Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn niêm yết cho thị trường chứng khoán VN giai đoạn 2010 - 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (773.2 KB, 59 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH vi
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TIÊU CHUẨN NIÊM YẾT CỦA MỘT SỐ TTCK TRÊN THẾ
GIỚI 2
1.1. NIÊM YẾT TRÊN TTCK SINGAPORE 2
1.1.1. GIỚI THIỆU VỀ TTCK SINGAPORE 2
1.1.2. TIÊU CHUẨN NIÊM YẾT 4
1.1.2.1. NIÊM YẾT TRÊN SGX 4
1.1.2.2. NIÊM YẾT TRÊN CATALIST 7
1.2. NIÊM YẾT TRÊN TTCK HONG KONG 8
1.1.1. GIỚI THIỆU VỀ TTCK HONG KONG 8
1.1.2. TIÊU CHUẨN NIÊM YẾT 9
1.1.2.1. NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHÍNH HONG KONG 9
1.1.2.2. NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG DOANH NGHIỆP ĐANG TĂNG
TRƯỞNG 12
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 15
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TIÊU CHUẨN NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM
HIỆN NAY 16
2.1. TTCK VIỆT NAM 16
2.1.1. THỊ TRƯỜNG NIÊM YẾT 16
2.1.2. THỊ TRƯỜNG OTC VÀ CÁC ĐỢT IPO TRONG THỜI GIAN QUA 26
2.2. PHÂN TÍCH TIÊU CHUẨN NIÊM YẾT CỔ PHIẾU TRÊN SỞ GDCK
TP.HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY 30
2.2.1. TIÊU CHUẨN NIÊM YẾT CỔ PHIẾU 30
2.2.2. PHÂN TÍCH TIÊU CHUẨN NIÊM YẾT CỦA SỞ GDCK TP.HỒ CHÍ
MINH 31
2.2.2.1. CHỈ TIÊU VỐN ĐIỀU LỆ 31
2.2.2.2. CHỈ TIÊU VỀ LỢI NHUẬN 32


2.2.2.3. CHỈ TIÊU VỀ CÁC KHOẢN NỢ 33
2.2.2.4. CHỈ TIÊU VỀ TÍNH ĐẠI CHÚNG CỦA DOANH NGHIỆP 33
2.2.3. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT KHÁC 34
2.2.3.1. ĐÁNH GIÁ VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP 34
2.2.3.2. VẤN ĐỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN 37
2.2.3.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG CỦA KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT
NAM 39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 41
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN NIÊM YẾT CHO TTCK VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2010-2020 42
3.1. NÂNG CAO TIÊU CHUẨN NIÊM YẾT CHO SỞ GDCK TP.HỒ CHÍ
MINH 42
3.1.1. NHỮNG CƠ SỞ PHÂN TÍCH ĐỂ ĐƯA RA TIÊU CHUẨN NIÊM YẾT43
3.1.2. TIÊU CHUẨN NIÊM YẾT 43
3.1.2.1. TIÊU CHUẨN QUY MÔ VỐN ĐIỀU LỆ 44
3.2.2.2. LỊCH SỬ HOẠT ĐỘNG, KHẢ NĂNG SINH LỜI VÀ TIỀM NĂNG
TƯƠNG LAI 45
3.1.2.3. BAN QUẢN LÝ CÔNG TY 46
3.1.2.4. TỶ LỆ PHÂN BỔ CHO CỔ ĐÔNG 46
3.1.2.5. THỜI HẠN RÀNG BUỘC CHUYỂN NHƯỢNG 46
3.1.2.6. CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN 46
3.1.2.7. CÔNG BỐ THÔNG TIN CỔ PHẦN 46
3.1.2.8. NHỮNG ĐIỀU KIỆN KHÁC 46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 47
KẾT LUẬN 48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO vii
PHỤ LỤC viii
PHỤ LỤC 1: GIỚI THIỆU THÊM VỀ TIÊU CHUẨN NIÊM YẾT CỦA MỘT
SỐ TTCK TRÊN THẾ GIỚI 49
PHỤ LỤC 2: TIÊU CHUẨN NIÊM YẾT DÀNH CHO CÁC DOANH NGHIỆP

VIỆT NAM CỦA TTCK MALAYSIA VÀ THÁI LAN 54
PHỤ LỤC 3: HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG 57
PHỤ LỤC 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KẾ TOÁN, KIỂM
TOÁN VIỆT NAM VÀ XÂY DỰNG BẢN BÁO CÁO TÀI CHÍNH THEO TIÊU
CHUẨN QUỐC TẾ 58
PHỤ LỤC 5: KẾT NỐI GIỮA SÀN CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VỚI CÁC
SÀN TRONG KHU VỰC 65
PHỤ LỤC 6: TRÍCH LƯỢC NGHỊ ĐỊNH 14 VỀ THI HÀNH LUẬT CHỨNG
KHOÁN 72
PHỤ LỤC 7: THÔNG TIN VỀ VỐN, LỢI NHUẬN CÁC DOANH NGHIỆP
NIÊM YẾT TRÊN HOSE 81
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


TTCK
Thị trường chứng khoán

SGX
Singapore Exchange Limited - Sở giao dịch chứng khoán Singapore

SESDAQ
Sàn giao dịch thứ 2 của SGX

SGD
Đô la Singapore

SAS
Tiêu chuẩn kế toán Singapore

IAS

Tiêu chuẩn kế toán Quốc tế

US GAAP
Các Nguyên tắc Kế toán được chấp nhận chung của Mỹ

IPO
Initial public offering - Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng

HKEX
The Hong Kong Stock Exchange - Sở giao dịch chứng khoán Hong Kong


USD
Đô la Mỹ

HKD
Đô la Hong Kong

NYSE
New York Stock Exchange - Sở giao dịch chứng khoán New York

NASDAQ
National Association of Securities Dealers Automated Quotation

LSE
London Stock Exchange- Sở giao dịch chứng khoán London

Blue-chip
Cổ phiếu có chất lượng cao


AIM
Thị trường đầu tư thay thế

UKLA
Cơ quan Cấp phép Niêm yết Vương quốc Anh

HĐQT
Hội đồng quản trị

TGĐ
Tổng giám đốc

FTSE 350
Tổng hợp từ FTSE 100 và FTSE 200

IFRS
Chuẩn mực Báo cáo tài chính Quốc tế

EURONEXT
Sở giao dịch chứng khoán Châu Âu

TTGDCK
Trung tâm giao dịch chứng khoán

TP.HCM
Thành phố HồChí Minh

TTLKCK
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán


PNTR
Quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn

APEC
Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương

WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới

FED
Cục dự trữ liên bang Mỹ

HOSE
Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM

HASTC
Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội

OTC
Thị trường giao dịch phi tập trung

UBCKNN
Ủy ban chứng khoán nhà nước

RMB
Đồng nhân dân tệ

JPY
Đồng Yên Nhật


EPS
Lợi nhuận trên vốn cổ phần

TNHH
Trách nhiệm hữu hạn

SET
Chỉ số của Thị trường chứng khoán Thái Lan

SSC
Ủy ban chứng khoán nhà nước

VND
Việt Nam đồng

ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

AFA
Hiệp hội Kế toán Đông Nam Á

VAA
Hội kế toán và kiểm toán Việt nam

LIFO
Nhập sau xuất trước

IAS
Chuẩn mực kế toán Quốc Tế


VAS
Chuẩn mực kế toán Việt Nam

SIMEX
Trung tâm Giao dịch Tiền tệ Quốc tế Singapore

WFE
Theo Liên đoàn các SGDCK thế giới

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH

BẢNG 1.1 : Thống kê giá trị vốn hóa thị trường của SGX tính đến tháng 3/2008 3
BẢNG 1.2 : Thống kê doanh thu của SGX tính đến tháng 3/2008 4
HÌNH 2.1 : Tốc độ tăng trưởng số lượng tài khoản giao dich 17
HÌNH 2.2 : Tốc độ tăng trưởng của các thị trường 19
BẢNG 2.3 : Thống kê TTCK Việt Nam năm 2007 20
HÌNH 2.4 : Biểu độ phát triển của TTCK Việt Nam qua các năm 21
BẢNG 2.5 : Quy mô niêm yết tại HOSE 23
HÌNH 2.6 : Biểu đồ tỉ trọng khối lượng các loại chứng khoán 24
HÌNH 2.7 : Biểu đồ tỉ trọng giá trị các loại chứng khoán 24
BẢNG 2.8 : Phân loại và thống kê một số ngành trên thị trường OTC tính đến
tháng 04/2008 27
BẢNG 2.9 : Thống kê chỉ tiêu vốn điều lệ của một số TTCK trong khu vực 32
BẢNG 2.10: Thống kê số lượng công ty niêm yết theo xếp hạng tín dụng năm
2006 34
BẢNG 3.1 : Danh sách một số công ty đại chúng có vốn điều lệ trên 1.000 tỷ đồng
(chưa niêm yết tính đến 20/04/2008) 44
LỜI MỞ ĐẦU

Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam kể từ khi ra đời 7/2000 đến nay đã có nhiều

thành tựu, đóng vai trò là một kênh huy động vốn quan trọng cho nền kinh tế. Với
giá trị vốn hóa đạt hơn 30% GDP, TTCK Việt Nam ngày càng thể hiện rõ vai trò
quan trọng của mình trong thị trường tài chính khu vực.
Đặt vấn đề: Hiệu quả hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay ra
sao? Chất lượng hàng hóa của thị trường đó như thế nào? Uy tín của thị trường
này trên thị trường tài chính thế giới hiện nay ra sao?
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là TTCK thế giới, khu vực và TTCK
Việt Nam, tập trung chủ yếu vào việc đánh giá tiêu chuẩn niêm yết của các sàn
chứng khoán này. Xuất phát từ những bất cập trong thực tế đang xảy ra khi sử
dụng tiêu chuẩn niêm yết hiện tại và chất lượng của TTCK còn thấp, chưa tìm
được chỗ đứng trên thị trường tài chính thế giới nên thông qua đề tài này, chúng
tôi đưa ra những phân tích, nhận định và đề xuất những kiến nghị để nâng cao chất
lượng hàng hóa cho các sàn nhằm nâng cao vị thế và hiệu quả hoạt động của
TTCK Việt Nam hiện tại và trong tương lai.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài: Thống kê, Toán tài chính, so
sánh và quy nạp. Tuy nhiên, trong đề tài còn vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu và mở
rộng hơn, đó là vấn đề định lượng và phương pháp toán học để đưa ra một tiêu
chuẩn niêm yết cho các doanh nghiệp một cách khoa học hơn.
Giải quyết vấn đề: Đề tài đi vào việc phân tích, đánh giá tiêu chuẩn niêm yết của
các sàn giao dịch lớn và có uy tín trên thế giới như Hongkong, Singapore, … để có
một cái nhìn khái quát về tiêu chuẩn của các sàn này. Sau đó là đánh giá thực trạng
hoạt động của sàn HOSE, HaSTC và thị trường OTC. Từ đó, phân tích và nhận
định lại tiêu chuẩn niêm yết hiện hành của sàn HOSE cho các doanh nghiệp hiện
nay bằng cách đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết, khả năng
đáp ứng tiêu chuẩn hiện tại,…. Cuối cùng là việc đưa ra hướng giải quyết phù hợp
hơn cho sự phát triển của TTCK Việt Nam hiện tại và tương lai gần, nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động cũng như uy tín của TTCK Việt Nam trong thị trường tài
chính khu vực và trên thế giới. CHƯƠNG 1: TIÊU CHUẨN
NIÊM YẾT CỦA MỘT SỐ TTCK TRÊN THẾ GIỚI


Khi đi vào tìm hiểu các tiêu chuẩn niêm yết của một số TTCK trên thế giới, chúng
tôi đã tìm hiểu về TTCK của một số nước như Singapore, Hong Kong, London, Sở
giao dịch chứng khoán Châu Âu và tìm hiểu tiêu chuẩn dành cho các doanh nghiệp
Việt Nam của Malaysia và Thái Lan để có được cái nhìn chung về tiêu chuẩn niêm
yết của thế giới. Tuy nhiên, trong giới hạn của nghiên cứu này, chúng tôi chỉ giới
thiệu về tiêu chuẩn niêm yết của Singapore và Hong Kong vì đây là hai thị trường
khá lớn, rất gần Việt Nam về vị trí địa lý lẫn tình hình kinh tế, tài chính, nhưng
phát triển trước chúng ta một bậc, có được sự hoàn thiện về TTCK, là tấm gương
để chúng ta học hỏi và đây cũng là cơ sở để chúng tôi đưa ra tiêu chuẩn niêm yết
cho TTCK Việt Nam ở phần sau. Chúng tôi tham khảo các thị trường còn lại và sẽ
giới thiệu ở phần Phụ lục 1 và Phụ lục 2.
1.1. Niêm yết trên thị trường chứng khoán Singapore (SGX).
1.1.1. Giới thiệu về SGX.
Vào năm 1999, hai sở giao dịch lúc bấy giờ ở Singapore là Sở Giao dịch Chứng
khoán Singapore và Sở Giao dịch Tiền tệ Quốc tế đã sáp nhập và được hợp nhất
lại thành Singapore Exchange Limited (SGX). Trước khi sáp nhập, các công ty
thành viên sở hữu hai sở giao dịch này đều có các chức năng giao dịch, bù trừ và
thanh toán. Theo quy định của pháp luật điều chỉnh vụ sáp nhập này, SGX được
thành lập để quản lý hai sở giao dịch nói trên cũng như các trung tâm thanh toán
bù trừ của các sở giao dịch đó. Những người chủ sở hữu và cổ đông cũ của các sở
giao dịch đó được quyền nắm giữ cổ phần trong SGX. SGX là một trong những sở
giao dịch riêng biệt đầu tiên ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương thực hiện giao
dịch các chứng khoán và công cụ phái sinh. Ngày 23 tháng 10 năm 2000, SGX trở
thành sở giao dịch đầu tiên trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương được niêm
yết thông qua một cơ chế bán ra công chúng và đặt lệnh cá nhân.
Cho đến nay, Singapore đã trở thành một trong những trung tâm tài chính hàng
đầu trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương với hơn 800 tổ chức tài chính, cung
cấp lượng hàng hoá và dịch vụ rất lớn. Với những chính sách kinh tế và chính trị
ổn định, cộng với môi trường kinh doanh hấp dẫn và được quản lý tốt, Singapore
được nhiều nhà đầu tư công nhận là một trong những thị trường vốn hàng đầu

Châu Á - Thái Bình Dương.
SGX có hai bảng giao dịch chứng khoán chính là: SGX Main board và SGX
Catalist. Tính cho đến tháng 03 năm 2008, đã có 611 công ty niêm yết trên SGX
Mainboard và 154 công ty niêm yết trên sàn SGX Catalist. Hơn nữa, số lượng
công ty cũng như lượng vốn thị trường của các công ty niêm yết đã tăng đáng kể
trong những năm qua.
Bảng 1.1:
Thống kê giá trị vốn hóa thị trường của SGX tính đến tháng 03 năm 2008
Giá tr
ị vốn Hóa thị
trường
Tháng 01 2008 Tháng 02 2008 Tháng 03 2008
Số
lượng
công
ty
Giá tr
ị vốn
hóa th

trường
$'000
Số
lượng

công
ty
Giá tr
ị vốn
hóa th


trường
$'000
Số
lượng
công
ty
Giá tr
ị vốn
hóa th

trường
$'000
Các công
ty nội đ
ịa
niêm y
ết
trên SGX

SGX
Mainboard
356 436,118,146 355 446,927,640 355 441,744,068
SGX
Catalist
117 5,199,097 117 5,623,859 116 5,023,714
Các công
ty nư
ớc
ngoài

niêm y
ết
trên SGX
SGX
Mainboard
255 219,451,124 259 233,935,030 262 222,874,687
SGX
Catalist
37 2,429,462 37 2,516,280 37 2,193,768
Mức vốn hoá 765 663,197,829 768 689,002,809 770 671,836,237
thị trường của SGX
Nguồn: Sở giao dịch chứng khoán Singapore.
SGX Catalist là sàn giao dịch được chuyển đổi từ sàn SESDAQ (sàn giao dịch thứ
2 của SGX), chính thức đi vào hoạt động từ ngày 05/02/2008. Việc chuyển đổi này
là kết quả của việc nghiên cứu mô hình của những thị trường khác và tham khảo ý
kiến công chúng trong thời gian vừa qua của SGX. Sàn Catalist cũng sẽ hướng đến
những công ty ngoài khu vực châu Á và cũng sẽ phục vụ các nhà đầu tư, nhà môi
giới từ tất cả các khu vực trên toàn cầu. Sàn giao dịch mới không chỉ dành riêng
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà phục vụ tất cả các công ty, với điều kiện là
họ chấp nhận có nhà bảo lãnh.
Bảng 1.2:
Thống kê Doanh thu của SGX tính đến tháng 03 năm 2008.
T
ổng
doanh thu
Tháng 02/2008

Tháng 03/2008

T

ổng năm 2008

Kh
ối l
ư
ợng

'000
Giá

$'000
Kh
ối l
ư
ợng

'000
Giá

$'000
Kh
ối l
ư
ợng

'000
Giá

$'000
SGX

Mainboard
24,794,054

33,888,949

29,040,926

36,851,69
4

92,985,791

121,292,154

SGX
Catalist
4,855,841

472,130

2,401,896

246,524

11,347,385

1,119,252

SGX
Xtranet

14,559

161,650

32,383

280,172

76,646

733,617

Nguồn: Sở giao dịch chứng khoán Singapore.
1.1.2. Tiêu chuẩn niêm yết:
1.1.2.1. Niêm yết trên SGX:
Khi lập kế hoạch ban đầu và trong giai đoạn chuẩn bị, một công ty mong muốn
được niêm yết trên SGX cần phải xem xét liệu mình đủ tiêu chuẩn để niêm yết
trên SGX Mainboard (tương ứng thị trường tập trung). Nếu muốn niêm yết trên
Mainboard, các công ty phải thoả mãn các tiêu chí định lượng sau:
 Doanh thu và mức vốn hóa :
Có ba tiêu chí khác nhau để thoả mãn các chỉ tiêu định lượng đối với quá trình
hoạt động kinh doanh:
Tiêu chí 1: Công ty cần có lợi nhuận trước thuế hợp nhất tích luỹ đạt ít nhất 7,5
triệu SGD trong vòng 3 năm và lợi nhuận trước thuế hợp nhất tối thiểu mỗi năm là
1 triệu SGD.
Tiêu chí 2: Lợi nhuận trước thuế hợp nhất tích lũy trong 1 hoặc 2 năm kề trước ít
nhất là 10 triệu SGD.
Tiêu chí 3: Công ty cũng không cần phải có quá trình kinh doanh hay lợi nhuận
trước thuế nếu giá trị thị trường của công ty đó ít nhất là 80 triệu SGD. Phép tính
này được dựa trên cơ sở giá phát hành và vốn cổ đông lúc mới phát hành của công

ty. Cách vừa nêu trên dành cho các công ty chưa có lợi nhuận nhưng phải bổ
nhiệm những nhà lãnh đạo đứng đầu có thể tự đảm bảo rằng công ty của mình phù
hợp với việc niêm yết.
 Phân phối cổ phiếu:
Có ba mức phân phối khác nhau phụ thuộc vào tổng khối lượng chào bán trong
tổng số cổ phiếu phát hành (là cổ phiếu công ty phát hành ra công chúng chào
mua). Nếu tổng giá trị cổ phiếu chào bán là ít hơn 75 triệu SGD (dựa trên giá phát
hành), ít nhất 40% giá trị cổ phiếu đó hay 15 triệu SGD (chọn mức nào thấp hơn)
cần phải được phân phối cho người đăng ký và người mua đại chúng (các nhà đầu
tư), và mỗi nhà đầu tư sẽ nắm giữ không quá 8% lượng vốn phát hành hay 300.000
SGD (chọn mức nào thấp hơn). Nếu tổng giá trị cổ phiếu đó lớn hơn hoặc bằng 75
triệu SGD nhưng nhỏ hơn 120 triệu SGD thì ít nhất các nhà đầu tư phải nắm giữ
20% cổ phần và mỗi nhà đầu tư có thể mua nhiều hơn 0,4%. Không có một yêu
cầu nào về phân phối cho lượng cổ phiếu phát hành lớn hơn 120 triệu SGD.
 Mức nắm giữ cổ phần của cổ đông đại chúng:
Về mức nắm giữ cổ phần, 25% vốn sau khi phát hành phải được phân phối cho
1.000 cổ đông đối với trường hợp công ty có giá trị thị trường ít hơn 300 triệu
SGD. Những công ty có giá trị thị trường lớn hơn 300 triệu SGD thì mức nắm giữ
cổ phần này phải là 12-20%. Ít nhất 2000 cổ đống với niêm yết thứ cấp.

 Tính liên tục của ban Giám đốc:
Có thể lựa chọn một trong hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Ban giám đốc phải liên tục trong 3 năm.
Trường hợp 2: Liên tục 1 hoặc 2 năm tùy trường hợp.
 Tiêu chuẩn về kế toán:
Các công ty phải đệ trình lên SGX bản thuyết minh tài chính cùng với đơn xin
niêm yết. Các bản báo cáo tài chính định kỳ bao gồm các bản thuyết minh tài
chính và báo cáo thường niên phải được lập phù hợp với Tiêu chuẩn Kế toán
Singapore (SAS) hay Tiêu chuẩn Kế toán Quốc tế (IAS) hoặc Các Nguyên tắc Kế
toán được chấp nhận chung của Mỹ (US GAAP).

 Thời hạn ràng buộc:
Cổ đông sáng lập không được chuyển nhượng cổ phần trong thời hạn 6 tháng sau
thời điểm niêm yết (với tiêu chí 1 & 2).
Cổ đông sáng lập không được chuyển nhượng cổ phần trong thời hạn 6 tháng sau
thời điểm niêm yết, và không được chuyển nhượng quá 50% lượng cổ phần nắm
giữ trong thời hạn 1 năm sau thời điểm niêm yết (với tiêu chí 3).
 Tình trạng tài chính và thanh khoản:
Tình trạng tài chính lành mạnh với các hoạt động tạo ra luồng lưu chuyển tiền tệ
dương. Tất cả các khoản vay của các giám đốc, các cổ đông lớn, và các công ty
được điều hành bởi các giám đốc và các cổ đông lớn phải được thanh toán, trừ các
khoản vay của công ty con và công ty liên kết với công ty xin niêm yết.
 Giám đốc và công việc quản lý:
Ít nhất có hai giám đốc độc lập và không tham gia điều hành vấn đề kinh doanh
cũng như vấn đề tài chính liên quan đến công ty xin niêm yết.
Với các công ty nước ngoài, phải có ít nhất hai giám đốc độc lập, và một trong hai
người này phải là công dân Singapore.
Phải có ban Kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị kiểm tra và giám sát các hoạt
động của ban giám đốc công ty.
 Phí niêm yết trên SGX:
Đối với việc niêm yết trên Mainboard, các công ty có giá trị thị trường nhỏ hơn
250 triệu SGD sẽ trả một khoản phí niêm yết tối thiểu là 25.000 SGD. Phí này sẽ
tăng theo tỷ lệ là 100 SGD cho mỗi 1 triệu SGD tăng thêm trong giá trị thị trường
của công ty. Mức phí cao nhất phải nộp là 100.000 SGD cho các công ty có mức
giá trị thị trường cao hơn 1 tỷ SGD.
1.1.2.2. Niêm yết trên Catalist:
Để được niêm yết tại sàn Catalist, các công ty phải niêm yết thông qua nhà bảo
lãnh. Không có quy định tiêu chuẩn về tài chính (không có yêu cầu về lợi nhuận
tối thiểu hoặc thành tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp) và không hạn
chế về quy mô công ty khi niêm yết trên sàn Catalist.
Thay cho bản cáo bạch, những công ty nộp hồ sơ niêm yết phải phát hành tài liệu

giới thiệu việc chào bán cổ phiếu. Tài liệu này phải được đưa lên trang web
Catalist để tham khảo ý kiến công chúng.
Một điều kiện nữa khi niêm yết tại sàn này là khi IPO, yêu cầu của Catalist là chỉ
cần có tài liệu giới thiệu, nhà bảo lãnh xét duyệt hồ sơ và đánh giá xem có phù hợp
không để đưa vào danh sách, được giới thiệu trên trang web Catalist của SGX, và
có văn bản công bố của ban lãnh đạo và nhà bảo lãnh đảm bảo nguồn vốn của
công ty đủ để thực hiện những mục đích hiện tại và đủ trong ít nhất 12 tháng kể từ
ngày niêm yết.
Sau khi IPO, công ty vẫn phải đảm bảo luôn có nhà bảo lãnh, nếu không sẽ bị loại
khỏi danh sách niêm yết. Ngoài ra, còn một số vấn đề khác cũng sẽ được đưa ra, ví
dụ như các vấn đề về giới hạn hàng năm về việc phát hành thêm cổ phiếu, và giới
hạn về việc mua hoặc bán tài sản không cần phải có sự chấp thuận của cổ đông.
Các quy định khác cũng thông thoáng hơn. Về phạm vi phát hành, sàn Catalist yêu
cầu công chúng phải nắm giữ trên 15% vốn cổ phần sau khi phát hành hoặc
500.000 cổ phiếu. Không yêu cầu về số lượng; ít nhất phải có 200 cổ đông tại thời
điểm IPO, và sau IPO, công chúng phải nắm giữ 10% vốn cổ phần. Ban lãnh đạo
có ít nhất 02 nhà điều hành độc lập.
Đối với công ty nước ngoài, phải có ít nhất một nhà điều hành độc lập, cư trú tại
Singapore. Cổ đông sáng lập không được bán cổ phiếu nếu số cổ phiếu họ có ít
hơn 50% số vốn phát hành tại thời điểm IPO; hoặc sau khi bán cổ phiếu, số cổ
phiếu họ nắm giữ sẽ chỉ còn dưới 50% số vốn phát hành tại thời điểm niêm yết.
Phí niêm yết tại Catalist cũng “dễ chịu” hơn. Cụ thể, phí niêm yết ban đầu tại sàn
này từ 30.000 - 100.000 SGD và phí niêm yết hàng năm từ 15.000 - 50.000 SGD.
Ngoài ra, mỗi lần niêm yết thêm (khi phát hành tăng vốn) doanh nghiệp phải nộp
8.000 SGD tiền phí.
1.2. Niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Hong Kong:
1.2.1. Giới thiệu về thị trường chứng khoán Hong Kong (HKEX):
Thị trường chứng khoán Hong Kong là một thị trường chứng khoán khá lâu đời.
Mặc dù đã có giao dịch từ năm 1866 nhưng đến năm 1891, thị trường chứng
khoán Hong Kong mới phát triển thành một thị trường chính thức sau khi Hiệp hội

các nhà môi giới chứng khoán Hong Kong được thành lập và được đổi tên thành
Sở giao dịch Chứng khoán Hong Kong (The Hong Kong Stock Exchange) vào
năm 1914. Trước năm 1972, Hong Kong có 4 trung tâm chứng khoán hoạt động
nhưng đến năm 1980 thì 4 trung tâm này hợp nhất lại thành Sở Giao dịch chứng
khoán Hong Kong (được gọi là Sở Giao dịch).
Dù bị ảnh hưởng khá nặng nề của cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997
nhưng nhờ có những chính sách, bước đi phù hợp của Chính phủ và Ủy Ban
Chứng khoán mà Thị trường Chứng khoán Hong Kong đã có những bước phát
triển vượt bậc. Chỉ số Hang Seng đã tăng gần 16.000 bậc trong tháng 12 năm 1999
(chỉ 2 năm sau khủng hoảng), dừng ở mức 16.962 điểm, cao hơn năm 1998 và
Hong Kong đã ghi tên mình vào danh sách 10 thị trường lớn nhất thế giới. Tính
đến 22/12/2006, Hong Kong đã giúp các công ty lần đầu tiên lên sàn thu được số
vốn 39,6 tỉ USD và trở thành địa điểm thu hút vốn hấp dẫn thứ hai thế giới (sau thị
trường cổ phiếu London với 48,9 tỉ USD), lần đầu tiên vượt qua thị trường chứng
khoán New York về số vốn thu hút được cho các công ty lần đầu tiên lên sàn.
1.2.2. Tiêu chuẩn niêm yết:
1.2.2.1. Thị trường chính Hong Kong:
 Điều kiện ghi chép sổ sách và mức vốn hóa thị trường:
 Ghi chép sổ sách kế toán trong ít nhất 3 năm tài khóa liên tục.
 Quản lý liên tục trong vòng 3 năm liền trước đó. Sở hữu liên tục và kiểm
soát trong ít nhất 1 năm tài khóa liền trước.
 Ba hình thức kiểm tra:
* Kiểm tra lợi nhuận:
Lợi nhuận tối thiểu là 20 triệu HKD cho năm gần nhất và tổng lợi nhuận là 30
triệu HKD cho 2 năm trước đó.
Mức vốn hóa tối thiểu là 200 triệu HKD tại thời điểm niêm yết.
* Kiểm tra mức vốn hóa/doanh thu/lưu chuyển tiền tệ:
Doanh thu tối thiểu là 500 triệu HKD cho năm tài khóa kiểm toán gần nhất.
Lưu chuyển tiền tệ dương từ hoạt động sản xuất kinh doanh tối thiểu là 100 triệu
HKD cho 3 năm tài khóa liền trước.

Mức vốn hóa tối thiểu là 2 tỉ HKD tại thời điểm niêm yết.
* Kiểm tra mức vốn hóa/doanh thu:
Doanh thu tối thiểu là 500 triệu HKD cho năm tài khóa kiểm toán gần nhất.
Mức vốn hóa tối thiểu là 4 tỉ HKD tại thời điểm niêm yết.
 Có thể chấp nhận ghi chép sổ sách ít hơn 3 năm nếu:
Giám đốc và các cấp quản lý có kinh nghiệm ít nhất 3 năm trong việc niêm yết
doanh nghiệp và quản lý liên tục trong năm tài khóa kiểm toán gần nhất.
 Có thể xem xét miễn trừ cho một số công ty khoáng sản và công ty mới
thành lập theo dự án, như các dự án hạ tầng cơ sở quan trọng, có quá trình
ghi chép sổ sách ngắn hơn.
 Không nhất thiết phải theo đuổi một lĩnh vực kinh doanh tập trung, nhưng
hoạt động kinh doanh cốt lõi của công ty phải thỏa mãn điều kiện tài chính
tối thiểu.
 Phải kiểm soát được tình hình kinh doanh.
 Tỉ lệ cổ phần tối thiểu do công chúng nắm giữ
 Mức vốn hóa tối thiểu do công chúng nắm giữ là 50 triệu HKD tại thời
điểm niêm yết.
 Công chúng nắm giữ tối thiểu 25% tổng vốn cổ phần phát hành của công ty
niêm yết.
 Trung tâm giao dịch có thể xem xét việc chấp nhận tỉ lệ công chúng nắm
giữ từ 15% đến 25% cổ phần nếu mức vốn hóa của doanh nghiệp niêm yết
lớn hơn 10 tỉ HKD.
 Triển vọng tương lai:
 Không có quy định cụ thể, nhưng doanh nghiệp phải tường trình về các kế
hoạch và triển vọng tương lai.
 Có thể đưa ra dự đoán doanh thu.
 Báo cáo kế toán:
 Phải tuân theo chuẩn mực báo cáo tài chính Hong Kong hoặc chuẩn mực
báo cáo tài chính quốc tế.
 Nhìn chung, có thể chấp nhận các nguyên tắc kế toán Mỹ (US GAAP),

hoặc các chuẩn mực khác theo từng trường hợp cụ thể.
 Nhìn chung, cần có báo cáo kế toán hoàn chỉnh cho ít nhất ba năm tài khóa,
ngay trước khi công bố bản cáo bạch.
 Thời kỳ tài chính cuối cùng được kế toán báo cáo không vượt quá sáu tháng
trước so với hồ sơ xin niêm yết.
 Quản lý doanh nghiệp:
 Yêu cầu phải có ba giám đốc độc lập, không trực tiếp ra những quyết định
về kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.
 Có các kế toán đủ năng lực.
 Có ủy ban kiểm toán.
 Có nhân viên giám sát hoạt động theo nguyên tắc.
 Chỉ định một nhà tài trợ vào vị trí tư vấn từ đầu năm dự định niêm yết cho
tới khi hoàn thành báo cáo tài chính cho năm tài khóa đầu tiên sau niêm yết.
 Quyền hạn pháp lý được chấp nhận:
 Hong Kong, Bermuda, đảo Cayman và Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.
 Những lãnh thổ có thẩm quyền niêm yết thứ cấp khác cũng được xem xét
chấp nhận.
 Hạn chế đối với cổ đông sáng lập:
 Không được chuyển nhượng cổ phần trong thời gian từ ngày công bố bản
cáo bạch đến hết 6 tháng sau khi niêm yết.
 Không được chuyển nhượng cổ phần trong 6 tháng tiếp theo nếu việc
chuyển nhượng cổ phần đó làm cho cổ đông này không còn là cổ đông lớn
(chiếm 30% cổ phần)
 Những điều kiện khác:
 Chấp nhận sự tồn tại của các doanh nghiệp cạnh tranh với doanh nghiệp xin
niêm yết, được điều hành bởi các cổ đông tham gia quản lý, hay giám đốc
của doanh nghiệp xin niêm yết nhưng cần báo cáo về các doanh nghiệp này.
 Có thể được niêm yết chỉ dưới hình thức phát hành cổ phiếu .
 Yêu cầu bắt buộc phải bảo lãnh đầy đủ.
 Những doanh nghiệp đã niêm yết không được phát hành loại chứng khoán

mới trong vòng 6 tháng kể từ ngày niêm yết.
1.2.2.2. Thị trường doanh nghiệp đang tăng trưởng Hong Kong
 Điều kiện ghi chép sổ sách và mức vốn hóa thị trường:
 Ít nhất 24 tháng hoạt động kinh doanh liên tục.
 Thời hạn hoạt động kinh doanh có thể được xét giảm xuống ít nhất 12 tháng
nếu thỏa mãn một trong các tiêu chí sau đây:
o Doanh thu tối thiểu là 500 triệu HKD trong 12 tháng, theo báo cáo
của bộ phận kế toán.
o Tổng tài sản tối thiểu là 500 triệu HKD theo bảng cân đối kế toán,
báo cáo tài chính kỳ gần nhất.
o Mức vốn hóa tối thiểu là 500 triệu HKD tại thời điểm niêm yết.
o Mức vốn hóa do công chúng nắm giữ tối thiểu là 150 triệu HKD tại
thời điểm niêm yết.
 Không có điều kiện về mức lợi nhuận.
 Có thể áp dụng điều kiện miễn trừ cho các công ty khai thác tài nguyên
thiên nhiên và các công ty mới thành lập theo dự án, như các dự án hạ tầng
cơ sở quan trọng, có quá trình ghi chép sổ sách ngắn hơn.
 Không được thay đổi nhóm quản lý và sở hữu trong suốt thời gian hoạt
động kinh doanh nói trên.
 Phải theo đuổi một lĩnh vực kinh doanh tập trung.
 Phải kiểm soát thành phần Ban Giám đốc và ít nhất 50% hoạt động kinh
doanh phải có lợi ích kinh tế.
 Tỉ lệ cổ phần nắm giữ bởi công chúng
 Nếu tổng mức vốn hóa của doanh nghiệp thấp hơn 4 tỉ HKD: mức vốn hóa
từ 30 triệu HKD trở đi và 25% tổng vốn cổ phần đã phát hành của doanh
nghiệp xin niêm yết phải do công chúng nắm giữ tại thời điểm niêm yết.
 Nếu tổng mức vốn hóa của doanh nghiệp lớn hơn 4 tỉ HKD: Mức vốn hóa
từ 1 tỉ HKD trở đi và 20% tổng vốn cổ phần đã phát hành của doanh nghiệp
xin niêm yết phải do công chúng nắm giữ tại thời điểm niêm yết.
 Triển vọng tương lai:

 Tường trình về các mục tiêu kinh doanh cho năm dự định niêm yết và hai
năm tiếp sau.
 Có thể đưa ra dự đoán doanh thu.
 Báo cáo kế toán:
 Phải tuân theo chuẩn mực báo cáo tài chính Hong Kong hoặc chuẩn mực
báo cáo tài chính quốc tế.
 Nhìn chung, có thể chấp nhận các nguyên tắc kế toán Mỹ (US GAAP), nếu
công ty đã được niêm yết, hoặc sẽ được niêm yết cùng lúc, trên TTCK New
York (NYSE) hoặc TTCK Quốc Gia NASDAQ.
 Nhìn chung, cần có báo cáo kế toán hoàn chỉnh cho ít nhất hai năm tài
khóa, ngay trước khi công bố bản cáo bạch.
 Thời kỳ tài chính cuối cùng được kế toán báo cáo không vượt quá sáu tháng
trước so với hồ sơ xin niêm yết.
 Quản lý doanh nghiệp:
 Yêu cầu phải có ba giám đốc độc lập, không trực tiếp ra những quyết định
về kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp.
 Có các kế toán đủ năng lực.
 Có ủy ban kiểm toán.
 Có nhân viên giám sát hoạt động theo nguyên tắc.
 Chỉ định một nhà tài trợ vào vị trí tư vấn cho năm dự định niêm yết và hai
năm tiếp sau.
 Quyền hạn pháp lý được chấp nhận:
Hong Kong, Bermuda, đảo Cayman và Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.
 Hạn chế đối với cổ đông sáng lập:
 Một cổ đông sáng lập tham gia quản lý, vào thời điểm niêm yết, không
được từ bỏ quyền lợi đối với cổ phiếu niêm yết trong thời gian từ ngày công
bố bản cáo bạch đến hết 12 tháng sau khi niêm yết. Nếu quyền lợi trên cổ
phần của cổ đông sáng lập này thấp hơn 1% thì thời hạn cuối cùng rút
xuống còn 6 tháng sau khi niêm yết.
 Cổ đông lớn tại thời điểm niêm yết không được chuyển nhượng cổ phần

trong thời gian từ ngày công bố bản cáo bạch đến hết 6 tháng sau khi niêm
yết.
 Những điều kiện khác:
 Chấp nhận sự tồn tại của các doanh nghiệp cạnh tranh với doanh nghiệp xin
niêm yết, được điều hành bởi các cổ đông tham gia quản lý, cổ đông lớn,
hay giám đốc của doanh nghiệp xin niêm yết. Tuy nhiên, cần báo cáo về
các doanh nghiệp này.
 Có thể được niêm yết chỉ dưới hình thức phát hành cổ phiếu.
 Không có yêu cầu về bảo lãnh.
 Những doanh nghiệp đã niêm yết không được phát hành loại chứng khoán
mới trong vòng 6 tháng kể từ ngày niêm yết, trừ với mục đích mua tài sản
để phục vụ nhu cầu kinh doanh trọng yếu.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Không chỉ có TTCK Hong Kong và Singapore là những TTCK phát triển khá lâu
và đã đi vào hoàn thiện mà cả TTCK London và EURONEXT cũng vậy.
Chính vì đã đạt được sự hoàn thiện tương đối nên tất cả các thị trường này đều đặt
ra những tiêu chuẩn niêm yết khá khắt khe nhưng rất chặt chẽ, cả về các chỉ tiêu
định lượng lẫn hàng rào về pháp lý. Đây là cơ sở để các doanh nghiệp niêm yết có
được uy tín, chất lượng tốt để tiện việc đối ngoại, đồng thời họ còn có được nền
tảng pháp lý ổn định để đề ra chính sách hoạt động hiệu quả nhất cho cả việc đối
nội và đối ngoại.
Ngoài ra, các thị trường này còn có cơ chế giám sát giám sát khá chặt chẽ các hoạt
động của doanh nghiệp niêm yết, đồng thời tạo cơ hội giám sát cho các cổ đông,
cho các nhà đầu tư đối với doanh nghiệp để tạo được niềm tin cho nhà đầu tư và
nâng cao được chất lượng và uy tín của bản thân sàn giao dịch này.
Tuy nhiên, họ không chỉ có một sàn duy nhất mà còn có ít nhất là một sàn nữa
dành cho các doanh nghiệp chưa đạt được tiêu chuẩn khắt khe của sàn chính, giúp
cho các doanh nghiệp này có cơ hội tham gia vào TTCK để huy động vốn, tiếp thị
cho bản thân doanh nghiệp và để tạo thêm nhiều hàng hóa cho thị trường. Càng

nhiều hàng hóa được giao dịch, thị trường chứng khoán nói riêng và thị trường tài
chính nói chung của đất nước sẽ sôi động hơn, thu hút được nhiều nhà đầu tư hơn,
nhiều doanh nghiệp niêm yết hơn.
Muốn TTCK Việt Nam phát triển, chúng ta cần phải học hỏi nhiều điều từ các thị
trường này, từ tiêu chuẩn niêm yết, hành lang pháp lý cho đến cơ chế quản lý,
giám sát để thị trường hoạt động chặt chẽ hơn nữa.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC TIÊU CHUẨN NIÊM
YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM HIỆN NAY

2.1. Thị trường chứng khoán Việt Nam:
2.1.1. Thị trường niêm yết:
Ngày 20/7/2000 TTGDCK TP. HCM đã chính thức khai trương hoạt động tại TP.
HCM, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc tạo dựng thị trường vốn cho
nền kinh tế. Ngày 28/7/2000, phiên giao dịch đầu tiên được tổ chức và chỉ với 2
mã cổ phiếu là REE và SAM.
Hoạt động của TTCK Việt Nam trong 3 năm tiếp theo không có được sự phát triển
như mong đợi. Chỉ có 10 công ty niêm yết năm 2001, 20 công ty năm 2002 và 22
công ty năm 2003 mặc dù trong Nghị định số 164/2003/NĐ-CP quy định chi tiết
thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành ngày 22/12/2003, Chính phủ
đã đưa kiến nghị xếp hoạt động kinh doanh chứng khoán vào danh mục ngành
nghề, lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư vào. Lý do chính nhất có thể là do các
doanh nghiệp chưa nhận thức được những lợi ích mang lại từ việc cổ phần hóa
doanh nghiệp và niêm yết cổ phiếu trên TTCK, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà
nước (còn tồn tại quá nhiều lợi ích, ưu đãi dành cho các doanh nghiệp Nhà nước).
Đến năm 2004, hàng loạt các chính sách pháp lý liên quan đến chứng khoán và
TTCK được ban hành, như: hệ thống các Thông tư hướng dẫn Nghị định
144/2003/NĐ-CP; Nghị định 161/2004/NĐ-CP (thay thế Nghị định 22/2000/NĐ-
CP) về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và TTCK; Nghị
định 187/2004/NĐ-CP (thay thế Nghị định 64/2002/NĐ-CP) về việc chuyển công
ty Nhà nước thành công ty cổ phần; Quy chế niêm yết và phát hành cổ phiếu ra

công chúng đối với cổ phiếu của các ngân hàng thương mại cổ phần… đã tạo được
sự gắn kết trong quá trình hoàn thiện hệ thống pháp luật về chứng khoán. Mặc dù
có những biến động lớn của giá cả trong nước và kinh tế toàn cầu, giá vàng, giá
dầu tăng kỷ lục, nhưng hầu hết các công ty niêm yết đều hoàn thành tốt kế hoạch
năm 2004, sản xuất kinh doanh đều có lãi, khắc phục được những thiếu sót của
năm trước và các công ty niêm yết như GMD, HAP, HAS, KHA, TMS, TRI…
thông qua việc phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn, để trả cổ tức bằng cổ
phiếu, hay làm cổ phiếu thưởng đã huy động được 77,5 tỷ đồng để đầu tư phát
triển, cho thấy TTCK đã và sẽ trở thành một kênh huy động vốn cho các doanh
nghiệp tham gia niêm yết.
Hình 2.1:Tốc độ tăng trưởng số lượng tài khoản giao dịch

Nguồn: bsc.com.vn
Năm 2005, hoạt động của TTCK Việt Nam có sự khởi sắc, quy mô thị trường
được mở rộng, tăng khoảng 55% giá trị chứng khoán niêm yết, số lượng nhà đầu
tư tăng 35%. Lòng tin của nhà đầu tư đối với thị trường được nâng lên do tình hình
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết có sự tăng trưởng cao cả về
vốn, doanh thu, lợi nhuận, tính công khai và quản trị công ty theo điều lệ mẫu
được tăng cường. Chính phủ mới ban hành Quyết định 238/2005/QĐ-TTg ngày
29/9/2005 về tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài vào TTCK Việt Nam, theo đó
nâng tỷ lệ nắm giữ cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp
niêm yết từ 30% lên 49%, cho phép các tập đoàn bảo hiểm như Prudential,
Manulife và một số tổ chức liên doanh thành lập công ty quản lý quỹ ở Việt Nam,
cấp phép lưu ký cho Tập đoàn CitiGroup, cho phép chuyển các xí nghiệp liên
doanh thành công ty cổ phần. Đây là động thái tích cực để thu hút vốn đầu tư gián
tiếp nước ngoài vào thị trường chứng khoán. Đối với các doanh nghiệp tốt, làm ăn
có hiệu quả, nhà đầu tư nước ngoài được phép nắm giữ tỷ lệ cao hơn, vì thế, giao
dịch các loại chứng khoán này trên thị trường thứ cấp trở nên sôi động hơn.
Hệ thống thể chế TTCK từng bước hoàn thiện và phát triển:
- TTGDCK Thành phố Hồ Chí Minh đưa vào hoạt động từ tháng 7/2000 đang

từng bước được nâng cấp, mở rộng, đáp ứng yêu cầu giao dịch cổ phiếu niêm yết
của các công ty lớn.
- TTGDCK Hà Nội bắt đầu hoạt động từ tháng 3/2005 đã đóng góp tích cực
vào hoạt động đấu giá cổ phần hoá và giao dịch chứng khoán các doanh nghiệp
chưa niêm yết.
- Trung tâm Lưu ký Chứng khoán (TTLKCK) đã đi vào hoạt động từ tháng
5/2006 trên cơ sở tiếp nhận nhiệm vụ đăng ký, lưu ký và bù trừ thanh toán chứng
khoán từ các TTGDCK. Đến nay, TTLKCK đã có 23 tổ chức tham gia hoạt động
lưu ký CK, trong đó có 20 tổ chức lưu ký, 2 tổ chức tài chính và Sở giao dịch
Ngân hàng Nhà nước đăng ký mở tài khoản trực tiếp. TTLKCK đã nhận lưu ký
cho trên 400 triệu cổ phiếu của các công ty cổ phần, hơn 550 triệu trái phiếu và
gần 50 triệu chứng chỉ quỹ. Hoạt động lưu ký thông suốt, ổn định đảm bảo thanh
toán kịp thời chính xác các giao dịch chứng khoán.
Qua 5 năm hoạt động và phát triển của TTCK Việt Nam, không chỉ các doanh
nghiệp đã nhận thức được tầm quan trọng của việc cổ phần hoá doanh nghiệp và
niêm yết chứng khoán mà còn có không ít nhà đầu tư trong và ngoài nước cũng bị
hấp dẫn bởi thị trường này. Đây là lý do khiến cho năm 2006 trở thành năm mà
TTCK Việt Nam phát triển bùng nổ về khối lượng giao dịch, số lượng nhà đầu tư
cũng như số lượng các công ty niêm yết, đăng ký giao dịch và các tổ chức trung
gian (công ty chứng khoán, quỹ đầu tư).
Thực hiện Nghị định 187/2004/NĐ-CP về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước
thông qua đấu giá cổ phần hóa trên TTCK, tính đến hết tháng 11/2006, các

×