Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Luận văn thạc sĩ phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển đông đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.28 KB, 89 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài.

Cùng với sự phát triển của xã hội, các hoạt động ngân hàng cũng ngày càng
phát triển. Ngân hàng không những ngày càng thể hiện vai trị trung gian tài chính
của mình đối với nền kinh tế mà cịn khơng ngừng phát triển các sản phẩm, dịch vụ
bán lẻ. Hình thức thanh tốn không dùng tiền mặt ra đời cùng với sự phát triển của
hệ thống ngân hàng là một tất yếu khách quan của xã hội phát triển vì những gì
mang lại hiệu quả kinh tế cao thì sẽ được thừa nhận. Hình thức thanh tốn khơng
dùng tiền mặt khơng những đã khắc phục được những hạn chế của thanh toán tiền
mặt mà nó cịn có nhiều ưu điểm khác như: Nhanh chóng, thuận tiện, an tồn và tiết
kiệm... Thanh tốn khơng dùng tiền mặt đã nhanh chóng trở thành một phần không
thể thiếu và là một dịch vụ quan trọng của ngân hàng thương mại cung cấp cho
khách hàng. Hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt đã tạo điều kiện cho các chủ
thể mở rộng quan hệ kinh tế trong nước và nước ngồi, nâng cao hiệu quả thanh
tốn trong nền kinh tế, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn trong xã hội, thúc đẩy
quá trình sản xuất, lưu thơng hàng hóa, tiền tệ. Nhận thức được vai trị quan trọng
của thanh tốn khơng dùng tiền mặt, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
đã ban hành nhiều văn bản, chế độ quy định, hướng dẫn hoạt động thanh tốn khơng
dùng tiền mặt cũng như các văn bản khuyến khích các chủ thể sử dụng dịch vụ này.
Tuy nhiên, ở Việt Nam, hoạt động này vẫn chưa được chú trọng đúng mức, hoạt
động thanh toán bằng tiền mặt vẫn chiếm đa số. Vậy hoạt động thanh tốn khơng
dùng tiền mặt thực tế đã diễn ra như thế nào, làm thế nào để phát triển và nâng cao
hiệu quả của hoạt động này? Để trả lời câu hỏi này, địi hỏi phải có một nghiên cứu
nghiêm túc và có hệ thống. Đó là lý do để tác giả lựa chọn đề tài: “Phát triển hoạt
động thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Đông Đô”.



2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.

Luận văn này nghiên cứu lý luận về hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt
trên các khía cạnh: Vai trị; các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt; ưu điểm,
hạn chế của hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Luận văn nghiên cứu thực
trạng thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại Việt Nam nói chung, tại BIDV và BIDV
Đơng Đơ nói riêng. Từ những nghiên cứu thực tế tại BIDV Đông Đô, tác giả đưa ra
các giải pháp phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền
mặt tại BIDV Đông Đô.

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền
mặt. Phạm vi nghiên cứu là hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt, cụ thể là
hoạt động thanh tốn trong nước tại BIDV Đơng Đơ trong thời gian từ năm 2007
đến năm 2009 và định hướng phát triển trong thời gian tới.

4.

Phương pháp nghiên cứu:

Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết
hợp với các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê; phương pháp so sánh để
phân tích, đánh giá số liệu từ đó đưa ra các kết luận của luận văn.

5.


Những đóng góp của luận văn:

Trên cơ sở các nghiên cứu lý thuyết cũng như thực trạng hoạt động TTKDTM
tại BIDV Đông Đô, luận văn đưa ra một số giải pháp góp phần tăng hiệu quả của
hoạt động này tại chi nhánh.

6.

Kết cấu của luận văn:

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại
chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại
BIDV Đơng Đơ.


CHƯƠNG 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ SỰ PHÁT
TRIỂN THANH TỐN KHƠNG DÙNG TIỀN MẶT
1.1.

Tổng quan về thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
1.1.1. Khái niệm về thanh tốn khơng dùng tiền mặt

Tiền mặt theo nghĩa hẹp, đó là tiền do Ngân hàng Trung ương phát hành ra
và nằm trong tay công chúng hay tại hệ thống ngân hàng. Cịn theo nghĩa rộng nhất,
tiền mặt có thể được hiểu là những thứ có thể sử dụng trực tiếp để thanh toán các
giao dịch và bao gồm cả tiền gửi ngân hàng. Như vậy, trong trường hợp này khái

niệm tiền mặt được dùng để chỉ dạng có khả năng thanh toán cao nhất của tài sản,
bao gồm các đồng tiền do ngân hàng Nhà nước phát hành ra và được công chúng
giữ để chi tiêu, tiền gửi ở tài khoản vãng lai hay tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, có
thể rút ra bất cứ lúc nào bằng cách viết giấy rút tiền mặt hay séc.
Đối với các ngân hàng thương mại khái niệm tiền mặt bao gồm các đồng tiền
cất trong két sắt và số dư của họ tại ngân hàng trung ương.
Tiền mặt là hình thức tiền tệ, theo đó, trong thời gian giao dịch, chức năng
lưu thơng và cất trữ giá trị được thực hiện mà không cần sự tham gia của các định
chế tài chính trung gian đặc thù.
Thanh toán, trong các mối quan hệ kinh tế, được hiểu một cách khái quát
nhất là việc thực hiện chi trả bằng tiền giữa các bên trong những quan hệ kinh tế
nhất định. Tiền ở đây được hiểu là bất cứ cái gì được chấp nhận chung trong việc
thanh tốn để nhận hàng hóa hoặc dịch vụ hoặc trong việc trả nợ.
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt là cách thức thanh tốn khơng có sự xuất
hiện của tiền mặt mà được tiến hành bằng cách trích tiền từ tài khoản của người chi
trả để trả vào tài khoản của người thụ hưởng mở tại ngân hàng, hoặc bằng cách bù
trừ lẫn nhau thơng qua vai trị trung gian của Ngân hàng.
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt cịn được định nghĩa là sự chuyển dịch giá
trị từ tài khoản này sang tài khoản khác trong hệ thống tài khoản kế tốn của các tổ
chức tín dụng để thanh tốn việc mua hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ của người
thanh tốn. Khi nhận được giấy báo có hoặc giấy báo nợ do NHTM gửi đến cơ


quan, doanh nghiệp hay cá nhân, sau khi hạch toán vào tài khoản thích hợp sẽ đồng thời
ghi tăng hay ghi giảm tài khoản tiền gửi kỳ hạn của mình mở tại đơn vị thanh toán.

1.1.2.

Sự cần thiết khách quan của thanh tốn khơng dùng tiền
mặt trong nền kinh tế.


Q trình phát triển của xã hội lồi người gắn liền với quá trình phát triển
sản xuất. Những sản phẩm làm ra trong quá trình sản xuất được đem đi trao đổi để
thoả mãn nhu cầu của con người. Cùng với thời gian, con người đã tìm ra một loại
sản phẩm để làm vật trung gian đo lường giá trị của các sản phẩm khác và nó được
gọi là tiền tệ. Đây là một trong những phát minh quan trọng nhất của con người.
Tiền tệ được ra đời và không ngừng phát triển, hồn thiện nhằm nâng cao hai mục
tiêu chính, đó là sự tiên lợi và an tồn.
Tiền tệ đã trải qua rất nhiều giai đoạn phát triển và ở mỗi giai đoạn nó đều có
những ưu, nhược điểm cần phải được khắc phục. Có thể nói, tiền giấy đã thể hiện
được những ưu điểm của nó trong lưu thơng nhất là trong thanh tốn. Tuy nhiên, nó
cũng chỉ phù hợp với nền kinh tế với quy mô sản xuất nhỏ, sản xuất chưa phát triển,
việc trao đổi, thanh toán hàng hoá diễn ra với số lượng nhỏ, trong phạm vi hẹp. Bên
cạnh đó, thanh tốn là cầu nối giữa sản xuất - phân phối, lưu thông và tiêu dùng.
Đồng thời là khâu mở đầu và khâu kết thúc của quá trình tái sản xuất xã hội. Vì vậy
khi nền sản xuất hàng hố phát triển ở trình độ cao, việc trao đổi hàng hoá phong
phú, đa dạng với khối lượng lớn, diễn ra một cách thường xuyên, liên tục và trên
phạm vi rộng, dung lượng và cơ cấu của thị trường được mở rộng, mọi quan hệ kinh
tế trong xã hội đều được tiền tệ hố thì việc thanh toán bằng tiền mặt đã bộc lộ
nhiều hạn chế như: thanh tốn và vận chuyển mất nhiều thời gian, khơng an tồn,
bảo quản phức tạp…Chính vì vậy, các hình thức thanh tốn ln phải được đổi mới,
hiện đại phù hợp với sự phát triển không ngừng của sản xuất lưu thơng hàng hố.
Trên cơ sở những u cầu của tiến trình phát triển, của cơ chế thị trường thì
hình thức TTKDTM ra đời cùng với sự phát triển của hệ thống NH là một tất yếu
khách quan của một xã hội phát triển vì những gì mang lại hiệu quả kinh tế cao thì


sẽ được thừa nhận. Với hình thức thanh tốn này không những đã khắc phục được
những hạn chế của thanh tốn bằng tiền mặt mà nó cịn có nhiều ưu điểm khác như:
nhanh chóng, thuận tiện, an tồn và tiết kiệm... Trong nền KTTT, TTKDTM đã

nhanh chóng trở thành một phần không thể thiếu và là sản phẩm dịch vụ quan trọng
của NHTM để cung cấp cho khách hàng là các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân
trong nền kinh tế. Tạo điều kiện cho các chủ thể mở rộng quan hệ kinh tế trong
nước và nước ngoài, nâng cao hiệu quả thanh tốn trong nền kinh tế, góp phần tăng
tốc độ luân chuyển vốn của xã hội, thúc đẩy q trình sản xuất lưu thơng hàng hố
và tiền tệ.
Như vậy, TTKDTM là cách thanh tốn khơng có sự xuất hiện của tiền mặt
mà được tiến hành bằng cách trích tiền từ tài khoản của người chi trả để chuyển vào
tài khoản của người thụ hưởng mở tại NH, hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thơng
qua vai trị trung gian của NH.

1.1.3. Đặc trưng của thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
Với những ưu thế hơn hẳn so với thanh tốn bằng tiền mặt thì TTKDTM có
những nét đặc trưng riêng của nó là:
- Trong TTKDTM, sự vận động của tiền tệ và hàng hóa ln có sự tách rời
về khơng gian và thời gian.
Việc thanh tốn khơng phải thực hiện bằng cách trao đổi trực tiếp tiền - hàng
giữa người mua và người bán mà được thực hiện bằng cách trích chuyển tiền từ tài
khoản tiền gửi của người mua sang tài khoản tiền gửi của người bán trước hoặc sau
khi hàng hoá được vận chuyển từ người bán tới người mua.
- Tiền tệ dùng trong TTKDTM là tiền ghi sổ hay bút tệ.
Việc thanh toán được thực hiện bằng cách trích chuyển tiền từ tài khoản của
người chi trả sang tài khoản của người thụ hưởng mở tài khoản tại NH hoặc bằng
cách bù trừ lẫn nhau. Số tiền được ghi trên các chứng từ, dựa trên các chứng từ đó
NH thực hiện việc thanh tốn cho các bên có liên quan.


- Trong q trình TTKDTM, mỗi món thanh tốn phải có ít nhất 03 bên tham gia.
 Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bao gồm các NHTM, các tổ chức
tín dụng khác và tổ chức khác khi được NHNN cấp phép.

 Người trả tiền (người mua).
 Người thụ hưởng (người bán).

1.1.4. Vai trị của thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
1.1.4.1.

Vai trị của thanh tốn khơng dùng tiền mặt đối với nền kinh tế.

- TTKDTM phục vụ cho quá trình tái sản xuất xã hội.
Một chu kỳ sản xuất được biểu hiện theo công thức: T - H - SX - H' T'(T+t) với Tvừa kết thúc một chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Thời gian thực hiện một
chu kỳ sản xuất càng ngắn càng có lợi cho nhà sản xuất. Vì vậy, đòi hỏi ở từng khâu
phải được tổ chức thực hiện một cách nhanh chóng, đặc biệt là khâu thanh tốn. Do
đó, TTKDTM đã đáp ứng được u cầu của các chủ thể kinh tế. NH đóng vai trị
trung gian thanh tốn, trích tài khoản của người mua sang tài khoản của người bán.
- TTKDTM góp phần giảm tỷ trọng tiền mặt trong lưu thơng, từ đó có thể tiết
kiệm được chi phí lưu thơng như: in ấn, phát hành, bảo quản, vận chuyển, kiểm
đếm…Mặt khác, TTKDTM còn tạo ra sự thông suốt giữa tiền mặt và tiền chuyển
khoản. Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác kế hoạch hố và lưu thơng tiền
tệ.
- TTKDTM tạo điều kiện tập trung nguồn vốn lớn của xã hội vào tín dụng để
tái đầu tư cho nền kinh tế, phát huy vai trò điều tiết, kiểm tra của Nhà nước vào hoạt
động tài chính ở tầm vĩ mơ và vi mơ. Qua đó, kiểm sốt được lạm phát đồng thời
tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động.

1.1.4.2.


1.1.4.3. Vai trị của thanh tốn khơng dùng tiền mặt đối với ngân
hàng thương mại.

Các tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh trong nền KTTT đều quan tâm
đến vấn đề thanh tốn là: an tồn - tiện lợi - quay vòng vốn nhanh. Với những yêu
cầu đa dạng của các mối quan hệ kinh tế - xã hội, NH có vai trị hết sức quan trọng.
NH đã trở thành trung tâm Tiền tệ - Tín dụng - Thanh tốn trong nền kinh tế.
TTKDTM đã góp phần khơng nhỏ vào thành cơng đó của NH.
TTKDTM tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn của NH
TTKDTM không những làm giảm được chi phí lưu thơng mà cịn bổ sung
nguồn vốn cho NH thông qua hoạt động mở tài khoản thanh toán của các tổ chức và
cá nhân. Khách hàng mở tài khoản này với mong muốn NH đáp ứng kịp thời, chính
xác các u cầu thanh tốn của họ chứ khơng phải với mục đích kiếm lời. Tuy
nhiên, đối với séc bảo chi, TTD thì chủ tài khoản phải ký quỹ một lượng tiền tương
ứng với giá trị của nó. Như vậy, NH sẽ ln có một lượng tiền nhất định tạm thời
nhàn rỗi trên các tài khoản này với chi phí thấp. Nếu sử dụng tốt nguồn vốn này thì
NH khơng chỉ kiếm được lợi nhuận, giành thắng lợi trong cạnh tranh mà cịn mang
lại lợi ích rất lớn cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
TTKDTM thúc đẩy q trình cho vay
Nhờ có nguồn vốn tiền gửi khơng kỳ hạn, NH có cơ hội để tăng lợi nhuận
cho mình bằng cách cấp tín dụng cho nền kinh tế. NH thu hút được nguồn vốn với
chi phí thấp nên trên cơ sở đó hạ lãi suất tiền vay, khuyến khích các doanh nghiệp,
cá nhân vay vốn NH để đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh có lãi.
Mặt khác, thơng qua TTKDTM, NH có thể đánh giá được tình hình sản xuất
kinh doanh, kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp vì thu- chi của họ được thể
hiện trên tài khoản, đây là căn cứ để cho vay hoặc thu hồi nợ, hạn chế những hoạt
động tiêu cực của khách hàng. Từ đó giúp NH an tồn trong kinh doanh, góp phần


hạn chế rủi ro và nâng cao được hiệu quả hoạt động đầu tư tín dụng, thúc đẩy sản
xuất kinh doanh.
TTKDTM giúp cho NHTM thực hiện chức năng tạo tiền
Trong thực tế nếu thanh tốn bằng tiền mặt, thì sau khi lĩnh tiền mặt ra khỏi

NH, số tiền đó khơng cịn nằm trong phạm vi kiểm sốt của NH. Nhưng nếu
TTKDTM thì NH thực hiện trích chuyển tiền từ tài khoản của người phải trả sang
tài khoản của người thụ hưởng hoặc bù trừ giữa các tài khoản tiền gửi của các
NHTM với nhau. NH sẽ có một lượng vốn tạm thời nhàn rỗi có thể sử dụng để cho
vay. Như vậy, thực chất của cơ chế tạo tiền của hệ thống NH là tổ chức thanh toán
qua NH và cho vay bằng chuyển khoản. Vì vậy, khi TTKDTM càng phát triển thì
khả năng tạo tiền càng lớn, tạo cho NH lợi nhuận đáng kể.
TTKDTM góp phần mở rộng đối tượng thanh toán, tăng doanh số thanh toán
TTKDTM tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ một cách an tồn,
hiệu quả, chính xác, tin cậy và tiết kiệm được thời gian, chi phí. Trên cơ sở đó tạo
niềm tin của công chúng vào hoạt động của hệ thống NH, thu hút người dân và
doanh nghiệp tham gia thanh toán qua NH. Như vậy, TTKDTM giúp NH thực hiện
việc mở rộng đối tượng thanh toán, phạm vi thanh toán (trong và ngồi nước) và
tăng doanh số thanh tốn, làm tăng lợi nhuận, tăng năng lực cạnh tranh của NH.
TTKDTM thúc đẩy các dịch vụ khác
Để nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh, để tối đa hóa lợi nhuận, NH
không ngừng cải tiến đưa ra các sản phẩm dịch vụ khác nhau để đáp ứng nhu cầu
ngày cao của khách hàng. Các dịch vụ này muốn phát triển được cần có sự hỗ trợ
đắc lực của TTKDTM mới thực hiện một cách có hiệu quả nhất vì TTKDTM được
tổ chức tốt sẽ tạo điều kiện cho NH thực hiện các dịch vụ trả tiền với khối lượng lớn
một cách chính xác và nhanh chóng.

1.1.4.4. Vai trị của thanh tốn không dùng tiền mặt đối với ngân
hàng trung ương.


TTKDTM tăng cường hoạt động lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế, tăng
cường vòng quay của đồng tiền, khơi thông các nguồn vốn khác nhau, tạo điều kiện
quan trọng cho việc kiểm soát khối lượng giao dịch thanh toán của dân cư và của cả
nền kinh tế. Qua đó tạo tiền đề cho việc tính tốn lượng tiền cung ứng và điều hành

thực thi chính sách tiền tệ có hiệu quả.

1.1.4.5.

Vai trị của thanh tốn khơng dùng tiền mặt đối với cơ

quan tài chính.
Tăng tỷ trọng TTKDTM khơng chỉ có ý nghĩa tiết kiệm chi phí lưu thơng mà
cịn giúp cho công tác quản lý tài sản của doanh nghiệp được tốt hơn. Nếu các giao
dịch thanh toán trong nền kinh tế được thực hiện chủ yếu bằng chuyển khoản
(UNC, séc, thẻ…) thì tiền chỉ chuyển từ tài khoản của người này sang tài khoản của
người khác, từ tài khoản của doanh nghiệp này sang tài khoản của doanh nghiệp
khác, từ NH này sang NH khác nên tiền vẫn nằm trong hệ thống NH. Do đó, tổn
thất tài sản Nhà nước và tổn thất tài sản của người dân sẽ được hạn chế nhiều.
Như vậy trên cơ sở tài khoản tiền gửi và các tài khoản thanh toán qua NH đã
giúp cho doanh nghiệp và cơ quan quản lý như bộ chủ quản, cơ quan thuế… có
điều kiện để kiểm tra, theo dõi doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh
chính xác. Do đó hạn chế các hoạt động "kinh tế ngầm", kiểm soát các hoạt động
giao dịch kinh tế, giảm thiểu các tác động tiêu cực của các hoạt động "kinh tế
ngầm", tăng cường tính chủ đạo của Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế và
điều hành các chính sách kinh tế tài chính quốc gia, góp phần làm lành mạnh hố
kinh tế - xã hội.

1.2.

Các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
1.2.1 Hình thức thanh tốn bằng séc.
1.2.1.1 Khái niệm:

Séc là lệnh trả tiền vô điều kiện của người phát hành lập trên mẫu in do Ngân

hàng Nhà nước Việt Nam quy định, yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán


trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho người thụ hưởng có tên
ghi trên séc hoặc trả cho người cầm séc.
Thời hạn của séc là 30 ngày theo lịch kể từ ngày chủ tài khoản ký phát hành
séc đến ngày người thụ hưởng nộp séc vào đơn vị thanh toán séc (tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán). Trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng làm cho séc khơng
thể thanh tốn đúng thời hạn thì thời hạn xuất trình sẽ được kéo dài quá thời gian 30
ngày và ngay sau khi các sự kiện này chấm dứt, tờ séc phải được xuất trình để thanh
tốn. Thời hạn kéo dài trong trường hợp này là không quá 06 tháng kể từ ngày ký
phát (theo NĐ 159/2003/NĐ-CP).
Tham gia vào quá trình phát hành và sử dụng séc gồm có:
 Người phát hành séc: Là chủ tài khoản tiền gửi thanh tốn có mở tài
khoản tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc người được uỷ quyền
ký thay chủ tài khoản ký séc.
 Người thụ hưởng séc: Là người có quyền sở hữu số tiền ghi trên tờ séc.
 Người chuyển nhượng séc: Là người chuyển quyền sở hữu số tiền ghi
trên séc của mình cho người khác.
 Đơn vị thu hộ: Là đợn vị được phép nhận séc với tư cách làm đại lý cho
người thụ hưởng séc để thu hộ tiền. Trong trường hợp người phát hành
séc và người thụ hưởng cùng mở tài khoản tại một tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh tốn thì đơn vị thanh tốn séc và đơn vị thu hộ là một.
 Đơn vị thanh toán: Là đơn vị giữ tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ tài
khoản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động dịch vụ thanh
tốn, đó là các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

1.2.1.2 Phân loại séc:
Séc là hình thức TTKDTM ra đời khá sớm và được sử dụng khá rộng rãi. Séc
bao gồm các loại: Séc tiền mặt, séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc chuyển tiền…

nhưng hai loại séc được dùng làm phương tiện thanh toán trực tiếp tiền hành hoá,


dịch vụ giữa người mua (người chi trả) và người bán (người thụ hưởng) là séc
chuyển khoản và séc bảo chi.
* Séc chuyển khoản:
Séc chuyển khoản do người chi trả ký phát hành để trao trực tiếp cho người
cung cấp khi nhận hàng hoá, dich vụ cung ứng. Để phân biệt với các loại séc khác,
khi viết séc chuyển khoản người viết phải gạch hai đường gạch song song chéo góc
ở phía trên, bên phải hoặc ghi từ "chuyển khoản" ở mặt trước của tờ séc.
Người phát hành séc phải đảm bảo khả năng thanh toán của tờ séc, tức là số
tiền trên séc không vượt quá số dư tài khoản thanh tốn cộng (+) hạn mức thấu chi
(nếu có). Trường hợp tài khoản thanh tốn khơng đủ tiền để thanh toán tờ séc, tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh tốn khơng được từ chối thanh tốn từng phần giá trị
tờ séc khi người thụ hưởng yêu cầu thanh toán và đồng thời khách hàng phát hành
séc quá số dư thì sẽ chịu phạt vi phạm.
Để đảm bảo quy định người phát hành séc phải có đủ tiền để chi trả cho
người thụ hưởng, thì kế tốn séc phải thực hiện thanh tốn theo ngun tắc ghi Nợ
trước Có sau. Trong trường hợp có sự uỷ quyền giữa các tổ chức và ngân hàng thì
ngân hàng có thể ghi Có cho người thụ hưởng.
Phạm vi thanh toán séc chuyển khoản:
 Thanh tốn giữa những đơn vị hoặc cá nhân có mở tài khoản tại cùng một
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
 Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh tốn có quyền thoả thuận với một tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán khác trên cùng địa bàn, hoặc khác địa
bàn tỉnh, thành phố về việc tổ chức thanh toán séc cho khách hàng của hai
bên, trên cơ sở tự chịu trách nhiệm về việc đảm bảo an toàn và thuận tiện
trong thanh toán séc, đồng thời quy định và thơng báo cho khách hàng
mình thực hiện.
Séc chuyển khoản có những ưu, nhược điểm sau:



Ưu điểm:
 Thủ tục thanh toán đơn giản, gọn nhẹ vì người mua khơng cần đến tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh tốn khi phát hành séc đồng thời khơng phải
lưu ký số tiền trên séc.
 Người trả tiền, người thụ hưởng kiểm soát được việc trả tiền và giao hàng
hay cung cấp dịch vụ vì hàng giao thì séc mới phát hành.
Nhược điểm:
 Do phát hành séc không qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nên dễ
phát hành quá số dư gây nên ứ đọng vốn và tốc độ thanh toán chậm.
* Séc bảo chi:
Séc bảo chi là séc được tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán xác nhận khả
năng thanh toán trước khi người chi trả trao séc cho người thụ hưởng để nhận hàng
hoá , dịch vụ.
Bảo chi séc được thực hiện bằng hai cách: Hoặc người chi trả trích tài khoản
thanh tốn một số tiền ghi trên séc để lưu ký vào tài khoản "Đảm bảo thanh toán séc
bảo chi", hoặc chỉ cần chữ ký xác nhận đảm bảo thanh toán của tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán. Sử dụng theo cách nào là sự thoả thuận giữa người phát hành
séc bảo chi và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Phạm vi thanh toán séc bảo chi:
 Thanh toán trong cùng một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
 Thanh toán khác tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nhưng cùng một hệ
thống.
 Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh tốn có quyền thoả thuận với một tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán khác trên cùng địa bàn, hoặc khác địa
bàn tỉnh, thành phố về việc tổ chức thanh toán séc cho khách hàng của hai
bên, trên cơ sở tự chịu trách nhiệm về việc đảm bảo an toàn và thuận tiện



trong thanh tốn séc, đồng thời quy định và thơng báo cho khách hàng
mình thực hiện.
Quy trình thanh tốn séc bảo chi về cơ bản giống séc chuyển khoản. Điểm khác là
trước khi trao séc cho người thụ hưởng người ký phát séc phải gửi séc đến tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh tốn phục vụ mình để làm thủ tục xác nhận thanh toán (bảo chi).
Ưu điểm:
 Phạm vi thanh tốn rộng, thời gian thanh tốn nhanh vì séc bảo chi cùng
hệ thống được phép ghi Có ngay cho người thụ hưởng khi họ nộp séc (vì
trước đó người mua đã làm thủ tục bảo chi séc).
 Đảm bảo quyền lợi của người thụ hưởng chắc chắn nhận được tiền hàng
vì séc đã được xác nhận thanh tốn, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh tốn
bảo chi séc có trách nhiệm thanh toán.
Nhược điểm:
Khi thực hiện thanh toán séc bảo chi thì người mua sẽ phải mất thời gian đến
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để làm thủ tục xác nhận bảo chi và trong
trường hợp séc bảo chi lưu ký thì người mua sẽ phải lưu ký số tiền trên tờ séc, gây ứ
đọng vốn và không được hưởng lãi kể từ ngày bảo chi séc.
Thanh toán bằng séc đơn giản, dễ dàng và tiện lợi, nên nó được sử dụng rộng
rãi ở nhiều nước và trên phạm vi thế giới. Tuy nhiên thanh toán bằng séc khơng
phải bao giờ cũng an tồn do sự xuất hiện của những tờ séc giả. Chính vì vậy, người
ta đã khơng ngừng hồn thiện kỹ thuật thanh tốn bằng séc trên tất cả các phương
tiện. Từ đó đã xuất hiện Card séc.
Thanh tốn bằng card séc là hình thức thanh toán bằng séc phải dùng tấm
card do Ngân hàng phát hành và cấp cho người sử dụng séc nhằm khắc phục hiện
tượng séc giả. Người sử dụng séc phải xuất trình card và ghi các yếu tố của card vào
tờ séc trước sự kiểm soát của người được hưởng séc.


Đặc điểm của hình thức thanh tốn card séc là:
Có thể nhận tiền mặt hoặc thanh toán bằng chuyển khoản trong một giới hạn

nhất định.
Được dùng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ trong nước và ngồi nước
(trong phạm vi các nước cùng tham gia thanh toán card séc với nhau).
Người phát hành séc có thể phát hành quá số dư ở mức độ nhất định, với
điều kiện trong thời gian quy định phải trả vào ngân hàng đủ số tiền đó.
Người nhận séc có thể có hoặc khơng có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng.
Trường hợp khơng có tài khoản tại Ngân hàng thì họ sẽ nhận tiền mặt.
Sử dụng card séc dễ dàng và tiện lợi, nên nó được dùng rất phổ biến ở nhiều
nước và nhiều quốc gia đã liên kết với nhau để sử dụng card séc, như các nước
Châu âu đã cùng nhau hình thành hệ thống séc Châu âu.

1.2.2 Hình thức thanh tốn bằng ủy nhiệm chi.
1.2.2.1 Khái niệm:
UNC là hình thức thanh toán mà người trả tiền lập lệnh thanh toán (theo mẫu
của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định) giao cho tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh tốn nơi mình mở tài khoản u cầu tổ chức đó trích một số tiền nhất định
trên tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng
UNC khơng có nghĩa là ủy nhiệm cho ngân hàng chi hộ mà UNC phải do
khách hàng lập, ký và ngân hàng chỉ căn cứ vào lệnh đó để trích tiền từ tài khoản
của khách hàng chuyển trả cho người thụ hưởng. Việc ngân hàng tự động trích tài
khoản của khách hàng là khơng được phép trừ trường hợp đã có thỏa thuận trước
bằng văn bản.
Trong quan hệ mua bán hàng hóa, người mua có thể dùng ủy nhiệm chi để
ứng trước tiền hàng cho người bán và cũng có thể thanh tốn ngay sau khi nhận đủ
hàng hóa hoặc sau một thời gian nào đó. Việc dùng ủy nhiệm chi đảm bảo thanh
tốn nhanh gọn, đảm bảo quyền lợi kinh tế cho người bán. Hình thức thanh tốn này
được sử dụng trong quan hệ kinh tế tin tưởng lẫn nhau.


1.2.2.2 Phạm vi thanh toán của UNC:

 Thanh toán trong cùng một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
 Thanh toán giữa hai tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cùng hệ thống.
 Thanh toán giữa hai tổ chức cung ứng dịch vụ thanh tốn khác hệ thống
có tham gia TTBT.
 Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN.

1.2.2.3. Điều kiện, thủ tục, thời hạn thực hiện lệnh chi hay UNC:
Do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thoả thuận với người sử dụng dịch
vụ thanh toán. Khi kiểm soát, hạch toán lệnh chi các bên phải thực hiện đúng thời
hạn đã quy định để đảm bảo thanh tốn nhanh lệnh chi.
Trong thời hạn khơng q một ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được lệnh
chi hay UNC do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người trả tiền gửi
đến, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người thụ hưởng phải ghi có vào
tài khoản của người thụ hưởng theo yêu cầu của của lệnh chi hay UNC.

1.2.2.4. Ưu, nhược của UNC:
. Ưu điểm:
 Đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện.
 Bên mua kiểm soát được bên bán về việc giao hàng và cung cáp dịch vụ.
 Phạm vi thanh toán rộng, đây là điều kiện thuận lợi cho người mua và
người bán ngay cả khi họ ở xa nhau qua đó góp phần mở rộng và phát
triển mối quan hệ trao đổi mua bán hàng hoá, dịch vụ trên phạm vi cả
nước.
Đây là hình thức thanh tốn áp dụng cho hai bên mua bán thực sự tín nhiệm
lẫn nhau, tạo quyền chủ động thanh toán cho người mua (thanh tốn nhanh hay
chậm phụ thuộc vào thiện chí của người mua, nếu người mua chậm trễ trong việc


thanh tốn thì cũng khơng bị phạt chậm trả), nên quy trình thanh tốn được rút
ngắn, do đó tiết kiệm được thời gian cũng như chi phí có liên quan, làm tăng nhanh

vòng quay của vốn.
Nhược điểm:
 Do quyền chủ động thanh toán thuộc về người mua nên khả năng người
mua chiếm dụng vốn của người bán trong trường hợp người mua đã nhận
hàng nhưng lại khơng thanh tốn vốn ngay cho người bán, dẫn đến người
bán sẽ gặp rủi ro, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh.
 Do khơng quy định thời gian thanh tốn cụ thể nên NH khơng có căn cứ
để đơn đốc người mua thanh toán theo đúng thời hạn hoặc xử phạt người
mua khi người mua chậm trả.

1.2.3 Hình thức thanh tốn bằng ủy nhiệm thu hay nhờ thu.
1.3.3.1. Khái niệm:
UNT là chứng từ đòi tiền do người bán lập nộp vào tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán để yêu cầu tổ chức đó thu hộ tiền từ người mua về giá trị hàng hoá đã
giao hoặc dịch vụ đã cung ứng.

1.3.3.2. Phạm vi thanh toán của UNT hay nhờ thu:
 Thanh tốn người mua và người bán có mở tài khoản trong nội bộ tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán .
 Thanh toán giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cùng hoặc khác
hệ thống.
Cơ sở để thực hiện thanh tốn bằng UNT là phải có sự thoả thuận hoặc hợp
đồng kinh tế về điều kiện thu hộ giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng.
Thời hạn thực hiện UNT do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thoả thuận
với người sử dụng dịch vụ thanh toán.


UNT là loại chứng từ thanh tốn khơng cần có sự chấp nhận thanh toán của
người mua. Trong thời gian không qua một ngày làm việc kể từ thời điểm nhận
được UNT do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người thụ hưởng gửi

đến, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người trả tiền phải hồn tất việc
trích tài khoản của người trả tiền nếu trên tài khoản của người trả đó có đủ điều kiện
để thức hiện giao dịch thanh tốn hoặc thơng báo cho người trả tiền biết nếu trên tài
khoản của người đó khơng có đủ tiền để thực hiện giao dịch thanh toán, đồng thời theo
dõi để thanh toán và tính phạt chạm trả khi tài khoản của người trả tiền có đủ tiền.

1.2.3.3. Ưu, nhược của UNT:
Ưu điểm:
 Phạm vi thanh tốn rộng, thích hợp với các dịch vụ cung ứng định kỳ
như: điện, nước, cước phí điện thoại…
 Bên trả tiền không bị ứ đọng vốn.
Nhược điểm:
Thủ tục thanh tốn phức tạp và có khả năng xảy ra chênh lệch giữa tiền trên
UNT do người bán lập với giá trị hàng hoá mà người mua đã được cung cấp thực
sự. Do đó, nó thường được sử dụng thanh tốn các loại dịch vụ có dụng cụ ghi đo
chính xác như: điện, nước, cước phí điện thoại…

1.2.4. Hình thức thanh tốn bằng thư tín dụng.
1.2.4.1. Khái niệm:
TTD là một văn bản cam kết trong thanh toán, theo yêu cầu của người mua,
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán mở TTD sẽ trả tiền hoặc uỷ nhiệm cho người
khác trả tiền khi người thụ hưởng xuất trình các hố đơn, chứng từ thanh toán phù
hợp với các điều kiện quy định và trong phạm vi hiệu lực của TTD.
TTD là một văn bản cam kết:


- Trả tiền hoặc uỷ quyền cho NH khác trả tiền ngay theo lệnh của người thụ
hưởng khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện của TTD.
- Chấp nhận sẽ trả tiền hoặc uỷ quyền cho NH khác trả tiền ngay theo lệnh
của người thụ hưởng vào một thời điểm nhất định trong tương lai khi nhận được bộ

chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện thanh toán của TTD.
Số tiền tối thiểu của TTD là 10 triệu VND và thời hạn hiệu lực là 3 tháng kể
từ ngày NH bên mua chấp nhận mở TTD.
Việc mở, phát hành, sửa đổi, thông báo, xác nhận, kiểm tra chứng từ, thanh
toán và quyền, nghĩa vụ… của các bên liên quan thanh toán TTD do các bên tham
gia thanh toán thoả thuận áp dụng và theo quy định hiện hành của pháp luật Việt
Nam.

1.2.4.2. Phạm vi áp dụng thanh toán TTD:
 TTD được sử dụng trong thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng
kinh tế đã ký kết giữa người mua và người bán mở tài khoản tại hai NH
khác địa bàn nhưng trong cùng một hệ thống.
 Trong trường hợp thanh tốn khác hệ thống thì trên địa bàn của NH phục
vụ người bán phải có NH cùng hệ thống với NH mở TTD và giữa hai NH
này có tham gia TTBT với nhau.
TTD là cơ sở pháp lý để thực hiện mua bán hàng hoá và thực hiện thanh toán
nên trê mỗi TTD phải có đầy đủ các yếu tố đảm bảo giao hàng thuận lợi, nhanh
chóng và thanh tốn chính xác và đầy đủ.
Qua trình bày ở trên ta thấy TTD là hình thức thanh tốn được áp dụng khi
bên mua và bên bán khơng tín nhiệm nhau hoặc khơng biết nhiều về khả năng tài
chính của nhau. Chỉ khi nhận được giấy báo mở TTD bên bán mới giao hàng và chỉ
khi bên bán xuất trình bộ chứng từ phù hợp với nội dung của TTD thì mới nhận
được tiền. TTD thường được áp dụng trong thanh toán xuất nhập khẩu cịn trong
thanh tốn nội địa ít được sử dụng vì cịn nhiều hình thức thanh tốn ưu việt hơn.


1.2.4.3. Ưu, nhược điểm của TTD:
Ưu điểm:
TTD đảm bảo quyền lợi cho cả bên mua và bên bán. Người bán được đảm bảo
chắc chắn nhận được tiền sau khi đã giao hàng hoá hoặc dịch vụ cho người mua.

Nhược điểm:
 Thủ tục thanh tốn cịn rườm rà, phức tạp, ln chuyển chứng từ qua
nhiều khâu.
 Bên mua bị ứ đọng vốn do phải ký quỹ tiền để mở TTD mà khơng được
hưởng lãi.

1.2.5. Hình thức thanh tốn bằng thẻ ngân hàng.
1.2.5.1. Khái niệm:
Thẻ NH là phương tiện thanh toán do NH phát hành để cung cấp cho người
sử dụng dịch vụ thanh toán.
Thẻ NH là phương tiện thanh toán được áp dụng rộng rãi cho nhiều đối
tượng, đặc biệt là các cá nhân có tài khoản thanh tốn tại NH. Thẻ được dùng để
lĩnh tiền mặt tại máy rút tiền tự động (ATM) và thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ.

1.2.5.2. Phân loại thẻ NH:
Có rất nhiều loại thẻ khác nhau, nhưng nếu xét theo nguồn vốn thanh tốn thì
có ba loại thẻ được sử dụng tại Việt Nam. Đó là thẻ ghi Nợ (loại A), thẻ ký quỹ
(loại B), thẻ tín dụng (chủ thẻ được NH cho vay - loại C). Việc sử dụng loại thẻ nào
phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa NH phát hành thẻ và người sử dụng thẻ (chủ thẻ).
Thẻ ghi nợ (loại A): Là loại thẻ mà khi sử dụng loại thẻ này khách hàng
không phải ký quỹ mà được sử dụng hạn mức tối đa do NH quy định.
Thẻ loại A áp dụng đối với các khách hàng có quan hệ thanh tốn thường
xun có tín nhiệm (có tài khoản) tại NH.


Thẻ ký quỹ thanh toán (loại B): Là loại thẻ mà khi sử dụng khách hàng phải
lưu ký tiền vào một tài khoản riêng (tiền gửi đảm bảo thanh toán thẻ) tại NH và
được sử dụng bằng số tiền đã ký quỹ. Loại thẻ này được áp dụng rộng rãi.
Thẻ tín dụng (loại C): Là loại thẻ do NH phát hành do khách hàng được vay
vốn NH để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng cho vay của NH. Số

tiền cho vay là hạn mức của thẻ nên chủ thẻ chỉ được sử dụng tiền trong phạm vi
hạn mức của thẻ.
Đối với các loại thẻ trên sau khi kiểm soát chứng từ, bộ phận nghiệpvụ thanh
toán thẻ sẽ làm các thủ tục để cấp thẻ cho chủ thẻ (nhập các thông tin vào thẻ như
tên chủ thẻ, địa chỉ, số CMTND, mã của chủ thẻ, hạn mức của thẻ, số kiểm tra
(PIN) của NH phát hành thẻ).

1.2.5.3. Các chủ thể tham gia vào q trình thanh tốn thẻ.
 NH phát hành thẻ (có thể kiêm NH thanh toán thẻ): Là Ngân hàng bán thẻ
cho khách hàng và chịu trách nhiệm thanh toán số tiền do người sử dụng
trả cho người thụ hưởng. Ngân hàng phát hành thẻ có thể ủy nhiệm cho
một số ngân hàng phát hành và quản lý thẻ.
 NH đại lý thanh toán thẻ: Là các chi nhánh ngân hàng do ngân hàng phát
hành thẻ quy định. Ngân hàng đại lý thanh tốn có trách nhiệm thanh toán
cho người tiếp nhận thanh toán bằng thẻ khi nhận được biên lai thanh
toán.
 Chủ sở hữu thẻ (người dùng thẻ thanh toán): Là người trực tiếp mua thẻ
tại ngân hàng và dùng thẻ để mua hàng hóa, dịch vụ.
 Cơ sở tiếp nhận thẻ (người bán hàng hoá hay cung cấp dịch vụ, nếu lĩnh
tiền mặt là các máy rút tiền tự động).
Do thẻ thanh toán gắn liền với kỹ thuật điện tử tin học nên ở những NH đã
thực hiện kế tốn tự động thì tồn bộ quy trình phát hành thẻ, thanh tốn thẻ được



×