Tải bản đầy đủ (.pdf) (204 trang)

Nghiên cứu một số bệnh thường gặp ở tôm hùm bông (Panulirus ornatus Fabricius, 1798) nuôi lồng tại vùng biển Khánh Hòa và các biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (43.88 MB, 204 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


oOo


VÕ VĂN NHA






NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở TÔM HÙM BÔNG
(PANULIRUS ORNATUS
FABRICIUS, 1798
)
NUÔI LỒNG TẠI VÙNG
BIỂN KHÁNH HÒA VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

Chun ngành
: Ni thủy sản nước mặn, lợ
Mã số: 62 62 70 05



LUẬN ÁN TIẾN SĨ NƠNG NGHIỆP








NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS ĐỖ THỊ HỊA
2. TS NGUYỄN HỮU DŨNG




NHA TRANG – 2010


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Một phần số
liệu sử dụng trong luận án được tập hợp từ các đề tài cấp Bộ do chính tôi làm chủ
nhiệm đề tài:
+ Đề tài ”Nghiên cứu một số bệnh thường gặp do vi khuẩn, ký sinh trùng
gây ra ở tôm hùm bông (Panulirus ornatus) nuôi lồng vùng biển Phú Yên, Khánh
Hòa và các biện pháp phòng trị” (năm 2003 – 2004).
+ Đề tài ”Nghiên cứu xây dựng giải pháp bảo vệ và phát triển nguồn lợi tôm
hùm” (năm 2004 – 2007).
+ Đề tài ”Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng thuốc kháng sinh trong phòng
và trị bệnh tôm hùm” (năm 2008).
Tác giả luận án


Võ Văn Nha








iii

LỜI CẢM ƠN
Xin gửi lời biết ơn chân thành đến PGS.TS Đỗ Thị Hòa và TS Nguyễn Hữu
Dũng - trường Đại học Nha Trang đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và truyền đạt
cho tôi những kiến thức quí báu để hoàn thành bản luận án này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến:
PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Thu - Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III
TS Hà Ký – Cục Bảo vệ nguồn lợi Thủy sản, Bộ NN&PTNT
TS Lý Thị Thanh Loan - Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II
TS Bùi Quang Tề - Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I
đã giúp tôi chỉnh sửa những thiếu sót để luận án được hoàn hảo.
Xin gửi những lời biết ơn chân thành nhất đến quí thầy/cô:
PGS.TS Lại Văn Hùng - Khoa NTTS - Đại học Nha Trang
PGS.TS Nguyễn Đình Mão - Khoa NTTS - Đại học Nha Trang
đã tận tình giúp đỡ, động viên và truyền đạt cho tôi những kinh nghiệm quí báu,
giúp tôi chỉnh sửa những thiếu sót trong luận án.
Xin gửi đến tất cả các những người thân trong gia đình: Ba mẹ, anh chị và
người vợ hiền; anh chị em và các bạn đồng nghiệp những lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban lãnh đạo Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III, Trung tâm Quốc gia

Quan trắc, Cảnh báo Môi trường và Phòng ngừa Dịch bệnh Thủy sản khu vực miền

iv

Trung tạo nhiều điều kiện thuận lợi và cho phép sử dụng các trang thiết bị sẵn có
của Viện, Trung tâm để tôi phân tích các mẫu bệnh phẩm và triển khai nội dung
luận án tại phòng thí nghiệm của đơn vị.
Sở Thủy sản Khánh Hòa (nay là Sở NN & PTNT), phòng kinh tế các huyện
Vạn Ninh, Ninh Hòa, thị xã Cam Ranh và thành phố Nha Trang đã giúp đỡ, tạo
điều kiện cho tôi thu thập các số liệu thứ cấp và tiếp cận được các điểm nuôi tôm
hùm lồng để khảo sát, điều tra thu mẫu và phỏng vấn.
Xin gửi lời cảm ơn đến:
Các cán bộ thuộc Phòng nghiên cứu bệnh thủy sản và dự báo - Trung tâm
Quốc gia Quan trắc, Cảnh báo Môi trường và Phòng ngừa Dịch bệnh Thủy sản khu
vực miền Trung-những người đã phối hợp làm việc nhiệt tình và đầy trách nhiệm.
Các em sinh viên: Khóa 42 và 43 - Khoa Nuôi trồng Thủy sản - Đại học Nha
Trang; khóa 40 và 41- Khoa Thủy sản - Đại học Vinh
và bà con nuôi tôm hùm tại Vạn Ninh, Nha Trang và Cam Ranh đã tận tình
giúp đỡ, tạo điều kiện cho việc thu mẫu và cung cấp nguồn thông tin sơ cấp.
Tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn đến:
GS.TS Hideo Sekiguchi - Trường Đại học Mie (Nhật Bản)
GS.TS Kwang Sik
Choi
- Trường Đại học Quốc gia JeJu (Hàn Quốc)
đã giúp tôi kiến thức và tài liệu trong lĩnh vực nghiên cứu về sinh học và bệnh ở
tôm hùm.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến những sự
giúp đỡ quí báu đó./.



v

MỤC LỤC
trang
Trang phụ bìa i
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục v
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt viii
Danh mục các bảng ix
Danh mục các hình vẽ, đồ thị xi
MỞ ĐẦU 1
Chương 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Một số đặc điểm sinh học và sinh thái phân bố của tôm hùm Panulirus spp. 4
1.1.1 Đặc điểm sinh học tôm hùm Panulirus spp 4
1.1.2 Sinh thái phân bố của tôm hùm Panulirus spp 8
1.2. Tình hình nuôi tôm hùm trong nước và thế giới 10
1.2.1 Tình hình nuôi tôm hùm trên thế giới 10
1.2.2 Tình hình nuôi tôm hùm bằng lồng tại Việt nam 14
1.3. Các nghiên cứu về bệnh ở tôm hùm nuôi 16
1.3.1 Một số phương pháp và kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu bệnh trên
tôm hùm 16
1.3.2 Các nghiên cứu về bệnh ở tôm hùm trên Thế giới và Việt Nam 18
Chương 2 - VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.1. Đối tượng, phạm vi và địa điểm nghiên cứu 36
2.2. Vật liệu nghiên cứu 37
2.3. Phương pháp nghiên cứu 37
2.3.1. Sơ đồ khối của luận án 37
2.3.2. Phương pháp điều tra hiện trạng bệnh tôm hùm nuôi lồng 40
2.3.3. Các phương pháp phân tích mẫu đã được sử dụng 41


vi

2.3.4. Phương pháp bố trí thí nghiệm trị bệnh đen mang ở tôm hùm bông
trong điều kiện thí nghiệm 58
2.3.5. Phương pháp xác định một số yếu tố môi trường 59
2.3.6. Các phương pháp xử lý số liệu 60
Chương 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 61
3.1. Kết quả điều tra hiện trạng bệnh tôm hùm bông nuôi lồng tại Khánh Hòa đến
năm 2006 61
3.1.1. Tình hình nuôi tôm hùm bằng lồng ở Khánh Hòa 61
3.1.2. Những bệnh thường gặp trên tôm hùm nuôi lồng tại Khánh Hòa 61
3.1.3. Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng đỏ thân và hội chứng đen mang
trên tôm hùm bông nuôi lồng tại Khánh Hòa 64
3.1.4. Những biện pháp phòng, trị bệnh tôm của người nuôi hùm lồng tại
Khánh Hòa. 73
3.2. Kết quả nghiên cứu về bệnh đen mang ở tôm hùm bông 74
3.2.1. Các dấu hiệu bệnh lý đặc trưng 74
3.2.2. Các loại tác nhân là sinh vật tìm thấy trên tôm hùm bông bệnh đen mang
76
3.2.3. Đặc điểm mô bệnh học ở tôm hùm bông bị bệnh đen mang 80
3.2.4. Kết quả cảm nhiễm nấm trên tôm khỏe 81
3.2.5. Một số đặc điểm hình thái, phân loại chủng nấm có tần số bắt gặp cao
trên tôm hùm bông bệnh đen mang 83
3.2.6. Một số đặc điểm sinh thái của nấm có tần số bắt gặp cao trên tôm hùm
bông bệnh đen mang 89
3.3. Kết quả nghiên cứu về bệnh đỏ thân ở tôm hùm bông 92
3.3.1. Một số dấu hiệu bệnh lý đặc trưng 92
3.3.2. Các loại tác nhân gây bệnh là sinh vật tìm thấy trên tôm hùm bông bệnh
đỏ thân 93

3.3.3. Kết quả cảm nhiễm lên tôm khỏe dịch nghiền gan tụy tôm bệnh đỏ thân
qua màng lọc 0,2 µm 102

vii

3.3.4. Kết quả quan sát mẫu mô gan tụy và mô mang tôm hùm bông bị bệnh
đỏ thân và tôm khỏe dưới kính hiển vi điện tử 106
3.4. Kết quả thử nghiệm dùng thuốc và hóa chất hạn chế bệnh đen mang ở tôm
hùm bông nuôi lồng trong điều kiện thí nghiệm 109
3.4.1 Kết quả thử nghiệm hiệu quả của một số hóa chất và thuốc kháng nấm
trong việc kìm hãm sự phát triển của nấm Fusarium solani gây bệnh
đen mang ở tôm hùm trong điều kiện invitro 109
3.4.2 Kết quả thử nghiệm điều trị bệnh đen mang ở tôm hùm bông trong điều
kiện thí nghiệm invivo 114
3.5. Đề xuất biện pháp phòng trị bệnh tôm hùm bông nuôi lồng tại Khánh Hòa
115
3.5.1. Biện pháp phòng tổng hợp bệnh đen mang và bệnh đỏ thân 115
3.5.2. Biện pháp trị bệnh đen mang ở tôm hùm bông nuôi lồng 119
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 120
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO 123
PHỤ LỤC











viii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CFU- Colony Forming Units: Đơn vị khuẩn lạc
FCR: Hệ số chuyển đổi thức ăn
MBV- Monodon Baculovirus: Bệnh vi rút gây còi trên tôm sú
NL1, NL4- Nuclear large: Đoạn vật liệu di truyền ký hiệu NL1/NL4
NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NTTS: Nuôi trồng thủy sản
PaV1- Panulirus argus vi rút 1: Một loại vi rút tìm thấy trên tôm hùm P. argus
PCR- Polymerase Chain Reaction: Phản ứng dây chuyền tổng hợp vật liệu di truyền
TBE - Tris HCl - Boric acid- EDTA: dung dịch đệm dùng trong điện di
TCVN - Tiêu chuẩn Việt Nam
TCN: Tiêu chuẩn ngành
TSV - Taura Syndrome Virus: Hội chứng vi rút Taura
UI- International Units: Đơn vị quốc tế
YHV - Yellow head vius: Vi rút gây bệnh đầu vàng
WSSV- White Spot Syndrome Virus: Vi rút gây hội chứng đốm trắng

ix

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Độ sâu và nền đáy của một số điểm điều tra có tôm hùm phân bố ở vùng
biển miền Trung
Bảng 1.2: Phân bố số lượng lồng nuôi (lồng) và sản lượng tôm hùm nuôi lồng
(tấn/năm) tại Việt Nam qua các năm
Bảng 1.3: Một số bệnh và hội chứng bệnh ở các loài tôm hùm khác nhau trên thế
giới

Bảng 1.4: Một số dấu hiệu bệnh thường gặp ở tôm hùm bông nuôi lồng vùng biển
Sông Cầu tỉnh Phú Yên năm 2001-2002
Bảng 2.1: Phân bố số lượng phiếu điều tra hiện trạng bệnh tôm hùm bông tại
Khánh Hoà
Bảng 2.2: Các thử nghiệm đặc tính sinh hoá của vi khuẩn theo API 20 NE
Bảng 2.3: Các đặc điểm của nấm gây bệnh
Bảng 2.4: Một số loại hóa chất/thuốc kháng nấm và nồng độ tương ứng dùng làm
thí nghiệm
Bảng 3.1: Một số hội chứng bệnh thường gặp ở tôm hùm bông nuôi lồng tại Khánh
Hòa năm 2003-2004 trong 229 hộ nuôi được phỏng vấn
Bảng 3.2: Phân bố của hội chứng đỏ thân và hội chứng đen mang trên tôm hùm
bông theo mùa tại Khánh Hòa năm 2003-2004
Bảng 3.3: Phân bố của hội chứng đỏ thân/đen mang trên tôm hùm bông theo cỡ tôm
nuôi khác nhau
Bảng 3.4: Phân bố của hội chứng đỏ thân/đen mang trên tôm hùm bông theo các
kiểu nuôi lồng khác nhau
Bảng 3.5: Phân bố của hội chứng đỏ thân/đen mang trên tôm hùm bông theo mật độ
nuôi khác nhau

x

Bảng 3.6: Ảnh hưởng của việc vệ sinh lồng bè nuôi đến sự xuất hiện của hội chứng đỏ
thân/đen mang
Bảng 3.7: Tần suất bắt gặp (%) những biện pháp phòng, trị bệnh tôm hùm của
người nuôi tôm vùng biển Khánh Hòa năm 2003-2004
Bảng 3.8: Tần số bắt gặp các loại tác nhân là sinh vật tìm thấy trên tôm hùm bông
khỏe và tôm hùm bông bệnh đen mang
Bảng 3.9: Số lượng và tỷ lệ % tôm hùm bông chết trong thí nghiệm cảm nhiễm nấm
Fusarium sp. bằng phương pháp tiêm trực tiếp vào tôm khỏe
Bảng 3.10: Kết quả kiểm tra bệnh lý đen mang ở tôm hùm bông sau thí nghiệm

Bảng 3.11: Đặc điểm hình thái của chủng nấm phân lập được trên tôm hùm
bông bị đen mang tại Khánh Hòa
Bảng 3.12: Tần suất bắt gặp các loại tác nhân là sinh vật phân lập từ tôm hùm
bông khỏe và tôm hùm bông
Bảng 3.13:Tỷ lệ tôm chết và kết quả phân tích mô bệnh học của gan tụy tôm sau
khi cảm nhiễm dịch nghiền gan tụy tôm bệnh qua lưới lọc 0,2 µm
Bảng 3.14: Kết quả kiểm tra số tôm lột xác, tỷ lệ tôm khỏi bệnh và tôm còn
nhiễm nấm ở mẫu mô mang tôm sau khi điều trị bằng Hydrogen peroxide,
Formaline và Griseofulvine
Bảng 3.15: Các yếu tố môi trường nước thích hợp cho việc chọn địa điểm nuôi tôm
hùm





xi

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Hình thái tôm hùm Panulirus spp.(nguồn: Carpenter & Niem)
Hình 1.2: Chu kỳ sống của tôm hùm (nguồn: Phillip-CSIRO)
Hình 2.1: Đặc điểm hình thái tôm hùm bông (Panulirus ornatus)
Hình 2.2: Sơ đồ khối nghiên cứu của luận án
Hình 2.3: Các vị trí nghiên cứu điều tra hiện trạng bệnh ở tôm hùm nuôi tại Khánh Hòa
Hình 2.4: Sơ đồ nghiên cứu bệnh vi khuẩn
Hình 2.5: Sơ đồ nghiên cứu nấm ở mẫu tôm hùm
Hình 2.6: Sơ đồ cảm nhiễm nấm ở tôm hùm
Hình 2.7: Sơ đồ tiến hành làm tiêu bản mô học mẫu tôm hùm
Hình 2.8: Tiến hành kỹ thuật PCR theo tiêu chuẩn ngành thủy sản 28 TCN 202: 2004
Hình 2.9: Thí nghiệm đánh giá vai trò của virus với bệnh đỏ thân trên tôm hùm

Hình 2.10: Sơ đồ nghiên cứu ký sinh trùng
Hình 2.11: Sơ đồ điều trị bệnh đen mang ở tôm hùm bông trong điều kiện thí
nghiệm
Hình 3.1: Số lượng lồng và sản lượng tôm hùm nuôi lồng tại các vùng nuôi ở Khánh
Hòa qua các năm
Hình 3.2: Hình ảnh của tôm hùm bông khi bị các hội chứng bệnh thường gặp khác
nhau: A- đỏ thân, B-đen mang, C- đầu to, D- long đầu, E-đóng sum/hà, F-
dính vỏ, G- sữa, H- mòn đuôi
Hình 3.3: Phân bố của hội chứng đỏ thân và hội chứng đen mang trên tôm hùm
bông theo tháng tại Khánh Hòa năm 2003-2004
Hình 3.4: Các dạng lồng nuôi tôm hùm tại Khánh Hòa: A- Lồng chìm; B-Lồng
găm; C,D- Lồng nổi (bè nuôi)

xii

Hình 3.5: Một số chỉ tiêu môi trường nước (S
2-
, BOD
5,
, tổng số vi khuẩn hiếu khí và
vi khuẩn Vibrio) tại các khu vực nuôi tôm hùm lồng (Vạn Ninh và Cam Ranh)
qua các tháng trong năm 2003
Hình 3.6: Một số dấu hiệu nhận biết bệnh đen mang ở tôm hùm bông. A-mang tôm
khỏe, B-mang tôm có màu nâu đỏ, C-mang tôm bị thương tổn, D-mang tôm có
chấm màu đen, E-mang tôm bị phá hủy hoàn toàn. F, G mang bị đen do mùn bả
hữu cơ
Hình 3.7: Các sợi nấm và bào tử nấm Fusarium sp. trên mang tôm bệnh đen mang
Hình 3.8: Một số ký sinh trùng, động vật bám và nấm tìm thấy trên tôm hùm
bông bệnh đen mang. A-Zoothamnium sp., B- Vorticella sp., C-Nematoda,
D- Balanus sp., E- Pteria sp., F- nấm Fusarium sp.

Hình 3.9: Mô học mang tôm hùm bông bệnh đen mang và tôm khỏe nhuộm H&E.
A, C- tơ mang tôm khỏe cắt ngang và dọc, các vách ngăn phân chia và tế bào
máu rõ; B- gốc tơ mang tôm bệnh đen mang, lát cắt ngang sợi nấm nằm bên
trong tơ mang (đầu mũi tên đen); D- tơ mang tôm bệnh đen mang, lát cắt dọc
sợi nấm nằm bên trong tơ mang (đầu mũi tên đen) và bào tử đính của nấm
bên trong tơ mang (mũi tên đen)
Hình 3.10:
Một số đặc điểm hình thái nấm Fusarium sp. trên mang tôm hùm bông
bệnh đen mang. A,B- đĩa nuôi cấy Fusarium sp. trên môi trường PDA; C,D-
sợi nấm và bào tử đính nấm (độ phóng đại 200 lần); E- Đỉnh bào tử đính lớn
có góc tù (độ phóng đại 400 lần); F- bào tử nấm Fusarium sp. nảy mầm ở
một đầu bào tử trong nước biển vô trùng (độ phóng đại 200 lần).
Hình 3.11:
Cây quan hệ giống loài của các chủng nấm phân lập từ mẫu tôm hùm
bông bệnh đen mang và các loài có mối quan hệ họ hàng gần dựa vào trình
tự các vùng ITS (bao gồm cả trình tự 5.8 S rDNA)

xiii

Hình 3.12: Cây quan hệ giống loài của các chủng nấm phân lập từ mẫu tôm hùm
bông bệnh đen mang và các loài có mối quan hệ họ hàng gần dựa vào trình
tự đoạn D1/D2 rDNA 28S
Hình 3.13: Ảnh hưởng của nhiệt độ lên sinh trưởng của nấm Fusarium solani gây
bệnh đen mang trên tôm hùm bông nuôi lồng tại Khánh Hòa
Hình 3.14: Ảnh hưởng của pH đến sinh trưởng của nấm Fusarium solani gây bệnh
đen mang trên tôm hùm bông nuôi lồng tại Khánh Hòa
Hình 3.15: Ảnh hưởng của độ mặn đến sinh trưởng của nấm Fusarium solani gây
bệnh đen mang trên tôm hùm bông nuôi lồng tại Khánh Hòa
Hình 3.16: Một số dấu hiệu nhận biết bệnh đỏ thân ở tôm hùm bông. A, B-mặt lưng
và bụng tôm khỏe; C,D- mặt lưng và bụng tôm có màu đỏ nhạt, E-tôm đỏ toàn

thân và cơ vùng giữa giáp đầu ngực và thân phình ra; F-mặt bụng tôm đỏ bầm
Hình 3.17: Một số sinh vật ký sinh cơ hội đã phát hiện được ở tôm hùm bông bị
bệnh đỏ thân: A- Tôm hùm bị giống sun (Balanus) bám trên bề mặt cơ thể;
B- Khuẩn lạc vi khuẩn Vibrio alginolyticus trên TCBS; C- Tế bào vi khuẩn V.
alginolyticus ở độ phóng đại 1000 lần (1000X); D- Zoothamnium sp. ký sinh
trên mặt bụng của phần đầu ngực tôm đỏ thân
Hình 3.18: Kết quả phân tích PCR hai bước mô mang tôm hùm bông nhiễm vi rút
đốm trắng– WSSV: A– Kết quả PCR bước 1; B– Kết quả PCR bước 2; S1–
mẫu tôm (-) với WSSV; S2– mẫu tôm nhiễm nhẹ virus WSSV; S3– mẫu tôm
nhiễm nặng virus WSSV; C(+)– chứng dương; C(-)– chứng âm; M – thang
DNA chuẩn
Hình 3.19: Hình ảnh mô bệnh học của mang một số tôm hùm bông bị bệnh đỏ
thân và không bị bệnh đỏ thân thể hiện những biến đổi mô bệnh học đặc

xiv

thù của sự nhiễm WSSV với sự hiện diện của các thể vùi hình cầu hay
hình trứng (mũi tên), bắt màu tím của hematoxylin nằm trong nhân của
tế bào mang ở độ phóng đại 400 lần (400X): A- Mô bệnh học của mang
tôm đã bị nhiễm rất nặng WSSV;B- Mô bệnh học của mang tôm đã bị
nhiễm nhẹ WSSV
Hình 3.20: Mô bệnh học của tổ chức gan tụy tôm hùm bông khỏe (A) và tôm
hùm bông bị bệnh đỏ thân (B) cho thấy các thể vùi (mũi tên) có màu tím
của hematoxylin nằm ngoài nhân của các tế bào mô liên kết, nằm xen kẽ
giữa các biểu mô gan tụy hình ống(độ phóng đại 400 lần)
Hình 3.21: Mô bệnh học của tổ chức gan tụy tôm hùm bị bệnh đỏ thân cho thấy
các thể vùi có màu tím của hematoxylin nằm ngoài nhân của các tế bào
mô liên kết, nằm xen kẽ giữa các biểu mô gan tụy hình ống: A- Mô học
của gan tụy bị nhiễm virusở độ phóng đại 100 lần; B- Các thể vùi có màu
tím của hematoxylin, nằm ngoài nhân của tế bào mô liên kết trong tổ

chức gan tụyở độ phóng đại 400 lần; C- Quan sát hình B nhưng ở độ
phóng đại 1000 lần
Hình 3.22: Sự biến đổi mô bệnh học trong mô liên kết của tổ chức gan tụy và mô
mang tôm hùm bông bị bệnh đỏ và tôm hùm bông khỏe từ cảm nhiễm nhân
tạo. A, B- Mô gan tụy tôm khỏe ở độ phóng đại 400 lần (A) và 1000 lần (B);
C, D- Mô gan tụy tôm bệnh ở độ phóng đại 400 lần (C) và 1000 lần (D). E-
Mô mang tôm khỏe ở độ phóng đại 400 lần; F- Mô mang tôm bệnh ở độ
phóng đại 400 lần. Mũi tên (

) chỉ thể vùi của virus, bắt màu tím của
hematoxylin, nằm ngoài nhân tế bào mô liên kết gan tụy và mang tôm

xv

Hình 3.23: Tế bào gan tụy tôm hùm bông bệnh đỏ thân (do cảm nhiễm nhân tạo) và
tôm khỏe dưới kính hiển vi điện tử. A- mô gan tụy tôm khỏe; B, C- mô gan tụy
tôm bệnh. D- ảnh phóng to của hình C chỉ đám hạt virus với dạng hình bầu
dục ở trạng thái cắt dọc và cắt ngang; Nu (Nucleic)- nhân tế bào; Cyt
(Cytoplasmic inclusion)- tiểu thể nguyên sinh chất
Hình 3.24: Tế bào mang tôm hùm bông bệnh đỏ thân (do cảm nhiễm nhân tạo) và tôm
khỏe dưới kính hiển vi điện tử. A- mô mang tôm khỏe; B, C, E- mô mang tôm
bệnh; D, F- ảnh phóng to của hình C, E tương ứng với các đám hạt virus
nằm trong các bọc bên ngoài nhân tế bào; Nu (Nucleic)- nhân tế bào
Hình 3.25: Ảnh hưởng của Formalin đến sinh trưởng của nấm Fusarium solani. A-
đưa trực tiếp Formalin vào môi trường nuôi cấy nấm; B-ngâm rìa khuẩn lạc
nấm trong Formalin
Hình 3.26: Ảnh hưởng của hydrogen peroxyde (H
2
O
2

) đến sinh trưởng của nấm
Fusarium solani khi ngâm rìa khuẩn lạc nấm trong H
2
O
2

Hình 3.27: Ảnh hưởng của Ketoconazol đến sinh trưởng nấm Fusarium solani. A-
đưa trực tiếp thuốc vào môi trường nuôi cấy nấm; B-ngâm rìa khuẩn lạc nấm
trong thuốc
Hình 3.28: Ảnh hưởng của Griseofuvine đến sinh trưởng của nấm F. solani. A-đưa
trực tiếp thuốc vào môi trường nuôi cấy nấm; B-ngâm rìa khuẩn lạc nấm
trong thuốc
Hình 3.29: Ảnh hưởng của Nistatin đến sinh trưởng nấm F. solani. A-đưa trực tiếp
thuốc vào môi trường nuôi cấy nấm; B- ngâm rìa khuẩn lạc nấm trong thuốc
Hình 3.30: Mô hình sinh thái học bệnh đỏ thân trên tôm hùm bông nuôi lồng
Hình 3.31: Mô hình sinh thái học bệnh đen mang trên tôm hùm bông nuôi lồng


1

MỞ ĐẦU

Tôm hùm là một loại đặc sản được nhiều nước trên thế giới như Úc, Ca-na-
đa, Xing-ga-po, Trung Quốc,… quan tâm nghiên cứu nuôi lồng trong những thập
niên gần đây. Cùng với nghiên cứu kỹ thuật nuôi, nghiên cứu về bệnh tôm hùm ở
vùng ôn đới cũng được các tác giả: Fisher & cộng sự (1978) [75]; Alderman (1981)
[37]; Evans (1994, 2003) [68], [69]; Shields & cộng sự (2000, 2004, 2006, 2007)
[114], [115], [116], [117]; Li & cộng sự (2008) [92],… đề cập.
Ở Việt Nam, đặc biệt là ven biển miền Trung, nhiều đảo ngầm, đảo nổi, rạn
đá, san hô là nơi ưa thích cho các loài tôm hùm cư trú, sinh sống và phát triển. Do

hàm lượng dinh dưỡng cao và có giá trị mỹ nghệ, tôm hùm trở thành mặt hàng xuất
khẩu và tiêu thụ nội địa rất được ưa chuộng. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng,
tôm hùm bị khai thác, kể cả tôm chưa đạt kích cỡ, tỷ lệ tôm nhỏ khai thác chiếm tới 30-
50% sản lượng tôm khai thác [8], [27]. Trước thực tế đó, việc nuôi tôm hùm từ nguồn
giống khai thác tự nhiên chưa đạt kích cỡ thị trường được quan tâm nghiên cứu từ
những năm đầu thập niên 90 [26]. Đến nay, sản lượng tôm hùm xuất khẩu phần
nhiều là do nghề nuôi tôm hùm bằng lồng cung cấp. Năm 2006 tổng số lồng nuôi
tôm hùm cả nước khoảng 48.736 lồng, đạt sản lượng hơn 1.917 tấn. Trong đó, tỉnh
Khánh Hoà có khoảng 29.206 lồng, chiếm 60 % số lượng lồng nuôi so với cả nước,
với hai khu vực nuôi chính là huyện Vạn Ninh và huyện Cam Ranh, sản lượng hơn
1.140 tấn [22]. Các loài tôm hùm đang được nuôi hiện nay bao gồm: tôm hùm bông
(Panulirus ornatus), tôm hùm đá (P. homarus), tôm hùm đỏ (P. longipes), tôm hùm
sỏi (P. stimpsoni), tôm hùm tre (P. polyphagus). Trong đó loài tôm hùm bông được
nuôi nhiều hơn cả do giá trị kinh tế cao, lại có nguồn giống tự nhiên và thích nghi
tốt với điều kiện nuôi nhốt, tăng trọng cơ thể nhanh hơn so với các loài tôm hùm
khác [22], [27], [28].
Nghề nuôi tôm hùm đã và đang phát triển mạnh ở Khánh Hòa trong những
năm gần đây và thực sự mang lại hiệu quả kinh tế và xã hội cho địa phương. Tuy
vậy, do sự phát triển mang tính tự phát, thiếu qui hoạch, thức ăn tôm là thức ăn tươi


2

sống với hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) cao, lên đến 28-29 [13]; một lượng thức
ăn tươi rất lớn đã được dùng trong khu vực nuôi lồng tại huyện Cam Ranh và huyện
Vạn Ninh là điều kiện thuận lợi cho sự bùng phát bệnh ở tôm hùm nuôi.
Trong những năm qua, tôm hùm nuôi thường bị nhiều loại bệnh khác nhau
như bệnh đỏ thân, bệnh đen mang, bệnh mòn đuôi đã gây thiệt hại đáng kể cho
người nuôi tôm thuộc huyện Cam Ranh và huyện Vạn Ninh. Cụ thể, vào năm 2001
và 2004 tôm hùm nuôi lồng chết từ rải rác đến hàng loạt gây thiệt hại hàng chục tỷ

đồng cho người nuôi. Ngoài ra, công tác quản lý môi trường vùng nuôi và kỹ thuật
nuôi chưa được tốt đã tạo cơ hội tốt cho các tác nhân gây bệnh phát triển. Hơn nữa,
hầu như chưa có những công trình nghiên cứu và tài liệu nói về bệnh ở tôm hùm
nuôi lồng tại Việt Nam nói chung và Khánh Hòa nói riêng. Do vậy, nghiên cứu các
bệnh thường gặp trên tôm hùm nuôi ở Khánh Hòa và đưa ra giải pháp phòng, trị
bệnh đã thực sự là một nhu cầu cấp thiết của thực tiễn sản xuất.
Để hoàn thành chương trình đào tạo tiến sỹ, được sự đồng ý của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, tôi được trường Đại học Thủy sản (nay là trường Đại học Nha
Trang) giao thực hiện luận án nghiên cứu sinh với đề tài: “Nghiên cứu một số bệnh
thường gặp ở tôm hùm bông (Panulirus ornatus Fabricius, 1798) nuôi lồng tại vùng
biển Khánh Hoà và các biện pháp phòng trị” từ năm 2003 – 2007.
* Mục tiêu:
1. Xác định được các tác nhân chính gây nên một số bệnh chủ yếu ở tôm
hùm bông nuôi lồng tại tỉnh Khánh Hòa.
2. Đưa ra cơ sở khoa học và các phương pháp phòng, trị bệnh nhằm giảm
thiểu tác hại của bệnh tới năng suất, sản lượng tôm hùm nuôi tại địa phương.
* Nội dung nghiên cứu của luận án:
1. Điều tra thực trạng, phát hiện các bệnh chủ yếu ở tôm hùm bông nuôi
lồng vùng biển Khánh Hòa (Cam Ranh và Vạn Ninh).


3

2. Nghiên cứu một số bệnh có tần số bắt gặp cao và gây tác hại cho tôm
hùm bông nuôi lồng tại Khánh Hòa.
3. Thử nghiệm dùng thuốc và hóa chất để phòng trị bệnh ở tôm hùm bông
nuôi lồng.
* Tính mới của luận án:
Đây là công trình nghiên cứu khoa học có hệ thống về bệnh ở tôm hùm bông
(Panulirus ornatus) nuôi lồng đầu tiên ở Khánh Hòa và Việt Nam. Luận án đã

nghiên cứu xác định các nguyên nhân gây bệnh và đề xuất biện pháp phòng trị
bệnh, góp phần nâng cao năng suất, sản lượng tôm hùm nuôi lồng ở Việt Nam, đặc
biệt là tại Khánh Hòa.
* Ý nghĩa khoa học của luận án:
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm phong phú thêm kết quả
nghiên cứu bệnh học trên giáp xác nuôi ở Việt Nam, đặc biệt đây là nghiên cứu sâu
và có hệ thống đầu tiên về bệnh tôm hùm nuôi lồng ở Việt Nam.
* Ý nghĩa thực tiễn của luận án:
Kết quả nghiên cứu của luận án được áp dụng vào phòng trị bệnh tôm hùm
bông nuôi lồng, làm cơ sở cho việc nghiên cứu các giải pháp phòng trị bệnh cho
tôm hùm ở Khánh Hòa và các tỉnh miền Trung. Ngoài ra, thông qua kết quả này
giúp người nuôi tôm hùm lồng nhận biết sớm được các dấu hiệu chính của bệnh, có
các biện pháp tổng hợp để xử lý kịp thời, tránh lây lan mầm bệnh trong khu vực
nhằm từng bước ổn định và nâng cao hiệu quả của nghề nuôi tôm hùm lồng.






4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ SINH THÁI PHÂN BỐ CỦA
TÔM HÙM PANULIRUS SPP

1.1.1. Đặc điểm sinh học tôm hùm Panulirus spp
1.1.1.1. Hình thái















Hình 1.1: Hình thái tôm hùm Panulirus spp (nguồn: Carpenter & Niem [50])
Chân
bò 1
Chân bò 2
Chân bò 3
Chân bò 4
Chân bò
5
Mắt
Nhánh anten I
Gốc anten I
Gốc anten II
Gai lớn
Chiều dài giáp đầu ngực
Chiều dài phần
bụng

Chiều dài toàn
thân
Telson
Đốt đuôi
Rãnh
lưng
Các đốt bụng
Quạt đuôi


5

Theo quan điểm hình thái học, cơ thể tôm hùm Panulirus spp chia thành
phần đầu ngực và phần bụng. Phần đầu ngực gồm 14 đốt, mỗi đốt có một đôi phần
phụ ngực; 6 đốt đầu tiên tạo nên phần đầu và 8 đốt còn lại tạo nên phần ngực. Các
phần phụ trên phần đầu ngực gồm có: 5 đôi chân bò; 1 đôi mắt kép có thể cử động,
bất động, hoặc co ngắn lại; có 2 đôi anten, anten thứ nhất có phân nhánh, anten thứ
hai rất dài và có nhiều gai nhỏ; phần miệng có hàm trên, hàm dưới và các mảng
chân hàm. Phần bụng gồm có 6 đốt, các đốt được bảo vệ bằng lớp vỏ kitin ở cả
phần lưng, phần bên và phần bụng. Từ đốt bụng thứ 2 đến thứ 5 có 4 đôi chân bơi,
đốt bụng thứ 6 biến thành chân đuôi và telson rất cứng và chắc chắn (Hình 1.1) [50]
1.1.1.2. Phân loại
Một số loài tôm hùm có giá trị kinh tế thuộc giống Panulirus gặp ở biển Việt
Nam, theo hệ thống phân loại của George & Holthuis (1965) (trích dẫn bởi [27])
như sau:
Ngành chân đốt (Arthropoda)
Lớp giáp xác (Crustacea)
Bộ mười chân (Decapoda)
Họ tôm hùm gai (Palinuridae)
Giống Panulirus

Loài tôm hùm bông - Panulirus ornatus (Fabricius, 1798)
Loài tôm hùm đá - Panulirus homarus (Linnaeus, 1758)
Loài tôm hùm đỏ - Panulirus longipes (A. Milne Edwards, 1868)
Loài tôm hùm sỏi - Panulirus stimpsoni Holthuis, 1963
Loài tôm hùm tre - Panulirus polyphagus (Herbst, 1793)
Loài tôm hùm sen - Panulirus versicolor (Latreille, 1804)
Loài tôm hùm ma - Panulirus penicillatus (Olivier, 1791)
1.1.1.3. Chu kỳ sống
Chu kỳ sống của tôm hùm phản ánh sự phát triển ưu thế của giáp xác biển,
trứng thụ tinh được tôm mẹ ôm ấp cho đến lúc kết thúc giai đoạn ấu trùng Nauplius,
và khi nở ra ấu trùng đã có thể sống trôi nổi ngoài biển khơi [27], [62].


6

Hình 1.2: Chu kỳ sống của tôm hùm (nguồn:Phillip-CSIRO, trích dẫn bởi [62]).
1.1.1.4. Đặc điểm phân bố
Thảo luận về sự phân bố và các yếu tố quyết định phân bố của tôm hùm
Rimmer & Phillips (1979) cho rằng thời kỳ ấu trùng Phyllosoma tôm hùm gai sống
trôi nổi trong tầng mặt và có tập tính di cư thẳng đứng như những phù du sinh vật
nhờ sóng, gió và dòng chảy (trích dẫn bởi [136]). Sau thời gian biến thái, ấu trùng
Phyllosoma chuyển sang giai đoạn bắt đầu sống đáy gọi là Puerulus (trích dẫn bởi
[27]). Ở giai đoạn này, Puerulii trong suốt, có khả năng bơi tự do và di chuyển vào
những vùng biển nông ven bờ nơi có điều kiện sinh thái thuận lợi (nhiều rong che
phủ) và sau khoảng 4 lần lột xác và biến thái, hậu ấu trùng Puerulii chuyển thành
tôm con (Juvenile) với hình thái và màu sắc rất giống với tôm trưởng thành [96].
Môi trường sống của chúng là các bãi rong biển, trên các cành của thực vật biển bậc
cao hoặc ở trong các hang, khe kẽ nhỏ của rạn đá gần bờ hay những nơi có rạn san
hô phát triển. Khi đạt đến kích cỡ chiều dài giáp đầu ngực (CL) khoảng 15-20 mm,
tôm hùm con tiếp tục di chuyển khỏi các bụi rong rêu và các khe kẽ nhỏ tìm đến các

hang đá nhỏ có nhiều thức ăn và cỏ biển để dễ trốn tránh kẻ thù. Sau đó, chúng
chuyển tiếp sang cư trú trong các hốc của rạn đá ghềnh, rạn san hô hoặc các hang đá
vôi, các bờ đá ghồ ghề có thảm cỏ biển. Đến trưởng thành, tôm có tập tính sống


7

thành bầy đàn, di chuyển có định hướng từ vùng rạn nông ven bờ đến những vùng
rạn sâu xa bờ, độ sâu từ 5 đến hơn 100 m, tùy thuộc từng loài [27], [107].
Ở vùng biển Việt Nam, Nguyễn Văn Chung và cộng sự (1995) đã mô tả
vùng phân bố của 17 loài tôm hùm, trong đó có 7 loài thuộc giống Panulirus, phân
bố chủ yếu ở vùng biển miền Trung, kéo dài từ vĩ tuyến 18
0
N đến 11
0
N [6].
Trên cơ sở phân tích những kết quả nghiên cứu về dòng chảy dọc biển Việt
Nam của Võ Văn Lành & cộng sự (1995), Nguyễn Thị Bích Thúy (1998) cho rằng
ấu trùng Phyllosoma tôm hùm bị phát tán bởi hệ thống các dòng chảy biển mùa hè,
chúng luôn di chuyển và hoàn toàn phụ thuộc vào các điều kiện thuỷ văn môi
trường biển khơi [18], [27]. Những tác động của hệ thống dòng chảy tầng mặt gió
mùa đông bắc vào mùa đông và hệ thống dòng chảy tạo thành trong mùa hè đẩy các
hậu ấu trùng tôm hùm đã biến thái (Puerulii) vào các vịnh hở ven biển miền Trung
vào tháng 12 đến tháng 1 năm sau. Dọc ven biển từ Quảng Bình đến Bình Thuận
những nơi có nền đáy đá tảng lớn và nhỏ, đá hòn, san hô và cát bùn là vùng cư trú
chủ yếu của tôm hùm. Dựa trên nghiên cứu của Hồ Thu Cúc (1991) [8] và Nguyễn
Thị Bích Thúy (1998) [27] có thể tổng quát phân bố tôm hùm giai đoạn trưởng
thành ở vùng biển miền Trung như sau:
+ Vùng biển ven bờ mũi Ròn (Quảng Bình) đến mũi An Lương (Quảng Ngãi):
tôm hùm Panulirus stimpsoni là loài chiếm ưu thế, với khoảng 85% và đạt sản

lượng tới 1/4 tổng sản lượng khai thác tôm hùm ở các tỉnh miền Trung, những loài
khác chiếm ít hơn 15% quần đàn tôm hùm bao gồm P. homarus, P. longipes và P.
ornatus.
+ Vùng biển từ mũi An Lương (Quảng Ngãi) đến mũi Sừng Trâu (Ninh
Thuận): vùng này là ngư trường khai thác chính tôm hùm với những loài chiếm ưu
thế gồm Panulirus homarus, P. longipes, P. penicillatus, P. versicolor chiếm 1/3
tổng sản lượng hàng năm tại miền Trung, các loài khác bao gồm P. stimpsoni và P.
ornatus chiếm khoảng 10%.
+ Vùng biển từ mũi Sừng Trâu (Ninh Thuận) đến mũi Kỳ Vân (Vũng Tàu):
tôm hùm Panulirus ornatus chiếm ưu thế, với tỷ lệ 70% và đạt 1/4 sản lượng khai


8

thác ở biển miền Trung; sau đó là tôm hùm P. homarus và P. longipes, còn tôm
hùm P. stimpsoni chỉ chiếm 5%.
1.1.1.5. Đặc điểm dinh dưỡng
T
ôm hùm là loài động vật ăn tạp, chúng bắt mồi vào ban đêm trên những
vùng rạn có nguồn thức ăn phong phú gồm các loài liên quan với rạn. Các loại thức
ăn chủ yếu được sử dụng như: tôm, cua, cá, thân mềm, các loài giáp xác nhỏ khác,
đặc biệt là các loại mồi sống di chuyển chậm như sò, ốc, giáp xác đang lột xác
Tuy nhiên, hệ số thức ăn (FCR) tính theo trọng lượng tươi khá cao và khác nhau tùy
theo loài. Đối với tôm hùm bông cỡ 10-90gam/con, FCR là 17-20; cỡ 100-
500gam/con, FCR là 11-26; cỡ 600-1000gam/con, FCR là 27-32 [27].
1.1.2. Sinh thái phân bố của tôm hùm Panulirus spp
1.1.2.1. Nhiệt độ nước
Là một trong những yếu tố sinh thái quan trọng bậc nhất, có ảnh hưởng đến
hầu hết các quá trình sinh, lý, hóa của thủy sinh vật cũng như toàn hệ sinh thái. Nhiệt
độ quyết định tốc độ, chiều hướng tồn tại, phát triển và ảnh hưởng đến mọi hoạt

động sống của từng cá thể nói riêng, của toàn hệ sinh thái nói chung.
Nhiệt độ nước bị chi phối bởi độ sâu và vĩ độ đã quyết định phân bố của các
giống tôm hùm trong họ Palinuridae. Hầu hết các loài thuộc giống Panulirus sống
ở vùng nước có nhiệt độ dao động từ 20- 30
o
C, trung bình khoảng 25
o
C. Đó là
những vùng thềm lục địa, vĩ độ thấp khoảng 35 đến 10
o
N. Ở vùng biển miền Trung,
nhiệt độ vùng phân bố tôm hùm bông con ngoài tự nhiên khoảng 24-31
o
C. Còn ở
tôm hùm trưởng thành, nhiệt độ dao động khoảng 26-29
o
C vào mùa hè; khoảng 22-
27
o
C vào mùa đông [8], [27]. Hơn nữa, khi nhiệt độ nước thay đổi đột ngột, chẳng
hạn tăng lên 3-5
o
C thì hầu hết tôm hùm con đều bị chết, khi giảm nhiệt độ nước
5
o
C, làm cho pha lột xác tôm chậm dần và dừng lại hoàn toàn. Ngoài ra, nhiệt độ
nước còn ảnh hưởng đến sinh trưởng của tôm hùm, ở khoảng nhiệt độ 24-30
o
C,
nhóm tôm có kích thước nhỏ có chu kỳ lột xác ngắn hơn nhóm kích thước lớn, và



9

cùng một nhóm kích thước, ở nhiệt độ thấp chu kỳ lột xác kéo dài hơn so với nhiệt độ
cao [27].
1.1.2.2. Độ mặn
Cùng với nhiệt độ, độ mặn cũng là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến đời sống thủy
sinh vật cũng như sự tồn tại và phát triển của hệ sinh thái. Áp suất thẩm thấu trong
cơ thể tôm hùm chịu sự chi phối của độ mặn nên là một trong những yếu tố góp
phần quyết định giới hạn phân bố của chúng. Sự thay đổi độ mặn trong giới hạn
rộng sẽ gây ra những ảnh hưởng đến đời sống của tôm hùm, đặc biệt là tôm con:
giảm sinh trưởng và thậm chí tử vong vì quá trình cân bằng áp suất thẩm thấu giữa
cơ thể và môi trường đã bị phá vỡ. Sự thay đổi đột ngột độ mặn (từ 7-10‰) gây tôm
con chết hàng loạt; ở độ mặn khoảng 12-15‰ làm giảm hoạt động bắt mồi tôm con
từ 70-90% [27]. Nguồn nước có độ mặn thấp 20-25‰ kéo dài 3-5 ngày sẽ gây nên
tình trạng chết từ từ ở tôm con. Ngoài ra, độ mặn có tác động đến hoạt động bắt mồi
ở tôm hùm con, từ đó hoặc kéo dài thời gian lột xác hoặc gây chết đối với tôm con
[8], [27]. Ở những nơi phân bố tôm hùm vùng biển Nam Trung Bộ có độ mặn khá
ổn định (31-34‰) ở cả mùa khô và mùa mưa nên thuận lợi cho việc nuôi tôm hùm
bằng lồng [22].


1.1.2.3. Nền đáy và độ sâu
Những nghiên cứu của Hồ Thu Cúc về đặc điểm môi trường tôm hùm phân
bố tại miền Trung cho thấy tất cả các loài tôm hùm thường tập trung chủ yếu trong
các hang hốc có nền đáy là đá, san hô, đá tảng, bùn, cát hoặc thảm thực vật (tảo bẹ).
Riêng tôm hùm Panulirus ornatus, P. homarus, P. longipes và P. versicolor thường
sinh sống ở những hang đá tảng và hang đá nhỏ có ánh sáng rọi tới; tôm hùm P.
penicillatus sống ở vùng rạn xa bờ, nơi thường bị sóng biển xô đập mạnh; tôm hùm

P. polyphagus lại thích vùi mình dưới cát vì thế hay gặp loài này phân bố ở những
vùng đáy cát, đá cuội có rong phát triển [8]. Ở vùng biển miền Trung, độ sâu và nền
đáy của thủy vực tôm hùm phân bố thể hiện ở Bảng 1.1


10

Bảng 1.1. Độ sâu và nền đáy của một số điểm điều tra có tôm hùm phân bố ở vùng
biển miền Trung [8].
Tỉnh Điểm điều tra Độ sâu (m) Nền đáy
Quảng Bình

Hòn Múc Ròn
Nhân Trạch

8-16
4-19
Đá tảng, bùn cát xen kẽ

Đá tảng, bãi san hô
Quảng Trị Mũi Lài
Nam cửa Tùng

19-25
4-19
Đá tảng, san hô, vỏ s
ò
Đá tảng, bùn cát xen kẽ

Đà Nẵng Vịnh Đà Nẵng


10-15 Đá hòn, cát bùn
Quảng Nam

Hòn Tai 15-20 Đá hòn, san hô, cát
Quảng Ngãi

Rạn Trống Phấn
Hòn Hai Nhạn
Mỏm Thuyền Chài (Sa Hu
ỳnh)
10-40
25-40
1-5
Đá tảng, san hô và vỏ s
ò
Đá hòn, cát thuần
Đá hòn, cát
Khánh Hòa Hòn Rùa
Bãi Cạn Tây Bắc
Hòn Dung, Đèo Cả

4-6
18-25
9-10
Đá hòn, san hô, cát
Đá tảng
Đá hòn
Ninh Thuận


Phan Rang
Mũi tây Cà Ná
5-20
15-20
Đá tảng
Đá tảng, san hô, cát

Tóm lại, những nghiên cứu đặc điểm sinh học và sinh thái phân bố của tôm
hùm, các tác giả trong và ngoài nước cho thấy tôm hùm thuộc giống Panulirus với
nhiều loài có giá trị kinh tế là đối tượng nuôi được, đặc biệt ở giai đoạn tôm con và
trưởng thành. Vùng biển Khánh Hòa với nhiều vũng, vịnh kín gió rất thuận lợi cho
nghề nuôi tôm hùm bằng lồng phát triển. Tuy nhiên, việc nuôi nhiều và tập trung
nơi đây đã cho thấy bệnh tôm hùm xảy ra thường xuyên trong những năm qua. Do
vậy, việc nghiên cứu bệnh tôm hùm tại những vùng nuôi trọng điểm ở tỉnh Khánh
Hòa-nơi có nghề nuôi tôm hùm bằng lồng nhiều nhất cả nước sẽ có ý nghĩa to lớn
góp phần giảm thiệt hại cho người nuôi ở khu vực.
1.2. TÌNH HÌNH NUÔI TÔM HÙM TRONG NƯỚC VÀ THẾ GIỚI
1.2.1. Tình hình nuôi tôm hùm trên thế giới
Bên cạnh việc khai thác tôm hùm tự nhiên, nghề nuôi tôm hùm trên thế giới
được hình thành từ cuối thế kỷ XIX, với các hình thức chủ yếu như: nuôi nâng cấp
tôm hùm từ nguồn khai thác tự nhiên [35], [36]; nuôi khép kín từ giai đoạn ấu trùng
đến trưởng thành [70], [91] và sản xuất ấu trùng tôm hùm rồi thả xuống biển [101].

×