Tải bản đầy đủ (.pdf) (199 trang)

Cơ sở khoa học của việc xây dựng và quản lý chương trình cấp nhãn môi trường( sinh thái ) cho một số mặt hàng xuất khẩu và hàng tiêu dùng nội đỉatong điều kiện hội nhập kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (29.45 MB, 199 trang )



BỘ T H Ư Ơ N G MẠI

BỘ GIÁO DỤC V À Đ À O TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

NHIỆM VỤ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MƠI TRƯỊNG
ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP BỘ

Cơ sở KHOA HỌC CỦA VIỆC XÂY DỰNG
VÀ QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH CẤP NHÃN MỒI TRƯỜNG (SINH THÁI)
CHO MỘT SO MẶT HÀNG XUẤT KHẨU VÀ HÀNG TIÊU DÙNG NỘI ĐỊA
TRONG ĐIÊU KIÊN HÔI NHÁP KINH TẾ

H à N
i, tháng 9 - 2004


BỘ T H Ư Ơ N G MẠI
BỘ GIÁO DỤC V À Đ À O TẠO
TRƯƠNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-*•*-

NHIỆM VỤ NHÀ N Ư Ớ C v i BẢO VỆ MƠI T R Ư Ị N G
Đ Ề TÀI KHOA HỌC CẤP B Ộ

Cơ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC XÂY DỰNG
VÀ QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH CẤP NHÃN MƠI TRƯỜNG (SINH THÁI)
CHO MỘT SỐ MẶT HÀNG XUẤT KHẨU VÀ HÀNG TIÊU DÙNG NỘI ĐỊA


TRONG ĐIÊU KIỆN HÔI NHỉP KINH TẾ

Chủ nhiệm đề t i
à
Các thành viên tham gia

TMư VỉE H
Ì PiltiSU DAI H Ó C
N G 0 AITHƯƠNG

EL

:TS. Nguyễn Hữu Khải
: TS. Lê Thu Hoa
ThS. Phạm Thị Hồng Yến
ThS. Lê Thị Ngọc Lan
ThS. Vũ Thị Hiền
ThS. Hoàng Trung Dũng
CN. Lê Huyền Trang
CN. Nguyễn Thị Quỳnh Nga

Mái

Hà Nội, tháng 9-2004


MỤC L Ụ C
LỜI NĨI Đ Ầ U





7

C H Ư Ơ N G ì: TỔNG QUAN V É N H Ã N SINH THÁI CHO M Ộ T S Ố H À N G
HOA XUẤT KHẨU V À H À N G TIÊU D Ù N G NỘI ĐỊA TRONG ĐIỂU
lo
KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
ì. Sự RA ĐỜI V À P H Á T TRIỂN CỦA N H Ã N SINH THÁI

lo

Ì- Khái niệm về nhãn sinh thái

lo

1.1 - Nhãn sinh thái là gì

lo

1.2 - Những đặc điểm cơ bản về nhãn sinh thái cho sản phẩm đáp ứng các tiêu
chuẩn môi trường

l i

1.3 - Nguyên tắc cơ bản của việc xây dựng và quản lý chương trình cấp nhãn
sinh thái
1.4 - Quy trình thực hiện chương trình cấp nhãn sinh thái

2 - Tính tất yếu khách quan cụa sự ra đời và phát triển nhãn sinh thái

2.1 - Quá trình ra đời và phát triển của nhãn sinh thái

13
15

17
17

2.2 - Tính tất yếu khách quan của việc thực hiện xây dựng và quản lý nhãn
sinh thái trong b ố i cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

3 - Mục đích cụa việc áp dụng nhãn sinh thái
4 - Vị trí, vai trị cụa nhãn sinh thái đối vói hoạt động thương mại

19

21
22

n. T Á C Đ Ộ N G V À LỢI ÍCH CỦA VIỆC Á P DỤNG N H Ã N SINH THÁI
TỚI HOẠT Đ Ộ N G XUẤT KHAU V À TIÊU T H Ụ M Ộ T số SẢN
26
P H Ẩ M TIÊU D Ù N G NỘI ĐỊA
1. Tác động cụa việc áp dụng nhãn sinh thái tới một số mặt hàng xuất kháu
và tiêu dùng nội địa
26
1.1. Đ ố i với hoợt động sản xuất hàng hoa

26


1.2. Hoợt động thương mợi trao đổi hàng hoa

28

1.3. Tác động bảo vệ môi trường sinh thái và sức khoe cộng đồng

30

2. Lợi ích cụa việc áp dụng nhãn sinh thái tới một số mặt hàng xuất khẩu và
tiêu dùng nội địa
31
2.1. L ợ i ích đối v ớ i mơi trường

31

2.2. L ợ i ích đối v ớ i chính phủ

31

2.3. L ợ i ích đối v ớ i các ngành

32

2.4. L ợ i ích đối v ớ i người tiêu dùng

34

i n - C Á C QUY ĐỊNH LIÊN QUAN Đ Ế N TIÊU CHUẨN CẤP N H Ã N
SINH THÁI
Ì


35


Ì . Mót số điều khoản trong quy định về thương mại hàng hoa của

WTO



le

liên quan đến mơi trường
2 - Những quy định về nhãn sinh thái trong hệ thống ISO 14000

39

2.1 - ISO 14024 - Nhãn môi trường kiểu ì

4 1

2 2 - ISO 14021-Nhãn môi trường kiểu n - Các khẳng định môi trường tự
49
công bố
2.3 - ISO 14025 - Nhãn môi trường kiểu m
C H Ư Ơ N G n: T H Ự C T R Ạ N G X Â Y D Ự N G V À Q U Ả N L Ý

5 5

CHƯƠNG


TRINH CẤP NHÃN SINH THÁI CHO MỘT số HÀNG HOA XUẤT
K H Ẩ U V À H À N G TIÊU D Ù N G N Ộ I ĐỊA T Ạ I M Ộ T
T H Ế GIấI V À VIỆT N A M

số N Ư ấ C T R Ê N
•;





6 1

ì - T H Ự C T R Ạ N G V Ấ N Đ Ể C Ấ P N H Ã N SINH T H Á I T R Ê N T H Ế GIấI

61

Ì - Tinh hình chung về môi trường và cấp nhãn sinh thái trên thế giới

61

1.1. Tinh hình chung về mơi trường thế giới

61

Ì .2 - Tình hình chung về việc thực hiện nhãn sinh thái trên thế giới

64


2 - Tình hình về mơi trường và cấp nhãn sinh thái của một số nước

65

2.1- Chương trình nhãn sinh thái của Mỹ

65

2.1.1 - Cơ cấu tổ chức

66

2.1.2 - Lựa chọn sản phẩm

67

2.1.3- Thiết lập tiêu chí

67

2.1.4 - Tính cơng khai và việc tư vấn

68

2.1.5 - Việc đăng kỷ và cấp giấy chứng nhận

69

2.1.6 - Khoảng thời gian có hiệu lực của tiêu chí


70

2.1.7 Kết quả từ chương trình nhãn sinh thái

70

2.2 - Chương trình nhãn sinh thái của E Ư

73

2.2.1 - Cơ cấu tổ chức

74

2.2.2 - Lựa chọn sản phẩm

75

2.2.3 - Thiết lập tiêu chí

75

2.2.4 - Tính công khai- tư vấn

77

2.2.5 Việc đăng ký- giấy chứng nhận

78


2.2.6 - Khoảng thời gian có hiệu lực của tiêu chí

79

2.6.7 - Kết quả việc thực hiện chương trình

79

2.3 - Chương trình nhãn sinh thái của Thái Lan

82

2.3.1 - Cơ cấu tổ chức

82

2


2.3.2 Lựa chọn sản phẩm

°^

2.3.3- Thiết lập tiêu chí

8

2.3.4 - Tính cơng khai - việc tư vấn
2.3.5 - Việc đăng ký và cấp giấy chứng nhận


85
.

85

v

2.3.6 - Khoảng thời gian có hiệu lực của tiêu chí

86

2.3.7 - Kết q thực hiện chương trình

86

3 - Bài học kinh nghiệm về việc xây dựng và quản lý nhãn sinh thái của một
số nước trên thế giới

88

n - THỰC TRẠNG X Â Y DỰNG V À QUẢN LÝ C H Ư Ơ N G TRÌNH CẤP
N H A N SINH T H Á I C Ủ A VIỆT N A M T R O N G N H Ữ N G N Ă M QUA

94

Ì - Tình hình xây dựng và quản lý chương trình cấp nhãn sinh thái ờ Việt
Nam những năm qua

94


1 1 - Tình hình thực hiện nhiệm vụ quốc gia về bảo vệ môi trường ờ Việt Nam
.
(những quy đinh về tiêu chuẩn môi trường của sản phẩm)

95

1 2 - Yêu cầu môi trường đối với một số mặt hàng xuất khẩu và tiêu dùng nội
.
địa

...


se

1 3 - Tĩnh hình áp dụng các hệ thống quản lý tại một số doanh nghiệp ờ Việt
.
Nam

Ì .4 - ý thức và hành động bảo vệ môi trường của mỗi cá nhân gắn với việc tiêu
dùng "sản phẩm xanh"

1 0 1

103

2 - Tinh hình áp dụng nhãn sinh thái ờ một số mặt hàng xuất khẩu và tiêu
dùng nội địa chủ yếu

105


3 - Khả năng xây dựng, thực hiện chương trình cấp nhãn sinh thái cho một
số mặt hàng xuất khẩu và tiêu dùng nội địa của Việt Nam

108

3 1 - Những thuận lợi cơ bản
.

108

3.2 - Những thách thức chủ yếu

112

3.3 - Khả năng áp dụng nhãn sinh thái để đẩy mạnh xuất khẩu, thúc đẩy quá
trình hội nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo vệ môi trường, hướng
tới phát triển bền vững
C H Ư Ơ N G m:

4

115

ĐỊNH H Ư Ớ N G V À C Á C GIẢI P H Á P X Â Y D Ụ N G V À

Q U Ả N L Ý C H Ư Ơ N G T R Ì N H C Ấ P N H Ã N SINH T H Á IỞ V I Ệ T N A M
ì QUAN ĐIỂM X Â Y DỤNG V À QUẢN L Ý C H Ư Ơ N G T R Ì N H
.


119
CẤP

N H Ã N SINH T H Á I C Ủ A V I Ệ T N A M

119

Ì - Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế gắn với bảo vệ
môi trường sinh thái

119

3


2 - Quan điểm của các ngành, các doanh nghiệp, người tiêu dùng đơi với vấn

_

- yy


đề nhãn sinh thái

n. KIẾN NGHỊ V Ề X Â Y DỤNG C H Ư Ơ N G T R Ì N H V À M Ơ H Ì N H C Ấ P
N H Ã N SINH T H Á I Ở VIỆT N A M
?
1. Kiến nghị về xây dựng chương trình cấp nhãn sinh thái
128
1 2


1.1. Lựa chọn sản phẩm/ nhóm sản phẩm



1 2 8

1.2. Lập tiêu chí

1 2 9

1.3. Quy trình và thủ tục đăng ký cấp chứng nhận nhãn sinh thái

131

Ì .4. Tính cơng khai và tư vấn chương trình

134

2. Kiến nghị về m ơ hình quản lý cấp nhãn sinh thái

136

m. KIẾN NGHỊ L ộ T R Ì N H T H Ự C HIỆN C H Ư Ơ N G T R Ì N H C Ấ P N H Ã N
SINH THÁI......

1

4


1

1. Giai đo
n 2004 - 2005

141

2. Giai đo
n 2006 - 2010:

"141

2.1. Giai đoạn 2006 - 2007:

141

2.2. Giai đoạn 2008 - 2010:

142

3. Giai đo
n từ 2010 về sau:

142

IV. KIÊN NGHỊ C Á C C H Í N H S Á C H V À BIỆN P H Á P T H Ụ C HIỆN
C H Ư Ơ N G TRÌNH
143
1. Chính sách và biện pháp ở cấp vĩ m ơ
1.1. Nhóm giải pháp nhằm hồn thiện mơi trường pháp lý


143
143

1.1.1. Xây diữio và hồn thiện Luật về Quyền sở hữu trí tuệ

143

1.1.2. Hồn thiện Luật mơi trường

143

ỉ.1.3. Xây ditn° Luật thương hiệu

144

1.1.4. Ban hành quy chế xây dựng và thực hiện chương trình cấp nhãn sinh
thái

...144

1.2. Nhóm giải pháp nhằm tăng cường cơng tác giáo dục và quảng bá về nhãn
sinh thái
144
1.2.1. Chú trọng công tác giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực cổ chuyên
môn, hiểu biết về nhãn sinh thái

144

1.2.2. Thành lập trung tâm tư vấn và hệ thống cơ sở dữ liệu về nhãn sinh

thái

145

ỉ.2.3. Quảng bá về nhãn sinh thái trên các phương tiện thông tin đại chúng
cho các doanh nghiệp trong và ngoài nư
c biết

146

4


1.3. N h ó m giải pháp về tài chính nhằm hỗ trợ cho cơng tác xây dựng chương
trình và quản lý nhãn sinh thái

146

1.3.1. Giải pháp về đầu tư liên doanh liên kết

146

1.3.2. Giải pháp về tín dụng

147

1.3.3. Giải pháp về trợ cấp và hỗ trợ doanh nghiệp

147


1.3.4. Tăng cường thiết bị và kỹ thuật chứng nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn,
kiểm tra sản phẩm đã được cấp nhãn

148

2. Chính sách và biện pháp ở cấp vi m ơ

148

2.1. Nâng cao nhận thức và ý thức của tất cả các thành viên trong doanh
nghiệp về thương hiệu và nhãn sinh thái

148

• 2.2. Xây dựng chiến lược thương hiệu và áp dụng nhãn sinh thái dài hạn phù
hợp với khả năng của doanh nghiệp

149

2.3. Tham gia thương mại điện tử để quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp k h i
đã áp dụng nhãn sinh thái

149

2.4. Thành lập riêng hoờc phối hợp với KCS và bộ phận môi trường doanh
nghiệp để hình thành một tổ chức theo dõi, tư vấn về nhãn sinh thái

149

2.5. Chú trọng đào tạo về nghiệp vụ và môi trường


150

KẾT LUẬN

152

PHỤ L Ụ C

154

TÀI LIỆU THAM KHẢO

172

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT

K ý hiệu
viết tát

1.

AHWG

Ad-hoc Working Group


N h ó m cơng tác theo vụ việc

2.

CÁC

Control and Command

Cơng cụ mệnh lệnh kiểm sốt

3.

CTE

Committee ơn Trade and
Environment

Uy ban về thương mại và môi
trường

4.

ÉC

European Committee

Uy ban Châu  u

5.


EMAS

Ecosystem Management and
Audit Standards

Tiêu chuẩn quản lý và kiểm
toán hệ thống sinh thái.

6.

EU

European ưnion

Liên minh Châu  u

7.

GATT

General Agreement ôn Tariff and
Trade

Hiệp định chung về thuế quan
và thương mại

8.

GEN


Global Eco-label Network

Mạng lưới nhãn sinh thái toàn
cầu

9.

IMF

Intemational Monetary Fund

Quy tiền tệ quốc tế

10.

ISO

Intemational Standard
Organization

Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế

li.

KCS

12.

OECD


Organization for Economic
Corporation and Development

Tổ chức hợp tác kinh tế và phát
triển

13.

SAGE

Strategic Action Group ôn the
Environment

N h ó m hành động chiến lược về
mơi trường

14.

TBCSD

Thailand Business Committee of
Sustainable Development

Hội đỹng doanh nghiệp phát
triển bền vững của Thái Lan

15.

TBT


Technical Barrier to Trade

Rào cản kỹ thuật thương mại

16.

TEI

Thailand Environmental Institute

Viện môi trường Thái Lan

17.

TOI

Thailand Industrial Standard
Institute

Viện tiêu chuẩn công nghiệp
Thái Lan

18.

UNCTAD

United Nation Committee for
Trade and Development

Uy ban Liên hiệp quốc về

thương mại và phát triển

19.

UNEP

ưnited Nation Environmental
Program

Chương trình mơi trường Liên
Hợp Quốc

20.

WB

World Bank

Ngân hàng thế giới

21.

WTO

Tiêng A n h

Tiêng Việt

Kiểm tra chất lượng sản phẩm


VVorld Trade Organization

1 Tổ chức thương mại thế giới

6


LỜI NĨI

ĐẦU

ì. Tính cấp thiết của đề tài
Vào những thập niên cuối cùng của thế kỷ XX, ô nhiễm môi trường
ngày càng trở nên trầm trọng, đe doa trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của
loài người. Hầu như khơng cịn nước nào trên thếgiới lại khơng quan tâm đế
n
vấn đề này, môi trường đã thực sự trở thành mệt yế tố gắn liền với cuệc sống
u
của con người, với sự phát triển bền vững của nhân loại.
Đ ể quản lý và bảo vệ môi trường, bên cạnh các công cụ pháp luật, công
cụ thông tin, nhiều quốc gia đã sử dụng các công cụ kinh tế như mệt cơng cụ
mềm dẻo hơn, trong đó nhãn sinh thái được xem là mệt biện pháp thuệc nhóm
cơng cụ kinh tế nhằm khuyến khích người tiêu dùng và nhà sản xuất bảo vệ
môi trường thông qua việc tiêu dùng và sản xuất các sản phẩm thân thiện với
môi trường. V ớ i cách tiếp cận trên, nhiều quốc gia đã có các quy định về nhãn
sinh tháiriêngcho mình và thực tế nhãn sinh thái đã trở thành mệt trong
những công cụ kinh tế quan trọng để quản lý môi trường trong các doanh
nghiệp có đinh hướng sản phẩm góp phần thực hiện chiến lược phát triển bền
vững.
Là mệt nền kinh tế đang có những chuyển biến tích cực, V i ệ t Nam sẽ

trải qua q trình cơng nghiệp hoa nhanh trong thời gian tới, bởi vậy, sẽ phải
đối mặt với những sánh nặng ô nhiễm. Tác đệng của quá trình cơng nghiệp
hoa, hiện đại hoa đất nước sẽ dẫn đế việc gia tăng số lượng các ngành công
n
nghiệp và nế khơng có biện pháp bảo vệ mơi trường thích hợp, thì có thể làm
u
phát sinh những vấn đề mơi trường ngày càng nghiêm trọng hơn. Do đó, bắt
buệc phải xây đụn2 những chính sách và cơng cụ quản lý mơi trường thích
hợp để đạt được các mục tiêu đề ra mệt cách tốt nhất, hiệu quả nhất. Trong số
các chính sách, biện pháp về quản lý mơi trường sinh thái, vẩíi đề quản lý
nhãn hiệu sinh thái là vấn đề đặc biệt quan trọng.
Nhãn sinh thái là mệt vấn đề tương đối mới đối với các nước đang phát
triển và rất mới đối với Việt Nam. Việc hiểu biế t và có nhận thức đầy đủ về
nhãn sinh thái đối với các cơ quan hữu quan của Chính phủ và các doanh
nghiệp cũng như người tiêu dùng giúp cho việc áp dụng mệt chương trình
nhãn sinh thái có hiệu quả và có ý nghĩa rất lớn trong tiến trình hệi nhập nền
kinh tế thếgiới của nước ta. Đây cũng là mệt thách thức về thương mại m à các
doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp xuất khẩu cần phải nắm bắt trong

7


chiến lược kinh doanh để khơng bị thiệt thịi k h i tham gia vào nền kinh tế thế
giới và khắc phục được các khó khăn tiềm tàng sẽ xảy ra trong tương lai có
liên quan đế nhãn sinh thái. Bên cạnh đó, nhãn sinh thái là một cơng cụ đác
n
lực hỗ trợ công tác quản lý môi trường ở nước ta. Dự thảo Chiến lược bảo vệ
môi trường quốc gia đế năm 2010 đã xem xét vấn đề áp dụng nhãn sinh thái
n
như là một giải pháp chiến lược bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, cận xây dựng

và quản lý vấn đề cấp nhãn sinh thái như thế nào để vừa bảo vệ được môi
trường sinh thái, vừa phù hợp với điều kiện Việt Nam, tích cực chủ động h ộ i
nhập kinh tế quốc tế. Đ ó là lý do nhóm nghiên cứu chọn đề tài: "Cơ sở khoa

học nhằm xây dựng và quản lý chương trình cấp nhãn sinh thái cho một số
hàng hoa xuất nhập khẩu và hàng tiêu dùng nội địa trong điều kiện hội
nhập kinh tó .
11

n. Tình hình nghiên cứu t r o n g và ngồi nước
Vấn đề mơi trường sinh thái đã và đang là vấn đề cấp bách không chỉ
của riêng một quốc gia, m à nó đã trở thành vấn đề mang tính chất tồn cậu,
chính vì vậy m à đề tài về môi trường trong những năm vừa qua đã được các cơ
quan nghiên cứu, các trường đại học trong và ngoài nước nhiều lận đề cập đế
n
dưới nhiều khía cạnh khác nhau như: nghiên cứu về thực trạng ô nhiễm môi
trường của thếgiới hoặc một quốc gia và đề xuất một số kiế nghị nhằm khắc
n
n
phục tình trạng này. Có đề tài đề cập đế một vài khía cạnh nhỏ như bảo tồn
đa dạng sinh học và khá nhiều đề tài đề cập đế vấn đề sở hữu trí tuệ như vấn
n
đề nhãn hiệu hàng hoa của Việt Nam... Nhưng đề tài liên quan đế nhãn sinh
n
thái vẫn còn là vấn đề mới mẻ cận được tiếp tục nghiên cứu cả về mặt lý luận
và thực tiễn.
in. M ụ c tiêu nghiên cứu
- Xác định rõ cơ sở khoa học, tính khả thi của việc thực hiện nhãn sinh
thái ở Việt Nam và tác động của chúng đối với hoạt động xuất khẩu, nâng cao
khả năng cạnh tranh của hàng hoa đối với môi trường trong điều kiện hội nhập

kinh tế quốc tế
.
- Phân tích thực trạng môi trường sinh thái và xây dựng, quản lý cấp
nhãn sinh thái của thếgiới và Việt Nam.
- Đưa ra định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng chương
trình, m ơ hình cấp nhãn sinh thái cho một số hàng hoa xuất khẩu, hàng tiêu
dùng nội địa và l ộ trình thực hiện tại Việt Nam.

8


rv. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chủ yếu là nghiên cứu nhãn sinh thái do bên
thứ 3 cấp cho các sản phẩm xuất khẩu của các doanh nghiệp, theo yêu cầu của
thị trường thế giới nhưng phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn ở việc phân tích, xây dựng và quản lý
chương trình cấp nhãn sinh thái cho một số hàng xuất khẩu và hàng tiêu dùng
nội địa. Trong đó có đề cẫp đến thực trạng về mơi trường sinh thái và chương
trình cấp nhãn sinh thái ở một số nước trên thế giới để từ đó rút ra kinh
nghiệm cho Việt Nam.
- Phạm vi áp dụng : Chủ yếu là trong nước, nhưng có đề cẫp đến việc
cấp cho nước ngoài cũng như khả năng thừa nhẫn lẫn nhau về nhãn sinh thái
theo quy định của Hiệp định về tiêu chuẩn hàng hóa của Tổ chức Thương mại
Thế giới.
V. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luẫn nghiên cứu của đề tài là dựa trên quan điểm của Đảng
và Nhà nước về đổi mới kinh tế, phát triển kinh tế thị trường và vấn đề bảo vệ
môi trường sinh thái trong quá trình mở cửa và hội nhẫp kinh tế quốc tế.
Đ ề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp như thu thẫp tài
liệu, xây dựng mẫu điều tra các cơ sở về chương trình cấp nhãn sinh thái. Kết

hợp thống kê với phân tích, so sánh để từ đó khái quát hoa giải quyết vấn đề.
V I . Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luẫn, đề tài được cấu trúc thành 3 chương.
Chương ì Tổng quan về nhăn sinh thái cho một số hàng hoa xuất
:
khẩu và hàng tiêu dùng nội địa trong điều kiện hội nhập kỉnh tế quốc tế
Chương n: Thực trạng xây dựng và quản lý chương trình cấp nhãn
sinh thái cho một số hàng hoa xuất nhập khẩu và hàng tiêu dùng nội đùi
tại một số nước trên thế giới và Việt Nam
Chương n i : Định hướng và các giải pháp xây dựng và quản lý
chương trình cấp nhãn sinh thái c
a Việt Nam

9


CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VỀ NHÃN SINH THÁI CHO MỘT số HÀNG HOA
X U Ấ T K H Ẩ U V À H À N G TIÊU D Ù N G NỘI ĐỊA
TRONG ĐIỂU KIỆN HỘI NHẬP KINH T Ế Q U Ố C T Ế

ì. SựRA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHÃN SINH THÁI

1. Khái niệm về nhãn sinh thái
1.1. Nhăn sinh thái là gì

Nhãn sinh thái (ecolabel) là khái niệm được hiểu theo nhiều cách khác
nhau. Tuy nhiên, khi nghiên cứu về những khái niệm liên quan đến tính thân
thiện với môi trường sinh thái của hàng hoa và dịch vụ, nhãn hiệu sinh thái có

những khái niệm đáng chú ý sau đây:
Theo Mạng lưới nhãn sinh thái toàn cầu (GEN) thì khái niệm nhãn sinh
thái được hiểu như sau: "Nhãn sinh thái là nhãn chỉ ra tính im việt về mặt môi
trường của một sản phẩm, dịch vụ so với các sản phẩm, dịch vụ cùng loại dựa
trên các đánh giá vòng đời sản phẩm".
Còn theo quan điểm của WTO và W B thì nhãn sinh thái được hiểu
là: "một cơng cụ chính sách do các tổ chức phát hành ra để truyền thơng và
quảng bá tính lãi việt tương đồi về tác động tới môi trường của một sản phẩm
so với các sản phẩm cùng loại".
Tễ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO) đưa ra khái niệm: "Nhãn sinh thái là
sự khẳng định, biểu thị thuộc tính mơi trường của sản phẩm hoặc dịch vụ có
thể dưới dạng một bản công bồ, tiểu tượng hoặc biểu đồ trên sản phẩm hoặc
nhãn bao gồi, trong tài liệu về sản phẩm, tạp chí kỹ thuật, quảng cáo hoặc các
hình thức khác ".
Theo chương trình nhãn sinh thái của Anh nhãn sinh thái "Lá một biểu
tượng chỉ ra rằng một sản phẩm được thiết kế để làm giảm những ảnh hưởng
xấu đến mơi trường ít hơn so với các sản phẩm tương tự\
Tại Diễn đàn về Môi trường và Phát triển của Liên hiệp Quốc (UNCED)
vào năm 1992 đã ghi nhận nhãn sinh thái "cung cấp thơng tin về mơi trường
có liên quan ln sẵn có tới người tiêu dùng".

10


Cho dù được khái niệm dưới khía cạnh nào thì nhãn sinh thái cho thấy
mức độ tác động xấu của sản phẩm đế n môi trường được làm giảm trong tất
cả các giai đoạn hoặc trong một giai đoạn vòng đời từ lúc khai thác nguyên,
n
nhiên liệu để làm đầu vào cho quá trình sản xuất, đế quá trình sản xuất, đóng
gói, sử dịng và loại bỏ sản phẩm đó

Mịc tiêu chung của nhãn sinh thái là nhằm khuyến khích nhu cầu tiêu
thị và cung cấp các loại sản phẩm, dịch vị í gay tác động xấu đế mơi
t
n
trường, do đó thúc đẩy việc cải thiện mơi trường.
Về hình thức, nhãn sinh thái có thể biểu hiện dưới dạng một bản công
bố, hay cị thể hơn dưới dạng một biểu tượng, biểu đồ gắn trên sản phẩm hoặc
bao gói, trong tài liệu về sản phẩm, tạp chí kỹ thuật, quảng cáo hoặc các hình
thức khác (xem phị lịc 6).
Ở phần trên đề tài đã đưa ra 5 khái niệm để về nhãn sinh thái, nhưng để
dễ tham khảo, theo nhóm nghiên cứu, khái niệm của WTO

và WB là dễ hiểu

và dễ tiế cận nhất
p
1.2. Những đặc điểm cơ bản về nhãn sinh thái cho sản phẩm đáp ứng
các tiêu chuẩn mơi trường
Nhãn sinh thái có vai trị quan trọng trong việc chuyển tải thông tin đế
n
cho người tiêu dùng, người tiêu dùng tiềm ẩn và người sử dịng nhãn. Nhãn
sinh thái phải đảm bảo được những đặc điểm cơ bản sau:
* Nhãn sinh thái phải được phản ánh chính xác, trung thực và có thể
xác minh được. Lợi ích của nhãn sinh thái chỉ tồn tại khi nhãn sinh thái thật sự
có được sự tín nhiệm, tin tưởng của người tiêu dùng. Đ ể làm được điều này,
cách duy nhất là nhãn sinh thái phải phản ánh chính xác, trung thực khía cạnh,
lợi ích mơi trường của sản phẩm, khơng đưa ra những khía cạnh mơi trường
khơng tồn tại hoặc q cường điều lợi ích mơi trường, khi trong thực tế, những
lợi ích mơi trường này có rất ít. (Khía cạnh môi trường là các hoạt động của tổ
chức, sản phẩm, dịch vị có tác động đế

n'mơi trường).
Bên cạnh tính chính xác và trung thực, nhãn sinh thái cịn có đặc điểm
có thể xác minh. Người tiêu dùng chỉ thật sự khơng hồi nghi khi những cơng
bố về khía cạnh, lợi ích mơi trường của sản phẩm được chứng nhận bằng
những phương pháp, phương tiện khoa học tiên tiến, hiện đại. Đ ó là những
phương pháp được thừa nhận trên phạm vi quốc tế, khu vực hoặc quốc gia
hoặc được đưa ra xem xét để công nhận dùng trong công nghiệp hoặc thương
mại. Đồng thời, những phương pháp và phương tiện khoa học tiên tiến hiện

li


đại cũng đảm bảo xác định được chính xác các khía cạnh và l ợ i ích mơi
trường.
* Nhãn sinh thái không được gây ra sự hiểu nhầm hoặc khố hiểu. Nhãn
sinh thái phải đơn giản, dễ hiểu, những lời công bố phải rõ ràng, biểu tượng,
biểu đồ phải không quá phức tạp.
Do ISO thừa nhận về sự tổn tại của nhiều nhãn sinh thái trên cùng mầt
sản phẩm, điều này dễ dẫn đến những hiểu nhầm hoặc khó hiểu cho người sử
dụng, do đó, nhãn sinh thái cần phải dễ hiểu, hình thức truyền tải thơng t i n
phải hợp lý để người tiêu dùng có nhận thức đúng đắn về nhãn. K h i cần thiết,
để tránh sự hiểu nhầm của người tiêu dùng, nhãn sinh thái phải có l ờ i giải
thích chi tiết đi kèm.
Ví dụ, mầt lời công bố "thân thiện với môi trường" sẽ rất khó xác minh
sản phẩm cải thiện mơi trường ở mặt nào. Những lời cơng bố "có thể tái chế
5 % " hoặc sử dụng biểu đồ hình vịng trịn của ba mũi tên nối tiếp với nhau để
biểu thị khả năng tái chế cùng với tỷ lệ % hàm lượng được tái chế đặt ở bên
trong hoặc bên cạnh vịng trịn sẽ được khuyến khích sử dụng, vì nhãn sinh
thái kiểu như vậy đơn giản, dễ hiểu, người tiêu dùng sẽ dễ thấy được khả năng
tái chế của sản phẩm.

Ngồi ra, trên sản phẩm hoặc bao gói sản phẩm cịn có rất nhiều những
thơng tin quan trọng khác, thậm chí mầt số thơng tin bắt buầc phải có theo
quy định như những lời cảnh báo đối với an toàn sức khoe, các thông t i n về
dinh dưỡng,... Nhãn sinh thái phải được thiết kế về hình dáng, kích cỡ, vị trí để
khơng bị nhầm lẫn và hiểu nhầm với các thơng tin khác.
* Nhãn sinh thái có thể so sánh. Ngoài mầt số nhãn sinh thái được xây
dựng dựa trên những tiêu chí có thể so sánh, ví dụ hàm lượng tái chế nhiều
hơn 10%, có những nhãn sinh thái không được xây dựng theo kiểu như vậy,
tuy nhiên, nhãn sinh thái này vẫn phải có khả năng so sánh được, vì phải đảm
bảo được tính nổi trầi về mơi trường so với các sản phẩm có cùng chức năng.
* Nhãn sinh thái không được tạo ra nhũng rào cản không cần thiết cho
hoạt động thương mại. Do nhãn sinh thái được thiết kế cho loại sản phẩm cụ
thể, trong điều kiện về phạm vi, thời gian và khơng gian khác nhau, quy trình,
thủ tục và phương pháp thực hiện khác nhau. Sự khác biệt này sẽ tạo ra những
sự khác biệt trong tiêu chuẩn, chứng nhận và cấp nhãn. Do đó, sự thừa nhận
lẫn nhau của nhãn sinh thái ở mầt khía cạnh hay tồn bầ quy trình được
khuyến khích nhằm giảm bớt sự khác biệt này.

12


* Nhãn sinh thái phải tạo ra được sự cải thiện môi trường liên tục dựa
trên những định hướng thị trường. Do ưu t h ế về tính năng mơi trường cùa nhãn
tạo sự cạnh tranh giữa những người cung cấp, nếu việc đánh giá các khía cạnh
và tác động mơi trường chỉ mang tính bất đinh m à khơng có sự cải thiện m ộ t
cách liên tục thì ưu thế này sẽ ngày càng suy giảm. Ngược lại, sự l i n h hoạt
trong việc đánh giá và nâng cao hơn các l ợ i ích m ồ i trường sẽ buộc người
cung cấp phải thường xuyên cải tiến công nghệ, kỹ thuật, thay thế bằng những
sản phẩm ít gây ảnh hưặng xấu đến môi trường hơn, từ đó liên tục tạo r a sự cải
thiện về mơi trường.


1.3. Nguyên tắc cơ bản của việc xây dựng và quản lý chương trình
cấp nhãn sinh thái
* Nguyên tắc tự nguyện
Chương trình được xây dựng và quản lý theo nguyên tắc tự nguyện, điều
đó có nghĩa, doanh nghiệp sản xuất, nhà cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ có
thể tự quyết định việc có tham gia hay khơng m à không gặp bất cứ m ộ t sự bắt
buộc nào từ phía cơ quan quản lý, từ phía tổ chức cấp nhãn sinh thái.
Khơng có quy định bắt buộc các nhà sản xuất phải sử dụng nhãn sinh
thái k h i đã được chứng nhận và cấp, nếu không muốn sử dụng nhãn sinh thái
họ có thể huy bỏ hợp đồng với chương trình. Thay vào đó, chương trình nhấn
mạnh đến nhu cầu của người tiêu dùng để chuyển đ ổ i thị trường. Sản phẩm,
dịch vụ cung cấp trên thị trường, hoàn toàn do sự ưa chuộng của người tiêu
dùng quyết định.
* Nguyên tắc chính xác
Nguyên tắc chính xác địi hỏi chương trình cấp nhãn phải có cơ sặ thực
tế kỹ thuật cho việc cấp nhãn có thể xác m i n h và phải dựa trên các phương
pháp khoa học thấu đáo và tồn diện. Có nghĩa, nên kết hợp việc đánh giá
vònơ đời của sản phẩm bao gồm từ khai thác nguồn nguyên nhiên l i ệ u , sản
xuất, phân phối, sử dụng, huy bỏ (Vòng đời của sản phẩm là các giai đoạn k ế
tiếp và liên kết với nhau của một hệ thống sản phẩm, t ừ k h i khai thác nguyên
liệu thô hoặc từ k h i phát sinh các nguồn tài nguyên thiên nhiên cho đến k h i
thải bỏ cuối cùng). Khái n i ệ m vòng đời của sản phẩm giúp cho bên cấp nhãn
xem xét đến một loạt các yếu tố có tác động đến mơi trường. Vì vậy, tiêu chí
đề xuất giúp xác định các đặc tính thích hợp và cần thiết của m ộ t nhãn sinh
thái.
Các phương pháp khoa học và có thể xác m i n h là những phương pháp
được thừa nhận và phổ biến trên phạm v i quốc tế, k h u vực hoặc quốc g i a

13



chẳng hạn như tiêu chuẩn của ISO hoặc phương pháp công nghiệp hoặc mậu
dịch đã được xem xét thừa nhận.
* Nguyên tắc minh bạch
Việc xây dựng và quản lý chương trình cấp nhãn sinh thái phải cơng
khai, mở rộng đối vểi tất các bên có liên quan. Thơng tin về quy trình, phương
pháp luận sử dụng để cấp nhãn phải có sẵn, những thơng tin về nhóm sản
phẩm, về tiêu chí, về hoạt động quản lý của chương trình, về tài chính, các quỹ
hỗ trợ, tài trợ,... (trừ những thơng tin cần phải bảo mật theo quy định) đảm bảo
được cung cấp kịp thời và đầy đủ theo yêu cầu. Tất cả các nhà sản xuất có thể
tiếp cận thơng tin và những yêu cầu về quản lý vểi chi phí khơng q cao, địi
hỏi khơng q phức tạp và không quá nhiều thủ tục rườm rà.
Các bên liên quan được đóng góp những ý kiến của mình vểi chương
trình trong thời gian quy định.
Chương trình phải thơng báo kịp thời đầy đủ những thông t i n cần thiết
tểi các bên có liên quan, các chương trình cấp nhãn phải xem xét các ý kiến
nhận xét, phê phán, các thơng tin khác được trình lên và phải có sự phản h ồ i
một cách thích đáng.
Những thơng tin cần thiết về lợi ích, đặc tính mơi trường phải dễ tiếp
cận vểi người tiêu dùng, người mua có thể sẽ không tin tưởng để lựa chọn k h i
m à họ cịn nghi ngờ về tính chính xác, rõ ràng những cam kết về mơi trường
của sản phẩm. Thiếu tính minh bạch, cịn nhiều thơng tin chưa rõ ràng, sẽ làm
giảm uy tín của nhãn sinh thái m à chương trình xây dựng nên.
Các tiêu chí nhãn sinh thái khơng được tạo ra các rào cản không cần
thiết đối vểi hoạt động thương mại. K h i các chương trình tại các quốc gia khác
nhau xem xét các điều kiện mơi trường khác nhau sẽ thiết lập ra những tiêu
chí khác nhau, điều này gây khó khăn cho các sản phẩm từ nưểc ngoài k h i
phải tuân thủ các điều kiện môi trường của nưểc nhập khẩu. K h i các sản phẩm
nhập khẩu không thể đáp ứng được các yêu cầu của chương trình hoặc phải

mất nhiều thời gian, nguồn lực về tài chính, nhân lực,... để đáp ứng và đã mất
đi một số cơ hội chiếm lĩnh, xâm nhập thị trường. Điều này đồng nghĩa vểi
việc hàng rào mậu dịch đã xuất hiện không cần thiết.

14


* Nguyên tắc giám sát kiểm tra định kỳ
Trong quá trình xây dựng và quản lý chương trình cấp nhãn sinh thái,
nguyên tắc giám sát kiểm tra định kỳ là rất cần thiết. Chương trình phải
thường xuyên tiến hành giám sát và định kỳ tiến hành kiểm tra để đảm bảo
người sử dụng nhãn sinh thái tuân thủ theo các yêu cầu đã đềra. Nếu người sử
dụng nhãn v i phạm các yêu cầu, chương trình buộc người sử dụng nhãn sinh
thái phải tuân thủ đúng theo yêu cầu đã cam kết hoặc có thể huy bỏ quyề sử
n
dụng nhãn sinh thái.
Ngồi ra, ngun tắc này cịn u cầu các chương trình định kỳ phải
xem xét lại cơ sổ cho việc cấp nhãn thông qua việc thu thập các thông túi về
sự đổi mới, cải tiến công nghệ, sự thay đổi nhu cầu của thị trường về những
sản phẩm đã được cấp nhãn, đồng thời đảm bảo việc xem xét này không được
gây cản trổ việc đổi mới công nghệ, các cải tiến trong sản phẩm hoặc dịch vụ,
có thể mạng lại sự cải thiện đáng kể vềmôi trường.

1.4. Quy trình thực hiện chương trình cấp nhãn sinh thái
Đ ể xây dựng được chương trình cấp nhãn sinh thái, trước hết phải thành
lập một chương trình cấp nhãn. Chương trình phải có mục tiêu rõ ràng, phải có
các nguyên tắc và thủ tục hoạt động, chứng nhận và kiểm tra việc tuân thủ.
* Mục tiêu của chương trình cấp nhãn sinh thái
Mục tiêu của nhãn sinh thái trước hết phải là những cải thiện đáng kể về
môi trường. Tuy theo những ưu tiên cụ thể vềnhững vấn đềmôi trường ổ tại

một vùng, một quốc gia, một khu vực hay trên phạm v i tồn cầu m à mục tiêu
này có thể hướng tới những khía cạnh hoặc tác động mơi trường khác nhau.
Tuy nhiên, sự hài hoa với các mục tiêu của các chương trình khác cũng vẫn
phải được xem xét.
* Các nguyên tắc hoạt động của chương trình
Chương trình hồn tồn độc lập và minh bạch, khơng bị lệ thuộc vào bất
cứ một tổ chức hay cá nhân nào, kể cả những tổ chức cá nhân tài trợ, hỗ trợ về
tài chính. Các thong tin ln sẵn có để cung cấp cho các bên quan tâm. Đ ố i
với những thơng tin cần phải được bảo mật, chương trình sẽ đưa ra các nguyên
tắc để đảm bảo tính bảo mật của thơng tin.
Chương trình có mối liên hệ và tôn trọng các quy định luật pháp và các
tiêu chuẩn khác. Có sự thừa nhận vềphương pháp kiểm tra, giám sát, đánh giá
sự phù hợp, thủ tục hành chính và tiêu chí mơi trường v ớ i các chương trình
khác.

15


Việc xây dựng các tiêu chí cấp nhãn sinh thái cho sản phẩm chủ yếu dựa
trên các nghiên cứu vòng đời của sản phẩm, dựa trên tính chính xác và tin cậy
của việc đo lường, đảm bảo sự khác biệt của sản phẩm về tính thân thiện với
mơi trường so với các sản phẩm cùng loại. Các.nguyên tắc lựa chọn tiêu chí
phải dựa trên những cơ sở khoa học.
Trong một khoảng thời gian đã ấn đỹnh trước hoặc do có sự thay đổi về
công nghệ, kỹ thuật, mồi trường, thỹ trường, chương trình sẽ tiến hành khảo
sát lại các tiêu chí và các yêu cầu về chức năng của sản phẩm, từ đó quyết
đỹnh sẽ huy bỏ, sửa đổi hoặc tiếp tục duy trì tiêu chí nếu thấy cần thiết.
Chương trình xây dựng các thủ tục và u cầu khơng tạo ra các rào cản
không cần thiết đối với thương mại quốc tế.
Chương trình sẽ phải mở rộng đối với tất cả tổ chức, cá nhân muốn sứ

dụng nhãn, đưa ra một mức phí phải nộp một cách hợp lý và nhỏ nhất ở mức
có thể.
* Các thủ tục hoạt động của chương trình
Chương trình tiến hành lựa chọn loại sản phẩm. Xuất phát từ những đề
xuất ở nhiều phía khác nhau, có thể từ bản thân người tổ chức chương trình, từ
các bên có liên quan,... Sau đó, một nghiên cứu khả thi được thực hiện, căn cứ
vào kết quả của nghiên cứu khả thi này sẽ quyết đỹnh lựa chọn hay không lựa
chọn loại sản phẩm.
K h i loại sản phẩm đã được lựa chọn, cơ quan chức năng sẽ tiến hành lựa
chọn và xây dựng tiêu chí mơi trường cho sản phẩm, lựa chọn các đặc tính
chức năng của sản phẩm và cơng bố.
Trong mỗi q trình thực hiện chương trình sẽ tiến hành lấy ý kiến đóng
góp rộng rãi từ phía các bên có liên quan đến chương trình. Việc tư vấn này sẽ
hồn tồn cơng khai và mở rộng.
Khi sản phẩm được cấp nhãn đạt đến một tỷ lệ nhất đỹnh trong sản phẩm
cùng loại trên thỹ trường, chương trình sẽ tiến hành việc thay đổi tiêu chí.
* Chứng nhận và kiểm tra việc tuân thủ
Giương trình sẽ chỹu trách nhiệm cấp nhãn sinh thái. Còn người nộp
đơn phải đáp ứng các yêu cầu, các tiêu chí mơi trường và các đặc tính chức
năng của sản phẩm.
Đ ể xác đỹnh người nộp đơn có đáp ứng các u cầu đề ra hay khơng,
chương trình phải tiến hành đánh giá và xác minh sự phù hợp, đồng thời tạo

16


điều kiện thuận lợi để người nộp đơn đáp ứng các yêu cầu, như: hỗ trợ về tài
liệu, cung cấp thông tin về các loại sản phẩm, cung cấp tiêu chí mơi trường,
các đặc tính chức năng của sản phẩm, thời gian có hiệu lực của tiêu chí, các
phương pháp kiểm tra và chứng nhận,...cho người nộp đơn xem sản phẩm của

hụ có thuộc loại được cấp nhãn hay khơng.
Sau quá trình đánh giá, trong một khoảng thời gian nhất định, nếu người
nộp đơn có đủ điều kiện, chương trình cho phép người nộp đơn sử dụng nhãn
sinh thái, nếu người nộp đơn không đáp ứng các yêu cầu đề ra, chương trình
phải thơng báo những thơng tin m à người nộp đơn cần phải bổ sung hoặc phải
thay đổi cho phù hợp hoặc thông báo không được quyền sử dụng nhãn.
K h i có bất cứ một sự thay đổi nào trong yêu cầu của chương trình,
chương trình cũng phải thông báo cho người sử dụng nhãn sinh thái được biết
và đưa ra một khoảng thời gian thích hợp để người sử dụng nhãn có thể thay
đổi để đáp ứng. Ngược lại, khi có bất cứ một sự thay đổi nào trong sản phẩm
hoặc trong quy trình sản xuất, người sử dụng nhãn cũng phải thơng báo chơ
chương trình và đưa ra những bằng chứng về sự cam kết thực hiện đúng theo
các yêu cầu m à chương trình đã đề ra. Chương trình sẽ có trách nhiệm kiểm
tra, giám sát thường xuyên hoặc định kỳ việc tuân thủ các yêu cầu của người
sử dụng nhãn.
Chương trình phải đề ra những chính sách cụ thể để bảo vệ nhãn sinh
thái, ngăn chặn việc v i phạm quyền tác giả và duy t ì sự tin tưởng vào chương
r
trình. Bất kỳ một hành vi vi phạm đến quyền tác giả, sai khác với chính sách
mơi trường đều bị xử lý theo quy định của pháp luật, đối với người sử dụng sẽ
phải thu hồi giấy chứng nhận.
2. Tính tất yếu khách quan của sự r a đời và phát t r i ể n nhãn sinh thái

2.1. Quá trình ra đòi và phát triển của nhăn sinh thái
Trong những năm gần đây, con người rất lo lắng về tác động xấu đến
mơi trường trong q trình tạo ra sản phẩm từ lúc khai thác, sản xuất, sử dụng
đến loại bỏ, làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm
nguồn nước, đất, không khí,... và các vấn đề mơi trường tiềm ẩn mang tính
tồn cầu như mưa axit, suy giảm tầng ơzơn, biến đổi khí hậu,... n h hưởng


nghiêm trụng đến sức khoe, sức lao động con người, đặc biệt là người dân
sống tại các khu đô thị lớn, số người mắc bệnh tuần hồn, hơ hấp, ung thư,
stress... tăng lên nhanh chóng, gây thiệt hại đến hoạt động sản xuất như làm
giảm sản lượng, năng suất của cây trồng vật ni, giảm hiệu sụgt máy móc.
1 T H U VỉỄN ị
Iĩ - u O A I

hục

hí..:.'; A i V ì K i O N G


Nhiều người tiêu dùng đã có những hành động thiết thực để bảo vệ môi
trường, làm giảm các tác động xấu đến môi trường bằng cách đưa ra yêu câu
và mua các sản phẩm m à họ cho rằng í có hại cho mơi trường hơn là cácsản
t
phẩm khác tương tự. Ví dụ, người tiêu dùng Jđiơng mua các bình xịt CFC
(Clorua Fluo Carbon) m à họ biết rằng đây là loại khí chủ yếu phá huy tầng
ơzơn, chổ mua bao gói có thể tái chế hoặc có thể phân huy về mặt sinh học,
mua xăng khơng pha chì,...
Các hãng sản xuất đã đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng bằng cách
thay đổi phương pháp sản xuất để làm giảm những tác động xấu đến môi
trường, thiết kế lại sản phẩm mang tính thân thiện với mơi trường hơn và sau
đó, giới thiệu, quảng cáo với người tiêu dùng về các đặc điểm môi trường của
sản phẩm.
Việc giới thiệu, quảng cáo được thể hiện dưới hình thức nhãn hiệu trên
sản phẩm hoặc trên bao bì. Đ ể đảm bảo uy tín, các nhà sản xuất đã yêu cầu
bên thứ ba cấp nhãn cho sản phẩm của mình. Xuất phát từ lý do chính đáng
trên, các nước trên thế giới đã thành lập các chương trình cấp nhãn sinh thái
mang tính quốc tế.

N ă m 1978, Đức bắt đầu chương trình nhãn sinh thái cùng với việc giới
thiệu nhãn hiệu "thiên thần xanh" cho các sản phẩm đã được lựa chọn. Kể từ
đó, hơn 40 quốc gia đã chấp nhận và tổ chức các chương trình tương tự về
nhãn sinh thái.
N ă m 1988, Canada bắt đầu một chương trình gọi là "biểu triừig sinh
thái". Chính phủ nước này đã lựa chọn các loại sản phẩm quan trọng dành cho
việc đánh giá mơi trường. Tiêu chuẩn cho các nhóm sản phẩm do ngành cơng
nghiệp, các cơ quan của chính phủ và các nhóm mơi trường xây dựng. Tiêu
chuẩn được xây dựng đảm bảo các sản phẩm đó làm giảm sự thiệt hại mơi
trường một cách tối thiểu. Đ ể có được "biểu trưng sinh thái" các sản phẩm
phải phù hợp với tiêu chuẩn đã đề ra.
N ă m 1989, ở M ỹ một chương trình tương tự cũng được thực hiện với tên
gọi "con dấu xanh". Chương trình do một tổ chức độc lập, phi lợi nhuận đã
thiết kế theo chương trình nhãn sinh thái của Canada, các ngành cơng nghiệp
phải trả chi phí cho từng sản phẩm, các phịng thí nghiệm được chổ đinh các
thử nghiệm cho việc chứng nhận.
N ă m 1992, chương trình nhãn sinh thái của E U cũng đã được thành lập
từ chiến lược "thúc đẩy việc sản xuất và tiêu dùng bền vững". Chương trình
này hồn tồn mang tính tự nguyện. Doanh nghiệp, nhà cung cấp, đại lý bán

18


bn, bán lẻ, nhà nhập khẩu có thể nộp đơn để được quyền sử dụng nhãn hiệu
sinh thái của E U để chỉ rõ sự thân thiện với môi trường. Hai loại sản phẩm đỹu
tiên được chương trình thí điểm là giấy mỏng và chất phụ gia cho đất.
Sự xuất hiện của nhiều nhãn hiệu sinh thái khác nhau hiện đang gây
phiền tối và có thể gây ra các rào cản kỹ thuật đối với hoạt động thương mại.
Sự phát triển của các biểu tượng, ký hiệu gây khó hiểu cho người tiêu dùng đã
dãn tới việc cỹn có các nguyên tắc hướng dẫn chung đối với nhãn sinh thái.

Ý tưởng về một nhãn sinh thái mang tính quốc tế đã được ISO quan tâm
và triển khai. Phân ban kỹ thuật ISO/TC207/SC3 về nhãn sinh thái được thành
lập năm 1991 để xây dựng các tiêu chuẩn quốc tế cho vấn đề này.
Đứng trước tình hình chương trình nhãn sinh thái ngày càng được mở
rộng, các nước đang phát triển cũng bắt đỹu xây dựng chương trình nhãn sinh
tháiriêngcho quốc gia mình như "Dấu sinh thái" của An Đ ộ , Hàn Quốc,
"nhãn xanh" của Xingapo và Thái Lan.
"Nhãn xanh'" của Xingapo do Bộ Thương M ạ i thực hiện bắt đỹu từ
tháng 5/1992. Hiện nay, Xingapo đã chọn được 21 sản phẩm để đáp ứng nhãn
xanh theo các tiêu chuẩn tương ứng.
Chính phủ Inđơnêxia cũng đã thực hiện việc dán nhãn sinh thãi nnam
thông tin cho người tiêu dùng biết những sản phẩm í gây ơ nhiễm đến mơi
t
trườn*. Viện sinh thái quốc gia chỉ thực hiện việc cấp nhãn sinh thái cho
những sản phẩm gỗ tròn, những sản phẩm còn lại do cơ quan quản lý của E Ư
cấp. Đây là một chương trình hồn tồn mang tính tự nguyện. Sản phẩm được
dán nhãn sinh thái dựa trên việc đánh giá theo 2 phương thức: đánh giá tồn
bộ vịng đời của sản phẩm, từ nguyên liệu cho đến lú thành phế liệu và chỉ
c
đánh giá một số khâu nhất định ương vòng đời của sản phẩm.
Nhãn sinh thái đang được áp dụng ở nhiều nước trong khoảng hem hai
thập kỷ nay và đã hình thành một mạng lưới tồn cỹu về nhãn sinh thái.
2.2. Tính tất yếu khách quan của việc thực hiện xây dựng và quản lý
nhãn sinh thái trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
X u hướng quốc tế hoa các hoạt động kinh tế - thương mại ngày càng trở
nên mạnh mẽ và rộng khắp. Những năm cuối của thế kỷ X X nếu như biên giới
địa lý - chính trị quốc gia trở nên rõ ràng hơn bao giờ hết, thì ngược lại, biên
giới kinh tế -thương mại lại bị xoa nhòa một cách đáng kể. Sự phát triển mạnh
mẽ của thương mại quốc tế trong những năm qua thể hiện ở các số liệu sau
đây: Trong những năm 50, tốc độ tăng của thương mại quốc tế là 6,5% so với


19


4 5 % của GDP. Đ ế n những năm 80, tốc độ tăng của thương mại quốc tế là 4%,
trong khi đó tốc độ tăng của GDP là 3%. N h ư vậy, nhìn chung gần nửa thế kỷ
nay, thương mại quốc tế có tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng GDP.
Việc hình thành các tổ chức kinh tế và thương mại cửa thế giới và khu
vực đã đóng góp một vai trị quan trọng trong sự phát triấn chung của nhân
loại, thúc đẩy nề sản xuất xã hội, làm cho nề kinh tế của m ỗ i nước ngày
n
n
càng phụ thuộc vào nề kinh tế thế giới. M ộ t quốc gia khơng thấ có đầy đủ tất
n
cả các nguồn lực đấ phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước, m à phải nhập
khẩu những sản phẩm hàng hoa m à trong nước chưa có hoặc còn thiếu và xuất
khẩu những mặt hàng trong nước dư thừa. Sự phụ thuộc đó vừa là điề kiện và
u
thậm chí cịn là thước đo sự phát triấn kinh tế của mỗi quốc gia.
Các tổ chức quốc tế, nhất là WTO

luôn tạo điều kiện thuận l ợ i cho sự

phát triấn thương mại thế giới, dần xoa bỏ hàng rào thuế quan, mở ra một môi
trường thương mại ổn định cũng như cơ hội thương mại chưa từng có ưong
lịch sử. Việc xoa bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan, cùng với sự tiến bộ
của khoa học và công nghệ đã làm cho khối lượng luân chuyấn hàng hoa tăng
lên đáng kấ, chất lượng hàng hoa không ngừng được cải thiện đáp ứng đầy đủ
nhu cầu phong phú của con người về các sản phẩm hàng hóa dịch vụ. Đ ờ i
sống nhận thức của con người ngày càng được nâng cao, đã làm cho con người

hiấu rằng, hoạt động thương mại quốc tế không chỉ mang lại sự phát triấn về
kinh tế, văn hoa, xã hội trái lại, hoạt động này cũng là một trong những nhân
tố thúc đẩy sự huy hoại mơi trường. Chính vì điề đó, người tiêu dùng hiện
u
nay, thiên về
những sản phẩm hàng hoa không gây hại đến môi trường và trên
thế giới đang hình thành những loại sản phẩm hàng hoa m à ngồi những u
cầu về chất lượng cịn có một yêu cầu khác nữa là những sản phẩm í có hại
t
đến mơi trường.
Cùng với xu hướng sự phát triấn ngày càng nhanh và mạnh của các nhu
cầu tiêu dùng các sản phẩm thân thiện với môi trường, là sự phát triấn mạnh
mẽ của các chương trình cấp nhãn sinh thái. Thương mại quốc tế đã khiến cho
hàng hoa được luân chuyấn đến khắp mọi nơi trên thế giới. Do đó, các chương
trình cấp nhãn sinh thái khơng chỉ cấp cho những sản phẩm trong nước, m à
cấp cho những sản phẩm được nhập khẩu. Trên thị trường, khái niệm hàng hoa
sản xuất trong nước, sản xuất ở nước ngoài dần bị xoa nhịa và thay vào đó là
khái niệm hàng hoa thân thiện với môi trường, hàng hoa đáp ứng các tiêu
chuẩn về mơi trường.
Sự hình thành các tổ chức khu vực, quốc tế, những hiệp định, thoa thuận
được ký kết song phương và đa phương, đã thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động giao

20


lưu kinh tế - thương mại giữa các quốc gia trong khu vực và tồn thế giói; ở
một khía cạnh khác, các tổ chức, những hiệp định, thoa thuận này còn giải
quyết những mâu thuẫn, những xung đột về lợi ích do sự khác biệt về kinh tế,
chính trị, văn hoa và mơi trường. Khơng một. quốc gia nào có thể đứng ngoài
xu thế hội nhập này. Nhãn sinh thái cũng khơng thể nằm ngồi x u thế hội

nhập đó. Việc thành lập Uy ban Xây dựng tiêu chuần nhãn sinh thái của ISO,
sự hình thành mạng lưới nhãn sinh thái toàn cầu, sự tham gia của các tổ chức
cấp nhãn sinh thái là minh chứng cho sự tất yếu khách quan của những hoạt
động đó.
Nhãn sinh thái đã trở thành vấn đề quan trọng từ lúc chúng m ớ i có liên
quan đến hoạt động thương mại, đến nay chúng đã trở thành vấn đề thường
xuyên được đưa ra thảo luận, trao đổi tại các diễn đàn của WTO, UNDP, I M F ,
W,.
B..
Như vậy, do tác động của xu thế tồn cầu hoa, tiến tới mục đích tự do
hoa thương mại, Nhãn sinh thái đã trở thành một hệ thống tiêu chuần kỹ thuật
bắt buộc, thống nhất mang tính quốc tế m à tất yếu các quốc gia phải thực
hiện.
3. M ụ c đích của việc áp dụng nhãn sinh thái
* Mục đích chung
Mục đích chung của việc áp dụng nhãn sinh thái là nhằm đảm bảo
quyền lợi chung của cộng đồng toàn thế giới, tạo lên một mơi trường sinh thái
trong sạch lành mạnh. Từ đó, phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng cuộc
sống của cộng đồng.
* Mục đích cụ thể
Nhãn sinh thái cung cấp thơng tin về đặc tính mơi trường, khía cạnh mơi
trường cụ thể của các sản phầm hoặc dịch vụ. Người tiêu dùng và người mua
tiềm ần có thể sử dụng những thông tin trên trong việc mua sắm hàng hoa,
dịch vụ. Bên cạnh đó, từ những thơng tin mơi trường được giới thiệu, cộng
đồng có thể thay đổi, nâng cao nhận thức của mình về mơi trường, về sự biến
đổi thành phần, tính chất mơi trường dưới tác động của con người và những
tác động trở lại của môi trường đến con người, đến hoạt động của hệ thống
kinh tế, từ đó có những hành động đúng đắn để bảo vệ môi trường dựa trên sự
hiểu biết.
Nhà sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ mong muốn nhãn sinh thái sẽ ảnh

hưởng đến quyết định mua sắm theo hướng có l ợ i cho những sản phầm hoặc

21


×