Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Giáo trình dược lâm sàng 2 phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.84 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRUỒNG ĐẠĨ HỌC Y - DƯỢC

B ộ MÔN DƯỢC LÂM SÀNG

GIAO TRINH

DƯỢC LÂM SÀNG 2

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


ĐẠI HỌC TH ÁI NGUYÊN
TR Ư Ờ N G ĐẠI HỌC Y - D ư ợ c
Bộ môn Du'Ọ'c lâm sàng

PGS.TS TR À N VĂN TUÁN
(Chủ bicn)

GIÁO TRÌNH

DUỢCLÂMSÀNG2
Tham gia biên soạn

Ths. Đỗ Lê Thùy
Ths. Hoàng Thái Hoa Cương
Ths. Bùi Thị Quỳnh Nhung
Ths. Nguyễn Thị Phương Quỳnh

NHÀ X U Á T BẢ N ĐẠI HỌC TH ÁI NGUYÊN
NĂM 2019




MÃ s ó :

2

02

-

121

ĐHTN - 2019'


M Ụ C LỤ C

LỜI NÓI ĐÂU................................................................................................................4
I Nhiễm khuẩn bệnh v iện............................................................................................5
2. Sử dụng thuốc điều trị động k in h ....................................................................... 17
3. Sử dụng thuốc điều trị tăng huyết á p ...................................................................34
4 Sừ dụng thuốc điều trị tiêu chày và táo b ó n .......................................................54
5. Sừ dụng thuốc điều trị viêm phổi mắc phải ở cộng đồng................................ 65
6. Sử dụng thuốc điều trị loét dạ dày - tá tràng..................................................... 73
7. Sử dụng thuốc điều trị đau thắt ngực...................................................................85
8. Sừ dụng thuốc điều trị viêm đa khớp dạng thấp................................................95
9. Sừ dụng thuốc điều trị đái tháo đ ư ờ n g ........................................................... 107
10. Sử dụng thuốc điều trị hen phế q u ản ........................................................... 122
11. Sừ dụng thuốc điều trị giảm đau sau phẫu th u ậ t......................................... 145
12 Đau đầu............................................................................................................... 164

TÀI LIỆU THAM K H Ả O ........................................................................................173

3


LỜI NÓI DẦU

Để nâng cao chất lượng giảng dạy cho sinh viên Đại học Dược, Giáo
trình Dược lâm sàng 2 do tập thể giảng viên Bộ môn Dược lâm sàng biên soạn,
nhằm cung cấp những kiến thức về sử dụng thuốc hiệu quả, an toàn, hợp lý
trong điều trị và dự phịng cho người bệnh Nội dung giáo trình bám sát
chương trình đào tạo chuyên ngành Dược lâm sàng, các tác giả đã trình bày nội
dung ngan gọn, dễ hiểu, cập nhật các kiến thức mới để giúp cho sinh viên
thuận lợi trong học tập.
Trong quá trình biên soạn, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng khơng
tránh khỏi thiếu sót, chúng tơi mong nhận được sự góp ý cùa bạn đọc để có thể
bồ sung, sửa đổi hồn thiện hơn cho lần tái bản.
Trân trọng cảm ơn Ị

Các tác giả

4


N H I Ễ M KH U Ẩ N B Ệ N H VIỆN

MỤC TIÊU

1. Xác định được các tác nhăn gây nhiễm khuẩn bệnh viện.
2. Để xuất các giài pháp dự phòng nhiễm khuân bệnh viện.


1. ĐẠI CƯ ƠNG
1.1. Khái niệm

Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV): là những nhiễm khuẩn xảy ra ở các
bệnh nhân trong thời gian nằm viện, mà họ hồn tồn khơng có các bệnh nhiễm
khuấn tiềm tàng truớc thời điểm nhập viện. NKBV thường xuất hiện sau 48 giờ
kể từ khi người bệnh nhập viện.
Tại Việt Nam, đã có ba cuộc điều tra cắt ngang (point prevalence) mang
tính khu vực do Cục Quản lý khám chữa bệnh thực hiện. Điều tra năm 1998
trong 12 bệnh viện toàn quốc cho thấy ti lệ NKBV là 11,5%; trong đó nhiễm
khuẩn vết mổ chiếm 51% trong tổng số các NKBV Điều tra năm 2001 xác
định tỉ lệ NKBV là 6,8% trong 11 bệnh viện và viêm phổi bệnh viện là nguyên
nhân thường gặp nhất (41,8%). Điều tra năm 2005 tỉ lệ NKBV trong 19 bệnh
viện toàn quốc cho thấy là 5,7% và viêm phổi bệnh viện cũng là nguyên nhân
thường gặp nhất (55,4%).
Tại Hoa Kỳ, hàng năm ước tính có 2 triệu người bệnh bị NKBV, làm tốn
thêm 4,5 tỉ USD viện phí. Ở Việt Nam chưa có những nghiên cứu quốc gia
đánh giá chi phí cùa NKBV, một nghiên cứu tại Bệnh viện Chợ Rầy cho thấy
NKBV làm kéo dài thời gian nằm viện 15 ngày với chi phí trung bình mỗi ngày
là 192,000 VNĐ và ước tính chi phí phát sinh do NKBV vào khoảng 2,880,000
VNĐ/ người bệnh.

5


1.2. Chu trình nhiễm khuẩn bệnh viện

Mơi trường bệnh viện (khơng khí, đất, nuớc và nhân tố trung gian truyền
bệnh) có ảnh hường rất nhiều đến tình trạng nhiễm khuẩn bệnh viện. Sụ tương

tác giữa vật chủ (bệnh nhân, nhân viên y tế...), vi sinh vật và môi trường bệnh
viện có ý nghĩa quyết định đến tỳ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện.

- Tác nhân (1): là vi sinh vật, virus, ký sinh trùng có khả năng gây bệnh,
cịn được gọi là mầm bệnh.
- Nguồn chứa (2): là vật chủ, môi truờng vi sinh vật sinh sản, có thể là
bệnh nhân, người lành mang khuẩn, các đồ vật, động vật.
- Đường ra (3): là nơi tác nhân gây bệnh rời khỏi nguồn chứa như đường
hơ hấp, tiêu hóa, tiết niệu, đường máu...
- Phương thức lây truyền (4): là cách di chuyển cùa tác nhân gây bệnh từ
vật chù này sang vật chủ khác.
+ Lây truyền trực tiếp: qua tiếp xúc trực tiếp.
+ Lây truyền gián tiếp: qua vật chù trung gian (muỗi, ruồi, bọ chét...).
- Đường xâm nhập (5): là đường vi khuẩn, virus, kí sinh trùng xâm nhập
vào cơ thể (cịn gọi là cửa vào). Ví dụ: trực khuẩn lao xâm nhập vào đường hô
hấp, phẩy khuẩn tả xâm nhập qua đường tiêu hóa, virus HIV, HBV, HCV xâm
nhập qua đường máu, tình dục.
- Tính cảm thụ cùa vật chủ (6): phụ thuộc vào tuổi, giới, tình trạng dinh
dưỡng, mơi trường sống và khả năng miễn dịch. Trẻ em, người già, người suy
dinh dưỡng mắc các bệnh mãn tính dễ nhiễm khuẩn.

6


2. PHÂN LOẠI N H IẺM KHUÁN BỆNH VIỆN
2.1. Do vi khuẩn

2.1.1. Vi khuẩn Gram ilươHỊỊ: chiếm khoảng 20% trong các nhiễm
khuẩn bệnh viện.
- Tụ cầu (Staphylococcus): cầu khuẩn Gram (+) không sinh nha bào, phát

triển được trong môi trường ưa khí và kị khí. Tồn tại trong khơng khí, nước, có
thể tồn tại cả ở trong mơi trường khơ. Trong các chủng tụ cầu gây bệnh thi tụ
cẩu vàng (Staphylococcus aureus) là loại gây bệnh thường gặp và có đặc điểm:
+ Lây truyền trực tiếp qua đường mũi họng, gián tiếp qua bàn tay, dụng
cụ, nước, khơng khí, thực phẩm.
+ Biểu hiện lâm sàng: viêm da, niêm mạc, mụn nhọt, chốc lờ, nhiễm
khuẩn huyết, nhiễm khuẩn tiết niệu, sinh dục, hơ hấp, tiêu hóa, dễ hinh thành
các 0 áp xe ở cơ, ở não, phổi; điều trị khó khăn, tỳ lệ tử vong cao.
+ Tụ cầu là tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện nhiều nhất ở các khoa
nhi và khoa ngoại.
- Liên cầu (Streptococcus): gồm có các nhóm sau:
+ Liên cầu nhóm A: gây nhiễm khuẩn sản khoa, gây thấp khớp chiếm tì
lệ cao trong nhiễm khuẩn bệnh viện.
+ Liên cầu nhóm B: gây bệnh ị trẻ sơ sinh, gây viêm màng não; thường
vào tuần thứ 3 sau khi nhiễm mầm bệnh.
+ Liên cầu nhóm D: thường gây nhiễm khuẩn đường ruột, gây bội nhiễm
các vết thương đường tiết niệu.
- Trực khuẩn uốn ván (Clotridium tetani):
+ Là trực khuẩn kị khí, Gram (+), sinh nha bào, nha bào gặp nhiều ờ
trong đất, phân cùa người và súc vật Nha bào uốn ván có sức đề kháng mạnh
với nhiệt và các thuốc sát trùng.
+ Nguồn bệnh: chủ yếu là đất, phân người và súc vật có chứa nha bào
uốn ván; vết thương cùa các bệnh nhân bị uốn ván.
+ Đường lây: qua vết thương cùa da và niêm mạc bị nhiễm nha bào uốn
ván Những vết thuơng có thể nhỏ và kín đáo như vết kim tiêm, xỉa răng đến
7


các vết thương to như sau phẫu thuật, nạo thai, cắt rốn... do những vết thương
có tình trạng thiếu oxy do miệng vết thương bị bịt kín, tổ chức hoại từ có dị

vật, có vi khuẩn gây mủ khác.
+ Biểu hiện lâm sàng: những cơn co giật, giật cứng, cứng hàm, tăng
trương lực cơ, roi loạn thần kinh thực vật; tỳ lệ tử vong cao.

2.1.2. Vi khuẩn Gram âm
- Vi khuẩn đường ruột (Salmonella): thường gây thành dịch bệnh nhiễm
khuẩn, nhiễm độc thức ăn, bệnh thương hàn...
- Escherichia Coli: gây bội nhiễm đường tiết niệu và các vết mổ.
I

- Trực khuẩn mủ xanh (Pseudomonas aeruginosa): có đặc tính kháng các
thuốc sát khuẩn và kháng sinh; thường gây bệnh ở bệnh nhân có sức đề kháng
suy giảm. Trực khuẩn mù xanh tồn tại trong nước, đất, rau quả, dung dịch khử
khuẩn, mỡ bôi; thường gây bệnh nhiễm khuẩn huyết, nhất là gây bội nhiễm ở
bệnh nhân bỏng, gây viêm da, viêm phổi, viêm đường tiết niệu.
- Klebshiella: là trực khuẩn Gram âm, ưa khí và kị khí, khơng tạo nha
bào; tồn tại trong nước, đất, rau... có thể tồn tại trong các dung dịch khử khuẩn
bảo quản không tốt như các loại mỡ bơi, xà phịng, bình làm ẩm oxy.
+ Lây trực tiếp qua dịch tiết mũi họng.
+ Lây gián tiếp qua bàn tay, dụng cụ và các dung dịch nhiễm mẩm bệnh.
- Trực khuẩn lao: vi khuẩn khịng có vị, khơng tạo nha bào, khó ni cấy
và phân lập.
+ Nguồn lây nhiễm là khơng khí, bụi, dụng cụ khù khuẩn khơng đúng
quy trình. Người mắc bệnh lao là nguồn lây bệnh quan trọng.
+ Lây truyền qua đường hô hấp, trực tiếp qua các hạt nước bọt, dịch mũi
họng khi tiếp xúc với bệnh nhân nói, ho, khạc đờm, hắt hơi. Những hạt bụi nhỏ
chứa vi khuẩn lao trong khơng khí có thể xâm nhập vào đường hơ hấp rồi gây
bệnh Trường hợp đặc biệt có thể nhiễm bệnh lao qua đường tiêu hóa.

2.1.3. Các vi khuẩn khác

Cầu khuẩn đường một kháng vancomycine: Hemophilus sp, Acinetobacter

Baumanni, Legionella, Enterobacter Serraíia là các vi khuẩn gây nhiễm khuân
trong bệnh viện.


2.2. Do virus

2.2.1. Virus cúm (Influenza)
Có 3 loại virus cúm: A, B, c , chùng cúm hay gặp ở người là cúm A và B
Các loại virus cúm dễ bị diệt ở nhiệt độ thông thường, chúng chịu đựng tốt ờ
nhiệt độ thấp. Virus cúm có 3 loại kháng nguyên: s, H và N, chủng cúm A có
khả năng thay đổi kháng nguyên N và H, tạo ra những týp virus mới, nên virus
cúm A là nguyên nhân gây ra các vụ đại dịch cúm
- Đường lây: lây trực tiếp qua đường hô hấp
- Cơ thể cảm thụ: mọi lứa tuổi đều nhạy cảm với virus cúm. Người già,
người có bệnh mãn tính ở đường hơ hấp dễ bị nhiễm cúm nặng, có nhiều biến
chứng, ti lệ tử vong cao.

2.2.2. Các virus gây bệnh viêm đường hô hấp cấp
Trong số hơn 200 loại virus, thuộc 8 nhóm khác nhau, có 5 loại hay gây
bệnh viêm đường hô hấp cấp trong bệnh viện
- Virus Rhino: gáy bệnh ở tré nhỏ, đặc biệt ở tré dưới 6 tuổi.
- Virus Corona: có thể gây bệnh viêm phổi ở trẻ sơ sinh, viêm đường hô
hấp dưới ở các trại tân binh và làm nặng thêm những trường hợp viêm phế
quản mãn tính. Virus Corona được coi là thù phạm gây bệnh dịch viêm đường
hô hấp cấp diễn biến nặng (SARS).
- Virus hô hấp hợp bào (RSV): là tác nhân chính gây bệnh đường hơ hấp
ở trẻ nhỏ, đặc biệt là viêm đường hô hấp dưới ở trẻ sơ sinh. Lứa tuổi hay mắc
bệnh là trẻ 1 - 6 tháng tuổi, gặp nhiều ờ trẻ 2 - 3 tháng tuổi. Khoảng hơn 50%

trè sơ sinh có nguy cơ nhiễm RSV.
+ Ờ trẻ từ 6 tháng tuổi trờ lên và nguời lớn, nhiễm RSV thường gặp
nhưng lâm sàng nhẹ hơn. Ở nguời cao tuổi có thể gặp viêm phổi nặng do RSV.
+ RSV có thể lây nhiễm tới 20 - 25% cho nhân viên làm việc ở khoa nhi,
khoa Sản phụ; 40% thành viên trong gia đình có thể cùng một thời gian lây
nhiễm RSV.
- Virus A cúm: đây là loại virus gây bệnh viêm đuờng hô hấp dưới ở trẻ
nhỏ đứng vào hàng thứ 2 sau RSV. Trẻ sơ sinh ngay từ tháng tuổi thứ nhất, khi
còn kháng thể thụ động nhận được từ mẹ vẫn có thể mắc bệnh.

9


- Virus Adeno: gây bệnh viêm đường hô hấp ở trẻ em và người lớn, biểu
hiện viêm hầu họng, viêm kết mạc mắt và sưng đau các hạch ờ vùng cổ (APC).
Virus Adeno có the gây viêm ngồi đường hơ hấp như viêm bàng quang xuất
huyết, viêm kết mạc mắt...

2.2.3. Virus vicm gan (Hepatitis viruses)
- Hiện nay có 7 loại virus viêm gan được ghi nhận:
+ Virus viêm gan A (HAV - Hepatitis A virus).
+ Virus viêm gan B (HBV - Hepatitis B virus).
+ Virus viêm gan c (HCV - Hepatitis c virus).
+ Virus viêm gan D (HDV - Hepatitis D virus), còn gọi là virus Delta.
+ Virus viêm gan E (HEV - Hepatitis E virus).
+ Virus viêm gan G (HGV - Hepatitis G virus).
+ Virus viêm gan sau truyền máu (TTV-Transfusion transmitted virus)
- Các virus viêm gan có sức chịu đựng cao ờ ngoại cảnh và với hóa chất.
+ Virus viêm gan A: sống được trong môi trường pH = 3 hay thấp hơn
trong 1 giờ. Ờ nhiệt độ 60°c trong 1 giờ, để lạnh -20°c đến -70°c virus sống

được hàng năm và khơng mất hoạt tính gây bệnh; virus chi bị bắt hoạt hoàn
toàn bằng chloramin nồng độ lm g/lít sau 30 phút hay ờ nhiệt độ 100°c sau
30 phút.
+ Virus viêm gan B . có sức đề kháng cao hơn cà virus viêm gan A, có thể
tồn tại ờ nhiệt độ phòng trong vòng 6 tháng, ở nhiệt độ 100°c trong 20 phút, ờ
58°c trong 24 giờ. Kháng nguyên bề mặt cùa virus viêm gan B (HBsAg) rất bền
vững, vẫn tồn tại 20 năm ở -20°c. Virus viêm gan B bị bất hoạt bời Formalin
5% sau 12 giờ. Muốn hủy virus hoặc HBsAg phải khử trùng rất kĩ bằng đun sôi
30 phút hoặc sấy khô, hấp ướt.
+ Virus viêm gan C: Có sức đề kháng giống virus viêm gan B.
- Các virus viêm gan lây theo đường tiêu hóa và đường máu, thời kỳ
nung bệnh thường kéo dài. Các virus lây theo đường máu có thể có nhiều
10


phuơng thức lây truyền khác: lây từ mẹ sang con, lây do quan hệ tinh dục, lây
do truyền máu và các sản phẩm của máu, qua ghép tổ chức, qua dụng cụ y tế...
- Bệnh viêm gan virus có thể chi do một loại virus viêm gan hoặc do
đồng nhiễm 2 hoặc nhiều hơn loại virus khác nhau gây ra Các trường hợp
đồng nhiễm 2 loại virus (HBV - HDV, HBV - HCV, HBV - HEV) thậm chí 3
loại virus (HBV - HCV - HDV, HBV - HDV - HEV) đã được ghi nhận, trong
đó đồng nhiễm HBV - HDV thường gặp hơn cả và hay gặp thể bệnh viêm gan
kịch phát.
- Khả năng gây bệnh:
+ Phần lớn các trường hợp nhiễm HAV khơng có triệu chứng lâm sàng.
Bệnh viêm gan A thường diễn biến lành tính, khỏi hồn tồn, khơng chuyển
thành mãn tính, khơng có tinh trạng người bệnh mang virus Tỷ lệ tử vong do
viêm gan A nặng khoảng 1/1000 - 1/10000 bệnh nhân. Tuy nhiên có thể gặp
viêm gan A tái nhiễm.
+ HBV có tính lây nhiễm cao, chi với 0,01 - 0,00lml huyết thanh nhiễm

HBV đã có thể lây được bệnh. HBV là tác nhân quan trọng nhất gây viêm gan
virus. Hàng năm trên thế giới có khoảng 380 triệu người nhiễm HBV mãn tính,
trong đó 10% có triệu chứng viêm gan cấp, 90% nhiễm virus khơng có triệu
chứng. Nguy cơ mắc ung thư gan ở người mang HBV mãn tính cao gấp 100
lần so với những người không mang HBV.
+ Khoảng 75% số trường hợp sau khi nhiễm HCV khơng có triệu chứng
lâm sàng, tỷ lệ chuyền thành mãn tính cao (50 - 70%). Nhiễm phối hợp HBV
và HCV có nguy cơ dẫn đến xơ gan và ung thư gan cao hơn gấp nhiều lần so
với nhiễm một loại virus.
+ Phụ nữ có thai, nhất là trong ba tháng cuối bị nhiễm HEV dễ có nguy
cơ thành viêm gan ác tính, tỷ lệ tử vong cao.
+ Khoảng trên 70% trường hợp nhiễm HGV khơng có biểu hiện lâm sàng.

2.2.4. Virus Dengue
Sốt xuất huyết Dengue là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus
Dengne gây ra và muỗi Aedes acgypti là trung gian truyền bệnh. Bệnh có biểu


hiện lâm sàng chủ yếu là sốt cấp diễn và xuất huyết với nhiều dạng khác nhau,
những thể nặng có sốc do giảm khối lượng máu lưu hành.
- Virus Dengue có 4 týp huyết thanh: D l, D2, D3 và D4
- Nguồn bệnh là bệnh nhân, những người mac thể nhẹ, ít được quản lý là
nguồn bệnh quan trọng.
- Đường lây truyền: qua muồi Acdes.
- Thời kỳ nung bệnh cùa sốt xuất huyết Dengue ngắn (từ 4 - 10 ngày).
Bệnh nhân nằm viện dễ mắc bệnh khi môi trường bệnh viện có nhiều ổ nước
đọng muỗi Aedes sinh sản và phát triển nhanh Nhân viên y tế, người nhà
bệnh nhân cũng dễ mắc bệnh Bệnh nhân có bệnh mãn tính ờ hệ tuần hồn,
tiêu hóa, hơ hấp... mắc bệnh sốt xuất huyết Dengue dễ diễn biến nặng, có sốc,
xuất huyết nặng.


2.2.5. Virus gây bệnh suy giảm miễn dịch ở nỊỊưìrì
- HIV: Human Immuno Deficiency virus. HIV có sức đề kháng yếu, dễ bị
bất hoạt bời các yếu tố lý, hóa và các khử trùng thông thường.
- AIDS: Acquired Immuno Deficiency Syndrome (Hội chứng suy giảm
miễn dịch mắc phải).
- Nguồn bệnh: người nhiễm HIV và bệnh nhân AIDS.
- Đường lây: HIV có thể tìm thấy trong máu và các sản phẩm cùa máu,
tinh dịch, dịch âm đạo, nuớc bọt, nước mắt, dịch não tùy, nước tiểu, sữa mẹ.
Có 3 phương thức lây truyền đã được xác định là:
+ Lây truyền qua đường máu.
+ Lây truyền qua đường tình dục.
+ Lây truyền từ mẹ sang con.
+ Ngoài các phương thức lây truyền trên, hiện nay chưa xác định được
các phương thức lây khác như đường hô hấp, qua muỗi hoặc côn trùng đốt,
hôn, dùng bát đũa chung.
- Thời gian trung bỉnh từ khi nhiễm H rv đến khi chuyền thành AIDS
khoảng 10 năm. Một số bệnh nhân có thể chuyển thành AIDS trong vịng vài
tháng. Một số khác có thể kéo dài 15 - 20 năm. Virus HIV gây suy giảm miễn
12


dịch, tiến triển tiềm tàng làm mất sức đề kháng của cơ thể, cuối cùng dẫn tới
bệnh lý nhiễm trùng cơ hội hoặc bệnh lý ung thư và từ vong.
- Cơ thể cảm thụ: bệnh nhân, nhân viên y tế các khoa ngoại dễ nhiễm
HIV do dụng cụ không được tiệt khuẩn, do các dụng cụ y tế như kim tiêm, kim
lấy máu, dao mổ, dụng cụ nhổ, chữa răng nhiễm HIV.
2.3. Ký sinh trùng

2.3.1. Ký sinh trùnỊỊ sốt rét

Ký sinh trùng sốt rét là một đơn bào, có 4 loại ký sinh trùng sốt
rét: 1’lasmodium falciparum, Plasmodium vìvax, Plasmodium Ovale và

Plasmodium malariae.
Chu kỳ phát triển cùa ký sinh trùng sốt rét có chu kỳ vơ tính ở người và
chu kỳ hữu tính ở muỗi.
- Nguồn bệnh: bệnh nhân sốt rét và người mang ký sinh trùng sốt rét
lạnh Bệnh nhân còn là nguồn lây nếu như còn giao bào trong máu. Bệnh nhân
điều trị khơng tiệt căn có thể là nguồn lây trong vòng 1 - 2 năm
với Plasmodium falciparum và 1 ,5 -5 nãm với Plasmodium vivax.

- Đường lây truyền và côn trùng trung gian truyền bệnh:
+ Bệnh sốt rét lan truyền qua muỗi Anopheles, có thể qua truyền máu.
+ Ba vectơ truyền bệnh chính ở Việt Nam là: An.minimus, An.dirus,
An.sundaicus.
+ Muỗi nhiễm ký sinh trùng sốt rét có thể truyền bệnh trong suốt cuộc đời.
+ Máu dự trữ nhiễm ký sinh trùng sốt rét có thể truyền bệnh ít nhất 1 tháng.
+ Bệnh sốt rét do truyền máu có thời kỳ ù bệnh ngắn
- Đặc điểm lâm sàng: sốt thành cơn, có chu kỳ với 3 giai đoạn: rét. nóng;
vã mồ hơi kèm theo thiếu máu, gan to, lách to, hay tái phát.
+ Có nhiều thể bệnh: thể mang ký sinh trùng sốt rét lạnh, thể cụt, thé thơng
thường điển hình, thể bệnh sốt rét ác tính thể não, sốt rét đái huyết cầu tố.

2.3.2. Amíp
- Bệnh do amíp là bệnh nhiễm đơn bào Entamoeba histolytica. Dựa vào
hình thể và sinh lý cùa E.hystolytica, người ta chia ra 3 thể:
13


+ Thể hoạt động lớn (Forma magna): có ở trong phân chỗ có nhiều nhầy

máu; kích thước 15 - 30 micromet, trong bào tương chứa nhiều hồng cầu
+ Thể hoạt động nhỏ (Forma minuta): sống trong lịng đại tràng, kích
thước 8 - 2 5 micromet, trong bào tương khơng có hồng cầu.
+ Thể kén (Forma cystica): được tạo thành tư thế hoạt động nhỏ, có hình
trịn, kích thước 1 0 - 1 4 micromet, có 2 lớp vị. Thể kén non có một nhân
nhưng khi già có 4 nhân Kén amíp đóng vai trị lây bệnh, tồn tại ở ngoại cảnh
tương đối tốt, nhiệt độ 17 - 20nc tồn tại hàng tháng, nhiệt độ 45°c kén chết sau
30 phút, ở 85°c chết sau vài giây. Thuốc khử trùng crezyl 1/250 có thể diệt kén
amíp trong vịng 5 - 1 5 phút.
- Nguồn bệnh: là bệnh nhân và người lành mang trùng; khoảng 90% các
trường hợp nhiễm amíp là khơng có triệu chứng.
- Đường lây: qua đường tiêu hóa do thức ăn, nước uống, nhiễm kén
Amip.
- Bệnh amip có tổn thương đặc trung là loét ở niêm mạc đại tràng và có
khả năng gây ra các ổ áp xe ở những cơ quan khác như gan, não...; bệnh có xu
hướng kéo dài và mãn tính.

2.3.3. Giun sán
- Giun: giun đũa, giun kim, giun móc...
- Sán: sán lá gan, sán lá phổi, sán lá một.
- Bệnh lây qua đường tiêu hóa, đường phân, miệng. Trong các lồi cơn
trùng thì ruồi nhặng đóng vai trị quan trọng trong q trình lây truyền các bệnh
do giun, sán.

2.3.4. Nấm
Một số loài nấm đã được phân lập ờ bệnh nhân nhiễm khuẩn bệnh viện.
Trong đó nấm Candida là tác nhân gây bệnh chù yếu và đang có chiều hướng
tăng lên đảng kể, liên quan tới nguyên nhân sừ dụng kháng sinh mạnh và quá
rộng rãi. Nhiễm nam Candida là một trong các nhiễm trùng cơ hội của bệnh
HIV/AIDS

14


3. BIỆN PH Á P D ự PH Ò NG VÀ KIÊM S O Á T N H IẺ M K IIU Ả N
BỆN H VIỆN

Đe dự phòng và kiểm sốt nhiễm khuần bệnh viện cần có những hiểu biết
kỹ lường về nguồn lây truyền các vi sinh vật gây bệnh và các đường lây truyền
của những tác nhân này
3.1.

Biện pháp d ự phịng

3. í. /. Rửa tay
Rứa tay là biện pháp quan trọng nhất, ngăn ngừa lây lan vi sinh vật từ
bệnh nhân này sang bệnh nhân khác qua tay các bác sĩ, điều dưỡng, v ấ n đề này
dễ bị xem thường và không tuân thủ đúng quy định

3.1.2. Dùng dụng cụ vô khuân
Thực hiện nghiêm ngặt quy trình vơ khuẩn: cọ rửa dụng cụ, khử khuẩn
và tiệt khuẩn dụng cụ đúng quy trình

3.1.3. Cách ly bệnh nhân
Bệnh nhân mắc bệnh truyền nhiễm hoặc nghi ngờ có nguy cơ lây truyền
bệnh đều được nằm ở phòng cách ly.

3.1.4. liệnh nhăn sữ dụng dụng cụ riêng
Bơm, kim tiêm, các loại ống thông, ống hút, đồ dùng cá nhân... dùng
riêng cho từng bệnh nhân.


3.1.5. Quản lý chất thãi trong khoa phịnịỊ và hệnh viện
Thùng đựng chất thải, rác có nắp đậy kín, để đúng nơi quy định; khi
chuyên chở phải đảm bảo vệ sinh. Chất thải được xử lý trước khi đưa ra ngồi
bệnh viện.

3.1.6. Vệ sinh khoa phịng hàng ngày và định kỳ tổng vệ sinh
Vệ sinh khoa phòng từ khu sạch nhất đến khu bần nhất, tù trên xuống
dưới, từ trong ra ngồi, các khu vực có dụng cụ riêng. Những nơi có nguy cơ
lây nhiễm cao được làm vệ sinh khẩn cấp; sử dụng đúng các loại dung dịch
khử khuẩn.

15


* Phăn loại các khu vực vệ sinh:
- Khu sạch: những phịng khơng có bệnh nhân như phịng hành chính,
phịng giao ban, phòng nghi dành cho nhân viên
- Khu kém sạch: những phòng (nơi) liên quan trục tiếp đến hoạt động
chăm sóc bệnh nhân như phịng khám bệnh, buồng thay băng, buồng chuẩn bị
dụng cụ, buồng bệnh để bệnh nhân nằm.
- Khu nhiễm khuẩn: khu vực có nguy cơ nhiễm khuẩn cao như nhà vệ
sinh, phòng thụt tháo cho bệnh nhân, phịng để đồ nhiễm bẩn...
3.2. Kiểm sốt nhiễm khuẩn bệnh viện

- Phối hợp hoạt động chống nhiễm khuẩn giữa các cơ quan, khoa phòng
nhằm giảm nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện.
- Thường xuyên thông báo về nhiễm khuẩn bệnh viện cho toàn bệnh viện
và các cơ quan y tế có liên quan.
- Khi có dịch, bệnh viện phải có biện pháp phịng chống
- Giám sát mơi trường bệnh viện, mơi trường khoa phịng, khơng khí,

nước, vệ sinh khoa phịng theo 10 nội dung bảo vệ môi trường bệnh viện.

16


s ử DỤNG THUỐC ĐIÊU TRỊ ĐỘNG KINH

M Ụ C TIÊU

/. Trình bày được các nguyên tắc chung trong điều trị động kinh.

2. Phân tích được tác dụng khơng mong muốn cùa các thuốc kháng động
kinh và cách khắc phục.
3. Áp dụng được các thuốc điều trị đói với mỗi loại cơ/ì động kinh trẽn
lâm sàng.

1. ĐẠI CƯ ƠNG VÈ BỆNH ĐỘNG KINH
1.1.

Dịch tễ học

- Theo thống kê ở nhiều nước trên thế giới, tỷ lệ người bị động kinh chiếm
khoảng 0,5-0,8% dân số. Tỷ lệ mới mắc động kinh trung binh hàng năm là 20-70
người /100.000 dàn Tỷ lệ trên có sự khác nhau giữa các khu vực trên thế giới
giữa các nước trong khu vực và giữa các vùng khác nhau trong mỗi nước. Tỷ lệ
hiện mắc qua các nghiên cứu ước tính khoảng 400-800/100.000 dân.
- Bệnh động kinh gặp ờ mọi lứa tuồi, đa số xảy ra ở trẻ em, khoảng 50%
số bệnh nhân động kinh dưới 10 tuổi và đến 75% số người bị động kinh ờ lứa
tuổi dưới 20. Tuồi càng lớn thì tỷ lệ bị động kinh càng thấp, nhưng đến tuổi 60
trờ lên thì tỷ lệ động kinh lại tăng, tỷ lệ này gặp khoảng 100/100.000 người. Có

10% đến 25% số bệnh nhân động kinh liên quan đến yếu tố gia đinh (cha mẹ
bị động kinh). Hầu hết các bệnh nhân hoàn toàn bình thường giữa các cơn động
kinh, nhung có một số ít bệnh nhân động kinh thể nặng chịu ảnh hưởng đến sự
phát triền thể chất và tinh thần.
- Tỷ lệ bệnh nhân động kinh từ vong gia tăng ở những người trẻ và
những trường hợp thể nặng. Nhiều nghiên cứu đã đưa ra tỷ lệ tù vong chuẩn về
động kinh cao hơn hai đến ba lần so với tỷ lệ tử vong chung. Các nguyên nhân
gây từ vong phổ biến là do tai nạn (chết đuối, tai nạn giao thông, trạng thái
động kinh, bệnh não, viêm phổi ...).
17


1.2. Nguycn nhân
Cơn động kinh xuất hiện do sự thay đổi bất thường của các nơ ron thần
kiih gây ra bởi các quá trinh bệnh lý làm ảnh hường đến não Một số trường
hcp không tim được nguyên nhân thi gọi là bệnh động kinh, còn những trường
hẹp tỉm được nguyên nhân rõ ràng gọi là động kinh triệu chứng. Có nhiều
nyjyên nhân gây động kinh tuỳ theo lứa tuổi:
- Ở trẻ sơ sinh khoảng 1% trẻ sơ sinh có các cơn co giật và thường là
đợig kinh triệu chứng, các nguyên nhân chính là: ngạt lúc đẻ, chấn thương sản
khoa, chảy máu trong sọ não, hạ đường huyết, hạ calci huyết, hạ magne huyết,
hạNatri huyết, thiếu hụt Pyridoxin, ngộ độc nước, nhiễm khuẩn hệ thần kinh
ta n g ương hoặc các nhiễm khuẩn và các rối loạn chuyển hoá khác.
- Trẻ em có rất nhiều nguyên nhân khác nhau có thể gây xuất hiện động
kirh khởi phát. Các nguyên nhân thường gặp là: động kinh nguyên phát (không
rõ nguyên nhân), liệt não (cerebral palsy), nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung
ưcng (viêm não, viêm màng não), tổn thương cấu trúc trong sọ, bệnh chuyển
hoi, ngộ độc (thuốc, chì), bệnh thối hoả não, bệnh hệ thống (thận, gan, bạch
huvét), bệnh di truyền, chấn thương,v.v...
- Người lớn có rất nhiều nguyên nhân gây khởi phát động kinh ở người

lớn lấn sang cả nhóm các nguyên nhân gặp ờ tré em như: động kinh nguyên
phít, chấn thương, tồn thương cấu trúc não (khối u, chảy máu, dị dạng mạch
máu), bệnh mạch máu não (chảy máu não, nhồi máu não), nhiễm khuẩn hệ thần
kinh trung ương, bệnh thoái hoá não, bệnh hệ thống, bệnh bẩm sinh, nhiễm độc
(rư- Ngưìrì già: à người già trên 60 tuổi, động kinh có thể do u não, ung thư
di căn, các rối loạn tuần hoàn não, xơ cứng mạch não, teo não. Đặc biệt cần
quan tâm tới thiếu máu não cấp tính: Weber (1987), Loiseau (1988), Dalangre
(1989) và cộng sự nhận thấy 13% trường hợp động kinh ở người ngoài 60 tuổi
là do thiếu máu não cục bộ.
1.3. Đặc điểm lâm sàng

Theo bảng phân loại bệnh quốc tế năm 1981, dựa vào đặc điểm lâm sàng
kết hợp với điện não đồ, chia động kinh ra làm hai nhóm chính: cơn động kinh
tồn thể và cơn động kinh cục bộ.
18


1.3.1. Cơn động kinh toàn thê
1.3.1.1. Cơn co giật
Một số trường hợp có triệu chứng xảy ra trước cơn động kinh, nếu nhĩng
triệu chứng này xảy ra nhanh ngay truớc cơn thì gọi là hiện tượng thoảng qua
(aura). Biểu hiện cùa aura rất đa dạng, có thể gọi là aura vặn động, aura :ảm
giác và aura cảm xúc.

1.3.1.2. Cơn vắng ý thức
Cơn vắng ý thức biểu hiện bằng sự gián đoạn ý thức và hành động với môi
trường xung quanh trong một thời gian ngắn, chi khoảng 3 - 5 giây. Ví dụ: bệnh
nhân đang ăn thi ngừng nhai, có khi rơi bát đũa, đang viết thì ngừng viết...


1.3.1.3. Cơn giật cơ
Khởi đẩu ở tuổi thanh thiếu niên, biểu hiện lâm sàng cùa cơn là những
động tác giật cơ đột ngột, ngắn, thường xảy ra đối xứng hai bên, vị trí có thê
tồn thân hoặc khu trú ờ tay hoặc đầu với cuờng độ khác nhau, không kèm theo
rối loạn tri giác.

1.3.1.4. Cơn mat trương lực
Biểu hiện lâm sàng là hiện tượng đột ngột mất trương lực cơ, làm cho
bệnh nhân ngã xuống đất, nhưng sau đó hồi phục nhanh, trường hợp này ít gặp,
chiếm khoảng 1% trong số những bệnh nhân động kinh, thường gặp ờ những
bệnh nhân động kinh thể nặng và bắt đầu mắc bệnh từ lúc trẻ sơ sinh.

1.3.1.5. Hội chứng West
Cơn điền hinh: thường rất ngắn một phần đền 2 - 3

giây, 80% các

trường hợp co thắt gấp người cả hai bên cơ thể và đối xứng. Đơn giản nhất là
gật đầu, nếu cháu bé nằm thỉ đầu nhấc lên khỏi giường, gấp đầu và minh gấp
đôi người lại.

1.3.2. Cơn cục bộ
1.3.2.1. Cơn cục bộ đơn giàn (không rối loạn ý thức)
Trong cơn động kinh loại này, bệnh nhân hồn tồn tỉnh táo, ít khi tiến
triển thành các cơn cục bộ loại khác, vị tri co giật thường xảy ra ở một chi hay
ờ mặt, sự co cứng hoặc co giật xuất hiện ở một phần cơ thể.
19


1.3.2.2. Cơn cục bộ phức lạp (có rối loạn ý thức)

Khới phát bằng triệu chứng cục bộ đơn giản, sau đó xuất hiện rối loạn ý
thíc Bệnh nhân có những biểu hiện thay đồi hành vi như: cời quần áo, nói lảm
nlảm nhiều chù đề và hành động rối loạn, nhai tóp tép, mặt nhăn nhó, làm các
ccng việc khơng có mục đích, quần áo xộc xệch, đi lang thang.

1.3.2.3. Cơn lồn thé hóa thứ phá!
Đây là những cơn động kinh cục bộ, thể đơn giản hoặc là phức tạp, tiến
triỉn thành cơn tồn thể hố thứ phát khi sự kích thích lan toả ra tồn bộ não.
Btnh nhân có thể có những dấu hiệu báo trước, tuy nhiên sự lan toả xảy ra rất
nhanh chỉ có điện não đồ mới có thể chứng minh được bản chất cùa cơn co giật.
1.4. Chẩn đoán

1.4.1. Lâm sàng: dựa vào đặc điểm chung cùa các loại cơn động kinh là:
- Cơn xuất hiện đột ngột, cơn lặp lại giống nhau, ít nhất đã có hai cơn.
- Các biểu hiện phù hợp với một loại cơn nhất định đã nêu trên.

1.4.2. Diện não đồ (EEG): ghi trong cơn có sóng động kinh điển hình,
gh ngồi cơn có thể khơng có sóng động kinh điển hình; có trường hợp điện
não hồn tồn giống như bình thường.

1.4.3. Chụp cộng hường từ (MRI): là phương pháp có giá trị trong chẩn
đoan nguyên nhân gây động kinh như: đột quỵ não, u não, tràn dịch não.

1.4.4. Chẩn đoán phân hiệt: cần phân biệt cơn động kinh với một số
tnròrng hợp sau:
- Ngất (Syncopa): bệnh nhân mất ý thức ngẳn, khơng có triệu chứng thần
kinh, xảy ra do căn nguyên về tim mạch.
- Cơn co giật phân ly (Hysteria): trong cơn co giật phân ly bệnh nhân co
giật, dẫy đạp lung tung hoặc cố uốn cong người lên, không mất ý thức, cơn
thường kéo dài.

- Co giật hạ canxi máu (tetanie): hay gặp ờ trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ. Biểu hiện
là co cơ cục bộ hoặc toàn bộ, đặc biệt là co các cơ ở bàn tay tạo tư thế bàn tay
sản khoa. Xét nghiệm máu thấy canxi máu giảm. EEG khơng có sóng động
kinh điển hình
20


-

Co giật do sốt cao ở trẻ em: thường xảy ra ờ trẻ từ 3 tháng - 5 tuôi, liên

quan với sốt cao và khơng có bằng chứng của nhiễm trùng nội sọ hoặc một
nguyên nhân được xác định. Các cơn co giật kèm theo sốt xảy ra ở trẻ đã có cơn
co giật khơng do sốt cao có từ truớc thi không được gọi là co giật do sốt cao.
2. ĐIÊU T R Ị ĐỘNG KINH
2.1. Điều trị trong cơn co giật

Trong cơn co giật, nếu là cơn toàn thể bệnh nhân thường mất ý thức sau
cơn bệnh nhân tỉnh lại thường không nhớ những gi đã xảy ra và không CP tôn
thương nặng Do vậy, điều trị cấp cứu đôi khi không cần thiết, bệnh nhân nên
được đặt nằm ở nơi thoáng mát, kê gối cho đẩu hơi cao và nới lỏng quần áo
chật, khòng nên di chuyển bệnh nhân trong khi đang có cơn co giật, trừ khi ở
những chỗ nguy hiểm (trên đường, gần lừa, bức xạ nhiệt, mép nước). Khi hêt
cơn co giật, chuyển bệnh nhân đế các cơ sở y tế và cần lưu ý kiểm tra đường
thở cho bệnh nhân.
Cơn động kinh cục bộ thường ít nguy hiểm hơn, tuy nhiên trong cơn
cũng khơng nên cho uống bất cứ thứ gì kể cả thuốc kháng động kinh. Nếu cơn
co giật kéo dài hơn 10 phút hoặc cơn xảy ra liên tiếp nhau thì tiêm tĩnh mạch
hoặc bơm vào trực tràng 10-20 mg diazepam đối với người lớn, còn đối vơi trè
em thi dùng liều thấp hơn.

2.2. Điều trị duy trì

Hầu hết các truờng hợp động kinh phài dùng thuốc kéo dài và đều đặn.
Mục tiêu của điều trị là cắt cơn động kinh và dự phòng cơn tái phát. Đa số các
trường hợp kiểm sốt được cơn động kinh, cịn một số trường hợp thuốc chi có
tác dụng làm giàm cơn hoặc làm giảm tình trạng nặng nề cùa bệnh.
Liệu pháp điều trị duy trì thường kéo dài ít nhất 3 năm và còn tuỳ thuộc
vào tùng trường hợp. Tuy nhiên, cần phải giải thích rõ ràng, đầy đù cho bệnh
nhân và họ phải tham gia vào tất cả các giai đoạn cùa kế hoạch điều trị. Tu vấn
cho người bệnh để họ hiểu ý nghĩa cùa việc điều trị và tầm quan trọng của liệu
pháp điều trị cũng nhu hiệu quả cùa nó.

21


2.3. Nguycn tắc chung trong điều trị

Mục đích điều trị là để kiểm soát cơn co giật với liều thấp nhất gây ít tác
dụnị phụ nhất. Việc lựa chọn các thuốc cần tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
- Chọn thuốc thích hợp cho từng loại cơn động kinh.
- Thuốc được dùng khởi đầu từ liều thấp, tăng dần liều trong quá trình
điều trị.
- Khi dùng thuốc đã đến liều cao mà khơng có tác dụng thi phài thay
thucc khác và phải thay thế một cách từ từ.
- Nên dùng một lọai thuốc kháng động kinh, hạn che dùng hai hoặc nhiều
thuôc kháng động kinh cùng một lúc.
- Thuốc phải được uống đều đặn hàng ngày, không tự động giảm liều
hoặc ngừng thuốc đột ngột Thời gian uống thuốc tùy thuộc vào căn nguyên và
khả năng đáp ứng điều trị. Trẻ em thường uống sau cơn cuối cùng từ 6-18
tháng, người lớn sau 2-3 năm.

- Trong thời gian dùng thuốc phải theo dõi tác dụng phụ của thuốc.

BàtìỊT /. Chi dẫn một số thuốc điểu trị cho các loại cơn động kinh khác nhau
Loại động kinh

Thuốc uu tiên

Có thể thay thế

Com động kinh cục bộ
+ Con cục bộ đơn gián

Carbamazepin

Vigabatrin, zonisamid

+ Cơn cục bộ phức tạp

Phenytoin

Clobazam

+ Cơn tồn thể hố thứ
phát

Valproat
Lamotrigin

Phénobarbital, acctazolamid,
gabapenün, topiramat, zonisamid


+ Cơn co cứng co giật

Valproat

Vigabatrin

+ Cơn co cứng

Carbamazepin

Clobazam

+ Cơh giật rung

Phenytoin
Lamotrigin

Phénobarbital

+ Cơii vắng ý thức

Ethoxusimid
Valproat

Clonazepam, lamotrigin,
acetazolamid

+ Cơn vắng khơng đién
hình


Valproat

Phénobarbital

Động kinh tồn thể

22


Có thể thay thế

Thuốc uu tiên

Loại động kinh
+ Cơn mất trương lực

Clonazepam
Clobazam

Lamotrigin, carbamazcpin,
phcnytoin, acctazolamid

■+ Cơn giật cơ

Valproat
Clonazepam

Phcnobarbital, acctazolamid,
topiramat


* Liệu pháp diều trị cho bệnh nhân mói

Các thuốc kháng động kinh dịng đẩu tiên, thích hợp cho các lo.-ú cơn
động kinh, nên dùng liều thấp, từ từ tăng dần liều, đế bệnh nhân thích ứng và
hạn chế tác dụng phụ xảy ra
* Liều duy trì: khơng có liều đơn trị liệu tối ưu phù hợp cho tất cả các
bệnh nhân. Liều điều trị cho các bệnh nhân khác nhau và các thuốc cũnji khác
nhau. Nên dùng liều thấp và tăng dần liều từ từ cho đến liều tác dụng cãt cơn
động kinh
* Thay đổi nhóm thuốc

Khi đã dùng liều tối đa cùa một thuốc nào đó mà khơng kiểm sốt được
cơn động kinh hoặc phát sinh nhiều tác dụng không mong muốn, thì có thể
thay thế thuốc đó bằng thuốc kháng động kinh khác dòng đầu tiên, nên thay thế
dần dần, tăng dần liều thuốc mới và giảm dần liều thuốc cũ cho đến khi đạt
đuợc liều có tác dụng.

Bàng 2. Chi dẫn sứ dimg của một sổ thuốc kháng động kinh mới
Tên thuốc

Lamotrigin

Vigabatrin

Sử dụng lâm sàng

Dạng thuốc

Tác dụng phụ


Dùng dơn trị liệu, cơn
dộng kinh cục bộ, cơn tồn
thế hố thứ phát, cơn
trương lực, cơn giật cơ, hội
chứng Lennox -Gastau

Vicn ncn 25
mg, 50 mg, 100

Chóng mặt, dau dầu,
buồn nơn, nlùn dơi,
mơ màng, hiềm gặp

Điều trị cơn dộng kinh cục
bộ hoặc com tồn thề hố
thứ phát, dơn trị liệu cho
hội chứng West

Vicn nón 5(X) Rối loạn híình vi,
mg
kích dộng và lú lẫn.
Gói bột 500 mg Hicm gặp hơn: buồn
ngủ, dau dầu, mất
diều hồ, tăng cân,
trầm cảm và run.

mg, 200 mg.
Vicn nón 5 mg,
25 mg, 100 mg


hội

chứng

stevcn-

Johnson.

23


lên thuốc

Sử dụng lâm sàng

Dạng thuốc

Tác dụng phụ

Gabapentin

Điẻu trị cơn dộng kinh cục
bộ hoặc cơn tồn thổ hố
thứ phát

Viên
nhộng Hay gặp là buồn
100 mg, 300 ngủ, song thị, mất
mg, 400 mg.

dicu hoà và dau dầu
Vicn nén 600
mg, 800 mg

Fclbamat

Hội chứng Lcnnox -Gastau

Viên nén 400 Song thị, mất ngủ,
mg
chóng mặt, dau đầu,
mất diồu hồ, biếng
ăn, buồn nơn và
nơn

Tiagabin

Điều trị cơn dộng kinh cục
bộ có hoặc khơng có cơn
tồn the hố thứ phát

Viên nén 5 mg,
10 mg, 15 mg

Run, dau dầu, tư
duy chậm, mệt mỏi,
khó chịu và trầm
cảm có thể xảy ra.

Topiramat


Điều trị com dộng kinh cục
bộ có hoặc khơng có cơn
tồn thế hố thứ phát

Vicn nón 25
mg, 50 mg,
100 mg, 200
mg.
Viên nhộng 15
mg, 25 mg

Chóng mặt, căng
thẳng, giám tập
trang, sói thận và
suy nhược.

Zonisamid

Điều trị cơn dộng kinh cục
bộ có hoặc khơng có cơn
tồn thề hố thứ phát

Vicn nhộng 25
mg, 50 mg,
100 mg,

Chóng mặt, buồn
ngủ, đau dầu, buồn
nơn và nơn, giảm

cân, phát ban, khó
chịu, giám độ tập
trung và suy nhược.

* v ấ n đề dừng thuốc điều trị

Liệu pháp điều trị kháng động kinh không nên dừng thuốc đột ngột, đặc
biệt là đối với thuốc nhóm barbiturat và benzodiazepin, kể từ khi hồi phục cơn
động kinh vẫn có thể xuất hiện lại. Việc dừng thuốc kháng động kinh nên tiến
hành từ tò từng bước một để tránh hiện tuợng xuất hiện hàng loạt các cơn động
kinh sau khi dừng thuốc. Những nguy cơ này đặc biệt hay gặp với barbiturat
(phenobarbital, primidon) và benzodiazepin (clobazam, clonazepam). Neu một
thuốc cần phải dừng nhanh chóng (khi có tác dụng phụ gây đe doạ tính mạng)
thì diazepam hoặc một thuốc khác cùa nhóm benzodiazepin có thê SỪ dụng
24


×