Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT KHI SỬ DỤNG TIẾNG ANH TRONG NGÂN HÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.03 KB, 35 trang )

XIN ĐƯỢC GIỚI THIỆU TÀI LIỆU :

TIẾNG ANH GIAO TIẾP CƠ BẢN TRONG NGÀNH TÀI CHÍNH VÀ NGÂN
HÀNG - FINANCE AND BANKING ENGLISH
NGUỒN: LÊ HUY LÂM – PHẠM VĂN THUẬN – NGUYỄN HỮU TÀI
NHÀ XUẤT BẢN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2008 ( CHUYỂN TỪ SÁCH SANG
DẠNG FILE WORD NHẰM MỤC ĐÍCH THAM KHẢO & HỌC TẬP)
NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT KHI SỬ DỤNG TIẾNG ANH TRONG NGÂN HÀNG
1. NẮM LẤY CƠ HỘI GIAO TIẾP, BÌNH TĨNH ĐỐI ĐÁP TRONG TỪNG TÌNH
HUỐNG.
Để nói giỏi tiếng Anh, điều trước nhất là không được ngại nói. Tiếng Anh không
phải là tiếng mẹ đẻ của mình, vì vậy nếu có nói sai cũng không có gì phải hổ thẹn.
Bạn hãy tận dụng tất cả các cơ hội có được để giao tiếp với người nước ngoài.
Việc gì cũng vậy, làm nhiều thì sẽ quen. Khi nói đừng quá lưu ý đến ngữ pháp.
Trong rất nhiều tình huống, chỉ cần một câu nói đơn giản là có thể diễn đạt trọn
vẹn ý tưởng của mình, và làm người nghe hiểu được điều mà bạn muốn nói.
2. NÓI CHẬM RÃI VÀ RÕ RÀNG.
Tronggiao tiếp, nói rõ ràng thì tốt hơn nói nhanh. Vì vậy khi nói đừng quá nôn
nóng, vì như thế sẽ làm người nghe khó hiểu. Tiếng Anh không phải là tiếng mẹ
đẻ của mình, nói càng chậm càng ít phạm sai sót. Điều quan trọng là giọng phải to
rõ để có thể truyền được ý tưởng của mình đến người nghe.
3. LƯU Ý LẮNG NGHE LỜI CỦA NGƯỜI NÓI. NẾU CHƯA HIỂU, ĐỪNG
NGẦN NGẠI HỎI LẠI.
Khi nói chuyện với người khác, theo phép lịch sự phải lắng nghe điều họ nói. Nếu
bạn không chắc chắn mình hiểu được điều họ nói, chỉ cần hỏi lại “ PARDON?”.
Như thế vừa đơn giản vừa không sợ thất lễ.
4. TRÁNH DÙNG TIẾNG LÓNG
Tiếng Anh dùng trong ngân hàng phải NGHIÊM TÚC và LỊCH SỰ. Nên tránh
dùng tiếng lóng. Khi đáp lời khách hàng, không nên dùng các cách nói tùy tiện
như YEAH, SURE….Làm như vậy sẽ khiến khách hàng có cảm giác bạn thiếu
tôn trọng họ.


1
5. CẦN CÓ THÁI ĐỘ HÒA NHÃ, THÂN THIỆN
Khi tiếp xúc với khách hàng, mắt phải nhìn thẳng vào họ, gương mặt luôn điểm một nụ
cười thân thiện. Như thế sẽ thể hiện được thái độ tự tin và lễ phép. Làm được như vậy sẽ
giúp bạn giải quyết công việc thuận lợi hơn và tạo được ấn tương tốt nơi khách hàng.
6. CHÚ Ý KHI DÙNG ĐIỆU BỘ ĐỂ HỖ TRỢ LỜI NÓI
Khi bạn không có đủ từ để diễn đạt ý, bạn có thể nhờ đến các điệu bộ để diễn đạt. Điều
cần lưu ý là, với các dân tộc khác nhau, cùng một điệu bộ có thể diễn đạt những ý nghĩa
rất khác nhau. Vì vậy, bạn phải chắc chắn rằng điệu bộ của bạn sẽ được người đối diện
hiểu rõ thì mới nên sử d ụng. nếu không thì tìm biện pháp khác, tránh làm cho tình hình
tệ thêm.
NỘI DUNG
PHẦN A : TIẾNG ANH GIAO TIẾP TRONG NGÂN HÀNG
1. Tiếp tân và thông tin
2. Những thành ngữ hữu ích
3. Đổi tiền
4. Những thành ngữ và cụm từ hữu ích
5. Chuyển ngoại tệ
1/ Chuyển tiền đến
2/ Chuyển tiền đi
3/ Nhờ thu
4/ Những thành ngữ và cụm từ hữu ích
6. Gửi tiền
1/ Mở tài khoản
2/ Gửi tiền và rút tiền
3/ Những thành ngữ và cụm từ hữu ích
B. TIẾNG ANH CƠ BẢN TRONG NGÂN HÀNG
1. Tiếp tân và thông tin
2. Đổi tiền
3. Chuyển ngoại tệ

1/ Chuyển tiền đến
2/ Chuyển tiền đi
2
3/ Nhờ thu
4/ Gửi tiền
5/ Mở tài khoản
6/ Gửi tiền và rút tiền
C. TIẾNG ANH DÙNG TRONG NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
PHẦN NÀY SẼ ĐƯỢC TRÌNH BÀY CHI TIẾT TRONG TÀI LIỆU “900 MẪU CÂU
ĐÀM THOẠI TRONG NGÀNH TÀI CHÍNH VÀ NGÂN HÀNG”
1. Chào đón khách hàng
2. Nói chuyện phiếm với khách hàng
3. Hỏi nhu cầu của khách hàng
4. Hỏi lại khi nghe không rõ
5. Đáp lại yêu cầu của khách hàng
6. Hỏi khách hàng
7. Yêu cầu khách hàng thực hiện các thủ tục
8. Yêu cầu khách chờ đợi
9. Gọi khách hàng
10. Cám ơn
11. Xin lỗi
12. Trả lời các câu hỏi của khách hàng
13. Khi có ý kiến ngược lại với khách hàng
14. Cho khách hàng lời khuyên
15. Diễn đạt vấn đề một cách uyển chuyển
16. Phụ họa với ý kiến của người khác
17. Giới thiệu
18. Tạm biệt
19. Nói chuyện qua điện thoại


UNIT 1 RECEPTION AND INFORMATION
TIẾP TÂN VÀ THÔNG TIN
B : Bank Clerk nhân viên ngân hàng C : Customer khách hàng
Example 1 :
B : Sir, May I help you ?
Thưa ông, tôi có thể giúp ông được không ?
3
C : Yes, I want to change some pounds sterling into yen.
Vâng, tôi muốn đổi một ít bảng Anh sang yên.
B : That is handled over there. Please follow me.
Việc đó giải quyết ở đằng kia. Xin đi theo tôi.
Example 2 :
B : Excuse me, madam, but may I help you ?
Xin lỗi bà. Tôi có thể giúp bà được không ?
C : Yes. Could you direct me where you change foreign money ?
Vâng. Xin cô hướng dẫn cho tôi biết cô đổi ngoại tệ ở đâu ?
B : Certainly, madam. This way, please.
Vâng. Xin đi lối này.
Example 3 :
C : Where can I send money to America ?
Tôi có thể gửi tiền đi Mỹ ở đâu ?
B : Would you please repeat what you said ?
Xin vui lòng nhắc lại ông đã nói gì.
C : I want to send some money to America. What should I do ?
Tôi muốn gửi tiền đi Mỹ. Tôi phải làm gì ?
B : Please go to the Foreign Remittance Section, sir. It’s position number Five. You can’t
miss it, sir.
Ông đến khu vực gửi tiền ra nước ngoài. Quầy số 5. Ông không thể nào không thấy.
Example 4 :
C : Where is the Deposit Section, please ?

Xin cho biết khu vực gửi tiền ở đâu.
B : Please go through that door, then go straight ahead along the counter until you come
to position number 1. That is the Deposit Section, madam.
Xin đi qua cửa đó, rồi đi thẳng dọc theo quầy đến quầy số 1. Đó là khu vực gửi tiền.
Example 5 :
C : I want to see Mr. Tanaka
Tôi muốn gặp ông Tanaka.

4
B : Mr. Tanaka of the Foreign Department, sir ?
Ông Tanaka ở phòng Đối Ngoại phải không ?
C : Yes, please Vâng
B : May I ask your name, sir ?
Xin cho biết tên
C : My name is Jones. I’m from ABC Co.
Tôi tên Jones. Tôi từ công ty ABC đến.
B : Just a moment, please. I’ll see if Mr. Tanaka is.
Xin chờ một lát. Tôi xem ông Tanaka có trong văn phòng không.

Example 6 :
B : Mr. Tanaka is pleased to see you, sir. Please take this lift and go up the fourth floor.
Mr. Tanaka’s secretary will be waiting for you there
Ông Tanaka hân hạnh được gặp ông. Xin ông đi thang máy này và lên tầng 4. Cô thư
ký của ông Tanaka sẽ chờ ông ở đó.
Example 7 :
B : Mr. Tanaka has been expecting you and he will be with you in a moment, sir.
Ông Tanaka đang chờ ông và một lát nữa ông ấy sẽ tiếp ông.
Example 8 :
B : Mr. Tanaka is in conference just now, but he will be able to see you in ten minutes or
so. Would you care to wait ?

Bây giờ ông Tanaka đang họp, nhưng ông ấy sẽ có thể tiếp ông khoảng 10 phút nữa.
Xin ông vui lòng chờ.
C : Yes, I’d rather wait.
Vâng, tôi chờ được mà.
B : Then would you care to take a seat, sir ?
Vậy xin mời ông ngồi.
Example 9 :
B : I’m sorry, sir, but Mr. Tanaka isn’t in just now. Do you have an appointment, sir ?
Tôi rất tiếc, nhưng bây giờ ông Tanaka không có ở nhà. Ông có hẹn trước không ?
C : No, I don’t. Do you know when he’s coming back ?
5
Không. Có có biết khi nào ông ấy về không ?
B : His secretary says he won’t be back until three in the afternoon. May I take a
message ?
Thư ký nói rằng mãi đến 3 giờ chiều ông ấy mới về. Tôi có thể nhận lời nhắn không ?
C : Well, just tell him I came to see him and I’ll give him a ring tomorrow.
Xin cô nhắn ông ấy là tôi đã đến gặp ông ấy và tôi sẽ điện cho ông ấy ngày mai.

Example 10 :
C : Excuse me, could you help me ?
Xin lỗi cô. Cô có thể giúp tôi được không ?
B : Yes, of course. What can I do for you ?
Được. Tôi có thể làm gì để giúp ông ?
C : I want to do some shopping. Could you recommend me some department stores ?
Tôi muốn mua sắm. Xin cô giới thiệu cho tôi một vài cửa hàng bách hóa tổng hợp.
B : Certainly, sir. In fact, there’s a good one in front of this building, straight across
the street.
Được. Quả thật có một cửa hàng tốt trước mặt tòa nhà này, ngay bên kia đường.
C. That’s good. Thank you very much.
Tốt lắm. Cám ơn cô rất nhiều.

Example 11 :
C : I’d like to go to O. Hotel. Could you tell me how to get there ?
Tôi muốn đến khách sạn O. Xin cô vui lòng cho tôi biết đường tới đó
B : Certainly, sir. I presume you are a stranger in Tokyo.
Vâng. Tôi đoán ông là người lạ ở Tokyo.
C : This is my first visit to Japan and I arrived yesterday.
Vâng. Đây là chuyến đi đầu tiên của tôi đến Nhật và tôi mới đến hôm qua.
B : I see. Then I will write down in Japanese where you want to go on this piece of paper.
If you show it to the taxi driver, he would take you there.
Tôi hiểu. Vậy tôi sẽ viết bằng tiếng Nhật nơi ông muốn đến lên mảnh giấy này. Nếu
ông đưa mảnh giấy cho tài xế taxi xem, anh ấy sẽ chở ông đến đó.
C : Oh, that’s an idea. I appreciate that.
Ý kiến hay đấy. Cám ơn cô.
B : Here you are, sir. Just show it to the driver. Oh yes, it may be difficult to catch a cab
at this time of the day. Let’s see. Yes, I think you’d better cross the street in front of
this building and then outside the big department store opposite, you will see a queue
6
of people waiting for taxis. If you join that queue, I’m sure you will get one, if not
quickly.
Tờ giấy đây. Ông chỉ cần đưa cho tài xế. Ô có lẽ khó đón taxi vào giờ này trong ngày.
Xem nào. Vâng, tôi nghĩ tốt hơn ông nên băng qua đường trước tòa nhà này và bên
ngoài cửa hàng bách hóa đối diện, ông sẽ thấy người ta xếp hàng chờ taxi. Nếu ông
nhập vào hàng người đó, tôi chắc là ông sẽ đón được taxi, có lẽ sẽ nhanh thôi.
C : Oh, I see what you mean. Thank you very much.
Ô tôi hiểu ý cô. Cám ơn cô rất nhiều.

Example 12 :
C : May I use this telephone ?
Xin cho phép tôi sử dụng điện thoại này.
B : Certainly, sir. Please push zero first and then your number.

Vâng. Xin nhấn số 0 trước và rồi số của ông.

UNIT 2 USEFUL EXPRESSIONS
NHỮNG THÀNH NGỮ HỮU ÍCH
1. Mr. Tanaka is out of town now, and won’t be back until next Friday.
Bây giờ ông Tanaka đã đi ra khỏi thành phố, và mãi tới thứ sáu tới mới trở về.
2. Mr. Tanaka has left the office on some urgent business, but he’s coming back soon
Ông Tanaka đã rời văn phòng đi công tác khẩn, nhưng ông ấy sắp trở về.
3. The manager isn’t in just now, but the submanager says he‘d be pleased to see you, sir
Bây giờ giám đốc không có mặt, nhưng phó giám đốc nói rất hân hạnh được tiếp ông.
4. Could you come back next Thursday at one p.m ?
Ông có thể trở lại chiều thứ năm lúc 1 giờ được không ?
5. Would you like him to call you ?
Ông muốn ông ấy điện thoại cho ông không ?
6. Where could I get in touch with you ?
Tôi có thể liên lạc với ông ở đâu ?
7. I’m afraid that’s the earliest time he’ll be free.
Tôi e rằng đó là thời gian sớm nhất ông ấy sẽ rảnh.
8. Please let me push the buttons for you. What number do you want to call ?
Để tôi nhấn các nút cho ông. Ông muốn gọi số mấy ?
9. What time does the bank open and close ?
Mấy giờ ngân hàng mở cửa và đóng cửa ?
7
10. The bank opens at ten a.m and stays open till three p.m
Ngân hàng mở cửa lúc 10 giờ sáng và hoạt động đến 3 giờ chiều.

UNIT 3 MONEY EXCHANGE
ĐỔI TIỀN
Example 1 :
C : I want to change some American money into Japanese yen.

Tôi muốn đổi một ít tiền Mỹ sang tiền yên Nhật.
B : How much do you want to change, sir ?
Ông muốn đổi bao nhiêu tiền ?
C : Let’s see. Fifty US dollars Để xem. 50 đô la Mỹ.
B : Very well, sir Tốt lắm
Example 2 :
C : Excuse me, but is this where you exchange foreign money for Japanese yen ?
Xin lỗi cô, đây có phải là nơi đổi ngoại tệ ra yên Nhật không ?
B : Yes, sir. What can I do for you ?
Vâng. Tôi có thể làm gì để giúp ông ?
C : I want to have some greenbacks changed into Japanese yen
Tôi muốn đổi một ít tờ xanh sang yên Nhật.
B : Greenbacks, sir ?
Ông ơi, tờ xanh à ?
C : Yes, greenbacks. American dollar notes.
Vâng, tờ xanh. Tiền giấy đô la Mỹ.
B : Oh, I see. I didn’t know the word “greenbacks”, sir. Well, how much do you have ?
Tôi hiểu. Tôi đã không biết từ “tờ xanh”. Vậy ông có bao nhiêu tiền ?
C : Thirty-five dollars Ba mươi lăm đô la
B : Thirty-five dollars. Very well, sir Ba mươi lăm đô la. Được.
8
Example 3 :
C : I have a Japanese dollar note. Can you change it into yen ?
Tôi có một tờ đô la Nhật. Xin cô đổi ra tiền yên Nhật.
B : Did you say a Japanese dollar note, madam ?
Bà nói một tờ đô la Nhật phải không ?
C : Yes, I think it is a Japanese dollar note.
Vâng, tôi nghĩ đó là một tờ đô la Nhật.
B : May I see it, madam ?
Bà cho tôi xem tờ đó được không ?

C : Yes, here it is Vâng, đây này
B : I’m sorry, madam, but we cannot change this note.
Thưa bà, tôi rất tiếc, nhưng chúng tôi không thể đổi tờ này được.
C : Oh I see Tôi hiểu

B : You see, this is one of the notes used during World War Two in the territory occupied
by the Japanese Army in South East Asia. It’s a sort of war note and lost its value as
soon as the War ended. I’m sorry but we cannot help you, madam
Bà hiểu cho. Đây là một trong những tờ giấy bạc sử dụng trong Thế Chiến 2 ở lãnh
thổ quân đội Nhật chiếm đóng ở Đông Nam Á. Đó là một loại tiền giấy thời chiến và
mất giá trị khi cuộc chiến kết thúc. Tôi rất tiếc nhưng chúng tôi không thể giúp bà.
Example 4 :
C : I want to change one thousand US dollars into yen.
Tôi muốn đổi 1,000 đô la Mỹ sang yên.
B : One thousand US dollars ? Very well, sir. But do you know that once you’ve changed
your money into Japanese yen, all you can change back out of that when you leave
this country is only two hundred dollars ?
1,000 đô la Mỹ ? Nhưng ông có biết rằng một khi ông đổi tiền của ông ra yên Nhật,
tất cả số tiền ông có thể đổi lại từ số tiền đó khi ông rời nước này chỉ là 200 đô la.
C : No. I don’t know that. But why ?
Không. Tôi không biết điều đó. Nhưng tại sao ?
B : It is laid down in the Exchange Control Law here.
Điều này được đặt ra trong luật Quản Lý Hối Đoái ở đây.
C : Oh is it ? How much did you say I can change back ?
Thế à ? Cô nói là tôi có thể đổi lại bao nhiêu ?
B : Two hundred dollars, sir. It’s a bit less than sixty two thousand yen at today’s official
9
exchange rate.
200 đô la. Ít hơn 62,000 yên theo tỉ giá hối đoái chính thức hôm nay.
C : I see, but I have to get my thousand dollars changed. I’m afraid things are rather

expensive in Tokyo. But at any rate , thank you for that piece of information. I think
it’s worth remembering.
Tôi hiểu, nhưng tôi phải đổi 1,000 đô la. Tôi e rằng mọi thứ khá đắt đỏ ở Tokyo.
Nhưng dù sao cũng cám ơn cô về thông tin đó. Tôi nghĩ là điều đó đáng nhớ.
Example 5 :
B : Please fill in this application form and sign your name, sir.
Xin điền vào mẫu đơn này và ký tên.
C : All right. Which address shall I give you, my home address or hotel address here ?
Được. Tôi sẽ đưa địa chỉ nào cho cô, địa chỉ nhà tôi hay địa chỉ khách sạn ở đây ?
B : Your hotel address, please.
Địa chỉ khách sạn của ông.
C : Right. Where am I supposed to sign my name ?
Được. Tôi phải ký tên ở đâu ?

B : Here on this dotted line, sir.
Ở trên đường chấm chấm này.
C : Here you are. Is that all right ?
Đây này. Như thế được chưa ?
B : Let me see. Oh would you mind telling me your passport number, sir ?
Để tôi xem. Phiền ông cho tôi biết số hộ chiếu của ông.
C : Of course not. Let’s see. It’s E. 55 555
Không phiền gì. Xem nào. Đó là E. 55 555.
Example 6 :
C : What is the rate of exchange for pounds sterling into yen today ?
Tỉ giá hối đoái của bảng Anh sang yên hôm nay là bao nhiêu ?
B : For cash it is seven hundred and ninety-four yen to the pound and for traveller’s
cheques, it is eight hundred and eighteen yen to pound, sir
Đối với tiền mặt là 794 yên cho một bảng, và đối với chi phiếu du lịch là 818 yên cho
một bảng.
C : I see you quote a better rate for traveller’s cheques than for cash. I’ve been to several

countries in South America and Europe before, but I remember in all those countries
10
they always gave better rates for cash. I wonder why you quote better rates for
traveller’s cheques in Japan.
Tôi thấy là cô tính tỉ giá chi phiếu du lịch cao hơn tiền mặt. Tôi đã đến nhiều nước ở
Nam Mỹ và châu Âu trước đây, nhưng tôi nhớ là ở tất cả những nước đó họ luôn luôn
tính tỉ giá cao hơn cho tiền mặt. Tôi tự hỏi tại sao ở Nhật lại tính tỉ giá cao hơn cho
chi phí du lịch.
B : That’s a difficult question for me to answer, sir, but I’ll try. Theoretically speaking,
the exchange rate for traveller’s cheques should be better, because they do not cost us
banks so much to handle as cash.
Đó là câu hỏi khó cho tôi trả lời nhưng tôi sẽ cố gắng. Theo lý thuyết, tỉ giá hối đoái
cho chi phiếu du lịch phải cao hơn, bởi vì chi phiếu du lịch không làm cho chúng tôi
- các ngân hàng phải chịu quá nhiều chi phí xử lý như tiền mặt.
C : Does money exchange cost you anything ?
Việc đổi tiền có tốn kém gì cho ngân hàng không ?
B: Yes, it does. Because while we give you yen in exchange for foreign currency, we
must send that foreign money first to the country of origin for collection before we
utilize it as working funds.
Có. Bởi vì khi chúng tôi đưa cho ông tiền yên để đổi lấy ngoại tệ, trước tiên chúng tôi
phải gửi ngoại tệ đó đến quốc gia phát hành gốc nhờ thu trước khi chúng tôi sử dụng
ngoại tệ đó làm nguồn tài chính hoạt động.

C : Yes, I understand that, but what I want to know is why traveller’s cheques are more
favourable than cash.
Vâng, tôi hiểu điều đó, nhưng điều tôi muốn biết là tại sao chi phiếu du lịch lại được
chuộng hơn tiền mặt.
B : I’m coming to that, sir. The reason is that it costs more to send cash by insured post.
Tôi đang nói tới. Lý do là gửi tiền mặt bằng bưu điện bảo hiểm thì tốn kém hơn.
C : Insurance, huh ? But surely the same things can be said for other countries, too

Bảo hiểm à ? Chắc chắn những việc như vậy cũng có thể nói cho các nước khác nữa.
B : Yes, that’s true. But we have a very rigid Exchange Control Law here, and it regulates
how the banks must quote exchange rates. The rates I quoted a moment ago were of
course the official rates.
Đúng. Nhưng chúng tôi có luật Quản Lý Ngoại Hối rất nghiêm ngặt ở đây qui định
ngân hàng phải tính hối suất thế nào. Tỉ giá tôi mới tính tất nhiên là tỉ giá chính thức
C : You mean exchange rates are all fixed ?
Ý cô muốn nói là tất cả các tỉ giá hối đoái đều cố định phải không ?
B : No, they aren’t, sir. They fluctuate daily within the limits laid down in the exchange
regulations.
11
Không. Hối suất biến động hàng ngày trong giới hạn đặt ra trong qui định hối đoái.
C : Then, do rates change several times a day or only once ?
Vậy tỉ giá thay đổi vài lần hay chỉ một lần một ngày ?
B : Only once, sir. Every morning before opening, we determine the exchange rates for
that day.
Chỉ một lần. Mỗi buổi sáng trước khi mở cửa, chúng tôi quyết định tỉ giá cho ngày đó
C : I see. Well, thank you very much for your information. It was most interesting.
Tôi hiểu. Cám ơn rất nhiều về thông tin của cô. Thông tin rất thú vị.
Example 7 :
C : Can you change these traveller’s cheques into yen ?
Xin cô đổi những chi phiếu du lịch này sang yên.
B : Certainly, madam. Would you please write down on this form the amount you wish to
change, your full name in capitals, your hotel address here, your passport number,
your nationality and sign your name.
Vâng. Xin viết trên mẫu đơn số tiền bà muốn đổi, tên đầy đủ viết hoa, địa chỉ khách
sạn bà ở đây, số hộ chiếu, quốc tịch và ký tên.
C : My, I’ve lots to write, huh ?
Trời, tôi phải viết nhiều thế ?
B : I’m sorry, madam, but

Tôi rất tiếc, thưa bà, nhưng

C : Yes, I understand. That’s banking business, everything in order. Here you are. Let’s
see now. I must sign on cheques too, mustn’t I ?
Vâng, tôi hiểu. Đó là nghiệp vụ ngân hàng, mọi thứ đều đúng, Đây này. Xem nào. Tôi
cũng phải ký trên chi phiếu, phải không ?
B : Yes, madam. Please sign here.
Vâng. Bà ký vào đây.
C : My pen won’t write. Run out of ink, I suppose.
Cây viết của tôi không viết được. Tôi nghĩ là hết mực rồi.
B : Here you are, madam. Please use my pen.
Viết đây. Bà hãy dùng viết của tôi.
C : Oh, thank you. That’s nice of you. There.
Cám ơn cô. Cô thật tử tế. Đấy.
B : Let’s see. A hundred dollars altogether ?
Xem nào. Tổng cộng 100 đô la phải không ?
C : That’s right
12
Đúng.
B : Today’s exchange rate is Y 308 to the dollar, so a hundred dollars will be Y 30,800.
Here you are, madam, your Y 30,800.
Hối suất hôm nay là 308 yên cho một đô la, vì thế 100 đô la sẽ là 30,800 yên. Tiền
của bà đây, 30,800 yên.
C : Thank you. Oh, could you split this ten thousand yen note ?
Cám ơn cô. Xin cô đổi tờ mười ngàn yên này thành mệnh giá nhỏ hơn được không ?
B : Certainly, into thousands and hundreds ?
Được, sang tờ một ngàn và tờ một trăm được không ?
C : Eight thousand in thousand note and two thousand in one hundred yen notes, please.
8,000 yên đổi ra tờ 1,000 yên và 2,000 yên đổi ra tờ 100 yên.
B: Very well, madam. Here you are.

Được. Tiền của bà đây.
C. Thank you so much. Goodbye.
Cám ơn cô nhiều. Tạm biệt cô.
Example 8 :
C : I’m leaving Japan and I want to change all the Japanese yen I have into US dollars.
Tôi sắp rời Nhật và tôi muốn đổi tất cả yên Nhật tôi có ra đô la Mỹ.
B : How much is it, sir ?
Bao nhiêu tiền vậy ông ?
C : Here you are, please count it.
Tiền đây, xin cô đếm giùm.

B : Yes, sir. It’s seventy two thousand two hundred and fifty yen. But you can change
only two hundred dollars into yen. That’s the regulation, sir.
Vâng. 72, 250 yên. Nhưng ông chỉ có thể đổi hai trăm đô la ra yên. Đó là qui định.
C : Oh yes. I heard about that when I came. Then what about the rest of money ? All I
can do is to use it up before I leave, I suppose.
Vâng. Tôi đã nghe điều đó khi đến đây. Vậy số tiền còn lại thì sao ? Tôì nghĩ rằng tất
cả những gì tôi có thể làm được là xài hết số tiền này trước khi rời khỏi đây.
B : Well, the Exchange Control Law says you can take up to twenty thousand yen with
you in addition to the thirty-six thousand changed into foreign currency.
À, Luật Quản Lý Hối Đoái qui định là ông có thể đem theo tới 20,000 yên thêm vào
36,000 yên đã đổi ra ngoại tệ.
C : Oh, I didn’t know that. But I cannot use Japanese yen in America, can I ?
Tôi không biết điều đó. Nhưng tôi không thể sử dụng yên Nhật ở Mỹ, phải không ?
13
B : No, sir. But if you’re making a stop at Hong Kong, you might be able to exchange it
for US dollars there.
Không, nhưng nếu ông dừng ở Hồng Kông, ông có thể đổi yên để lấy đô la Mỹ ở đó
C : Oh, I think I’ll do some more shopping here.
Tôi nghĩ tôi sẽ mua sắm thêm ở đây.

B : Which do you prefer, cash or traveller’s cheques ? The exchange rate for cash is
higher than for traveller’s cheques, but you have to pay 1% commission on
traveller’s cheques, so in the end both cost you about the same.
Ông muốn loại nào, tiền mặt hay chi phiếu du lịch ? Hối suất cho tiền mặt cao hơn
cho chi phiếu du lịch, nhưng ông phải trả 1% tiền hoa hồng cho chi phiếu du lịch,
vì thế cuối cùng cả hai loại đều có chi phí cũng gần như nhau.
C : In cash, please.
Tiền mặt.
B : Very well, sir.
Vâng ạ.


UNIT 4 USEFUL EXPRESSIONS AND PHRASES
NHỮNG THÀNH NGỮ VÀ CỤM TỪ HỮU ÍCH
money exchange đổi tiền
money exchanger nhân viên đổi tiền
(foreign) exchange bank ngân hàng hối đoái
exchange rate hối suất, tỉ giá hối đoái
exchange (convert) A currency into (for) B currency đổi tiền A ra (lấy) tiền B
today’s exchange rate hối suất hôm nay
authorized conversion chuyển đổi hợp pháp
at current exchange rate of Y 308 to the dollar hối suất hiện nay 308 yên cho 1 đô la Mỹ
the exchange rates fluctuate daily hối suất biến động mỗi ngày
the rate applied for this exchange tỉ giá áp dụng cho việc đổi tiền này
to quote the exchange rate tính hối suất
exchange quotations bảng kê giá hối suất
buying rate giá mua
selling rate giá bán
low rate tỉ giá thấp # high rate tỉ giá cao
(un) favourable rate tỉ giá (không) thuận lợi

14
exchange control law luật quản lý hối đoái
regulated (laid down) được qui định (đặt ra)
prohibited by (cấm) against, contrary to (trái), offensive to (vi phạm) law luật pháp
fill up this application form điền mẫu đơn này
permanent address địa chỉ thường trú
date of entry ngày nhập cảnh
be on a commercial visa có thị thực thương mại
May I have your signature ? Please sign your name Xin ký tên
Please split this 10,000 yen note into small ones Xin chia tờ 10,000 yen ra mệnh giá nhỏ
We must charge you ten per cent commission Chúng tôi phải tính phí hoa hồng 10%
It’s usual commission in such cases Đó là hoa hồng thường lệ trong các trường hợp đó
deduct a commission and pay net amount khấu trừ tiền hoa hồng và thanh toán tiền ròng

UNIT 5 FOREIGN REMITTANCES CHUYỂN NGOẠI TỆ
(1) INCOMING REMITTANCES CHUYỂN TIỀN ĐẾN
Example 1 :
C : My name is John Jones. I’m expecting a hundred pound remittance from London. Has
it arrived yet ?
Tên tôi là John Jones. Tôi đang chờ chuyển 100 bảng từ Luân Đôn. Tiền đến chưa ?
B : One moment, please while I’ll check our records. May I ask you to write down your
name on this piece of paper ?
Xin chờ một lát trong khi tôi kiểm tra hồ sơ của chúng tôi. Xin ghi tên trên tờ giấy này
Example 2 :
B : Your money is here. A hundred pounds sterling. How would you like to have it, sir ?
In yen or sterling ?
Tiền của ông đây. Một trăm bảng Anh. Ông muốn nhận tiền loại nào ? Tiền yên hay
bảng Anh ?
C : Can I have thirty pounds in yen and seventy pounds in sterling ?
Tôi có thể nhận 30 bảng bằng tiền yên và bảy mươi bảng Anh được không ?

B : Certainly, sir. Both in cash ?
15
Được chứ. Cả hai loại đều là tiền mặt phải không ?
C : No, yen in cash, but I want the sterling in traveller’s cheques. Whose traveller’s
cheques do you have ?
Không, yên bằng tiền mặt, nhưng tôi muốn bảng Anh bằng chi phiếu du lịch. Cô có
chi phiếu du lịch của ai ?
B : We have Thomas Cook’s and American Express.
Chúng tôi có chi phiếu du lịch của Thomas Cook và American Express.
C : Well, I like Cook’s
À, tôi thích chi phiếu du lịch của Cook.
B : Very well, sir. Would you like the commission deducted from this hundred pounds
or would you rather pay it separately ?
Vâng. Ông muốn tiền hoa hồng được khấu trừ trong 100 bảng này hay ông muốn
thanh toán riêng ?
C : You can deduct it from the remittance.
Cô có thể khấu trừ tiền hoa hồng từ số tiền gửi.

Example 3 :
B : I’m sorry, sir, but the remittance does not appear to have arrived yet.
Tôi rất tiếc, nhưng dường như tiền gửi vẫn chưa đến.
C : That’s odd. I received a cable from London yesterday which said “money sent today”.
Lạ nhỉ. Hôm qua tôi đã nhận điện tín từ Luân Đôn ghi “tiền đã gửi hôm nay”.
B : And did they send the money by cable ?
Và họ đã gửi tiền bằng điện tín phải không ?
C : Well, I suppose so. The cable didn’t say how they sent it, though. How many days
would it take by airmail ?
Vâng, tôi nghĩ thế. Nhưng điện tín không ghi họ gửi bằng cách nào. Gửi bằng máy
bay mất bao nhiêu ngày ?
B : By airmail from London, sir ? Well, I should say 3 or 4 days, sometimes 5. Do you

know through what bank in London they sent the money ?
Bằng máy bay từ Luân Đôn phải không ông ? Có lẽ 3 hoặc 4 ngày, đôi khi 5 ngày.
Ông có biết là họ gửi tiền qua ngân hàng nào không ?
C : I’m not certain. The Westminster is their bank.
Tôi không chắc. Ngân hàng của họ là ngân hàng Westminster.
B : But you are sure that it was sent to us ?
16
Nhưng ông có chắc là tiền được gửi cho chúng tôi không ?
C : Yes, the wire says it was remitted to Bank of XYZ, Head Office.
Vâng, điện tín ghi là tiền gửi cho trụ sở chính ngân hàng XYZ.
B : I see. Well, if the money was sent by cable, it should be here by now. But if it is
coming by airmail, it won’t arrive till tomorrow or the day after.
Tôi hiểu. Vậy, nếu tiền được gửi bằng điện tín, thì bây giờ tiền phải đến đây rồi.
Nhưng nếu tiền được gửi bằng máy bay, thì mãi đến ngày mai hay mốt tiền mới đến.
C : Well, then I’ll come again tomorrow. À vậy ngày mai tôi sẽ trở lại.
B : Or would you like us to phone you when the money arrives ?
Hoặc ông có muốn chúng tôi điện cho ông khi tiền đến không ?
C : Oh, that would be very kind of you. You could call me at my office. The telephone
number is 411-1111
Cô thật tử tế. Cô có thể điện cho tôi tại văn phòng của tôi. Số điện thoại là 411-1111
B : 411-1111. Very well, sir. I’ll ring you up as soon as the remittance arrives.
411-1111. Được. Tôi sẽ điện cho ông ngay khi tiền gửi đến.
C : Thank you very much. Oh by the way, may I ask your name ?
Cám ơn cô rất nhiều. À, xin cô cho biết tên của cô được không ?
B : Of course, my name is Tanaka
Vâng, tôi tên Tanaka.

Example 4 :
Operator : ABC Company Công ty ABC đây.
B : Mr. Jones, please. This is Tanaka of Bank of XYZ

Xin cho gặp ông Jones. Tôi là Tanaka tại ngân hàng XYZ.
Operator : One moment, please Xin chờ một lát
C : Jones Jones nghe đây
B : Mr. Jones, this is Tanaka of Bank XYZ. Your remittance has just arrived. It came by
airmail from our London Office.
Ông Jones à, đây là Tanaka tại ngân hàng XYZ. Tiền gửi của ông đã đến bằng máy
bay từ văn phòng Luân Đôn của chúng tôi.
C : Good, I’m coming this afternoon. Thank you.
Tốt, tôi sẽ đến chiều nay. Cám ơn cô.
B : Please bring your passport with you when you come.
Xin đem theo hộ chiếu khi ông đến.
(2) OUTGOING REMITTANCES CHUYỂN TIỀN ĐI
17
Example 1 :
C : I want to send some money to London. Is that handled here ?
Tôi muốn gửi một ít tiền đi Luân Đôn. Ở đây giải quyết việc đó phải không ?
B : Yes, sir. How much would you like to remit ? I suppose you send pound sterling
Vâng. Ông muốn gửi bao nhiêu ? Tôi nghĩ là ông gửi bảng Anh.
C : Well, what I have here with me is two million yen. I want to change it into pounds
and send it to London.
À, tôi có 2 triệu yên ở đây. Tôi muốn đổi yên sang bảng Anh và gửi đi Luân Đôn.
B : I see. Well, it is rather a large amount. I’m afraid you have to get a license first. May
I ask the reason for your remittance ?
Tôi hiểu. Đây là số tiền khá lớn. Tôi e rằng trước tiên ông phải xin giấy phép đã. Xin
cho tôi hỏi lý do ông gửi tiền.
C : I’m the manager of Mr. Smith, the famous concert pianist. Mr. Smith gave recitals in
Japan, and now he wants to send some money to London.
Tôi là quản lý của ông Smith, nghệ sĩ đàn dương cầm hòa nhạc nổi tiếng. Ông Smith
đã biểu diễn ở Nhật, và bây giờ ông ấy muốn gửi tiền về Luân Đôn.
B : I see. We have rather strict exchange control regulations, and anybody who wants to

change yen into foreign currency must first get approval from the government. There
are a few exceptions of course, but your case certainly requires a license. You see
Tôi hiểu. Chúng tôi có các qui định quản lý hối đoái khá gắt gao, và ai muốn đổi yên
ra ngoại tệ trước tiên phải được chính phủ chấp thuận. Tất nhiên có một số ngoại lệ,
nhưng chắc chắn trường hợp của ông cần phải có giấy phép. Ông hiểu cho

C : Well, please tell me what I should do.
Vậy xin cô cho biết tôi phải làm gì.
B : In your case, the person who invited Mr.Smith here should go to the Bank of Japan to
apply for a license. He must take all the documents which he thinks will help explain
the matter to the officials there. You know, such papers as contract and so on.
Trong trường hợp của ông, người mời ông Smith đến đây phải đến ngân hàng Nhật để
xin giấy phép. Ông ấy phải mang theo tất cả các chứng từ mà theo ông nghĩ sẽ giúp
giải thích vấn đề cho nhân viên ở đó. Ông biết, những giấy tờ như hợp đồng vân vân
C : Oh, I see. Then after that is over, I return with him here and you will send the money.
Tôi hiểu. Rồi sau khi làm xong, tôi sẽ trở lại đây với ông ấy và cô sẽ gửi tiền đi.
Example 2 :
B : Have you got the license all right ?
18
Ông có giấy phép hợp lệ rồi chứ ?
C : Yes. we’ve got it all right. Here it is. I hope everything will go smooth now.
Vâng, chúng tôi có giấy phép hợp lệ. Đây này. Tôi mong bây giờ mọi việc sẽ êm xuôi.
B : Don’t worry, sir. Once you’ve got the license, the rest is very simple. Remitting
money itself is an easy matter. Getting a license is the difficult part. Will you want to
remit pounds equivalent to two million yen, sir ?
Ông đừng lo. Khi ông đã có giấy phép, thì việc còn lại rất đơn giản. Gửi tiền tự nó là
việc dễ. Xin được giấy phép mới là phần khó. Ông muốn gửi bảng Anh tương đương
với 2 triệu yên phải không ?
C : Yes, to London. Mr. Smith has his account in the Westminster Bank.
Vâng, gửi đi Luân Đôn. Ông Smith có tài khoản ở ngân hàng Westminster.

B : Do you want to remit the money by airmail or by cable, sir ?
Ông muốn gửi tiền bằng máy bay hay bằng điện tín ?
C : How much does it cost by cable ?
Gửi bằng điện tín chi phí bao nhiêu ?
B : By letter telegram L.T, Y 1,500. L.T means letter telegram. It’s the cheapest way to
send a cable, but the message is delivered by the telegram office to the bank the day
after it arrives. There are 2 other ways which are quicker but more expensive. They
are “ordinary” and “urgent”. If it is “ordinary” the message is delivered on the day it
arrives. And if it is “urgent”, the message is delivered immediately it is received by
the telegraph office. But “ordinary” costs twice as much as L.T and “urgent” twice
“ordinary”. That is 4 times as much as L.T.
Bằng điện tín thư là 1,500 yên. L.T. nghĩa là điện tín thư. Đó là cách rẻ nhất để gửi
điện tín, nhưng bức điện sẽ được văn phòng điện tín giao ở ngân hàng một ngày sau
khi bức điện đến. Có 2 cách khác nhanh hơn nhưng đắt tiền hơn : thường và khẩn.

Nếu gửi thường, bức điện sẽ được giao lúc nào đó vào ngày điện tín đến. Nếu gửi
khẩn bức điện được giao ngay khi văn phòng điện tín nhận được. Nhưng gửi thường
đắt gấp đôi điện tín thư và gửi khẩn đắt gấp đôi gửi thường, gấp bốn gửi điện tín thư.
C : And how much does it cost if I remit the money by airmail ?
Chi phí bao nhiêu nếu tôi gửi tiền bằng máy bay ?
B : In the case of airmail, we do not charge you anything, sir.
Nếu gửi bằng máy bay, chúng tôi không tính chi phí gì cả.
C : And how long does it take ?
Và mất bao lâu ?
B : It takes just as long as ordinary airmail does, say, 3 or 4 days to London.
Chỉ mất thời gian như thư thường gửi máy bay, à, 3 hoặc 4 ngày tới Luân Đôn.
C : Well then please remit the money by airmail.
19
Vậy xin gửi tiền bằng máy bay.
B : Very well, sir. Please fill in this application form. But please ask Mr. Sato to sign his

name because this license is in the name of Mr. Sato.
Vâng. Xin điền vào mẫu đơn này. Nhưng xin ông Sato ký tên bởi vì giấy phép này
đứng tên ông Sato.
C : All right. Here you are.
Được. Đây này cô.
B : Thank you, sir. Would you care to take a seat while I make out a receipt ? Mr. Brown,
here is the receipt. The calculation of exchange is written on it for your reference.
Cám ơn ông. Mời ông ngồi chờ trong khi tôi viết biên nhận. Ông Brown à, đây là
biên nhận. Việc tính tiền hối đoái được viết trên biên nhận để ông tham khảo.

Example 3 :
C : I would like you to make a fifty-dollar cheque payable in New York.
Tôi nhờ cô viết một chi phiếu 50 đô la Mỹ thanh toán ở New York.
B : May I ask the reason for that, madam ?
Xin bà cho biết lý do
C : Goodness, is it necessary ?
Trời ơi, có cần thiết không ?
B : Yes, madam. It’s the regulation. I’m afraid I also have to ask you your residential
status, that is, whether you are a resident here in Japan or just visiting here for short
period of time as a tourist or on business.
Vâng. Đó là qui định. Tôi e rằng tôi cũng phải hỏi tình trạng cư trú của bà, nghĩa là,
bà là người ở Nhật, hay chỉ đến Nhật một thời gian ngắn như du khách hay công tác
C : I’m a secretary working for an American firm here, if that’s what you want to know.
and I’m sending 50 US dollars to my mother in New York as a Christmas present.

Tôi là thư ký làm cho một xí nghiệp Mỹ ở đây, nếu đó là điều cô muốn biết. Và tôi sẽ
gởi 50 đô la Mỹ cho mẹ tôi ở New York làm quà Giáng Sinh.
B : If your mother has an account with some bank in NewYork, we could send a
payment order to that bank, and instruct them to credit 50 dollars to your mother’s
account. That would save you the trouble of mailing the cheque.

Nếu mẹ của bà có một tài khoản ở một ngân hàng nào đó ở New York, chúng tôi có
thể gửi lệnh thanh toán đến ngân hàng đó, và chỉ thị họ ghi có 50 đô la vào tài khoản
của mẹ của bà. Việc đó sẽ giúp bà tránh sự rắc rối khi gửi chi phiếu.
C : But I want to enclose the cheque with my letter. A sort of surprise, you know.
Nhưng tôi muốn gửi kèm chi phiếu này trong thư. Cô biết, để tạo ra sự ngạc nhiên.
20
B : Then, please fill in these forms. Thank you. May we make the cheque payable at our
New York Office, or do you have any preference ?
Vậy xin bà điền vào những mẫu đơn này. Cám ơn. Chúng tôi sẽ viết chi phiếu thanh
toán tại văn phòng New York của chúng tôi, hoặc bà thích ngân hàng khác ?
C : Mother’s bank is First National City Bank. Could you make out the cheque on them ?
Ngân hàng của mẹ tôi là First National City Bank. Xin cô viết chi phiếu cho họ.
Example 4 :

C : How much do you charge for sending a cable transfer (remittance) to London ?
Cô tính chi phí bao nhiêu cho việc gửi điện chuyển tiền đến Luân Đôn ?
B : We charge you one thousand and five hundred yen for the cable. As for our handling
commission, it depends on how much you send.
Chúng tôi tính 1,500 yên cho điện tín. Tiền hoa hồng xử lý tùy thuộc số tiền ông gửi.
C : What do you mean, your commission depends on the amount of the remittance ?
Ý cô muốn nói gì, tiền hoa hồng của ngân hàng tùy thuộc vào số tiền gửi ?
B : It means that when the amount you send is more than 200 USD, we do not charge you
anything other than the cost of the cable. But when the amount of a remittance is less
than 200 USD, we charge you 250 yen besides the cable cost.
Điều này nghĩa là khi số tiền ông gửi trên 200 đô la Mỹ, chúng tôi không tính tiền gì
cho ông ngoài chi phí điện tín. Nhưng khi số tiền gửi ít hơn 200 đô la thì ngoài chi phí
điện tín, chúng tôi tính phí cho ông 250 yên.
C : Well, that sounds a bit odd to me. I would think the commission would increase as
the amount you handle increases.
Tôi nghe hơi lạ . Tôi cứ nghĩ là tiền hoa hồng tăng khi số tiền cô giải quyết tăng.

B : Actually, our commission is included in the exchange rate applied for every exchange
transaction. But when the amount involved in a transaction is below a certain figure,
that is 200 USD, we cannot expect to recover enough to meet our costs. Therefore, we
must charge you an extra commission to make up for the loss we’d otherwise suffer.

Thật ra hoa hồng đã tính trong hối suất áp dụng cho mỗi giao dịch hối đoái. Nhưng
khi số tiền liên quan trong giao dịch thấp hơn một con số nào đó, à, ít hơn 200 USD,
chúng tôi không thể mong thu hồi đủ để trang trải chi phí. Vì thế, chúng tôi phải tính
thêm hoa hồng với ông để bù vào thiệt hại, lỗ lã chúng tôi phải chịu nếu làm khác.
C : I see, and that’s why you call that extra charge a minimum charge.
Tôi hiểu, và đó là lý do ngân hàng gọi phụ phí đó là phí tối thiểu.


21
(3) COLLECTION NHỜ THU
C : Can you cash this cheque, Miss ?
Cô có thể đổi tiền mặt chi phiếu này được không ?
B : I’m sorry, sir. But we cannot cash this cheque immediately.
Thưa ông tôi rất tiếc. Nhưng chúng tôi không thể đổi tiền mặt chi phiếu này ngay.
C : Why not ?
Tại sao không ?
B : This is a personal cheque, sir. If it was a banker’s cheque, we could cash it right now.
But if it was a personal cheque, we must send it first to the paying bank for collection.
Đây là chi phiếu cá nhân. Nếu đó là chi phiếu ngân hàng, chúng tôi có thể đổi tiền
mặt ngay. Nhưng nếu là chi phiếu cá nhân, trước tiên chúng tôi phải gửi chi phiếu
đến ngân hàng thanh toán để nhờ thu.
C : How many days does it take to collect this cheque ?
Mất bao nhiêu ngày để nhờ thu chi phiếu này ?
B : It’s payable at National and Grindlays Bank, London, isn’t it, sir ?
Chi phiếu thanh toán tại ngân hàng National and Grindlays, Luân Đôn phải không ?

C : Yes, that’s my bank
Vâng, đó là ngân hàng của tôi.
B : I would say it will take two weeks
Tôi nói là sẽ mất hai tuần.
C : Two weeks ! Oh, I can’t wait that long. Can’t you do better than that ? Isn’t there
some way to make it shorter ?
2 tuần ! Tôi không thể chờ lâu như thế. Cô không thể làm tốt hơn thế sao ? Không có
cách nào để rút ngắn thời gian hơn không ?
B : Well, we could instruct your bank to send the money by cable after it’s collected. Of
course, you will then have to pay the cable charge.
Chúng tôi có thể chỉ thị ngân hàng của ông gửi tiền bằng điện tín sau khi nhờ thu
tiền. Tất nhiên, ông sẽ phải thanh toán chi phí điện tín.
C : I don’t mind the cable charge, but it’ll still take a week or so.
Tôi không ngại chi phí điện tín, nhưng sẽ vẫn mất khoảng một tuần.

B : I’m afraid so, sir. Oh, it may be shorter than that, say 4 or 5 days. But that depends,
you know, I would say a week to be on safe side.
Tôi e là như thế. Có lẽ ngắn hơn, khoảng 4 hay 5 ngày. Nhưng điều đó còn tùy, ông
biết đấy. Tôi nói là một tuần cho chắc.
C : I’m badly in need of money. Isn’t there possibly any other way of getting it sooner ?
Tôi rất cần tiền. Không có cách nào khác để nhận tiền sớm hơn sao ?
22
B : Well, if you want that money quickly and do not mind paying some cable charges,
why don’t you cable and instruct your bank to send the money ? We could send a
cable for you.
Nếu ông cần số tiền đó nhanh và không ngại chi phí điện tín, tại sao ông không điện
tín chỉ thị ngân hàng của ông gửi tiền ? Chúng tôi có thể gửi điện tín giùm cho ông.
C : Say, that’s an idea ! Could you do that for me ? I’m willing to pay any cable charges.
Ý kiến hay. Xin cô làm việc đó cho tôi. Tôi sẵn sàng thanh toán mọi chi phí điện tín.
B : With pleasure, sir. If we put a cable message through our London Office, we might

get a return cable tomorrow morning.
Rất hân hạnh. Nếu chúng tôi gửi điện tín qua Văn Phòng Luân Đôn của chúng tôi,
chúng tôi có thể nhận điện tín trả lời sáng mai.
(4) USEFUL EXPRESSIONS AND PHRASES
NHỮNG THÀNH NGỮ VÀ CỤM TỪ HỮU ÍCH
foreign remittance chuyển ngoại tệ
incoming remittance chuyển tiền đến
outcoming remittance chuyển tiền đi
remit 100 USD to gởi 100 USD cho
expect a remittance of 100 USD from chờ số tiền gửi 100 USD từ
cable remittance gửi tiền bằng điện tín
airmail remittance gửi tiền bằng máy bay
send a payment order gửi lệnh thanh toán
draft for 100 USD hối phiếu 100 USD
cheque drawer người ký phát chi phiếu
drawing bank ngân hàng ký phát
drawing bank ngân hàng thanh toán
beneficiary of remittance người hưởng tiền gửi
payable to at thanh toán cho tại
payable to bearer thanh toán cho người cầm
cheque for 100 USD drawn on chi phiếu 100 USD rút tại
drawn to the order of rút theo lệnh của
make a cheque viết một chi phiếu
draw a draft ký phát một hối phiếu
bill for collection hóa đơn nhờ thu
issue traveller’s cheques phát hành chi phiếu du lịch
23
collect a cheque nhờ thu một chi phiếu
remitting bank ngân hàng gửi tiền
remit (send) a cheque for collection gửi chi phiếu nhờ thu


UNIT 6 DEPOSIT KÝ GỬI
(1) OPENING AN ACCOUNT MỞ TÀI KHOẢN
C : I want to open an account and deposit some money.
Tôi muốn mở tài khoản và gửi một ít tiền.
B : Very well, sir. Are you a tourist or are you on business here ?
Vâng. Ông là du khách hay đang công tác ở đây ?
C : I’m working in the British Embassy here.
Tôi đang làm việc cho tòa Đại Sứ Anh ở đây.
B : Then you’re a non-resident. In the eye of the exchange control law, everyone is
classified into residents or non-residents. If you are working in a foreign
diplomatic mission, that is, if you are on a diplomatic visa, you are a non-resident.
Vậy ông là khách vãng lai. Theo quan điểm của luật quản lý hối đoái, mọi người
được xếp thành nhóm thường trú hoặc vãng lai. Nếu ông làm công tác ngoại giao
nghĩa là ông có thị thực ngoại giao, thì ông là khách vãng lai.
C : I see. Then if I’m not a diplomat, I’m a resident ?
Tôi hiểu. Vậy nếu tôi không phải là nhà ngoại giao thì tôi là người thường trú ?
B : Not necessarily. Foreigners visiting here for a short period of time, businessmen
and tourists, for example, who stay here less than six months are all non-residents.
Residents are, on the other hand, people who stay more than 6 months or work for
companies or corporations here. Therefore, almost all Japanese are residents and
so are most of the foreigners who have income here, except, of course, those
people like yourself.
Không nhất thiết. Người nước ngoài đến đây trong một thời gian ngắn, chẳng hạn
doanh nhân và du khách, ở đây ít hơn 6 tháng là khách vãng lai. Trái lại, người
thường trú là người ở lâu hơn 6 tháng hoặc làm việc cho các công ty ở đây.Vì thế,
hầu hết người Nhật là người thường trú, và hầu hết những người có thu nhập ở
đây cũng thế, tất nhiên, trừ những người như ông.
C : Does that difference in residential status have something to do with one’s opening
and keeping an account with a bank ?

Sự khác biệt về tình trạng cư trú có liên quan gì với việc mở và giữ tài khoản với
ngân hàng không ?
24
B : Yes, sir. Non-residents can have free-yen accounts with banks. Free-yen, in short,
is yen converted from foreign currencies, and can be freely changed back into
foreign currencies without going through all the procedures of having to get
government approval.

B : Có. Khách vãng lai có thể mở tài khoản đồng yên tự do. Nói ngắn gọn, đồng yên
tự do là đồng yên được chuyển đổi từ ngoại tệ, và có thể được đổi lại tự do ra
ngoại tệ mà không phải qua tất cả các thủ tục để được chính phủ chấp thuận.
C : Splendid ! What kinds of account are there ?
Tuyệt lắm ! Có các loại tài khoản nào ?
B : There are current accounts, savings accounts, fixed time deposit accounts and
deposits at notice. I suppose it’s the same in England.
Có tài khoản vãng lai, tài khoản tiết kiệm, tài khoản ký gửi kỳ hạn cố định và ký
gửi cần thông báo trước khi rút tiền. Tôi nghĩ cũng giống như ở Anh Quốc.
C : It’s almost the same. And what about interest rates on those accounts ? I’m
interested in fixed time deposit accounts.
Gần giống như thế. Và lãi suất của những tài khoản đó thì sao ? Tôi quan tâm
đến tài khoản ký gửi kỳ hạn cố định.
B : There are 3 kinds of fixed deposits, sir : Three-month, six.month and twelve-
month deposits. The interest rate on a 3-month deposit is 4.5% per annum, on 6-
month 5%, on 12-month 5.5%.
Có 3 loại ký gửi cố định : ký gửi 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng. Lãi suất tiền gửi
3 tháng là 4.5% một năm, 6 tháng là 5%, 12 tháng là 5.5%.
C : I’m interested in a 12-month deposit. 1,000 pound sterling was sent from London
to this bank for me just a few days ago. Look, this is your notice about it. Now I
want that thousand changed into yen and to deposit 800,000 of it with you, and
with the rest of money I want to open a current account. Is that possible ?

Tôi quan tâm đến loại ký gửi 12 tháng. 1,000 bảng Anh được gửi từ Luân Đôn đến
ngân hàng này cho tôi trước đây vài ngày. Cô hãy xem, đây là thông báo của
ngân
hàng về việc gửi tiền đó. Bây giờ tôi muốn đổi 1,000 bảng Anh đó ra yên và gửi
800,000 yên tại ngân hàng này, và với số tiền còn lại, tôi muốn mở một tài khoản
vãng lai. Như thế có được không ?
B : Certainly, sir. For the fixed deposit, please fill in this signature card and for the
current account this one, please. Also, we must ask you to sign this agreement for
the current account.
Được chứ. Về tiền gửi định kỳ, xin điền vào thẻ chữ ký này, và cho tài khoản vãng
25

×