Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Chuyên đề thực tập hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ tổ chức sự kiện của công ty cổ phần sự kiện truyền thông việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (721.41 KB, 102 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
........................

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
TÊN ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH DỊCH VỤ TỔ CHỨC SỰ KIỆN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN SỰ KIỆN TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn

: PGS.TS NGUYỄN THỊ XUÂN HƯƠNG

Họ và tên sinh viên

: ĐOÀN THỊ THU CHANG

Mã sinh viên

: CQ500222

Chuyên ngành

: QUẢN TRỊ KINH DOANH THƯƠNG MẠI

Lớp

: THƯƠNG MẠI 50B

Hệ


: CHÍNH QUY

Thời gian thực tập

: 09/01/2012 =>21/05/2012


Chuyên đề thực tập
Hương

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân

Hà Nội, tháng 05/2012
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài: “Hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ tổ chức
sự kiện của Công ty Cổ phần sự kiện truyền thông Việt Nam” do chính em thực
hiện. Các số liệu và phân tích trong bài là trung thực từ thu thập thông tin và
nghiên cứu của bản thân trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần sự kiện
truyền thông Việt Nam, khơng sao chép từ bất kì đề tài nào khác.
Hà Nội, tháng 05 năm 2012
Sinh viên thực hiện

Đoàn Thị Thu Chang

SV: Đoàn Thị Thu Chang
Lớp: QTKD Thương mại 50B


Chuyên đề thực tập
Hương


GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỰ KIỆN TRUYỀN
THÔNG VIỆT NAM VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẨY MẠNH HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ TỔ CHỨC SỰ KIỆN CỦA CÔNG TY
3
1.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỰ KIỆN TRUYỀN THƠNG
VIỆT NAM
3
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần sự kiện truyền thông
Việt Nam 3
1.1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty cổ
phần sự kiện truyền thông Việt Nam 6
1.1.3 Quy mô kinh doanh của công ty cổ phần sự kiện truyền thông Việt Nam
8
1.1.4 Thị trường kinh doanh dịch vụ tổ chức sự kiện chính của cơng ty cổ phần
sự kiện truyền thơng Việt Nam 11
1.2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ TỔ CHỨC SỰ KIỆN
CỦA CÔNG TY 12
1.2.1 Khái niệm tổ chức sự kiện, kinh doanh dịch vụ tổ chức sự kiện 12
1.2.2 Các loại hình hoạt động tổ chức sự kiện cơng ty đang kinh doanh
1.2.3 Tiến trình tổ chức hoạt động dịch vụ tổ chức sự kiện

14


17

1.2.4Nội dung của hoạt động kinh doanh dịch vụ tổ chức sự kiện

22

1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh dịch vụ tổ chức sự kiện
23
1.3 SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
DỊCH VỤ TỔ CHỨC SỰ KIỆN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỰ KIỆN
TRUYỀN THƠNG VIỆT NAM
28

SV: Đồn Thị Thu Chang
Lớp: QTKD Thương mại 50B


Chuyên đề thực tập
Hương

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ
TỔ CHỨC SỰ KIỆN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỰ KIỆN TRUYỀN
THÔNG VIỆT NAM 31
2.1 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG KINH DOANH DỊCH VỤ TỔ
CHỨC SỰ KIỆN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN SỰ KIỆN TRUYỀN THÔNG
VIỆT NAM
31

2.1.1 Nhu cầu về dịch vụ tổ chức sự kiện

31

2.1.2 Quy đinh của nhà nước về kinh doanh dịch vụ tổ chức sự kiện 33
2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ
TỔ CHỨC SỰ KIỆN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỰ KIỆN TRUYỀN
THÔNG VIỆT NAM 36
2.2.1 Công tác nghiên cứu thị trường 36
2.2.2 Thực trạng công tác lập kế hoạch kinh doanh dịch vụ tổ chức sự kiện 40
2.2.3 Thực trạng vốn huy động cho kinh doanh dịch vụ tổ chức sự kiện
2.2.4 Thực trạng triển khai các nghiệp vụ kinh doanh

44

44

2.3 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ TỔ CHỨC SỰ
KIỆN CỦA CÔNG TY 57
2.3.1 Những thành tựu đạt được

57

2.3.2 Những tồn tại và hạn chế 59
2.3.3 Nguyên nhân

60

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
DỊCH VỤ TỔ CHỨC SỰ KIỆN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỰ KIỆN

TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM
62
3.1 KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ THẾ GIỚI, TÌNH HÌNH
KINH TẾ TRONG NƯỚC VÀ NHU CẦU VỀ TỔ CHỨC SỰ KIỆN
TRONG THỜI GIAN TỚI 62
3.1.1 Khái quát về tình hình kinh tế thế giới 62
3.1.2 Khái quát về tình hình kinh tế trong nước

63

3.1.3 Khái quát về thị trường tổ chức sự kiện thời gian tới

64

3.2 QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN, PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN, MỤC
TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỰ KIỆN TRUYỀN
THÔNG VIỆT NĂM ĐẾN NĂM 2015 65
SV: Đoàn Thị Thu Chang
Lớp: QTKD Thương mại 50B


Chuyên đề thực tập
Hương

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân

3.2.1 Quan điểm phát triển hoạt động kinh doanh dịch của công ty cổ phần sự
kiện truyền thông Việt Nam đến năm 2015 65
3.2.2 Phương hướng phát triển của công ty cổ phần sự kiện truyền thông Việt
Nam đến năm 2015

66
3.2.3 Mục tiêu của cơng ty

69

3.3 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH DỊCH VỤ TỔ CHỨC SỰ KIỆN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỰ
KIỆN TRUYỀN THƠNG VIỆT NAM 70
3.3.1 Hồn thiện công tác nghiên cứu thị trường

70

3.3.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đồng thời có chế độ khuyến khích,
thưởng phạt nghiêm minh nhằm tạo ý thức cho đội ngũ cán bộ nhân viên hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao 72
3.3.3 Tạo sự hiểu biết luật pháp về lĩnh vực hoạt động kinh doanh dịch vụ tổ
chức sự kiện trong đội ngũ cán bộ nhân viên để từ đó nâng cao trách nhiệm của
họ trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh dịch vụ tổ chức sự kiện của
cơng ty............
75
3.3.4 Giảm thiểu tối đa chi phí kinh doanh 75
3.3.5 Khai thác, kinh doanh tối đa mức có thể các ngành nghề cơng ty đã đăng
ký kinh doanh nói chung và tổ chức sự kiện nói riêng. Đồng thời mở rộng các
ngành nghề và quy mô thực hiện
76
3.3.6 Nâng cao năng lực cạnh tranh của cơng ty

78

3.3.7 Duy trì, phát triển mối quan hệ với các đối tác, khách hàng truyền thống và

mở rộng mối quan hệ tìm kiếm đối tác khách hàng mới tiềm năng
80
3.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

81

3.4.1 Đối với nhà nước 81
3.4.2 Đối với các hiệp hội có liên quan
KẾT LUẬN

83

86

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87

SV: Đoàn Thị Thu Chang
Lớp: QTKD Thương mại 50B


Chuyên đề thực tập
Hương

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Cơ cấu nguồn vốn công ty cổ phần sự kiện truyền thông Việt Nam
9
Bảng 1.2 Cơ cấu tài sản của công ty cổ phần sự kiện truyền thông Việt Nam
10

Bảng 1.3 Doanh thu kinh doanh dịch vụ tổ chức sự kiện chia theo địa bàn hoạt
động 12
Bảng 1.4 Kịch bản sơ bộ chương trình “Hà Nội- Trái tim Việt Nam” 21
Bảng 1.5 Số liệu thông kê tốc độ tăng trưởng của các ngành kinh tế 24
Bảng 1.6 Số lượng các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường Việt Nam 24
Bảng 1.7 Sự tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người 25
Bảng 2.1 Chi phí dành chi hoạt động nghiên cứu tại phịng

38

Bảng 2.2 Chí phí dành cho hoạt động nghiên cứu thực tế 39
Bảng 2.3 Kế hoạch số hợp đồng tổ chức sự kiện công ty thực hiện

41

Bảng 2.4 Kế hoạch doanh thu thu được từ hoạt động tổ chức sự kiện 42
Bảng 2.5 Kế hoạch tổng hợp 5 năm (2009- 2013) 43
Bảng 2.6 Vốn huy động sử dụng cho các hoạt động kinh doanh của công ty 44
Bảng 2.7 Số lượng cán bộ nhân viên công ty giai đoạn 2009- 2011
Bảng 2.8 Tình hình thực hiện kế hoạch tổ chức các sự kiện

48

49

Bảng 2.9 Thực hiện kế hoạch doanh thu thu được từ tổ chức sự kiện 51
SV: Đoàn Thị Thu Chang
Lớp: QTKD Thương mại 50B



Chuyên đề thực tập
Hương

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân

Bảng 2.10 Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần sự kiện truyền thơng Việt
Nam giai đoạn 2009- 2011
53
Bảng 2.11 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần sự kiện truyền
thông Việt Nam 54
Bảng 2.12 Doanh thu từ hoạt động kinh doanh tổ chức sự kiện của công ty 55
Bảng 2.13 Chi phí hoạt động kinh doanh của cơng ty giai đoạn 2009- 2011 56

DANH MỤC HÌNH
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần sự kiện truyền thơng Việt Nam..........6
Sơ đồ 1.2: Dịng cơng việc trong tổ chức sự kiện...............................................17
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ phương pháp xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty cổ
phần sự kiện truyền thơng Việt Nam...................................................................40
Sơ đồ 2.2 Quy trình tổ chức một sự kiện của công ty.........................................45
Đồ thị 2.1 Biểu diễn tăng giảm doanh thu giai đoạn 2009-2011.........................54
Đồ thị 2.2: Biểu diễn tăng giảm lợi nhuận giai đoan 2009- 2011.......................55

SV: Đoàn Thị Thu Chang
Lớp: QTKD Thương mại 50B


Chuyên đề thực tập
Hương

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HĐQT

: Hội đồng quản trị

VNĐ

: Việt Nam đồng

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

CPSKTTVN

: Công ty cổ phần sự kiện truyền thông Việt Nam

TW

:Trung ương

QĐNDVN

: Quân đội nhân dân Việt Nam

QĐND

: Quân đội nhân dân


VNQD

: Văn nghệ quân đội

MC

: Người dẫn chương trình

TV

: Ti vi

THPT

: Trung học phổ thơng

ST

: Sáng tác

BD

: Biểu diễn

NSND

: Nghệ sỹ nhân dân

SV: Đoàn Thị Thu Chang
Lớp: QTKD Thương mại 50B



Chuyên đề thực tập
Hương

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân

NSUT

: Nghệ sỹ ưu tú

HCM

: Hồ Chí Minh

SV: Đồn Thị Thu Chang
Lớp: QTKD Thương mại 50B


Chuyên đề thực tập
Hương

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Sau khi Việt Nam ra nhập WTO, ngành cơng nghiệp quảng cáo nói chung

và tổ chức sự kiện trong nước nói riêng phát triển mạnh mẽ. Ngày càng có nhiều
đại gia quảng cáo trên thế giới ồ ạt nhảy chân vào thị trường Việt Nam. Sự gia
tăng về số lượng các công ty trong ngành quảng cáo, tổ chức sự kiện được thành
lập tạo nên sự cạnh tranh gay gắt về ý tưởng, chất lượng và giá cả. Việc này tạo
áp lực gia tăng sự cạnh tranh đối với các công ty kinh doanh trong ngành tổ
chức sự kiện. Việc nhiều tập đoàn lớn đầu tư vào Việt Nam, nhiều sản phẩm,
dịch vụ đa dạng và mới lạ được mang đến với người tiêu dùng nhiều sự lựa chọn
để thỏa mãn nhu cầu của mình. Trung bình hàng năm các doanh nghiệp chi hơn
20 tỷ USD cho việc quảng bá sản phẩm và 15 tỷ USD cho việc tổ chức các sự
kiện khác nhau như hội nghị khách hàng, giới thiệu và trưng bày sản phẩm….
Các doanh nghiệp ngày càng nhận thấy rõ vai trò của các công ty sự kiện trong
việc giúp cho công ty của họ quảng bá thương hiệu. Tại thị trường Việt Nam nói
chung và thị trường Hà Nội nói riêng, việc tổ chức các sự kiện của các công ty
đã thay đổi rõ rệt về chất lượng và số lượng. Ngày càng có nhiều cơng ty tìm
kiếm nhà cung cấp dịch vụ tổ chức sự kiện chuyên nghiệp. Bởi các công ty này
đã nhận ra một điều, việc tổ chức sự kiện có ý nghĩa hết sức quan trọng trong
việc xây dựng hình ảnh thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường. Việc
quảng bá, giới thiệu sản phẩm dịch vụ là một hoạt động mang tính chiến lược
của tồn doanh nghiệp, theo xu thế chung của các doanh nghiệp thì việc cần phải
lựa chọn một công cụ marketing để tiến hành công việc đó là điều tất yếu. Khi
đó tổ chức sự kiện được coi là một trong những công cụ phổ biến được lựa chọn.
Chính vì vậy ngành tổ chức sự kiện được đánh giá là một ngành đang ngày càng
có xu hướng chiếm ngôi đầu.
Công ty cổ phần sự kiện truyền thông Việt Nam là một trong những công
ty kinh doanh dịch vụ tổ chức sự kiện mà thị trường trọng điểm của công ty là
Hà Nội. Mặc dù mới thành lập được 6 năm và hướng chiến lược kinh doanh của
công ty mới chuyển đổi sang trọng tâm kinh doanh dịch vụ tổ chức sự kiện từ
năm 2011 nhưng cơng ty đang dần từng bước khẳng định mình trên thị trường
trong hoạt động kinh doanh của mình nói chung và hoạt động kinh doanh dịch
vụ tổ chức sự kiện nói riêng. Cơng ty đang dần từng bước củng cố và phát triển

hoạt động kinh doanh dịch vụ của mình để ngày càng đáp ứng tốt nhất những
yêu cầu của khách hàng, cạnh tranh để tồn tại, đứng vững trên thị trường và góp
phần phục vụ cho hoạt động đối ngoại của đất nước.
Nhận thức được tầm quan trọng và nhu cầu của hoạt động dịch vụ tổ chức
sự kiện đối với sự phát triển của các doanh nghiệp nói riêng, đất nước nói chung
SV: Đồn Thị Thu Chang

1
Lớp: QTKD Thương mại 50B


Chuyên đề thực tập
Hương

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân

và sự phát triển của công ty cổ phần sự kiện truyền thông Việt Nam qua một
thời gian trực tiếp tìm hiểu hoạt động kinh doanh dịch vụ tổ chức sự kiện tại
công ty tơi đã chọn đề tài: “Hồn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ tổ chức
sự kiện của công ty cổ phần sự kiện truyền thông Việt Nam” làm đề tài nghiên
cứu cho chuyên đề thực tập của mình. Hiện nay cơng ty đang kinh doanh hai
lĩnh vực chính là tổ chức sự kiện và quảng cáo báo in nhưng đề tài nghiên cứu
này của em chỉ giới hạn trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ tổ chức sự kiện của
cơng ty.
2.

Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu đề tài của tơi là sau khi xem xét tình hình thực tế tại
công ty cổ phần sự kiện truyền thông Việt Nam có thể đưa ra các biện pháp cụ

thể góp phần hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ tổ chức sự kiện của công
ty cổ phần sự kiện truyền thông Việt Nam trong thời gian tới.
3.

Phạm vi nghiên cứu

Chuyên đề thực tập của tơi căn cứ vào tình hình thực tế kết quả kinh doanh
của công ty cổ phần sự kiện truyền thông Việt Nam trong thời gian gần đây, cụ
thể là trong giai đoạn 2009 – 2011. Đồng thời chuyên đề thực tập này của tôi
dựa trên cơ sở phân tích mơi trường kinh doanh dịch vụ tổ chức hiện nay tại thị
trường Hà Nội nói riêng và thị trường Việt Nam nói chung.
4.

Nội dung của đề tài
Chuyên đề thực tập của em gồm 3 phần như sau:

Chương I: Tổng quan về công ty cổ phần sự kiện truyền thơng Việt
Nam và sự cần thiết phải hồn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ tổ chức
sự kiện của công ty
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ tổ chức sự kiện
của công ty cổ phần sự kiện truyền thơng Việt Nam
Chương III: Giải pháp hồn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ tổ
chức sự kiện của công ty cổ phần sự kiện truyền thông Việt Nam
Em xin chân thành cảm ơn cô PGQ.TS Nguyễn Thị Xuân Hương đã tận
tình hướng dẫn em hồn thành chun đề thực tập này. Đồng thời em cũng xin
cảm ơn các anh chị phịng kinh doanh báo chí- sự kiện 1 đã tạo điều kiện cho em
trong suốt quá trình thực tập tại đây.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng chuyên đề của em khó tránh khỏi thiếu sót
nên em rất mong được sự đóng góp ý kiến từ phía thầy cơ cũng như các anh chị
trong phịng kinh doanh báo chí - sự kiện truyền thơng 1 của cơng ty cổ phần sự

kiện truyền thơng để em có thể hồn thiện đề tài này.
SV: Đoàn Thị Thu Chang

2
Lớp: QTKD Thương mại 50B


Chuyên đề thực tập
Hương

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỰ KIỆN
TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẨY
MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ TỔ CHỨC SỰ
KIỆN CỦA CÔNG TY
1.1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỰ KIỆN TRUYỀN THÔNG VIỆT
NAM
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty cổ phần sự kiện truyền

thông Việt Nam
Năm 2006 do nhận thấy nhu cầu thuê tổ chức sự kiện ngày càng tăng trên
thị trường hứa hẹn là đây là một mảng thị trường đầy triển vọng. Chính vì thế
một bộ phận những người bạn thân đã quyết định góp vốn cùng nhau thành lập
công ty sự kiện Việt Nam. Hiện nay cơng ty kinh doanh trên thị trường có tên
đầy đủ là: Công ty cổ phần sự kiện truyền thông Việt Nam. Tên viết tắt là: Công
ty sự kiện truyền thông Việt Nam. Trụ sở công ty được đặt tại địa chỉ: P.1806,
tịa nhà 34T, đường Hồng Đạo Thúy, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội. Với số Tel/ Fax: 04.22213206. Mã số thuế đăng ký với cơ

quan thuế quận Cầu Giấy là: 0101890214. Người đại diện hợp pháp của cơng ty
là ơng Dương Tuấn Tú. Ơng Dương Tuấn Tú đồng thời cũng là chủ tịch hội
đồng quản trị của công ty. Số vốn điều lệ khi thành lập là 1.100.000.000 đồng
(một tỷ một trăm triệu đồng). Trong đó: Vốn bằng tiền mặt là 1.100.000.000
đồng (một tỷ một trăm triệu đồng). Số cổ phần là 110.000 cổ phần. Trong đó cổ
phần phổ thơng là 110.000 cổ phần. Mệnh giá cổ phần: 10.000 VNĐ.
Công ty được thành lập bởi sự góp vốn của 6 thành viên cổ đơng sáng lập.
Trong đó Ơng Dương Tuấn Tú góp tỷ lệ số góp lớn nhất chiếm đến 78% tổng
vốn điều lệ với số tiền mặt 858.000.000 đồng, chiếm 85.000 cổ phần. Bà Đào
Thị Thanh Bình là người có tỷ lệ vốn góp lớn thứ hai trong số các thành viên
sáng lập với số tiền mặt là 198.000.000 đồng, chiếm 19.800 cổ phần, tương ứng
12% tổng vốn điều lệ của công ty. Bốn ông bà có số vốn góp cịn lại đều có cùng
tỷ lệ vốn góp chiếm 1% tổng số vốn điều lệ với số tiền 11.000.000 đồng, chiếm
1.100 cổ phần. Đó là các ông bà: ông Đinh Văn Thiện, ông Lê Ngọc Hưng, bà
Chu Thị Ngọc Trang, ông Nguyễn Văn Tuấn.
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0101890214 do phòng đăng ký kinh
doanh - Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp thì cơng ty sự kiện truyền
thơng Việt Nam đăng ký 24 ngành nghề kinh doanh tất cả. Các ngành nghề kinh
doanh đó thí dụ như: tổ chức sự kiện; quảng cáo, hoạt động sáng tác, nghệ thuật
và giải trí; vận tải hành khách đường bộ; vận tải hàng hóa bằng đường bộ; in ấn;
nghiên cứu thị trường và thăm dò dư luận; dịch vụ liên quan đến in…. Mặc dù
SV: Đoàn Thị Thu Chang

3
Lớp: QTKD Thương mại 50B


Chuyên đề thực tập
Hương


GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân

đăng ký tổng danh mục là 24 ngành nghề kinh doanh nhưng hiện nay công ty
mới chỉ khai thác được 2 ngành nghề kinh doanh đó là tổ chức sự kiện và quảng
cáo báo in. Điều này cho thấy công ty chưa khai thác hết công suất tối đa từ các
ngành nghề công ty đã đăng ký theo giấy phép đăng ký kinh doanh.
Công ty sự kiện truyền thông Việt Nam được thành lập vào ngày 20/2/2006
với hình thức là cơng ty trách nhiệm hữu hạn mang tên gọi công ty TNHH sự
kiện truyền thông Việt Nam. Ngày đầu thành lập với số vốn hạn chế, cơ sở vật
chất, môi trường làm việc chưa được mang tính chun nghiệp q trình vận
hành hoạt động kinh doanh gặp khá nhiều khó khăn đội ngũ cán bộ nhân viên
chỉ có vẹn vẹn 6 người. Cho đến nay, qua 6 năm hoạt động công ty không ngừng
lớn mạnh đã và đang từng bước khẳng định mình trong lĩnh vực hoạt động kinh
doanh của mình. Bằng những định hướng đúng đắn của ban giám đốc cùng với
sự nỗ lực không ngừng của các cán bộ chủ chốt cơng ty đã có những bước tiến
vững chắc trong lĩnh vực kinh doanh của mình đặc biệt là ở hai lĩnh vực kinh
doanh chủ đạo của cơng ty đó là quảng cáo báo in và tổ chức sự kiện. Cho đến
nay, tiềm lực của công ty đã không ngừng tăng nhanh về tiềm lực vốn lẫn lực
lượng cán bộ công nhân viên. Ngày đầu thành lập số lượng cán bộ nhân viên
trong cơng ty chỉ có 6 người nhưng cho đến nay số lượng này đã tăng lên đáng
kể so với trước, con số này hiện giờ đã thành gần 30 người, cơ sở vật chất được
đầu tư đồng bộ chuyên nghiệp, thu nhập của cán bộ nhân viên năm 2011 khơng
ngừng được cải thiện trung bình tăng gấp 4,8% so với năm đầu hoạt động. Để
đáp ứng kế hoạch, chiến lược phát triển dài hạn của công ty tháng 8/2010 cơng
ty đã chính thức chuyển đổi sang mơ hình doanh nghiệp cổ phần với tên giao
dịch: Công ty Cổ phần sự kiện truyền thông Việt Nam. Sự thay đổi hình thức
cơng ty từ cơng ty trách nhiệm hữu hạn sang hình thức cổ phần chứng tỏ cơng ty
đã từng bước lớn mạnh quy mơ hơn hoạt động mang tính chun nghiệp hơn.
Việc chuyển hình thức doanh nghiệp giúp cơng ty có khả năng dễ dàng hơn
trong việc huy động vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của mình. Nếu như

ở hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn như trước thì cơng ty khơng được
quyền phát hành cổ phần. Nhưng khi chuyển sang hình thức cơng ty cổ phần thì
cơng ty có quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn. Việc thuận lợi trong việc
huy động vốn dễ dàng hơn là một chìa khóa giúp doanh nghiệp làm ăn thuận lợi
hơn. Nếu như ở doanh nghiệp công nghiệp thì vốn cố đinh chiếm tỷ trọng lớn
hơn vốn lưu động là tốt hơn. Nhưng điều này lại không đúng đối với doanh
nghiệp thương mại. Đối với doanh nghiệp thương mại thì loại hình doanh nghiệp
này hướng tới đó là sử dụng vốn lưu động là chính vì việc kinh doanh đòi hỏi
lượng vốn lưu động phải huy động nhanh chóng. Một doanh nghiệp thương mại
có lượng vốn lưu động chiếm phần nhiều thì doanh nghiệp đó được đánh giá là
làm ăn có hiệu quả. Cơng ty cổ phần sự kiện truyền thơng Việt Nam cũng là một
SV: Đồn Thị Thu Chang

4
Lớp: QTKD Thương mại 50B


Chuyên đề thực tập
Hương

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân

doanh nghiệp thương mại nên quy luật đó cũng đúng đối với cơng ty. Điều này
được chứng tỏ thông qua kết quả vận hành hoạt động kinh doanh của công ty
tăng lên đáng kể so với các năm trước.
Trong năm đầu thành lập công ty tập chung chủ đạo vào việc khai thác
quảng cáo báo in trên báo Đời sống và pháp luật. Đến năm 2007 công ty mở
rộng hợp tác thêm cùng Báo Lao động xã hội. Đến nay đối tác trong quảng cáo
báo in của công ty bao gồm 4 đầu báo và tạp chí là: Báo đời sống và pháp luật,
Báo lao động xã hội, tạp chí kiến trúc, tạp chí người xây dựng.

Song song với cơng tác khai thác quảng cáo báo in, công ty đã không ngừng
tiếp cận và đẩy mạnh hoạt động sang đầu tư tổ chức sự kiện. Qua đó, cơng ty đã
tham gia đầu tư thực hiện thành cơng nhiều chương trình phục vụ các sự kiện
chính trị lớn của đất nước. Năm 2006 cơng ty đã phối hợp cùng hội luật gia Việt
Nam, báo đời sống và pháp luật tổ chức thành công chương trình nghệ thuật đặc
biệt “Việt Nam ơi! Ta bước tiếp chặng đường” chào mừng hội nghị APEC lần
thứ 14 tổ chức tại Việt Nam. Năm 2007 công ty phối hợp cùng bộ lao động, báo
lao động và xã hội thực hiện thành công biên tập và xuất bản ấn phẩm sách “Hệ
thống cơ sở đào tạo nghề khu vực miền Bắc”. Năm 2008 phối hợp cùng hội nhạc
sỹ Việt Nam tổ chức thành cơng chương trình kỷ niệm 50 năm Hội Nhạc sỹ Việt
Nam “Những trái tim dâng đời”. Năm 2009 phối hợp cùng Tổng cục chính trị
QĐNDVN, tạp chí VNQD tổ chức thành cơng chương trình “Chúng con chiến
đấu cho người sống mãi Việt Nam ơi!”. Sự kiện này kỷ niệm 65 năm ngày thành
lập QĐNDVN. Năm 2010 thực hiện thành cơng 2 chương trình có ý nghĩa đặc
biệt đó là “Lời Bác dặn trước lúc đi xa” kỷ niệm 120 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ
Chí Minh cơng ty đã phối hợp thực hiện cùng ban tuyên giáo TW, tạp chí tun
giáo. Cơng ty đã phối hợp cùng đài truyền hình Hà Nội thực hiện thành cơng
chương trình “Từ mùa Xuân có Đảng” chào mừng đại hội Đảng tồn quốc lần
thứ XI. Đặc biệt năm 2011 cơng ty cổ phần sự kiện truyền thông Việt Nam đã tổ
chức thành cơng 5 sự kiện có ý nghĩa chính trị xã hội quan trọng. Sự kiện “Từ
mùa xuân có Đảng” công tác hợp tác thực hiện cùng đài phát thanh và truyền
hình Hà Nội. Sự kiện này được truyền hình trực tiếp trên HTV1 vào ngày
7/1/2011. Công ty đã hợp tác cùng Ban Tuyên giáo TW, Tạp chí Tuyên giáo, đài
truyền hình Việt Nam, cơng ty Phú An tổ chức thành cơng chương trình giao lưu
nghệ thuật thường niên “Âm vang mùa Xuân đại thắng” với chủ đề “Đường tới
mùa xuân” truyền hình trực tiếp trên VTV tái hiện thành công những con đường
huyền thoại đã chi viện cho chiến trường miền Nam dẫn đến chiến thắng lịch sử
năm 1975 chào mừng kỷ niệm 36 năm ngày miền Nam hoàn tồn giải phóng.
Hợp tác cùng bộ Lao Động, báo Lao động và xã hội, công ty Phú An tổ chức
thành cơng chương trình nghệ thuật thường niên “Huyền thoại Mẹ Việt Nam”

trên VTV2 nhằm tôn vinh các mẹ Việt Nam anh hùng nhân kỷ niệm 67 năm
SV: Đoàn Thị Thu Chang

5
Lớp: QTKD Thương mại 50B


Chuyên đề thực tập
Hương

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân

ngày thương binh liệt sỹ. Hợp tác cùng đài phát thanh và truyền hình Hà Nội tổ
chức thành cơng chương trình nghệ thuật sử thi “Hà Nội - Trái tim Việt Nam”
trên HTV1 kỷ niệm 57 năm ngày giải phóng thủ đơ. Hợp tác cùng đài truyền
hình Việt Nam, tạp chí truyền hình, hội hỗ trợ gia đình liệt sỹ Việt Nam, cơng ty
Phú An tổ chức thành cơng chương trình “Bài ca không quên” trên VTV2 kỷ
niệm 67 năm thành lập QĐND Việt Nam.
Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty
cổ phần sự kiện truyền thông Việt Nam

1.1.2

 Về cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần sự kiện truyền thông Việt Nam theo
mơ hình cơng ty cổ phần bao gồm: chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc công
ty, các phịng báo chí - sự kiện (phịng báo chí- sự kiện 1, phịng báo chí- sự
kiện 2, phịng báo chí- sự kiện 3), phịng hành chính - kỹ thuật - thiết kế và biên
tập. Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần sự kiện truyền thơng
Việt Nam.

Chủ tịch HĐQT

GIÁM ĐỐC CƠNG TY

PHỊNG BÁO
CHÍ - SỰ KIỆN 1

PHỊNG BÁO CHÍ

PHỊNG BÁO

PHỊNG HÀNH

- SỰ KIỆN 2

CHÍ - SỰ KIỆN 3

CHÍNH - KẾ
TỐN, THIẾT
KẾ, BIÊN TẬP

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần sự kiện truyền thơng Việt Nam
(Nguồn: phịng hành chính - thiết kế - kế tốn, biên tập cơng ty CPSKTTVN)

 Về chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty
Chủ tịch hội đồng quản trị: Là người do hội đồng quản trị bầu, chủ tịch hội
đồng quản trị là một trong số thành viên hội đồng quản trị. Chủ tịch hội đồng
quản trị của cơng ty có các quyền hạn và trách nhiệm riêng. Chủ tịch hội đồng
quản trị điều hành các công việc thuộc trách nhiệm của hội đồng quản trị. Lập
chương trình, kế hoạch của hội đồng quản trị. Chuẩn bị chương trình, nội dung,

các tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập và chủ tọa cuộc họp hội đồng quản trị.
Tổ chức việc thông qua quyết định của hội đồng quản trị. Giám sát quá trình tổ
SV: Đoàn Thị Thu Chang

6
Lớp: QTKD Thương mại 50B


Chuyên đề thực tập
Hương

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân

chức các quyết định của hội đồng quản trị. Chủ tọa họp đại hội đồng cổ đông.
Được ủy quyền và chịu trách nhiệm về sự ủy quyền của mình. Các quyền và
nhiệm vụ được quy định bởi pháp luật và của bản điều lệ này. Trường hợp chủ
tịch hội đồng quản trị vắng mặt hoặc mất khả năng thực hiện nhiệm vụ được
giao thì thành viên được chủ tịch hội đồng quản trị ủy quyền bằng văn bản sẽ
thực hiện quyền và nhiệm vụ của chủ tịch hội đồng quản trị. Trong trường hợp
khơng có người ủy quyền thì các thành viên cịn lại chọn một người trong số họ
tạm thời giữ chức chủ tịch hội đồng quản trị.
Giám đốc công ty: Là người quản lý điều hành mọi hoạt động kinh doanh
hàng ngày của công ty. Giám đốc công ty do hội đồng quản trị bổ nhiệm và
miễn nhiễm. Giám đốc chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực
hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của giám đốc khơng q 5
năm, có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Giám đốc của
công ty không được đồng thời làm giám đốc hay tổng giám đốc của doanh
nghiệp khác. Giám đốc công ty có các quyền và nhiệm vụ cụ thể. Quyết định
đến tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty.
Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị; xây dựng và trình hội

đồng quản trị kế hoạch kinh doanh dài hạn và kế hoạch hàng năm của công ty.
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty bao
gồm cả việc ký kết cả hợp đồng kinh tế, lao động và các hợp đồng kinh tế khác.
Kiến nghị lên hội đồng quản trị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý
nội bộ công ty. Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách thức khen thưởng kỷ luật các chức
danh, quản lý nghiệp vụ khác không thuộc thẩm quyền quyết định của hội đồng
quản trị. Tuyển dụng, thuê mướn và bố trí sử dụng lao động theo quy định của
hội đồng quản trị, khen thưởng, kỷ luật hoặc cho thôi việc đối với cán bộ nhân
viên sao cho phù hợp với pháp luật về lao động. Quyết định lương với mức phụ
cấp (nếu có) đối với người lao động trong công ty, kể cả cán bộ quản lý thuộc
thẩm quyền bổ nhiệm của giám đốc. Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý
lỗ trong kinh doanh. Từ chối thực hiện những quyết định của chủ tịch hội đồng
quản trị hay các thành viên của hội đồng quản trị nếu thấy trái pháp luật, trái
điều lệ. Được quyết định các biện pháp ngoài thẩm quyền trong những trường
hợp khẩn cấp như: Thiên tai, dịch họa, hỏa hoạn, sự cố bất khả kháng và chịu
trách nhiệm về những quyết định này trước hội đồng quản trị.
Phịng báo chí - sự kiện: là bộ phận thực hiện các hoạt động kinh doanh của
công ty. Bao gồm các phịng: phịng báo chí - sự kiện 1, phịng báo chí - sự kiện
2, phịng báo chí - sự kiện 3. Các phòng này chuyên đảm nhận các dự án tổ chức
quảng cáo trên báo. Đồng thời thực hiện công việc chủ yếu là tổ chức sự kiện
theo các hợp đồng trọn gói hoặc các sự kiện đơn lẻ theo u cầu của khách hàng.
Các phịng báo chí sự kiện này có nhiệm vụ lên kế hoạch cho sự kiện, lên danh
SV: Đoàn Thị Thu Chang

7
Lớp: QTKD Thương mại 50B


Chuyên đề thực tập
Hương


GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân

sách khách mời, gửi giấy mời, lựa chọn địa điểm tổ chức sự kiện (nếu khách
hàng yêu cầu), xúc tiến và giám sát chương trình sự kiện, giải quyết các vấn đề
sau sự kiện.
Phịng hành chính - kế tốn, thiết kế, biên tập: Đây là bộ phận tham mưu,
giúp việc cho giám đốc và trực tiếp thực hiện các công việc thuộc các lĩnh vực
sau: “Xây dựng và thực hiện các chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ cơng
nhân viên, công tác tiền lương, bảo hiểm, tuyển dụng đào tạo. Quản lý văn
phịng, hành chính, lưu trữ thơng tin. Xây dựng hệ thống thơng tin kinh tế, tài
chính phục vụ công tác quản lý, điều hành công ty. Thực hiện và kiểm tra, kiểm
sốt việc thực hiện chế độ chính sách kinh tế tài chính kế tốn của tồn cơng ty
theo đúng quy đinh hiện hành của pháp luật và các quy định của công ty. Quản
lý việc sử dụng vốn của cơng ty đảm bảo an tồn, hiệu quả và đúng luật. Viết
kịch bản, liên hệ diễn viên, chọn địa điểm và quản lý quá trình ghi hình, dựng
hình và liên hệ với các đài truyền hình. Chịu trách nhiệm thiết kế nội dung và
hình thức cho tạp chí thiết kế các mẫu quảng cáo trên báo, trên tạp chí. Chịu
trách nhiệm thiết kế bộ phận nhận diện thương hiệu theo yêu cầu của khách
hàng”.
1.1.3

Quy mô kinh doanh của công ty cổ phần sự kiện truyền thông Việt

Nam
Trong những năm gần đây, nền kinh tế trong và ngoài nước đều có những
biến động mạnh mẽ đã có tác động ảnh hưởng đến sự phát triển của các doanh
nghiệp trong nước nói riêng và cơng ty cổ phần sự kiện truyền thơng Việt Nam
nói riêng. Tình hình lạm phát kéo dài từ năm 2008 đến nay mặc dù nhà nước đã
tăng cường các biện pháp nhằm kiềm chế lạm pháp nhưng tình trạng trên vẫn

khơng được kiểm sốt hồn tồn. Hệ số lương biến động nhưng cũng không đủ
sức tăng cùng lạm pháp, người dân thắt chặt chi tiêu. Bên cạnh đó lãi suất ngân
hàng tăng cao đây là một rào cản huy động nguồn vốn vay của công ty. Mặc
khác công ty cổ phần truyền thông Việt Nam lại là một cơng ty mới thành lập
được 6 năm chính vì vậy quá trình hoạt động kinh doanh dịch vụ tổ chức sự kiện
của cơng ty gặp nhiều khó khăn. Tuy gặp nhiều khó khăn như vậy nhưng cơng
ty cổ phần sự kiện truyền thông Việt Nam vẫn mở rộng thị trường, phát triển
khách hàng, tổ chức được nhiều sự kiện lớn, nâng cao uy tín, thương hiệu hình
ảnh của công ty trong con mắt các khách hàng của doanh nghiệp mình. Do đó
kết quả kinh doanh của cơng ty đạt được nhiều thành tích to lớn về cả kinh tế và
xã hội, đảm bảo phát triển nguồn vốn, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế cho
nhà nước, mức thu nhập của cán bộ nhân viên không ngừng được cải thiện, quy
mô kinh doanh của công ty ngày càng gia tăng.

SV: Đoàn Thị Thu Chang

8
Lớp: QTKD Thương mại 50B


Chuyên đề thực tập
Hương

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân

Quy mô kinh doanh của công ty cổ phần sự kiện truyền thông Việt Nam
được thể hiện qua các chỉ tiêu: loại hình doanh nghiệp, nguồn vốn, thị phần
chiếm lĩnh, tình hình nhân sự của cơng ty. Việc phân tích quy mơ kinh doanh
của công ty cho ta thấy rõ được thực trạng tiềm lực sẵn có của cơng ty. Từ đó,
cơng ty biết rõ mình đang đứng ở vị trí nào trong thị trường tổ chức sự kiện đang

kinh doanh. Điều này là tiền đề để cơng ty có những chiến lược kinh doanh cụ
thể điều chỉnh phù hợp với từng thời kỳ kinh doanh của công ty.
Bước chân vào lĩnh vực kinh doanh tổ chức sự kiện công ty cổ phần sự
kiện truyền thông Việt Nam là một công ty vừa và nhỏ. Điều này được thể hiện
ở tổng số vốn chủ sở hữu lúc thành lập là 1.100.000.000 đồng. Số vốn này được
giữ nguyên qua các năm từ lúc thành lập đến năm 2010. Năm 2011 sau khi
chuyển sang hình thức công ty cổ phần số vốn của chủ sở hữu tăng do đã chia cổ
tức cho cổ đồng sáng lập. Tổng số vốn của các cổ đông sáng lập lúc này là
1.587.614.000 đồng. Việc chia cổ tức cho các cổ đơng sáng lập giúp gia tăng sự
gắn bó của các cổ đông với công ty. Bởi lợi nhuận công ty càng cao thì số cổ tức
của họ trong cơng ty càng cao. Hoặc nếu công ty làm ăn thua lỗ thì cũng ảnh
hưởng đến lợi ích của họ. Mặc dù là công ty cổ phần nhưng số cổ phiếu được
phát hành chiếm giữ ở các đơn vị tổ chức cá nhân khác hầu như là khơng có. Số
cổ phiếu cổ phần chiếm giữ hầu như là trong đội ngũ cổ đông sáng lập của công
ty. Nguyên nhân của thực trạng này là do công ty là công ty vừa và nhỏ. Quy mô
chưa đủ lớn để các cá nhân, tổ chức khác đầu tư vào.
Phân tích nguồn vốn
Quy mơ nguồn vốn kinh doanh của cơng ty ln có xu hướng năm sau cao
hơn năm trước. Cụ thể năm 2009 tổng nguồn vốn của công ty là 2.002.066.000
đồng, năm 2010 là 2.075.485.000 đồng, năm 1011 là 3.384.775.000 đồng. Tổng
nguồn vốn của cơng ty có xu hướng tăng chứng tỏ quy mơ kinh doanh của cơng
ty có xu hướng gia tăng. Nguyên nhân tổng nguồn vốn của công ty tăng là do số
nợ phải trả của công ty và vốn chủ sở hữu đều tăng lên qua các năm. Đặc biệt là
do số lợi nhuận sau thuế của công ty tăng lên đáng kể qua các năm. Số lợi nhuận
trước thuế tăng lên thể hiện cơng ty làm ăn có hiệu quả. Số lợi nhuận trước thuế
tăng kéo theo làm số cổ tức chi trả cho cổ đông tăng. Số cổ tức này được chia
theo tỷ lệ phần trăm số cổ phần của các cổ đông sáng lập. Số cổ tức này được
nhập vào số vốn góp của các cổng đơng. Chính vì vậy lợi nhuận sau thuế càng
tăng dẫn đến tổng nguồn vốn của công ty càng tăng. Quy mô kinh doanh của
công ty càng ngày càng lớn.

Bảng 1.1 Cơ cấu nguồn vốn công ty cổ phần sự kiện truyền thơng Việt Nam
Đơn vi tính: 1000VNĐ
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

stt Nguồn vốn
SV: Đoàn Thị Thu Chang

9
Lớp: QTKD Thương mại 50B


Chuyên đề thực tập
Hương

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân

1

149.317
66.850
82.467
1.852.749
1.100.000
752.749
2.002.066

2

3


Nợ phải trả
Trong đó: Phải trả cho người bán
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Vốn chủ sở hữu
Trong đó: vốn đầu tư của chủ sở hữu
Cổ tức chia hàng năm cho cổ đông
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Tổng cộng nguồn vốn

166.565
73.927
92.638
1.908.920
1.100.000
808.920
2.075.485

171.781
75.063
96.718
3.212.994
1.100.000
487.614
1.625.380
3.384.775

(Nguồn: báo cáo tài chính cơng ty cổ phần sự kiện truyền thông Việt Nam)
Dựa vào bảng số liệu trên ta có thể thấy tiềm lực của cơng ty cổ phần sự
kiện truyền thông Việt Nam tăng lên qua các năm. Nếu như năm 2009 tổng
nguồn vốn của công ty là 2.002.066.000 đồng thì đến năm 2010 tổng nguồn vốn

tăng 3,67 % so với năm 2009 ở mức 2.075.485.000 đồng. Đặc biệt năm 2011
tăng 63,08% so với năm 2010 lên 3.384.775.000 đồng. Tỷ lệ nợ phải trả / tổng
nguồn vốn năm 2009 là 7,46%; năm 2010 là 8,03%; năm 2011 là 5,08%. Từ tỷ
lệ này cho thấy năm 2011 công ty có khả năng tài chính tốt, cơng ty có khả năng
tự thanh tốn các khoản nợ của mình. Năm 2010 là năm cơng ty có khả năng tự
thanh tốn các khoản nợ của mình thấp nhất trong ba năm 2009, 2010, 2011.
Bảng 1.2 Cơ cấu tài sản của công ty cổ phần sự kiện truyền thơng Việt Nam
Đơn vị tính: 1000VNĐ

STT
1

2
3

Tài sản
Tài sản ngắn hạn
+ Tiền và các khoản tương đương tiền

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1.880.335 1.953.543 3.194.930
657.243

691.025

1.105.761

+ Các khoản phải thu ngắn hạn
+ Tài sản ngắn hạn khác
Tài sản dài hạn

Tổng tài sản

1.139.640
83.452
121.731
2.002.066

1.176.790
85.728
121.942
2.075.485

1.497.803
134.098
189.845
3.384.775

(Nguồn: báo cáo tài chính cơng ty cổ phần sự kiện truyền thông Việt Nam)
Xét tỷ số tài sản ngắn hạn/tổng tài sản các năm 2009, 2010, 2011 ta có: năm
2009 là 93,92%; năm 2010 là 94,12%; năm 2011 là 94,39%. Ta nhận thấy tỷ số
tài sản ngắn hạn/tổng tài sản các năm 20009, 2010, 2011 năm sau đều tăng hơn
so với năm trước. Đây là một xu hướng tốt đối với công ty cổ phần sự kiện
truyền thông Việt Nam. Bởi công ty cổ phần sự kiện truyền thông Việt Nam là
một công ty thương mại. Đối với cơng ty thương mại thì tài sản ngắn hạn càng
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của công ty càng tốt. Bởi công ty thương
SV: Đoàn Thị Thu Chang

10
Lớp: QTKD Thương mại 50B



Chuyên đề thực tập
Hương

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân

mại là công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh các hàng hóa, các dịch vụ.
Nguồn vốn kinh doanh chủ yếu là vốn lưu động chính vì vậy doanh nghiệp có tỷ
lệ tài sản ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu tổng tài sản càng chính tỏ doanh
nghiệp đang kinh doanh có hiệu quả. Điều này là tiền đề gia tăng nguồn vốn
kinh doanh cho cơng ty.
Phân tích thị phần của công ty
Thị phần công ty đang chiếm giữ hiện nay chủ yếu là trên địa bàn Hà Nội.
Tuy nhiên hiện nay thị phần trên thị trường tổ chức sự kiện địa bàn Hà Nội nói
riêng và cả nước nói chung là rất nhỏ. Hiện nay, phần trăm thị phần công ty
đang chiếm giữ trong thị trường tổ chức sự kiện Hà Nội vào khoảng 0.5 %. Điều
này là do trên địa bàn Hà Nội có hàng trăm cơng ty cùng kinh doanh mảng lĩnh
vực tổ chức sự kiện. Bên cạnh đó, cơng ty là một cơng ty có quy mô vừa và nhỏ.
Hầu như thị phần thu được từ tổ chức sự kiện trên địa bàn Hà Nội rơi vào tay
các cơng ty tổ chức sự kiện lớn, có quá trình hình thành và tồn tại lâu đời.
Nguyên nhân là do các công ty này thành lập sớm hơn công ty cổ phần sự kiện
truyền thông Việt Nam, các cơng ty này có các khách hàng lâu năm lớn. Đây là
một thách thức đối với công ty khi gia nhập vào thị trường tổ chức sự kiện. Các
công ty lớn đó có thể kể đến như: cơng ty Max Communication, Venus, Galaxy,
Đất Việt….
Phân tích nguồn nhân lực
Có thể nói nguồn lực con người có vai trị quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của tổ chức nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Đặc biệt đối với
doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh dịch vụ thì con người là yếu tố
quyết định. Trình độ của lực lượng nguồn nhân lực càng cao thì khả năng thích

nghi mơi trường cơng việc càng cao. Nguồn nhân lực của công ty cổ phần sự
kiện truyền thông Việt Nam đưa vào trong hoạt động kinh doanh của mình ngày
càng tăng do quy mô kinh doanh của công ty tăng. Nếu như ngày đầu thành lập
số lượng cán bộ nhân viên của cơng ty chỉ có 6 người thì số lượng này tại thời
điểm hiện tại là 25 người. Nguồn lực này không chỉ gia tăng cả về số lượng mà
gia tăng cả về chất lượng. Điều này cho thấy, tuy cơng ty là một cơng ty vừa và
nhỏ, cịn non trẻ trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ tổ chức sự kiện, thị phần
chiếm lĩnh trên tổng thị trường tổ chức sự kiện cịn ít nhưng phần nào cơng ty
đang dần lớn mạnh, khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường tổ chức sự
kiện, ngày càng gia tăng quy mô kinh doanh. Trong tương lai gần, công ty sẽ
trở thành một đối thủ đáng gờm đối với các công ty kinh doanh cùng lĩnh vực tổ
chức sự kiện
Thị trường kinh doanh dịch vụ tổ chức sự kiện chính của công ty cổ
phần sự kiện truyền thông Việt Nam
1.1.4

SV: Đoàn Thị Thu Chang

11
Lớp: QTKD Thương mại 50B



×