hạch toán sao cho đảm bảo chất l ợng của thông tin kế toán, đáp ứng đợc
yêu cầu quản lý CPSX và giá thành sản phẩm.
- Căn cứ vào nhiệm vụ và yêu cầu của công tác kế toán để có cách tổ chức công tác
kế toán thích hợp.
1.4 Đối tợng kế toán CPSX và đối tợng tính giá thành.
Nguyễn Thị Hơng Lớp K39- 21.13
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán

Đối tợng kế toán CPSX là phạm vi, giới hạn để tập hợp CPSX theo các phạm vi và
giới hạn đó. Xác định đối tợng kế toán CPSX là công việc đầu tiên trong việc tổ
chức kế toán CPSX. Thực chất của việc xác định đối tợng kế toán CPSX là xác định
nơi phát sinh chi phí (phân xởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ..) hoặc đối
tợng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng ).
Tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể mà đối tợng kế toán CPSX trong các DN
có thể là: từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng; từng
phân xởng, giai đoạn công nghệ sản xuất; toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất,
toàn DN
Xác định đối tợng CPSX một cách khoa học, hợp lý là cơ sở để tổ chức kế toán
CPSX, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên
tài khoản, sổ chi tiết
Các chi phí phát sinh, sau khi đã đợc tập hợp xác định theo các đối tợng kế toán
CPSX sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ cho đối tợng đã xác
định.
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ mà DN đã
sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Cũng nh khi xác định đối tợng kế toán CPSX, việc xác định đối tợng tính giá

thành cũng cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất, quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng, yêu cầu quản lý cũng nh tính chất của
từng loại sản phẩm cụ thể.
Đối tợng kế toán CPSX và đối tợng tính giá thành giống nhau ở bản chất: là CPSX
và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí, giá thành sản
phẩm. Tuy vậy, giữa hai khái niệm này vẫn có sự khác nhau nhất định:
- Xác định đối tợng kế toán CPSX là xác định phạm vi, giới hạn tổ chức kế toán
CPSX phát sinh trong kỳ.
- Xác định đối tợng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi phí liên
quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất.
Nguyễn Thị Hơng Lớp K39- 21.13
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán

Trong thực tế, có trờng hợp đối tợng kế toán CPSX trùng với đối tợng tính giá
thành nhng cũng có nhiều trờng hợp một đối tợng kế toán CPSX lại bao gồm nhiều
đối tợng tính giá thành và ngợc lại.
Để thực hiện chức năng kiểm tra và cung cấp thông tin về chi phí, giá thành một
cách đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời, phù hợp với yêu cầu của các nhà quản trị, kế
toán CPSX, giá thành sản phẩm phải thờng xuyên xem xét tính hợp lý, khoa học của
đối tợng kế toán CPSX và đối tợng tính giá thành đã đợc xác định. Khi có sự thay
đổi cơ cấu tổ chức sản xuất, quy trình, công nghệ, yêu cầu quản lý, trình độ hạch
toán kế toán CPSX cần phải xác định lại phạm vi và giới hạn mà các chi phí cần
tập hợp cho phù hợp.
1.5. Phơng pháp kế toán tập hợp CPSX, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá
thành sản phẩm.
Theo chế độ kế toán hiện hành áp dụng cho các DN, có hai phơng pháp kế toán
hàng tồn kho là phơng pháp kê khai thờng xuyên và phơng pháp kiểm kê định kì. Vì
thế, kế toán CPSX và tính giá thành phải lựa chọn phơng pháp phù hợp để đảm bảo
yêu cầu quản lý CPSX và giá thành sản phẩm.

1.5.1 Phơng pháp kế toán tập hợp CPSX.
Phơng pháp tập hợp CPSX đợc sử dụng trong kế toán CPSX để tập hợp và phân bổ
cho từng đối tợng kế toán chi phí đã xác định.
Việc xác định CPSX cho từng đối tợng trên cơ sở chứng từ gốc, tùy theo từng loại
chi phí và điều kiện cụ thể, kế toán có thể vận dụng phơng pháp tập hợp CPSX cho
thích hợp. Có hai phơng pháp: Phơng pháp trực tiếp và phơng pháp gián tiếp.
- Phơng pháp trực tiếp: Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp CPSX phát sinh có
liên quan trực tiếp đến từng đối tợng kế toán CPSX. Do đó có thể căn cứ vào chứng
từ ban đầu để hạch toán cho từng đối tợng riêng biệt. Theo phơng pháp này, CPSX
phát sinh đợc tính trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí nên đảm bảo mức độ
chính xác cao. Vì vậy, nên sử dụng tối đa phơng pháp này trong điều kiện có thể
cho phép.
Nguyễn Thị Hơng Lớp K39- 21.13
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán

- Phơng pháp phân bổ gián tiếp: Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp CPSX
phát sinh liên quan đến nhiều đối tợng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban
đầu riêng cho từng đối tợng đợc. Trong trờng hợp đó phải tập hợp chung cho nhiều
đối tợng. Sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí
này cho từng đối tợng kế toán chi phí. Việc phân bổ đợc tiến hành theo trình tự:
+ Xác định hệ số phân bổ:
Tổng chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ H =
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
+ Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tợng: C
i
= t
i



x H.
Trong đó: C
i
là chi phí phân bổ cho đối tợng i.
t
i
là tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng i.
H là hệ số phân bổ.
Kế toán tập hợp CPSX theo ba khoản mục là: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, CPSX chung. Các khoản mục phải đợc chi tiết đến từng
đối tợng để xác định đợc chi phí cho từng đối tợng kế toán đã xác định.
1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính, nửa
thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
-Khi phát sinh các khoản chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán căn cứ vào các
phiếu xuất kho, các chứng từ khác có liên quan để xác định giá vốn của số NVL
dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm (theo phơng pháp tính giá vốn NVL mà DN đã
lựa chọn). Trên cơ sở đó, kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng
đối tợng kế toán CPSX cũng nh từng đối tợng sử dụng trong DN.
2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
-Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm: tiền lơng chính,
Nguyễn Thị Hơng Lớp K39- 21.13
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán

tiền lơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn theo số tiền lơng của công nhân sản xuất.

Chi phí về tiền lơng (tiền công) đợc xác định cụ thể tùy thuộc hình thức tiền lơng
sản phẩm hay lơng thời gian mà DN áp dụng. Số tiền lơng phải trả cho công nhân
sản xuất cũng nh các đối tợng lao động khác thể hiện trên bảng tính và thanh toán l-
ơng, đợc tổng hợp, phân bổ cho các đối tợng kế toán CPSX trên bảng phân bổ tiền l-
ơng. Trên cơ sở đó, các khoản trích theo lơng (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn) tính vào chi phí nhân công trực tiếp đợc tính toán căn cứ vào số tiền
lơng công nhân sản xuất của từng đối tợng và tỷ lệ trích quy định theo quy chế tài
chính hiện hành của từng thời kỳ.
3.Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá
trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản
xuất chung bao gồm:
-Chi phí nhân viên phân xởng.
-Chi phí vật liệu.
-Chi phí dụng cụ sản xuất.
-Chi phí khấu hao tài sản cố định.
-Chi phí dụng cụ mua ngoài.
-Chi phí khác bằng tiền.
Chi phí sản xuất chung đợc tổ chức tập hợp theo từng phân xởng, đội sản xuất
quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí. Mặt khác, chi phí sản xuất chung còn phải
đợc tập hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi. Cuối kỳ, sau khi đã tập hợp đợc
chi phí sản xuất chung theo từng phân xởng, kế toán tính toán, phân bổ chi phí sản
xuất chung cho từng đối tợng kế toán chi phí sản xuất trong phân xởng theo những
tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Việc tính toán, xác định chi phí sản xuất chung tính vào
chi phí chế biến sản phẩm còn phải căn cứ vào mức công suất hoạt động thực tế của
phân xởng.
Nguyễn Thị Hơng Lớp K39- 21.13
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán


-Chi phí sản xuất chung cố định đợc phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm dựa trên công suất bình thờng của máy móc sản xuất. Trờng hợp mức sản
phẩm sản xuất thực tế cao hơn công suất bình thờng thì chi phí sản xuất chung cố
định phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh. Trờng hợp mức sản phẩm sản xuất thực
tế thấp hơn công suất bình thờng thì chỉ đợc phân bổ theo mức công suất bình thờng,
phần chi phí sản xuất chung không phân bổ, đợc ghi nhận là chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
-Chi phí sản xuất chung biến đổi đợc phân bổ hết trong kỳ theo chi phí thực tế.
4.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Sau khi tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung, cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí này sang TK154 để phục vụ
cho việc tính giá thành.
1.5.2 Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang.
Toàn bộ CPSX đã tập hợp đợc trong kỳ theo từng đối tợng đã xác định có liên
quan đến cả sản phẩm hoàn thành và sản phẩm đang chế tạo (sản phẩm dở dang).
Để có thông tin phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm hoàn thành cũng nh
phục vụ yêu cầu quản lý, kiểm tra và kiểm soát chi phí, kế toán cần phải xác định số
CPSX đã bỏ ra có liên quan đến số sản phẩm cha hoàn thành là bao nhiêu, do đó cần
phải đánh giá SPDD.
CPSXSPDD có thể đợc đánh giá theo một trong các phơng pháp sau:
- Đánh giá SPDD theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp.
Theo phơng pháp này, gí trị SPDD chỉ tính phần chi phí nguyên vật liệu chính
trực tiếp hoặc nguyên vật liệu trực tiếp, còn các khoản chi phí khác tính cả cho sản
phẩm hoàn thành. Mặt khác, khi tính theo phơng pháp này, để đơn giản, giảm bớt
khối lợng tính toán, kế toán thờng quan niệm chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp,
nguyên vật liệu trực tiếp bỏ hết một lần, ngay từ đầu quy trình sản xuất.
Nguyễn Thị Hơng Lớp K39- 21.13
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán


Đối với những DN có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, chế biến phức
tạp kiểu liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục, khi áp
dụng phơng pháp đánh giá này thì giá trị của SPDD cuối kỳ của giai đoạn 2 trở đi đ-
ợc đánh giá theo giá trị nửa thành phẩm giai đoạn trớc chuyển sang.
-Đánh giá SPDD theo khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng.
Theo phơng pháp này, phải tính toán tất cả các khoản mục chi phí cho SPDD
theo mức độ hoàn thành của chúng. Do vậy, trớc hết cần căn cứ khối lợng SPDD và
mức độ chế biến của chúng để tính đổi khối lợng SPDD ra khối lợng sản phẩm hoàn
thành tơng đơng. Sau đó, tính toán xác định từng khoản mục chi phí cho khối lợng
sản phẩm tơng đơng.
-Đánh giá SPDD theo chi phí sản xuất định mức.
Đối với các DN đã xây dựng đợc hệ thống định mức và dự toán chi phí cho
từng loại sản phẩm thì DN có thể áp dụng phơng pháp đánh giá SPDD theo CPSX
định mức. Theo phơng pháp này, kế toán căn cứ vào khối lợng SPDD, mức độ hoàn
thành của SPDD ở từng công đoạn sản xuất để tính ra giá trị SPDD theo chi phí định
mức của từng công đoạn, sau đó tổng hợp các công đoạn để có đợc CPSX dở dang
của giai đoạn.
1.5.3 Phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp sử dụng số liệu CPSX đã tập
hợp đợc trong kỳ để tính toán, xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm
theo đúng các khoản mục chi phí cho từng đối tợng. Tùy thuộc vào đặc điểm quy
trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý DN mà
các DN có thể vận dụng một hoặc kết hợp nhiều phơng pháp tính giá thành sau:
- Phơng pháp tính giá thành giản đơn (trực tiếp).
- Phơng pháp tính giá thành phân bớc:
+ Có tính giá thành của nửa thành phẩm.
+ Không tính giá thành nửa thành phẩm.
Nguyễn Thị Hơng Lớp K39- 21.13
14

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán

- Phơng pháp hệ số.
- Phơng pháp tỷ lệ
- Phơng pháp loại trừ CPSX phụ.
- Phơng pháp đơn đặt hàng.
- Phơng pháp định mức.
Quy trình kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên đợc khái quát ở sơ đồ 1.1, theo phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc khái
quát ở sơ đồ 1.2.
Trong hai sơ đồ trên, tùy thuộc vào các đối tợng kế toán tập hợp CPSX mà các tài
khoản tập hợp CPSX đợc chi tiết theo phân xởng, sản phẩm, đơn đặt hàng hay toàn
bộ quy trình công nghệ sản xuất .
1.6. Sự cần thiết phải áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán CPSX và tính
giá thành sản phẩm.
1.6.1. Ưu điểm của kế toán máy so với kế toán thủ công .
Kế toán máy có nhiều u điểm so với kế toán thủ công, chủ yếu trên các khía cạnh
sau:
- Về khối lợng công việc: Nếu áp dụng kế toán máy thì khối lợng công việc sẽ giảm
đi rất nhiều. Cụ thể:
Nguyễn Thị Hơng Lớp K39- 21.13
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán

+ Trong khi ở kế toán thủ công, kế toán viên phải lập tất cả các báo cáo từ chi tiết
đến tổng hợp bằng tay thì nếu áp dụng kế toán máy, kế toán viên chỉ cần nhập dữ
liệu một lần, chơng trình tự động lập các báo cáo từ chi tiết đến tổng hợp.
+ Mặt khác, ở kế toán thủ công, việc thực hiện tìm kiếm, điều chỉnh số liệu, lập báo
cáo từ chi tiết đến tổng hợp với thời gian dài và nhiều thao tác, trong khi đó ở kế
toán máy việc tìm kiếm, sửa đổi thông tin nhanh vì chơng trình tự động sửa đổi tất

cả các báo cáo từ chi tiết đến tổng hợp liên quan đến chứng từ đợc sửa đổi.
- Về tốc độ và độ chính xác: ở kế toán thủ công thực hiện các phép toán và ghi
chép bằng tay nên chậm, độ chính xác toán học thấp còn ở kế toán máy thì tốc độ
xử lý nhanh và độ chính xác cao.
- Về tính kịp thời: ở kế toán thủ công, trong nhiều trờng hợp thông tin không đảm
bảo tính kịp thời và thờng chỉ cung cấp các báo cáo kế toán cần dùng thông thờng
theo các mẫu sổ có sẵn còn kế toán máy luôn cung cấp thông tin kịp thời, chính xác
và có thể cung cấp đợc tất cả các báo cáo kế toán theo yêu cầu của DN, đáp ứng nhu
cầu kế toán quản trị.
- Về tính hiệu quả: Kế toán máy sẽ tiết kiệm đợc chi phí quản lý và tăng cờng khả
năng phối hợp và kiểm tra giữa các nhân viên nên chất lợng thông tin mang lại sẽ
cao hơn kế toán thủ công.
- Về việc lu trữ, bảo mật thông tin: ở kế toán thủ công, lu trữ cần không gian lớn,
tìm kiếm thông tin chậm còn ở kế toán máy thì có thể lu trữ khối lợng thông tin lớn
với không gian nhỏ, tìm kiếm thông tin nhanh, tính bảo mật cao.
Có thể nhận thấy sự khác nhau giữa kế toán thủ công và kế toán máy trong quá
trình xử lý luân chuyển chứng từ liên quan đến chi phí nguyên vật liệu (ở phụ lục 1)
và chi phí nhân công ( ở phụ lục 2).
1.6.2 ý nghĩa của việc áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán.
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm thực hiện toàn bộ các công việc thu
nhận, xử lý và cung cấp các thông tin về tình hình chi phí mà DN bỏ ra, giá thành
sản phẩm mà DN sản xuất đợc để thực hiện sản xuất và đầu t. Các thông tin này có
Nguyễn Thị Hơng Lớp K39- 21.13
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán

đáp ứng đợc yêu cầu của quản lý hay không trớc tiên phụ thuộc vào tính thờng
xuyên, kịp thời và độ chính xác mà các thông tin đó mang lại.
Nền kinh tế thi trờng ngày càng phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiên tiến,
nghiệp vụ phát sinh ngày càng nhiều, mức độ phức tạp ngày càng cao thì việc áp

dụng kế toán máy vào quá trình hạch toán kế toán trở nên tất yếu, khách quan, phù
hợp với thời đại vì nó đáp ứng đợc các yêu cầu sau:
- Đáp ứng yêu cầu quản lý- kiểm soát tổ chức:
Trớc đây- khi kế toán máy cha đợc đa vào sử dụng thì quá trình xử lý thông tin kế
toán chủ yếu đợc thực hiện bằng lao động thủ công nên khối lợng công việc kế toán
rất lớn và kết quả mang lại phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của cán bộ kế toán, do
đó cha có tác dụng thiết thực và kiểm soát tổ chức.
Trong nền kinh tế thị trờng, với sự bùng nổ của thông tin, có cả các thông tin cần
thiết và các tạp tin thì quá trình xử lý thông tin càng trở nên phức tạp do phải xử
lý một khối lợng thông tin khổng lồ với yêu cầu xử lý rất nhanh và chính xác, mặt
khác yêu cầu quản lý đặt ra cho công tác kế toán phải cung cấp các thông tin đã đợc
xử lý tinh vi, đầy đủ và kịp thời. Điều đó càng làm tăng nhịp độ vất vả của công tác
kế toán. Hơn nữa, sản xuất càng phát triển, công nghệ càng cao thì càng nhiều
chủng loại sản phẩm đợc sản xuất ra nên việc quản lý CPSX càng trở nên phức tạp
hơn.
Việc xử lý một khối lợng thông tin lớn với một thời gian hạn chế, lại đòi hỏi độ
chính xác cao, xử lý tinh vi (vừa chi tiết, vừa tổng hợp) đòi hỏi phải áp dụng kế toán
máy. Kế toán máy sẽ giúp DN nhanh chóng có đợc các thông tin cần thiết một cách
chính xác, khách quan, đặc biệt là các thông tin về CPSX đáp ứng đợc các yêu cầu
quản trị và kiểm soát tổ chức.
- Đáp ứng đợc các yêu cầu của các đối tợng sử dụng thông tin:
Phòng kế toán là trung tâm thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế- tài chính
của DN. Các đối tợng sử dụng thông tin này bao gồm:
Nguyễn Thị Hơng Lớp K39- 21.13
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán

+ Các nhà quản lý DN: Đối tợng này cần thông tin kế toán để quản lí, điều hành
hoạt động kinh tế-tài chính ở DN, kiểm tra các biện pháp quản lí đang áp dụng,
phân tích, đánh giá đợc kết quả và hiệu quả của hoạt động kinh tế- tài chính và đề ra

những quyết định kinh tế cần thiết.
+ Nhà đầu t, ngân hàng, cơ quan tài chính: Đối tợng này có quan hệ lợi ích trực tiếp
với DN, họ cần thông tin kinh tế tài chính để quyết định đầu t, hỗ trợ vốn cho
DN.
+ Các cơ quan quản lí Nhà nớc: Đối tợng này có lợi ích gián tiếp và cũng cần thông
tin kinh tế tài chính của DN để xem xét, kiểm tra tình hình hoạt động SXKD của
DN, mức độ hoàn thành nghĩa vụ của DN đối với Nhà nớc. Vì các phần mềm kế
toán có tốc độ xử lí thông tin cao, do vậy, có thể đa ra những số liệu kinh tế tài
chính liên quan đến DN cho các đối tợng này vào bất kì thời điểm nào khi cần thiết.
- Đáp ứng yêu cầu hội nhập toàn cầu hóa:
Viêc hội nhập kinh tế với các nớc trong khu vực và trên thế giới đã thúc đẩy các
DN phải áp dụng kế toán máy bởi vì với trình độ khoa học kĩ thuật mới hiện đại, các
đối tác không thể chấp nhận các thao tác chậm chạp của kế toán thủ công và càng
không thể tin tởng vào các kết quả mà kế toán thủ công đa ra.
-Nâng cao hiệu quả của công tác kế toán:
Việc áp dụng kế toán máy đã từng bớc nâng cao năng suất lao động và đem lại hiệu
quả kinh tế thực sự. Đặc biệt là trong công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản
phẩm vì nó cho phép tiết kiệm đợc chi phí hạch toán, đảm bảo đợc yêu cầu và hiệu
quả của công tác kế toán.
1.7. Nguyên tắc tổ chức kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong điều
kiện áp dụng kế toán máy.
Khi áp dụng kế toán máy trong công tác kế toán nói chung và kế toán CPSX,
giá thành sản phẩm nói riêng, mọi công việc đều do máy tính thực hiện tự động theo
chơng trình có sẵn. Vì bản chất chơng trình là bản thể hiện các quy tắc xử lý dữ liệu
dành cho máy tính nên chơng trình kế toán phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Nguyễn Thị Hơng Lớp K39- 21.13
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán

- Đảm bảo ghi nhận đầy đủ thông tin về toàn bộ các hoạt động kinh tế tài chính phát

sinh ở DN.
- Đảm bảo mối quan hệ ghi chép, đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết
theo yêu cầu quản lý của DN. Các dữ liệu đa vào máy phải vừa làm cơ sở cho việc
cung cấp báo cáo kế toán tài chính, vừa đảm bảo cho lập các báo cáo kế toán quản
trị, báo cáo nội bộ theo yêu cầu của DN. Muốn vậy, chứng từ gốc phải đủ chi tiết và
đa vào máy một lần.
- Đảm bảo liên kết đầy đủ giữa các phần hành kế toán thành một khâu liên hoàn,
đảm bảo tính đồng bộ và hoàn chỉnh quá trình hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
-Việc mở sổ kế toán.
Từ các chứng từ kế toán, các thông tin đợc đa vào sổ kế toán. Việc mở sổ kế toán
để ghi chép CPSX và tính giá thành sản phẩm cho từng đối tợng kế toán phải phù
hợp với yêu cầu của quản trị DN, việc mở sổ kế toán quản trị đợc quy định bởi số l-
ợng sổ, mẫu sổ, phơng pháp ghi chép. Việc mở sổ phải đảm bảo thuận tiện cho việc
sửa đổi, chữa sổ kế toán (trong trờng hợp ghi sai trên chứng từ gốc hoặc nhập nhầm
dữ liệu) theo nguyên tắc chữa sổ kế toán.
Để DN có thể áp dụng kế toán máy một cách khoa học và hiệu quả thì ngoài việc
căn cứ vào nguyên tắc tổ chức công tác kế toán nói chung cần phải đặc biệt chú ý
tới các nội dung sau:
+ Mã hóa các đối tợng cần quản lý thông qua các danh mục, đặc biệt là danh mục
các đối tợng liên quan đến CPSX, giá thành sản phẩm nh:
1- Danh mục chứng từ: Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, tổ chức hạch toán ban
đầu và quy trình luân chuyển chứng từ phù hợp với điều kiện áp dụng kế toán
máy.
Khi áp dụng kế toán máy, tổ chức hệ thống chứng từ kế toán hợp lý có vị trí đặc
biệt quan trọng, tạo điều kiện để cơ giới hóa công tác ghi sổ kế toán vốn mất rất
nhiều thời gian.
Nguyễn Thị Hơng Lớp K39- 21.13
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán


Khi CPSX phát sinh phải đợc tổ chức ghi chép vào hệ thống chứng từ ban đầu.
Việc tổ chức ghi chép ban đầu có ảnh hởng trực tiếp đến tính chính xác, kịp thời và
đầy đủ của thông tin kế toán về CPSX và giá thành sản phẩm. Do đó phải căn cứ vào
yêu cầu cụ thể của DN mà xây dựng hệ thống chứng từ ban đầu cho phù hợp. Chứng
từ ban đầu phản ánh CPSX phải thể hiện rõ chi phí phát sinh là chi phí gì, ở địa điểm
nào, sử dụng trong mục đích nào, dùng để sản xuất sản phẩm nào Trên cơ sở đó
mới tập hợp đợc CPSX cho từng đối tợng.
Trong điều kiện áp dụng kế toán máy, để tập hợp CPSX theo từng đối tợng, tất cả
các thông tin liên quan đến việc xác định đối tợng kế toán đều phải đợc mã hóa để
có thể xử lý và nhận dạng chính xác đối tợng kế toán chi phí, làm cở sở để tính giá
thành.
Song song với việc xác định hệ thống chứng từ ban đầu là xác định quy trình luân
chuyển chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán có nhiều loại liên quan đến nhiều đối t-
ợng, địa điểm khác nhau, do đó phải có kế hoạch luân chuyển các chứng từ đó đến
các bộ phận có liên quan để ghi chép vào các tài khoản, các sổ kế toán. Quy trình
luân chuyển chứng từ phải đợc xác định rõ từ khâu lập chứng từ, kiểm tra chứng từ,
ghi sổ và bảo quản, lu trữ chứng từ.
Bên cạnh đó còn phải đảm bảo lu trữ chứng từ, sổ kế toán, báo cáo kế toán đúng
chế độ kế toán hiện hành.
Trong điều kiện áp dụng kế toán máy, các bộ phận liên quan đều cập nhật thông
tin từ các chứng từ gốc, mà một chứng từ gốc thờng có liên quan đến nhiều bộ phận
kế toán, do đó sẽ gây ra hiện tợng trùng lắp thông tin buộc ngời tổ chức công tác kế
toán phải tiến hành khử các thông tin trùng lắp.
2- Danh mục tài khoản: Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán đảm bảo cho hệ
thống kế toán máy .
Trong chế độ kế toán do Nhà nớc ban hành hiện nay, hệ thống tài khoản đợc
quy định về nội dung, phơng pháp ghi chép, tuy nhiên chủ yếu chỉ sử dụng cho kế
toán tài chính. Còn ở kế toán quản trị, việc xây dựng hệ thống tài khoản dựa trên hệ
Nguyễn Thị Hơng Lớp K39- 21.13

20
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán

thống tài khoản kế toán do nhà nớc ban hành và còn phải căn cứ vào đặc điểm, yêu
cầu quản trị DN.
Khi tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất vào DN, phải đảm
bảo các nguyên tắc sau:
- Hệ thống tài khoản kế toán của DN áp dụng phải bao quát đầy đủ các hoạt động
kinh tế, các nghiệp vụ kinh tế-tài chính phát sinh trong DN.
- Các tài khoản tổng hợp (tài khoản cấp 1) phải là các tài khoản có trong hệ thống
tài khoản thống nhất do Nhà nớc ban hành.
- Các tài khoản kế toán quản trị (tài khoản chi tiết cấp 1, cấp 2 ) chỉ đ ợc mở chi
tiết từ các tài khoản tổng hợp (tài khoản cấp 1) và phải đợc quy định cách ghi chép
cụ thể.
- Số lợng các tài khoản chi tiết nhiều hay ít, chi tiết đến mức độ nào là do yêu cầu
quản trị của DN quyết định và phải phù hợp với đối tợng kế toán CPSX và đối tợng
tính giá thành.
Khi áp dụng kế toán máy, các tài khoản kế toán phải đợc mã hóa theo quy luật
thống nhất để máy có thể nhận dạng và phân loại các đối tợng kế toán, có thế mới
tập hợp đợc CPSX và tính đợc giá thành cho từng đối tợng kế toán đã xác định.
3- Danh mục vật liệu, sản phẩm, hàng hóa: Trong DN sản xuất kinh doanh, nguyên
liệu- vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm nhiều loại và số l-
ợng sản phẩm đợc sản xuất ra cũng khá phong phú về chủng loại. Trong kế toán tập
hợp CPSX, tính giá thành sản phẩm, phải quản lý đến từng loại, nhóm nguyên - vật
liệu, sản phẩm và đây cũng là một chỉ tiêu trong các báo cáo tài chính nên phải tổ
chức mã hóa danh mục vật liệu, sản phẩm, hàng hóa để thuận tiện cho việc theo dõi,
quản lý CPSX và giá thành sản phẩm.
4- Danh mục đối tợng chi phí.
5- Danh mục bộ phận.
6- Danh mục tài sản cố định: Tài sản cố định là chỉ tiêu có trong báo cáo tài chính,

ngoài ra trong quản lý tài sản, cần quản lý tới loại tài sản, nhóm tài sản và từng
Nguyễn Thị Hơng Lớp K39- 21.13
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán

loại tài sản cụ thể và xem xét xem hiệu quả sử dụng của từng loại tài sản nên
cũng cần phải tổ chức mã hóa tài sản.
7- Danh mục đơn vị khách hàng.
..
+ Tổ chức bộ máy kế toán và quản trị ngời dùng nh: quy định trách nhiệm cho từng
ngời, từng cấp, từng nhân viên kế toán trong việc nhập dữ liệu, truy cập thực đơn,
quyền sửa chữa, hủy các mục, quyền xem, in sổ sách ( ch ơng trình kế toán phải có
hệ thống mật khẩu, khóa bảo vệ để đảm bảo tính bí mật, an toàn của số liệu kế
toán).
Trình tự kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong các DN ứng dụng phần
mềm kế toán có thể khái quát ở Sơ đồ 1.3.
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện
kế toán thủ công có thể khái quát ở Sơ đồ 1.4.
Chơng II: Thực trạng về tình hình áp dụng kế toán máy
trong tổ chức công tác kế toán CPSX và tính giá thành
sản phẩm hiện nay ở các DNSXDP.
2.1 Đặc điểm hoạt động và tổ chức quản lý sản xuất của các DNSXDP ảnh h-
ởng đến công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm.
2.1.1 Đặc điểm về sản phẩm và các yếu tố liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
2.1.1.1 Đặc điểm về tính chất sản phẩm.
Sản phẩm cuối cùng của các DNSXDP là thuốc và các thiết bị vật t y tế. Thuốc
chiếm một vị trí quan trọng trong chiến lợc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân
dân của Đảng và Nhà nớc ta. Vì vậy, Nhà nớc đã có nhiều biện pháp khuyến khích,
thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm cũng nh phân phối
thuốc của các DN trong nớc làm lành mạnh môi trờng cạnh tranh giữa các DN, đồng

thời Nhà nớc cũng quy định: Dợc phẩm, vật t thiết bị y tế là loại hàng hóa nằm trong
nhóm hàng hóa đặc biệt. Do đó, ngoài những thuộc tính chung của hàng hóa là
Nguyễn Thị Hơng Lớp K39- 21.13
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán

giá trị và giá trị sử dụng, sản phẩm của các DNSXDP còn có những thuộc tính riêng
có và những thuộc tính này có ảnh hởng rất lớn đến công tác kế toán nói chung và
công tác kế toán CPSX, giá thành sản phẩm của DN nói riêng.
- Chất lợng của thuốc đợc thể hiện bằng các chỉ tiêu cụ thể và nghiêm ngặt. Sản
phẩm thuốc chữa bệnh chỉ có một loại phẩm cấp là loại 1, Nhà nớc không cho phép
lu hành thuốc thứ phẩm, vì vậy hiệu quả sản xuất của DN phụ thuốc rất lớn vào vấn
đề chất lợng sản phẩm. Chất lợng của thuốc ảnh hởng trực tiếp đến tính mạng và sức
khỏe của con ngời, do đó yêu cầu về chất lợng sản xuất dợc phẩm là rất cao, đòi hỏi
sự đầu t thích đáng cơ sở vật chất, công nghệ và trình độ lao động để có thể phát
triển sản phẩm mới, có chất lợng cao - phù hợp với sản phẩm của các nớc trên thế
giới, tuy nhiên không thể sản xuất và tiêu thụ một cách tràn lan.
- Thuốc chữa bệnh có thời gian sử dụng nhất định và thờng không dài, đòi hỏi công
tác bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản phải cẩn thận, chu đáo, khoa học. Mặt khác, do có
nhiều loại thuốc, mỗi loại lại có chế độ bảo quản riêng nên việc bảo quản thuốc khá
phức tạp.
- Giá trị sử dụng của thuốc lớn và tăng trởng nhanh - đây là một tác động tích cực
thúc đẩy DN đa dạng hóa mặt hàng. Mặt khác, mỗi loại thuốc có một tác dụng khác
nhau theo từng loại bệnh nên chủng loại thuốc trên thị trờng rất phong phú và hình
dạng thuốc cũng có nhiều loại (viên, ống , tuýp ) giúp DN dễ xác định mặt hàng
sản xuất tối u.
ở nớc ta hiện nay, dợc phẩm là ngành công nghiệp cha phát triển nên đợc Nhà n-
ớc hỗ trợ và khuyến khích, nhng đồng thời Nhà nớc cũng có sự quản lý chặt chẽ về
chủng loại, chất lợng thuốc nên hoạt động sản xuất của các DN phải xây dựng dựa
trên năng lực bản thân và chính sách của Nhà nớc để giảm thiểu rủi ro.

2.1.1.2. Đặc điểm về máy móc thiết bị và quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm.
Các DNSXDP sản xuất các sản phẩm rất đa dạng và không ngừng sản xuất sản
phẩm mới nên phần lớn các DN phải sử dụng nhiều loại máy móc, thiết bị, thông th-
Nguyễn Thị Hơng Lớp K39- 21.13
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán

ờng từ 30 đến 40 loại). Máy móc, thiết bị của các DN có 70% là hàng ngoại nhập,
còn lại 30% là hàng đặt trong nớc. Mỗi năm, tuy các DN phải sử dụng một lợng vốn
khá lớn để đầu t máy móc, thiết bị cho phù hợp với yêu cầu sản xuất nhng các DN
cũng mạnh dạn tạo nguồn để có công nghệ tiên tiến nhất, phục vụ nhu cầu thuốc của
nhân dân cũng nh tạo ra thế mạnh cạnh tranh trên thị trờng. (Ví dụ: Tại công ty
TRAPHACO khi muốn đa dạng hóa các mặt hàng trà thuốc cạnh tranh với trà
nhúng ngoại nhập, công ty này phải đầu t tới xấp xỉ 4,5 tỷ đồng cho một dây chuyền
công nghệ đóng trà nhúng tự động).
Dây chuyền công nghệ sản xuất một loại thuốc rất phức tạp và có giá trị cao - đây
chính là một yếu tố tác động lên CPSX và giá thành sản phẩm của các DN. DN phải
xác định phơng pháp khấu hao nào để có thể vừa thu hồi vốn đầu t nhanh, vừa
không làm cho giá thành sản phẩm tăng cao, làm tăng giá bán sản phẩm. Theo quyết
định số 206/2003/QĐ-BTC thì có 3 phơng pháp khấu hao là:
1. Phơng pháp khấu hao đờng thẳng.
2. Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh.
3. Phơng pháp khấu hao theo số lợng, khối lợng sản phẩm.
Trong 3 phơng pháp đó thì việc tính toán phơng pháp khấu hao theo số lợng, khối
lợng sản phẩm phức tạp, còn phơng pháp khấu hao đờng thẳng thì việc tính toán đơn
giản nhng khả năng thu hồi vốn chậm (phơng pháp khấu hao nhanh (đờng thẳng)
vừa tính toán đơn giản, vừa thu hồi vốn nhanh nhng điều kiện là DN phải hoạt động
có hiệu quả cao. Trên thực tế, các DN nói chung và các DNSXDP nói riêng thờng
tính khấu hao theo phơng pháp đờng thẳng.

Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm chủ yếu của các DNSXDP là quy trình
sản xuất khép kín, liên tục, với chu kỳ ngắn.Thông thờng cơ cấu sản xuất đợc chia
theo các phân xởng, mỗi phân xởng sản xuất một số sản phẩm có công nghệ tơng tự
nhau nh: phân xởng thuốc nén, phân xởng thuốc ống, thuốc đông dợc Quy trình
sản xuất đợc chia theo từng lô, từng mẻ theo công thức phối liệu riêng và đợc theo
dõi trên hồ sơ lô, mẻ đa vào sản xuất thông qua các công đoạn sản xuất trong phân
Nguyễn Thị Hơng Lớp K39- 21.13
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán

xởng. Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm chủ yếu của các
DNSXDP ở Sơ đồ 2.1.
2.1.1.3 Sự đa dạng của nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một trong các yếu tố đầu vào vô cùng quan trọng của các DN
sản xuất. Các DNSXDP với chức năng chủ yếu là sản xuất và trực tiếp tiêu thụ sản
phẩm do DN sản xuất ra, vì vậy, vấn đề đảm bảo NVL về số lợng, chất lợng, tính
đồng bộ là yếu tố quan trọng để tiến hành sản xuất kinh doanh. Để sản xuất một loại
sản phẩm cần tới hàng chục, thậm chí hàng trăm loại NVL mà ở các DNSXDP sản
xuất rất nhiều loại sản phẩm (sản phẩm thuộc về đông dợc, tân dợc, mỹ phẩm ), do
đó chủng loại NVL rất phong phú.
Một điều đặc biệt là 100% nguyên liệu đầu vào của các hàng tân dợc đều phải
nhập khẩu nên phải phụ thuộc rất lớn vào các đối tác nhập hàng, do đó các DN dễ bị
ép tăng giá, làm cho giá thành sản phẩm tăng theo. Mặt khác, do nhập khẩu hàng
nên DN phải sử dụng ngoại tệ, vì vậy chịu ảnh hởng trực tiếp của tỷ giá hối đoái, có
năm do tỷ giá ngoại tệ tăng, làm cho giá thành sản phẩm tăng cao, các DN phải
giảm giá trị hàng sản xuất.
NVL sản xuất hàng đông dợc của các DN đa phần không đạt tiêu chuẩn chất lợng
đầu vào nh nhân sâm nhập từ Triều Tiên, tam thất nhập từ Trung Quốc.
Nguyễn Thị Hơng Lớp K39- 21.13
25

×