Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

cơ sở khoa học của công tác xây dựng quy hoạch đội ngũ công chức quản lý nhà nước của bộ công thương giai đoạn 2010 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.46 KB, 108 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ
********



ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP BỘ


BÁO CÁO KHOA HỌC

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÔNG TÁC XÂY DỰNG QUY HOẠCH
ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA
BỘ CÔNG THƯƠNG GIAI ĐOẠN 2010-2015




Chủ nhiệm: Vũ Xuân Chính-PVT
Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Công Thương
Thư ký: Ths. Đỗ Huy Lập, Chuyên viên
Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Công Thương




7660
04/02/2010


Hµ néi, THÁNG 12 NĂM 2009




mục lục


Trang
Phn m u
6
Chng I:
Cơ sở khoa học về quy hoạch đội ngũ công
chức thực hiện chức năng quản lý nhà nớc

10
1.1.
Một số vấn đề chung về xây dựng quy hoạch đội ngũ công chức
thực hiện chức năng quản lý nhà nớc
10
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của đội ngũ công chức hành chính
Nhà nớc
10
1.1.2. Khái niệm, nội dung và phơng pháp xây dựng quy hoạch đội
ngũ công chức hành chính Nhà nớc
18
1.2. Một số quan điểm và nguyên tắc xây dựng quy hoạch đội
ngũ công chức hành chính
28
1.2.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh
về vai trò của cán bộ và công tác cán bộ
28
1.2.2. Quan điểm của Đảng ta về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức 33

1.2.3. Những nguyên tắc cơ bản về xây dựng quy hoạch đội ngũ công
chức hành chính Nhà nớc.
39
Chơng II:
Thực trạng quy hoạch đội ngũ công chức
hành chính nhà nớc và đội ngũ công chức thực
hiện chức năng quản lý nhà nớc của Bộ Công
Thơng hiện nay

44
2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nớc ở nớc ta
44
2.1.1. Quá trình hình thành đội ngũ cán bộ, công chức nớc ta 44
2.1.2. Đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay 48
2.2. Thực trạng công tác cán bộ và quy hoạch đội ngũ công chức
thực hiện chức năng quản lý nhà nớc
55


4

2.2.1. Thực trạng công tác cán bộ ở nớc ta 55
2.2.2. Thực trạng công tác quy hoạch đội ngũ công chức thực hiện
chức năng quản lý nhà nớc
58
2.3. Những tồn tại trong công tác cán bộ, quy hoạch cán bộ,
công chức hành chính và nguyên nhân
62
2.3.1. Những tồn tại trong công tác cán bộ và quy hoạch đội ngũ công
chức thực hiện chức năng quản lý nhà nớc

62
2.3.2. Những nguyên nhân chủ yếu 65
2.4. Thực trạng công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ thực hiện
chức năng quản lý nhà nớc ở Bộ Công Thơng
67
2.4.1. Thực trạng công tác quy hoạch đội ngũ công chức thực hiện
chức năng quản lý nhà nớc của Bộ Công Thơng từ 2001 - 2010
67
2.4.2. Thực trạng công tác quy hoạch các chức danh cán bộ lãnh đạo,
quản lý của Bộ Công Thơng hiện nay
70
Chơng III:
giải pháp quy hoạch đội ngũ công chức
THựC HIệN CHứC NĂNG QUảN Lý NHà NƯớC CủA Bộ CÔNG
THƯƠNG

79
3.1. Quy hoạch đội ngũ công chức thực hiện chức năng quản lý nhà
nớc của Bộ Công Thơng đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá,
hiện đại hóa

79
3.1.1. Đặc điểm của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc
79
3.1.2. Những đòi hỏi, thách thức đối với công tác quy hoạch cán bộ
lãnh đạo, quản lý
83
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quy hoạch công chức hành
chính nhà nớc


91
3.2.1. Đổi mới cách thức, quy trình xây dựng và thực hiện quy hoạch
cán bộ, công chức
91


5

3.2.2. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện các nội dung cơ bản của công tác
quy hoạch cán bộ, công chức
93
3.2.3. Triển khai đồng bộ các biện pháp hỗ trợ việc xây dựng và thực
hiện quy hoạch đội ngũ công chức thực hiện chức năng quản lý nhà
nớc của Bộ Công Thơng
97
3.3. Một số kiến nghị và đề xuất về việc triển khai quy hoạch đội
ngũ công chức thực hiện chức năng quản lý nhà nớc của
Bộ công thơng.
100
3.3.1. Tăng cờng sự lãnh đạo của Cấp ủy đảng đối với công tác quy
hoạch cán bộ trong các cơ quan, đơn vị thực hiện chức năng quản lý
nhà nớc của Bộ Công thơng
100
3.3.2. Phát huy vai trò, trách nhiệm của thủ trởng cơ quan, đơn vị
trong việc xây dựng quy hoạch đội ngũ công chức thực hiện chức
năng quản lý nhà nớc.
101
3.3.3. Kiện toàn và nâng cao chất lợng hoạt động của các tổ chức
công tác cán bộ (công tác nhân sự của Bộ Công Thơng)

102
Kết luận
104
Danh mục tài liệu tham khảo
108
Phụ lục đề tài
110



6

phần mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá thực chất là quá trình tạo dựng cơ sở vật
chất - kỹ thuật để nâng cao năng suất lao động xã hội. Đó là quá trình thúc
đẩy phát triển công nghiệp, sử dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đa đất
nớc lên một trình độ phát triển mới. Để thực hiện công việc này thì nhân tố
quyết định sự thành công, trong đó đội ngũ cán bộ, công chức hoạch định và
thực thi chính sach đóng vai trò quan trọng. Công chức thực hiện chức năng
quản lý nhà nớc là một bộ phận quan trọng của đội ngũ cán bộ, công chức
của Bộ Công Thơng, đây là đội ngũ trực tiếp tham mu và hoạch định chính
sách đối với lĩnh vực công nghiệp và thơng mại nh: các dự án luật, pháp
lệnh, các dự thảo nghị quyết, nghị định, cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm
pháp luật khác về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nớc theo phân
công của Chính phủ, Thủ tớng Chính phủ.
Quy hoạch công chức giữ một vai trò quan trọng trong quản lý và xây
dựng nguồn nhân lực hành chính, nhất là trong thời đại nền kinh tế tri thức
phát triển. Những bất cập về quản lý và quy hoạch công chức trong những

năm qua đang đặt ra nhiều vấn đề cần đợc nghiên cứu trên phơng diện lý
thuyết cũng nh thực tiễn. Do vậy, để thực hiện đúng và đầy đủ chức năng của
Bộ đa ngành, đa lĩnh vực sau khi hợp nhất Bộ Công nghiệp và Bộ Thơng mại
thì việc đánh giá công tác xây dựng và phát triển đội ngũ của các cơ quan đơn
vị thuộc và trực thuộc Bộ Công Thơng có chức năng quản lý nhà nớc trên cơ
sở đó xây dựng, đề xuất và dự báo nhu cầu nhân lực của các tổ chức này là
công việc cần đợc u tiên thực hiện ngay sau khi triển khai mô hình tổ chức
và quản lý của Bộ đa ngành, đa lĩnh vực là việc làm cần thiết và thiết thực. Với
cách tiếp cận đó, nhóm tác giả lựa chọn vấn đề Cơ sở khao học của công tác
xây dựng quy hoạch đội ngũ công chức quản lý nhà nớc của Bộ Công
Thơng giai đoạn 2010 - 2015 làm đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ trong
chơng trình nghiên cứu khoa học của Bộ năm 2009.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu của đề tai
Chiến lợc cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo
tinh thần Nghị quyết Trung ơng Đảng lần thứ 3 (khoá VII), việc quy hoạch


7

đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nớc có ý nghĩa rất quan
trọng để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ tiêu chuẩn về năng lực,
trình độ và phẩm chất đạo đức dáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong
giai đoạn mới. Tuy nhiên, trong thời gian qua việc xây dựng quy hoạch cán
bộ, công chức ở các cơ quan Nhà nớc cha đợc quan tâm, đầu t nghiên cứu
một cách có hệ thống để tìm ra những cơ sở lý luận và thực tiễn cho công tác
xây dựng quy hoạch và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức. Phơng thức xây
dựng quy hoạch cũng nh biện pháp giải quyết những yêu cầu về công tác quy
hoạch cha dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn nên khi triển khai thực hiện
quy hoạch các cơ quan còn nhiều vớng mắc, lúng túng. Vì vậy, để đáp ứng
đợc yêu cầu nguồn lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất

nớc cần thiết phải tiến hành nghiên cứu đề tài Cơ sở khoa học của công tác
xây dựng quy hoạch nguồn đội ngũ công chức hành chính nhà nớc đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung luận giả những vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác
quy hoạch đội ngũ công chức quản lý nhà nớc làm cơ sở cho các cơ quan, tổ
chức đơn vị thuộc Bộ Công Thơng nghiên cứu, vận dụng vào thực tiễn công
tác quản lý nhà nớc của Bộ Công Thơng. Cụ thể nh sau:
a) Hệ thống hoá đợc một số cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quy
hoạch cán bộ, công chức quản lý nhà nớc;
b) Đánh giá đợc thực trạng và dự kiến nhu cầu phát triển để chuẩn bị
đội ngũ công chức quản lý nhà nớc đáp ứng yêu cầu quản lý của Bộ đa
ngành, đa lĩnh vực;
c) Đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dỡng tạo nguồn cán bộ tơng ứng với
yêu cầu về cán bộ quản lý và công chức chuyên môn nghiệp vụ trong các cơ
quan, tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nớc của Bộ Công Thơng.
d) Đề xuất nội dung và ph
ơng pháp quy hoạch cán bộ, công chức quản
lý nhà nớc của Bộ Công Thơng giai đoạn 2010 - 2015;
đ) Kiến nghị và đề xuất lựa chọn đợc cán bộ, công chức thực sự có
phẩm chất, năng lực để quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo, quản lý và
chuyên môn nghiệp vụ theo từng chức vị trí, chức danh; đồng thời tạo điều
kiện để họ nhằm phát huy năng lực, trách nhiệm của mình cho hiệu quả hoạt


8

động của cơ quan, đơn vị.
e) Tạo ra sự đột phá trong công tác quản lý, sử dụng cán bộ, góp phần
hoàn thiện hệ thống chính sách và thực tiễn bồi dỡng phát triển đội ngũ cán

bộ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan, tổ chức đơn vị thuộc Bộ Công
Thơng.
g) Phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
trong việc tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu quản lý
nhà nớc của Bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực.
h) Tạo cơ hội cho những ngời có đủ phẩm chất, năng lực tham gia thi
tuyển để trở thành cán bộ lãnh đạo trong bộ máy hành chính nhà nớc.
4. Đối tợng, phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu

a) Đối tợng nghiên cứu:
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là đội ngũ cán bộ, công chức hành chính
làm việc trong các cơ quan, đơn vị có chức năng quản lý nhà nớc của Bộ
Công Thơng và đội ngũ công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Công Thơng.
b) Phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu:
Đề tài chỉ giới hạn đi sâu nghiên cứu cơ sở khoa học quy hoạch đội ngũ
công chức hành chính trong phạm vi các cơ quan hành chính nhà nớc và đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc và trực thuộc Bộ Công Thơng gồm:
- Quan điểm, nguyên tắc quy hoạch cán bộ, công chức thực hiện chức
năng quản lý nhà nớc.
- Nội dung, phơng pháp, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình, thủ tục quy
hoạch cán bộ, công chức thực hiện chức năng quản lý nhà nớc.
- Một số kinh nghiệm lịch sử Việt Nam về công tác quy hoạch cán bộ,
công chức.
- Kinh nghiệm nớc ngoài và khu vực t về tuyển chọn, quy hoạch, đào
tạo, sử dụng công chức hành chính (Anh, Pháp, Mỹ, Canada, Thái Lan, Hàn
Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản, ).
5. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu

- Đề tài dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, t tởng Hồ

Chí Minh, đờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc về công tác cán bộ và


9

thực tiễn trong công tác quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm, điều động cán bộ trong
cơ quan hành chính nhà nớc những năm qua; Kết luận của Hội nghị lần thứ
chính Ban Chấp hành Trung ơng Đảng (khoá X) về tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện Chiến lợc cán bộ từ nay đến năm 2020; đồng thời có kết hợp với việc
nghiên cứu, tham khảo các công trình khoa học, tài liệu trong và ngoài nớc
có liên quan đến nội dung của đề tài. Sử dụng các tài liệu tổng hợp, phân tích
đánh giá tình hình thực tiễn công tác quy hoạch, đề bạt bổ nhiệm, điều động
cán bộ công chức để hệ thống hoá những quan điểm có tính nguyên tắc về
phơng pháp và cách thức thi tuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý
- Phơng pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phơng pháp tiếp cận hệ
thống, phơng pháp điều tra, su tầm và thu thập thông tin từ thực tế, tiến
hành phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá để rút ra những kết luận,
nhận xét và đánh giá về thực trạng công tác quy hoạch cán bộ, công chức
trong các cơ quan hành chính nhà nớc; phân tích, lý giải những nguyên nhân
tồn tại từ góc độ quản lý, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp đối với lĩnh vực
này.
6. Sản phẩm của đề tài

- Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu của đề tài
- Phụ lục số liệu về số lợng và cơ cấu đội ngũ công chức của Bộ Công
Thơng giai đoạn 2007- 2009.
7. Nội dung kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài đợc kết cấu thành 3
chơng:

- Chơng I. Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng quy hoạch đội ngũ
công chức hành chính nhà nớc.
- Chơng II. Thực trạng công tác xây dựng quy hoạch đội ngũ công chức
hành của Bộ Công Thơng hiện nay.
- Chơng III. Phơng hớng và giải pháp xây dựng quy hoạch phát triển
đội ngũ công chức hành chính của Bộ Công Thơng giai đoạn 2010 - 2015.



10

Chơng 1
Cơ sở khoa học về quy hoạch đội ngũ
công chức thực hiện chức năng quản lý nhà nớc

1.1. Một số vấn đề chung về xây dựng quy hoạch đội
ngũ công chức thực hiện chức năng quản lý nhà nớc
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của đội ngũ công chức hành
chính Nhà nớc
1.1.1.1 Khái niệm công chức và công chức thực hiện chức năng quản lý
nhà nớc
Công chức là một trong những bộ phận quan trọng của nền hành chính
nhà nớc, là nhân tố bảo đảm cho việc quản lý đất nớc theo pháp luật và
bằng pháp luật, bảo đảm cho nền hành chính hoạt động thông suốt, liên tục,
thống nhất và có hiệu quả. Chính vì vậy, công chức là những ngời đợc tuyển
dụng, bổ nhiệm và làm việc ổn định theo những chuyên môn nhất định, đợc
Nhà nớc trả lơng và bảo đảm về vật chất, tinh thần để thi hành công vụ.
Trên thế giới, chế độ công chức đợc hình thành cách đây hàng trăm năm
và ngày nay đang tiếp tục đợc nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện
nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nền hành chính hiện đại, hiệu lực và hiệu

quả. Tuy vậy, do mỗi quốc gia có đặc điểm lịch sử, điều kiện kinh tế, chính
trị, văn hoá xã hội và cơ cấu bộ máy nhà nớc khác nhau nên quan niệm về
công chức cũng đợc hiểu theo nhiều cách khác nhau.
ở Cộng hoà Pháp, công chức đợc hiểu là những ngời đợc tuyển dụng,
bổ nhiệm vào làm việc tại các công sở, cơ quan hành chính và các tổ chức
dịch vụ công do Nhà nớc thành lập từ trung ơng đến địa phơng đợc gọi là
công chức theo chức nghiệp.
ở Canađa, công chức là những ngời đợc tuyển dụng để thực thi công
vụ trong bộ máy hành chính Nhà nớc, không bao hàm những viên chức làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức dịch vụ công.


11

Tại Nhật Bản, công chức đợc chia thành 2 loại: loại thứ nhất là những
ngời làm việc tại trung ơng bao gồm các cơ quan Chính phủ, cơ quan T
pháp, cơ quan Quốc hội, Quân đội và đợc hởng lơng từ ngân sách trung
ơng; loại thứ hai, công chức làm việc trong các cơ quan địa phơng đợc
hởng lơng từ ngân sách địa phơng.
ở In đônêxia, công chức là những ngời đợc tuyển dụng, bổ nhiệm, làm
việc thờng xuyên trong các cơ quan trung ơng và địa phơng, kể cả những
ngời làm việc trong các doanh nghiệp, dịch vụ của Nhà nớc và cả sĩ quan
trong quân đội.
Tuy có sự khác nhau nh vậy, nhng qua nghiên cứu chế độ nhân sự về
công chức ở mỗi nớc cho thấy có những điểm chung nh sau:
- Công chức là những ngời đợc tuyển dụng qua thi tuyển.
- Công chức đợc giao giữ một công việc thờng xuyên.
- Công chức đợc xếp vào một ngạch, bậc nhất định trong hệ thống
thang, bậc, ngạch công chức.
- Đợc hởng lơng từ ngân sách Nhà nớc.

ở Việt Nam ngay từ sau cách mạng tháng 8-1945 thành công, Hiến pháp
năm 1946 ra đời là cơ sở pháp lý cho việc xây dựng chế độ công chức mới.
Ngày 20-5-1950 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành Sắc lệnh 76/ SL về thực
hiện quy chế công chức. Sắc lệnh chỉ rõ: Công chức là những công dân Việt
Nam đợc chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thờng xuyên
trong cơ quan Chính phủ ở trong hay ở ngoài nớc đều là công chức theo quy
chế này, trừ trờng hợp riêng biệt do Chính phủ quy định [
26, tr. 6-8].
Sau 1954 miền Bắc đợc hoàn toàn giải phóng, miền Nam tiếp tục tiến
hành cách mạng giải phóng dân tộc. Thời kỳ này tuy không có văn bản nào
bãi bỏ Sắc lệnh 76/SL về quy chế công chức Việt Nam, nhng thuật ngữ công
chức đợc thay thế bằng thuật ngữ cán bộ, công nhân, viên chức.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) trong Chiến lợc phát triển và
ổn định kinh tế - xã hội đã chỉ rõ: Đổi mới căn bản công tác cán bộ phù hợp


12

với cơ chế mới. Phân định rõ cán bộ dân cử hoạt động theo nhiệm kỳ với công
chức, viên chức chuyên nghiệp và cán bộ công nhân, nhân viên các đơn vị sản
xuất kinh doanh [
5, tr. 231]. Trên cơ sở quan điểm đó ngày 25-5-1991, Hội đồng
Bộ trởng (nay là Chính phủ) ban hành nghị định 169/ HĐBT, quy định về công
chức nhà nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Công dân Việt Nam
đợc tuyển dụng và bổ nhiệm một công vụ thờng xuyên trong một công sở
Nhà nớc ở trung ơng, địa phơng, ở trong nớc hay ngoài nớc đã đợc xếp
vào một ngạch bậc, hởng lơng do ngân sách Nhà nớc cấp gọi là công
chức [
21]. Nghị định 169-HĐBT cũng đã xác định rõ những ngời làm việc
trong các cơ quan cụ thể đợc gọi là công chức nh: các cơ quan hành chính

Nhà nớc; Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nớc và Văn phòng Hội
đồng nhân dân các cấp; toà án, viện kiểm sát; đại sứ quán, tổng lãnh sự quán
Việt Nam ở nớc ngoài; trờng học, bệnh viện, cơ quan nghiên cứu khoa học,
cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình của Nhà nớc và nhận lơng từ ngân
sách Nhà nớc; các cơ quan Bộ quốc phòng, Bộ công an.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (1991) đã nêu nhiệm vụ Đổi mới
căn bản công tác cán bộ phù hợp với cơ chế mới, phân định rõ cán bộ dân cử
hoạt động theo nhiệm kỳ và các loại công chức, viên chức trong tinh hình lĩnh
vực quản lý Nhà nớc, hoạt động sự nghiệp, sản xuất kinh doanh nhằm hình
thành đội ngũ cán bộ thạo nghề nghiệp, nắm vững pháp luật [6, tr. 43-44]. Trên
tinh thần Nghị quyết Đại hội VII của Đảng và sự chỉ đạo của Bộ chính trị,
ngày 26/3/1998, Uỷ ban thờng vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh cán bộ, công
chức.
Theo quy định tại Điều 1 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức thì khái niệm
công chức đợc hiểu là: Trớc hết họ phải là công dân Việt Nam trong biên
chế và hởng lơng từ ngân sách Nhà nớc, bao gồm các nhóm đối tợng sau:
- Những ngời do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong các
cơ quan nhà nớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
- Những ngời đợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc đợc giao nhiệm vụ
thờng xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.


13

- Những ngời đợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ
thờng xuyên, đợc phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, đợc
xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp trong các cơ quan Nhà nớc; mỗi
ngạch thể hiện chức và cấp về chuyên môn nghiệp vụ, có chức danh tiêu
chuẩn riêng.
- Thẩm phán toà án nhân dân, kiểm sát viên viện kiểm soát nhân dân.

- Những ngời đợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc đợc giao nhiệm vụ
thờng xuyên làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; làm
việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp.
- Những ngời đợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc đợc giao nhiệm vụ
thờng xuyên làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; làm
việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp [
24, tr. 30-31].
Nh vậy, theo Pháp lệnh cán bộ, công chức và Nghị định số
95/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ thì công chức là công dân
Việt Nam, đợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ thờng
xuyên, đợc phân loại theo trình độ đào tạo ngành chuyên môn, đợc xếp vào
một ngạch hành chính, sự nghiệp trong các cơ quan Nhà nớc, mỗi ngạch thể
hiện chức và cấp về chuyên môn nghiệp vụ, có chức danh tiêu chuẩn riêng, ở
trong biên chế đợc hởng lơng từ ngân sách nhà nớc. Theo quan niệm đó,
công chức Việt Nam không chỉ là những ngời công tác trong cơ quan hành
chính Nhà nớc, mà còn cả trong cơ quan t pháp, các cơ quan tổ chức, đơn vị
sự nghiệp của Nhà nớc.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức đợc Quốc hội
nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua
ngày 13 tháng 11 năm 2008 khái niệm công chức đợc luật hóa nh sau:
Công chức là công dân Việt Nam, đợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,


14

chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nớc, tổ

chức chính trị - xã hội ở trung ơng, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn
vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân
mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nớc, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công
lập), trong biên chế và hởng lơng từ ngân sách nhà nớc; đối với công chức
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lơng đợc
bảo đảm từ quỹ lơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật [
31].
Nhằm nâng cao chất lợng và hiệu quả trong việc xây dựng, quy hoạch
đội ngũ công chức hành chính Nhà nớc hiện nay, trớc tiên phải xác định và
phân loại chính xác đối tợng, nhu cầu đào tạo. Từ đó xây dựng nội dung,
chơng trình đào tạo, bồi dỡng công chức hành chính để có đủ năng lực,
trình độ. Để xác định rõ công chức hành chính Nhà nớc - cần căn cứ vào
những tiêu thức sau:
- Là công dân Việt Nam
- Giữ một công vụ thờng xuyên
- Do đợc tuyển dụng và bổ nhiệm vào một ngạch công chức
- Đợc phân loại theo trình độ đào tạo
- Hởng lơng từ ngân sách Nhà nớc.
Nh vậy, công chức nhà nớc là công dân Việt Nam, đợc tuyển dụng,
bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ơng, cấp tỉnh, cấp
huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn
vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nớc, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên



15

chế và hởng lơng từ ngân sách nhà nớc; đối với công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lơng đợc bảo đảm từ
quỹ lơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
1.1.1.2. Đặc điểm của công chức hành chính Nhà nớc
Công chức hành chính nhà nớc ở nớc ta có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, hoạt động của công chức hành chính có tính chất phục vụ
Hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nớc, thực chất là thiết chế quyền
lực để quản lý xã hội, phục vụ cho nhân dân và sự phát triển của đất nớc. Cho
nên, nó mang tính chất giai cấp rõ rệt. Nhà nớc ta là Nhà nớc của dân, do
dân và vì dân, đặt dới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, vì thế hoạt
động của công chức hành chính phải luôn luôn thực hiện tốt các chủ trơng,
đờng lối của Đảng và phục vụ cho lợi ích của nhân dân (là công bộc của
dân). Hay nói cách khác, công chức hành chính là những ngời thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của bộ máy cơ quan hành pháp, nên hoạt động của nó mang
tính chất phục vụ. Đây là đặc điểm phân biệt công chức hành chính với hoạt
động t pháp là xét xử, phán quyết liên quan đến lợi ích Nhà nớc, quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, cũng nh những ngời làm việc trong
các cơ quan đơn vị, thuộc Quân đội nhân dân, công an nhân dân chuyên
nghiệp, sĩ quan và hạ sĩ quan.
Thứ hai, thực hiện chức năng quản lý hành chính
Trong quá trình hoạt động, công chức hành chính gắn với quyền lực
công tức là hoạt động phục vụ công quyền. Do vậy, hoạt động của công
chức hành chính bảo đảm bằng quyền lực Nhà nớc và sử dụng quyền lực đó
để thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nớc. Ngời công chức là ngời đại
diện cho Nhà nớc, quản lý nhà n
ớc trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá -

xã hội, nhằm đáp ứng nhu cầu chung của xã hội. Đồng thời, thực hiện thi hành
pháp luật, đa pháp luật vào đời sống, bảo đảm kỷ cơng xã hội và quản lý
ngân sách Nhà nớc, xây dựng một nền hành chính chính vững mạnh, hiệu lực
và hiệu quả.


16

Thứ ba, công chức hành chính nhà nớc mang tính chuyên môn hóa và
nghề nghiệp cao
Tính chuyên chuyên môn hóa và nghề nghiệp cao nhằm bảo đảm cho
công chức nhà nớc hoạt động liên tục, thông suốt để đi sâu vào chuyên môn
nghiệp vụ, có đủ năng lực và kỹ năng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong
quản lý hành chính, góp phần ổn định và phát triển nền hành chính quốc gia.
Thứ t, công chức hành chính đợc hởng lơng từ ngân sách Nhà nớc
Đặc điểm này xác định hoạt động của công chức hành chính Nhà nớc là
hoạt động riêng biệt. Công chức đợc hởng lơng tháng cố định, làm việc
không vì mục đích lợi nhuận. Đây là điều mà công chức khác với ngời hoạt
động sản xuất kinh doanh.
1.1.1.3 Vai trò của công chức hành chính Nhà nớc
Một là, công chức hành chính nhà nớc là ngời đa chủ trơng đờng
lối của Đảng và chính sách của Nhà nớc vào cuộc sống.
Hoạt động của công chức hành chính không những là ngời tổ chức thực
hiện đờng lối chủ trơng chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nớc mà còn
lãnh đạo, tổ chức quần chúng, thực hiện tốt các Nghị quyết của Đảng, chính
sách, luật pháp của Nhà nớc vào thực tiễn cuộc sống. Chủ tịch Hồ Chí Minh
khẳng định: Cán bộ là gốc của mọi công việc. Muốn thành công hay thất bại,
đều do cán bộ tốt hay kém [
19, tr. 240]. Do đó, đội ngũ công chức hành
chính có năng lực, trí tuệ thì thực hiện đờng lối, chủ trơng của Đảng, chính

sách pháp luật Nhà nớc sẽ đạt hiệu quả cao. Nếu đội ngũ công chức hành
chính không đủ năng lực trí tuệ, trình độ chuyên môn không ngang tầm với
thời đại thì dù đờng lối chủ trơng của Đảng, chính sách luật pháp Nhà nớc
phù hợp với quy luật khách quan đến mấy cũng khó có thể thực hiện thành
công đợc.
Hai là, công chức hành chính có vai trò trong việc đề xuất, kiến nghị để
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chủ trơng, đờng lối chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nớc.


17

Thông qua việc tổ chức thực hiện chủ trơng chính sách của Đảng, pháp
luật Nhà nớc, công chức hành chính nhà nớc kiến nghị với Đảng, Nhà nớc
sửa đổi, bổ sung đờng lối chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nớc sao cho
phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc. Nh Bác Hồ đã khẳng
định: Cán bộ là ngời đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích
cho dân chúng hiểu rõ để thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng
báo cáo cho Đảng, cho chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng [
19,
tr.269]. Công chức hành chính không những là cầu nối giữa Đảng, Nhà
nớc với nhân dân để thực hiện chính sách của Đảng Nhà nớc mà còn nắm
tình hình thực tiễn, để làm căn cứ cho việc hoạch định chính sách của Đảng và
Nhà nớc phù hợp với quy luật phát triển kinh tế - xã hội.
Ba là, công chức hành chính nhà nớc có vai trò trong việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan hành chính Nhà nớc.
Những nhiệm vụ chủ yếu của cơ quan hành chính Nhà nớc bao gồm:
- Quản lý Nhà nớc trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá - xã hội
nhằm đáp ứng những nhu cầu chung của xã hội.
- Thi hành pháp luật, đa pháp luật vào đời sống, bảo đảm kỷ cơng xã

hội, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công dân theo luật định.
- Quản lý tài sản công và ngân sách nhà nớc, xây dựng một nền tài
chính vững mạnh và có hiệu quả cao.
Đội ngũ công chức hành chính là ngời trực tiếp thực hiện chức năng,
nhiệm vụ thẩm quyền của mỗi cơ quan hành chính Nhà nớc. Nếu không có
đội ngũ công chức Nhà nớc mạnh thì bộ máy nhà nớc không thể duy trì và
vững mạnh đợc.
Bốn là, công chức hành chính có vai trò trong việc thực thi nhiệm vụ.
Công chức hành chính là ngời thực hiện chức năng quản lý hành chính
Nhà nớc. Mỗi vị trí công tác của mỗi công chức hành chính là tổng thể
những chức năng, nhiệm vụ, nghĩa vụ, trách nhiệm và thẩm quyền do Nhà
nớc quy định. Do công chức phụ thuộc vào công việc, chứ không phải công
việc phụ thuộc vào công chức, nên đòi hỏi trình độ năng lực, trí tuệ, khả năng


18

của công chức hành chính phải phù hợp với công việc đợc giao.
Năm là, công chức hành chính có vai trò trong việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ của công dân.
Ngời công chức là ngời đại diện cho Nhà nớc có quyền và nghĩa vụ
đợc quy định theo pháp luật. Thẩm quyền của công chức, suy cho cùng là
nghĩa vụ, không phải là quyền riêng của cá nhân.
Công chức hành chính Nhà nớc là ngời thờng xuyên tiếp xúc, giải
quyết những vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của nhiều
tầng lớp nhân dân trong xã hội và bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp đó. Vì
thế, giải quyết đúng đắn về phơng diện thể chế mối quan hệ giữa hành chính
với công dân, tạo sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa Nhà nớc và
công dân [
11, tr. 14]. Bởi vì nhân dân là nguồn gốc và là chủ thể quyền lực

của xã hội, là ngời uỷ thác quyền lực của mình cho Nhà nớc. Cho nên,
những ngời làm trong cơ quan Nhà nớc nói chung và cơ quan hành chính
nói riêng phải là ngời công bộc của nhân dân. Bản chất của Nhà nớc ta là
Nhà nớc của dân, do dân và vì dân, công chức hành chính Nhà nớc phải có
nghĩa vụ tận tuỵ phục vụ nhân dân.
1.1.2. Khái niệm, nội dung và phơng pháp xây dựng quy hoạch đội
ngũ công chức thực hiện chức năng quản lý nhà nớc
Xây dựng quy hoạch đội ngũ công chức nói chung và công chức thực
hiện chức năng quản lý nhà nớc nói riêng là vấn đề hết sức quan trọng để
nâng cho chất lợng đội ngũ công chức hành chính nhà nớc. Do đó, cần làm
rõ khái niệm, những nội dung cơ bản và phơng pháp quy hoạch công chức
nhà nớc.
1.1.2.1. Quan niệm về quy hoạch cán bộ, công chức hành chính nhà nớc
Quy hoạch là việc lập kế hoạch dài hạn căn cứ vào các phép tắc, quy chế
và quy cách đã có. Cụm từ "quy hoạch cán bộ'' xuất hiện ở Việt Nam sau Cách
mạng Tháng Tám năm 1945 và đợc dùng nhiều trong công tác cán bộ của
Đảng từ thời kỳ đổi mới đến nay. Hiện tại, quy hoạch cán bộ đã trở thành một


19

thuật ngữ chuyên ngành trong công tác tổ chức - cán bộ của Đảng và trong
môn khoa học tổ chức đợc hình thành dựa trên sự tổng kết thực tiễn công tác
này. Theo quan điểm của Đảng ta, quy hoạch cán bộ là một công việc cơ bản
trong công tác cán bộ, thuộc trách nhiệm của chủ thể lãnh đạo, trớc hết là tập
thể cấp uỷ và cá nhân ngời đứng đầu tổ chức, nhằm chủ động tạo nguồn nhân
sự trẻ, tập hợp đợc nhiều nhân tài; làm cơ sở cho việc đào tạo bố trí sử dụng
và phát triển đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị đảm bảo về số lợng và
chất lợng, có cơ cấu hợp lý và sự chuyển tiếp vững vàng giữa các thế hệ [
30,

tr.7-9].
Quy hoạch cán bộ, công chức nói chung là một nội dung quan trọng của
hoạt động quản lý cán bộ, công chức (bao gồm: chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách đối với cán bộ, công chức) và là một khâu trọng yếu của công tác cán
bộ (bao gồm: quy hoạch, đánh giá, đào tạo - bồi dỡng, bố trí - sử dụng). Hội nghị
Trung ơng lần thứ ba (khoá VIII) về công tác cán bộ trong thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đã khẳng định: Quy hoạch cán bộ là một nội dung trọng yếu
của của công tác cán bộ [9].
Tiếp cận vấn đề này từ góc độ lý luận cho thấy, đến nay có nhiều quan
niệm khác nhau về quy hoạch cán bộ, công chức. Có ý kiến cho rằng: Quy
hoạch cán bộ là việc lập dự án xây dựng đội ngũ cán bộ; dự kiến bố trí, sắp
xếp tổng thể đội ngũ cán bộ theo một ý đồ nhất định với một trình tự hợp lý,
trong thời gian nhất định [
17, tr. 17]. Có ý kiến khác cho rằng: Quy hoạch cán
bộ là quá trình thực hiện đồng bộ các chủ trơng, biện pháp để tạo nguồn và xây
dựng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là ngời đứng đầu, trên cơ sở dự báo nhu cầu cán
bộ [
16, tr. 66] và [1, tr. 90]. Ngoài ra, còn nhiều ý kiến khác nh: Quy hoạch
cán bộ là việc bố trí, sắp xếp theo một trình tự hợp lý lực lợng cán bộ trong
từng thời gian, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch đào tạo, bồi dỡng cán bộ
[
10, tr.54]; Có ý kiến quan niệm quy hoạch cán bộ khá hẹp: Quy hoạch cán
bộ là dự kiến bố trí công việc (chức vụ) cho một số cán bộ có triển vọng đảm
đơng đợc nhiệm vụ, nhng lại có quan niệm khá rộng về quy hoạch cán
bộ, đó là toàn bộ các công tác chuẩn bị một đội ngũ cán bộ đủ sức đáp ứng
mọi nhu cầu về cán bộ lãnh đạo, quản lý, tham mu, tổng hợp để luân tạo


20


thế ổn định, đồng bộ, kế thừa và phát triển của cả đội ngũ cán bộ [
25].
Nhìn chung, quy hoạch cán bộ là quá trình tạo nguồn và xây dựng đội
ngũ cán bộ một cách chủ động, có tầm nhìn xa. Kết quả của quá trình này
đợc đa thành đề án bao gồm các nội dung cơ bản nh: Một là, làm rõ mục
tiêu của quy hoạch cán bộ, công chức. Mục tiêu này phụ thuộc vào phạm vi,
cấp độ và tính chất của quy hoạch trong cả nớc hay ở địa phơng, toàn bộ
công chức hay một loại cán bộ nào đó. Hai là, xác định đúng tiêu chuẩn các
chức danh cán bộ, công chức thuộc diện quy hoạch làm cơ sở cho việc lựa
chọn, đánh giá, đào tạo cán bộ. Ba là, xác định cơ cấu cán bộ hợp lý về độ
tuổi và chất lợng (cả năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức) để bảo
đảm tính đồng bộ, sự kế thừa và phát triển. Bốn là, xác định nguồn cán bộ,
tạo nguồn cán bộ, bao gồm nguồn trực tiếp và có chính sách thu hút để tạo
nguồn cán bộ. Ngoài ra, quy hoạch cán bộ còn phải dự kiến các công việc
sau quy hoạch nh dự kiến bộ trí, sắp xếp, đào tạo, bồi dỡng cán bộ.
Việc xây dựng quy hoạch công chức hành chính phải gắn với kế hoạch
xây dựng đội ngũ và kế hoạch đào tạo bồi dỡng công chức. Đây là 2 công
việc trọng yếu có quan hệ hữu cơ với nhau. Do vậy, cần phân biệt rõ quy
hoạch công chức hành chính với chiến lợc cán bộ và chiến lợc xây dựng
quy hoạch đội ngũ cán bộ. Chiến lợc cán bộ là các quan điểm, phơng châm,
kế hoạch có tính toàn cục, xác định mục tiêu và sắp xếp lực lợng trong suốt
cả thời kỳ.
Kế hoạch công chức là những chơng trình, cách thức và biện pháp xây
dựng đội ngũ công chức trong một thời gian nhất định. Căn cứ vào chiến lợc
cán bộ để hoạch định quy hoạch công chức, trên cơ sở chiến lợc cán bộ, quy
hoạch cán bộ, công chức đúng mới có căn cứ để xây dựng kế hoạch cán bộ,
công chức tốt.
Trong lịch sử cách mạng Việt Nam, do các yếu tố khách quan và chủ
quan quy định, ở mỗi thời kỳ, Đảng ta đều có một cách thức làm công tác cán
bộ và quy hoạch cán bộ đặc thù, với mức độ thành công và hiệu quả khác

nhau. Nghiên cứu quá trình phát triển trong nhận thức và thực tiễn của Đảng
ta về công tác cán bộ nói chung, quy hoạch nói riêng, có thể rút ra những bài


21

học giá trị đối với công tác quy hoạch đội ngũ công chức thực hiện chức năng
quản lý nhà nớc của Bộ Công Thơng hiện nay.
1.1.2.2. Nội dung và phơng pháp xây dựng quy hoạch đội ngũ công
chức thực hiện chức năng quản lý nhà nớc
Hội nghị Trung ơng lần thứ ba, khoá VIII, (tháng 10- 1997) đã ra Nghị
quyết chuyên đề "Về chiến lợc cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc". Về nhiệm vụ quy hoạch cán bộ, Nghị quyết đã chỉ ra:
"Quy hoạch cán bộ là một nội dung trọng yếu của công tác cán bộ, bảo đảm
cho công tác cán bộ đi vào nền nếp, chủ động, có tầm nhìn xa, đáp ứng cả
nhiệm vụ trớc mắt và lâu dài''. Nghị quyết đã đúc kết nên tiêu chuẩn cán bộ
trong thời kỳ mới, trớc hết là tiêu chuẩn chung:
''- Có tinh thần yêu nớc sâu sắc, tận tuỵ phục vụ nhân dân, kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phấn đấu thực hiện có kết quả
đờng lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nớc.
- Cần kiệm liêm chính, chí công vô t. Không tham nhũng và kiên quyết
đấu tranh chống tham nhũng. Có ý kỷ luật tốt. Trung thực, không cơ hội, gắn
bó mật thiết với nhân dân, đợc nhân đần tín nhiệm.
- Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đờng lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nớc; có trình độ văn hoá, chuyên
môn, đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ đợc giao.
Các tiêu chuẩn đó có quan hệ mật thiết với nhau. Coi trọng cả đức và tài,
đức là gốc".
Ngoài các tiêu chuẩn chung nói trên trong bốn loại cán bộ (cán bộ lãnh

đạo Đảng, Nhà nớc, đoàn thể nhân dân; cán bộ lãnh đạo lực lợng vũ trang;
cán bộ khoa học, chuyên gia; cán bộ quản lý kinh doanh) còn phải đảm bảo
các tiêu chuẩn đặc thù của mỗi loại cán bộ. Ví dụ, loại cán bộ lãnh đạo Đảng,
Nhà nớc, đoàn thể nhân dân còn phải:
"- Có bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở lập trờng giai cấp công


22

nhân, tuyệt đối trung thành với lý tởng cách mạng, với chủ nghĩa Mác -
Lênin và t tởng Hồ Chí Minh. Có năng lực dự báo và định hớng sự phát
triển, tổng kết thực tiễn, tham gia xây dựng đờng lối, chính sách pháp luật;
thuyết phục và tổ chức nhân dân thực hiện. Có ý thức và khả năng bảo vệ quan
điểm, đờng lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nớc.
- Gơng mẫu về đạo đức, lối sống. Có tác phong dân chủ, khoa học, có
khả năng tập hợp quần chúng, đoàn kết cán bộ.
- Có kiến thức về khoa học lãnh đạo và quản lý. Đã học tập có hệ thống ở
các trờng của Đảng, Nhà nớc và đoàn thể nhân dân; trải qua thực tiễn có
hiệu quả".
Các tiêu chuẩn chung và riêng trên là cơ sở cho công tác tuyển chọn, sử
dụng đánh giá, quy hoạch cán bộ một cách khách quan, khoa học. Tuy nhiên,
Nghị quyết không nêu rõ mỗi loại cán bộ trên có bao nhiêu tiêu chuẩn và mức
độ, tầm quan trọng của từng tiêu chuẩn đó trong hệ thống các tiêu chuẩn.
Thực hiện Nghị quyết Trung ơng 3, khoá VIII, Chỉ thị số 18-CT/TW của Bộ
Chính trị, Ban Tổ chức Trung ơng đã ban hành Hớng dẫn số 11-
HDLTCTW ngày 05- 11- 1997 Về công tác quy hoạch cán bộ cho các cấp uỷ
trong hệ thống chính trị. Đây là sự hớng dẫn khá chi tiết về mục tiêu, yêu
cầu, nội dung, phơng pháp và kiểm tra thực hiện việc quy hoạch cán bộ.
Tiếp đó, Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết Số 11-NQ/TW ngày 25-01-2002
Về việc luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý, để cụ thể hoá chủ trơng

"luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý theo quy hoạch ở các ngành và địa
phơng của Đại hội IX.
Hội nghị Trung ơng lần thứ sáu (khoá IX), tháng 7-2002, đã tiến hành
kiểm điểm việc thực hiện 3 nghị quyết Trung ơng về công tác tổ chức, cán
bộ: Nghị quyết Trung ơng 3 khoá VII, Nghị quyết Trung ơng 3 khoá VIII
và nghị quyết Trung ơng khoá VIII về công tác tổ chức, cán bộ nhằm "đổi
mới nhận thức và cách làm quy hoạch cán bộ,, Nghị quyết Trung
ơng 6 khoá
IX nhấn mạnh: Lần này cần xem việc quy hoạch cán bộ lãnh đạo và quản lý
gắn với luân chuyển và đào tạo là một khâu đột phá trong công tác tổ chức và


23

cán bộ để tập trung lãnh đạo, tổ chức thực hiện. Cũng trong Nghị quyết này,
nguyên tắc "động" và "mở" của công tác quy hoạch cán bộ đã đợc khẳng
định [
30, tr.48].
Tổng kết thực hiện 3 nghị quyết của Trung ơng về công tác tổ chức và
cán bộ Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ơng (khoá IX) đã đề ra
nhiệm vụ: Tăng cờng công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo và quản lý. Đặc
biệt quan tâm tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ có thành tích xuất sắc,
những cán bộ xuất thân công nhân, con em công nông, gia đình có công với
cách mạng, cán bộ dân tộc thiểu số cán bộ nữ. Trên cơ sở quy hoạch, đẩy
mạnh việc đào tạo, đào tạo lại cán bộ theo chức danh và cán bộ dự nguồn.
Thực hiện Kết luận của Hội nghị Trung ơng 6 (khoá IX) và trên cơ sở
kinh nghiệm của các cấp uỷ, tổ chức Đảng trong một số năm thực hiện quy
hoạch cán bộ theo tinh thần Nghị quyết Trung ơng 3 (khoá VIII) về chiến l-
ợc cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, Hớng
dẫn số 11, Ban Tổ chức Trung ơng đã ban hành Hớng dẫn Số 17-

HD/TCTW ngày 23 tháng 4 năm 2003 về "Công tác quy hoạch cán bộ lãnh
đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc'', trong
đó làm rõ thêm yêu cầu, quan điểm, nguyên tắc, cách thức và quy trình xây
dựng quy hoạch cán bộ.
Đánh giá khái quát chung, từ sau khi có Nghị quyết Hội nghị Trung ơng
3 (khoá VIII) có u điểm chính là: có sự chuyển biến tích cực về nhận thức
của các cấp uỷ, tổ chức Đảng về công tác quy hoạch cán bộ, làm cho công tác
này từng bớc đi dần vào nền nếp, có tiến bộ, có sự kế thừa, đồng thời có bớc
phát triển, góp phần tạo đợc nguồn cán bộ tơng dối dồi dào, chất lợng cán
bộ dự nguồn tốt hơn, từng bớc khắc phục tình trạng bị động, lúng túng trong
công tác cán bộ.
Công tác quy hoạch cán bộ mà trọng tâm là quy hoạch bộ phận cán bộ
lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị với cáo quan điểm, nguyên tắc, nội
dung và cách làm mới, đã đem lại kết quả bớc đầu, thiết thực, đợc đông
đảo cán bộ, đảng viên đồng tình.


24

Để thực hiện tốt việc lập quy hoạch đội ngũ công chức thực hiện chức
năng quản lý nhà nớc cần thực hiện tốt các khâu sau đây:
a) Xác định mục tiêu, đối tợng, yêu cầu của quy hoạch
Quán triệt và thống nhất quan điểm chung đối với các cấp, các ngành có
liên quan từ trung ơng đến địa phơng về mục đích, yêu cầu của đối tợng
quy hoạch công chức hành chính Nhà nớc theo hớng dẫn số 11 - HDTC/TW
ngày 5-11-1997 thì: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức từ Trung ơng đến
cơ sở đặc biệt là cán bộ đứng đầu, có phẩm chất và năng lực, có bản lĩnh chính
trị vững vàng trên cơ sở lập trờng giai cấp công nhân, đủ về số lợng, đồng
bộ về cơ cấu, bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục và vững vàng giữa các thế hệ cán
bộ nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, giữ vững độc

lập tự chủ đi lên chủ nghĩa xã hội [20, tr.113-114].
Do gắn với quyền lực Nhà nớc, hoạt động của công chức luôn gây tác
động đến lĩnh vực của đời sống xã hội, liên quan trực tiếp đến các quyền, lợi
ích hợp pháp của công dân và tổ chức nên mục tiêu chung là: Nâng cao kiến
thức năng lực quản lý, điều hành và thực thi, công vụ của đội ngũ cán bộ, công
chức đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc [
23,
tr. 44]. Cho nên, công chức thực hiện chức năng quản lý nhà nớc phải có
trình độ tiêu chuẩn nhất định. Hiện nay, tiêu chuẩn hàng đầu và quan trọng
của công chức là phẩm chất chính trị và năng lực thể hiện rõ nét ở 3 yêu cầu
sau:
- Yêu cầu về tiêu chuẩn chính trị: Có hiểu biết về chính trị (Chủ nghĩa
Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh, đờng lối, chủ trơng, chính sách của
Đảng), tích cực tham gia công cuộc đổi mới, trung thành với Tổ quốc.
- Yêu cầu về chuyên môn: Có trình độ hiểu biết chung và trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc của công chức. Hiểu biết lý
luận và thực tiễn quản lý nhà nớc, có kiến thức sâu về ngành lĩnh vực của
công chức và thành thạo nghề nghiệp chuyên môn.
- Yêu cầu về phẩm chất cá nhân: Có ý chí cách mạng, sáng tạo, năng
động và kiên định, có ý thức tổ chức kỷ luật, có khả năng nhạy cảm và dự kiến


25

đợc tình huống, đồng thời năng động giải quyết những vấn đề nảy sinh trong
thực thi công vụ.
b) Khảo sát, đánh giá hiện trạng đội ngũ công chức và dự báo nhu cầu
cán bộ, công chức thực hiện chức năng quản lý nhà nớc trong tơng lai
Đánh giá cán bộ, công chức, nhất là công chức nhà nớc là vấn đề hệ
trọng, nhạy cảm, là khâu mở đầu có ý nghĩa quyết định trong công tác quy

hoạch công chức. Vì vậy, khi đánh giá công chức phải khách quan, bảo đảm
tính toàn diện, tính lịch sử và khả năng phát triển của cán bộ, công chức.
Để việc đánh giá cán bộ, công chức thực hiện chức năng quản lý nhà
nớc đợc chính xác, phải tuân thủ những vấn đề có tính nguyên tắc sau đây:
+ Thứ nhất, phải nắm vững và dựa vào tiêu chuẩn từng chức danh công
chức và dựa vào chức trách, nhiệm vụ của từng vị trí việc làm của mỗi cán bộ,
công chức đó.
- Thứ hai, phải thực sự lấy hiệu quả công việc và sự đóng góp thực tế của
cán bộ, công chức trong cả quá trình lâu dài với đầy đủ các thành tích đợc
kiểm nghiệm trong thực tiễn làm thớc đo về phẩm chất và năng lực.
- Thứ ba, đặt cán bộ, công chức trong môi trờng, điều kiện công tác cụ
thể; trong mối quan hệ biện chứng giữa đờng lối chính sách, với tổ chức và
cơ chế để xem xét và đánh giá toàn diện trong cả quá trình phát triển của công
chức.
- Thứ t, kết hợp tốt việc cán bộ, công chức tự nhận xét đánh giá với ý
kiến nhận xét của tập thể và thủ trởng đơn vị, với lãnh đạo cấp trên và những
ý kiến nhận xét của quần chúng cốt cán nơi cán bộ, công chức công tác và c
trú.
- Thứ năm, tạo sự chủ động, có tầm nhìn chiến lợc trong công tác cán
bộ; khắc phục tình trạng hẫng hụt trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, bảo
đảm tính kế thừa, phát triển và sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế
hệ cán bộ, giữ vững đoàn kết nội bộ và sự ổn định chính trị.
- Thứ sáu, chuẩn bị từ xa và tạo nguồn cán bộ dồi dào làm căn cứ để đào


26

tạo, bồi dỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ đảm nhận các chức danh lãnh đạo,
quản lý các cấp trong hệ thống chính trị vững vàng về chính trị, trong sáng về
đạo đức, thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ, có trình độ và năng lực, nhất

là năng lực trí tuệ và thực tiễn tốt, đủ về số lợng, đồng bộ về cơ cấu, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Trên cơ sở kế thừa đánh giá cán bộ theo Quy định 50-QĐ/TW ngày
3/5/1999 của trung mà xác định rõ phạm vị và đối tợng điều tra đánh giá
công chức trong quy hoạch. Cần phân tích thêm về số lợng, cơ cấu cán bộ
công chức theo lĩnh vực công tác, về trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ,
tuổi đời, thâm niên công tác Từ đó phân tích thành 4 loại theo yêu cầu quy
hoạch: cán bộ đào tạo cơ bản, hoàn thành tốt nhiệm vụ, có khả năng đảm
nhiệm chức vụ cao hơn; có triển vọng phát triển, những cán bộ cần đợc đào
tạo, bồi dỡng nâng cao trình độ kiến thức, năng lực tổ chức thực tiễn; hoàn
thành nhiệm vụ, ổn định công tác; cần phân công bố trí lại công tác.
c) Xác định nguồn và tạo nguồn để quy hoạch
Để lựa chọn đúng cán bộ, công chức phục vụ cho công tác quy hoạch,
cần xác định nguồn công chức ở phạm vi rộng, có tầm nhìn xa, không khép
kín trong một cơ quan đơn vị, một ngành, một địa phơng. Ngoài ra còn phải
chú trọng tới việc dự báo nguồn nhân lực từ các cơ sở, tổ chức làm công tác
đào tạo trong và ngoài nớc.
Nhận thức và thực hiện công tác quy hoạch cán bộ công chức là cả một
quá trình, là nhiệm vụ thờng xuyên của các cấp, các ngành và các tổ chức
Đảng. Song phải xác định nguồn quy hoạch có trọng tâm, trọng điểm để phục
vụ cho nhiệm vụ chính trị trong từng thời gian, từng thời điểm. Trớc mắt cần
chủ động tạo nguồn cho đội ngũ cán bộ, công chức trong trong từng giai đoạn
phát triển của đất nớc và cho những năm tiếp theo, bảo đảm sự kế thừa liên
tục giữa quy hoạch công chức đơng nhiệm với việc mở rộng đào tạo, bồi
dỡng tạo nguồn công chức trớc mắt cũng nh lâu dài.
- Nguồn quy hoạch trong thời gian trớc mắt là những công chức trong
mỗi ngành, mỗi cấp có triển vọng phát triển và những ngời đợc thử thách từ

×