Chuyên đề báo cáo kế toán tiền lương Giáo Viên: Đặng Thị Hân Ly
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty TNHH TM Thành Hiếu
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bất cứ một xã hội nào, nếu muốn sản xuất ra vật liệu của cải hoặc thực hiện
quá trình kinh doanh thì vấn đề lao động của con người là vấn đề không thể thiếu được,
lao động là một yếu tố cơ bản, là một nhân tố quan trọng trong việc sản xuất cũng như
trong việc kinh doanh. Những người lao động làm việc cho người sử dụng lao động, họ
đều được trả công hay nói cách khác đó chính là thù lao mà người lao động được hưởng
khi mà họ bỏ ra sức lao động của mình.
Đối với người lao động tiền lương có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi nó là
nguồn thu nhập chủ yếu giúp cho họ đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình. Do đó
tiền lương có thể là động lực thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao động nếu họ
được trả đúng theo sức lao động họ đóng góp, nhưng cũng có thể làm giảm năng suất lao
động khiến cho quá trình sản xuất chậm lại, không đạt hiệu quả nếu tiền lương được trả
thấp hơn sức lao động của người lao động bỏ ra.
Ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hơn của quá trình phân phối
của cải vật chất do chính người lao động làm ra. Vì vậy việc xây dựng thang lương, bảng
lương, lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý để sao cho tiền lương vừa là khoản thu
nhập để người lao động đảm bảo nhu cầu cả vật chất lẫn tinh thần, đồng thời làm cho tiền
lương trở thành động lực thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn, có tinh thần trách
nhiệm hơn với công việc thực sự là việc làm cần thiết.
Em xin chân thành cám ơn sự tận tình giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn, cũng như
sự nhiệt tình của Ban Giám đốc và các anh, chị trong Công ty, đặc biệt là Phòng Kế toán,
đã giúp em hoàn thành được đề tài này.
Lớp:TK09KT 1
Chuyên đề báo cáo kế toán tiền lương Giáo Viên: Đặng Thị Hân Ly
Chương 1:
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TM
THÀNH HIẾU
1.1 Lịch sử hình thành
Công Ty TNHH TM Thành Hiếu là một doanh nghiệp nhỏ ở Tỉnh Trà Vinh, trực
thuộc Thành phố Trà Vinh. Công Ty Honda Việt Nam ủy nhiệm được thành lập vào ngày
22 tháng 03 năm 1996 theo giấy phép đầu tư số: 1521/GP-TV. Trải qua 10 năm hoạt
động củng cố và phát triển doanh nghiệp về cơ sở vật chất cũng như con người. Đến ngày
26 tháng 05 năm 2006 doanh nghiệp đã chuyển đổi hình thức một doanh nghiệp phát
triển thành một công ty với tên gọi là: Công Ty TNHH TM Thành Hiếu. Và hiện có hai
địa điểm kinh doanh trong Tỉnh Trà Vinh:
- Thành Hiếu 1
+ Địa chỉ: 129 Nguyễn Thị Minh Khai, K.10, P.7, Tỉnh Trà Vinh, Tp Trà
Vinh.
+ Điện Thoại: 0743. 864218, Fax: 0743.866515
- Thành Hiếu 2
+ Địa chỉ: Khóm 4, Thị Trấn Tiểu Cần, Tỉnh Trà Vinh, Tp Trà Vinh
+ Điện Thoại: 0743. 614567, Fax: 0743.614678
Công Ty TNHH TM Thành Hiếu là một doanh nghiệp 100% vốn của tư nhân
được thành lập theo giấy phép đầu tư quyết định số: 02/GP-TV ngày 26 tháng 05 năm
2006 và giấy phép điều chỉnh số: 04-GPDC-02-TV.
Giấy phép đầu tư đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng
nhận đăng ký điều lệ doanh nghiệp của công ty theo quy định của nhà nước.
Hàng năm, công ty đã góp phần rất lớn trong thu nhập quốc dân của Trung Ương,
cung cấp các sản phẩm có chất lượng cao ra thị trường, và đồng thời tạo việc làm và thu
nhập ổn định cho gần 100 lao động. Công ty đã thực hiện đầy đủ các chế độ đối với
người lao động và trích nộp thuế vào Ngân sách cho Nhà Nước đầy đủ.
Lớp:TK09KT 2
Chuyên đề báo cáo kế toán tiền lương Giáo Viên: Đặng Thị Hân Ly
1.2 Tình hình phát triển
Công ty TNHH TM Thành Hiếu là một công ty có tư cách pháp nhân, hạch toán
độc lập, doanh nghiệp có con dấu riêng để giao dịch với khách hàng. Sau khi nhận được
chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty đã không ngừng hoạt động tích cực trong kinh
doanh nghiên cứu và nắm vững nhu cầu của thị trường, thị hiếu của khách hàng và sự
phát triển của xã hội để thực hiện việc cung cấp sản phẩm đến với người tiêu dùng. Cùng
nổ lực phục vụ ngày càng cao, thỏa mãn mọi nhu cầu của khách hàng.
1.3 Tình hình hoạt động của công ty
Công ty chuyên kinh doanh xe gắn máy do công ty Honda Việt Nam luôn chuyển
đổi phong cách kiểu dáng theo sự ưa chuộng và yêu thích của khách hàng. Với đội ngũ
nhân viên nhiệt tình và được đào tạo chuyên nghiệp trong lĩnh vực xe gắn máy như: lắp
ráp, sữa chữa, thiết kế xe, mẫu xe…theo nhiều chủng loại khác nhau và phong cách mới
mẻ hơn.
1.4 Tổ chức bộ máy quản lý công ty
Đứng đầu công ty là Giám Đốc chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động của công
ty, dưới sự quản lý của Giám Đốc là các bộ phận: Bộ phận bán hàng, bộ phận hành chính,
bộ phận phụ tùng, bộ phận dịch vụ, bộ phận chăm sóc khách hàng, bộ phận kỹ thuật…
Trong bộ phận hành chính có các quy chế về: Quy chế tài chính, quy chế tuyển
dụng đào tạo nâng bậc lương, nâng bậc lao động, nội quy lao động chấm công lao động
của nhân viên.
Chương 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
2.1 Kế toán tiền lương:
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động đã bỏ
ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết quả lao động cuối
cùng.
Lớp:TK09KT 3
Chuyên đề báo cáo kế toán tiền lương Giáo Viên: Đặng Thị Hân Ly
Tiền lương của người lao động được xác định theo hai cơ sở chủ yếu là số lượng
và chất lượng lao động của mỗi người. Tiền lương hình thành có tính đến kết quả của cá
nhân, của tập thể và của xã hội, nó quan hệ trực tiếp đến việc thực hiện lợi ích của cá
nhân người lao động. Qua mối quan hệ phụ thuộc này cho phép thấy được vai trò của tiền
lương là công cụ tác động của công tác quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, vừa là một yếu tố chi
phí cấu thành nên giá trị của các loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất
ra, do đó các doanh nghiệp sử dụng hiệu quả sức lao động nhằm tiết kiệm chi phí, tăng
tích lũy cho đơn vị, tăng thu nhập cho người lao động.
2.2 Các khoản trích theo lương:
2.2.1 Bảo hiểm xã hội:
Là khoản tiền mà người lao động được hưởng trong trường hợp nghỉ việc do ốm
đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, khó khăn…Để được hưởng khoản trợ
cấp này, người sử dụng lao động và người lao động trong quá trình tham gia sản xuất
kinh doanh tại đơn vị phải đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định.
Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 22% trên tổng số tiền lương
cấp bậc phải trả hằng tháng (16% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 6% còn lại do
người lao động đóng góp).
2.2.2 Bảo hiểm y tế:
Là loại hình bảo hiểm do nhà nước tổ chức quản lý nhằm huy động sự đóng góp
của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội, để tăng cường chất lượng trong công tác khám
bệnh, chữa bệnh.
Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương
cấp bậc (trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1,5% còn lại do người lao
động đóng góp ).
Lớp:TK09KT 4
Chuyên đề báo cáo kế toán tiền lương Giáo Viên: Đặng Thị Hân Ly
2.2.3 Bảo hiểm thất nghiệp:
Là khoản tiền do người lao động và người sử dụng lao động đóng góp để sử dụng
khi người lao động bị thất nghiệp và trong thời gian tìm việc mới. Doanh nghiệp phải mở
sổ chi tiết để theo dõi và quyết toán riêng BHTN.
Theo quy định của pháp luật thì quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ
lệ 2% trên tổng quỹ lương (trong đó bao gồm 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và
1% còn lại trừ vào lương của nhân viên)
Tuy vậy, chính sách này cũng đã được đề cập tới trong Luật Bảo hiểm xã hội được
Quốc hội thông qua vào cuối tháng 6.2006 và được cụ thể hóa bằng Nghị định 127 của
Chính phủ ra ngày 12.12.2008.
Đối tượng được nhận BHTN là công dân VN làm việc theo hợp đồng lao động
hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc xác định thời
hạn từ đủ 12 tháng - 36 tháng với người sử dụng LĐ có từ 10 LĐ trở lên.
Điều kiện để được hưởng BHTN là phải đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24
tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của
pháp luật; đã đăng ký với cơ quan lao động khi bị mất việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao
động và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký với cơ quan lao động
theo quy định.
2.2.4 Kinh phí công đoàn:
Là khoản tiền để duy trì hoạt động các tổ chức công đoàn đơn vị và công đoàn cấp
trên. Các tổ chức này hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi và nâng cao đời sống của người
lao động. Quỹ này hình thành bằng cách trích 2% trên tổng số lương phải trả cho người
lao động và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị. Quỹ này do cơ quan
công đoàn quản lý.
2.3 Trả lương theo thời gian:
2.3.1 Khái niệm:Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian
làm việc thực tế.
- Ưu điểm: rất đơn giản, dễ tính toán.
Lớp:TK09KT 5
Chuyên đề báo cáo kế toán tiền lương Giáo Viên: Đặng Thị Hân Ly
- Nhược điểm: chưa chú ý đến chất lượng lao động, đồng thời chưa gắn với kết quả lao
động cuối cùng, do đó không có khả năng kích thích người lao động tăng năng suất lao
động.
Hình thức này được áp dụng đối với những công việc chưa định mức được, công
việc tự động hóa cao, đòi hỏi chất lượng cao.
2.3.2 Các loại tiền lương theo thời gian:
- Tiền lương tháng: là tiền trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.
Công thức: Lương tháng = Mức lương cơ bản (290,000đ) × [hệ số lương + tổng hệ
số phụ cấp (nếu có)]
- Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc.
Tiền lương tháng × 12 tháng
Tiền lương tuần = 52 tuần
-Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc.
Tiền lương tháng
Tiền lương ngày = 26 ngày
Ví dụ: Một nhân viên có tiền lương tháng là 520,000đ/tháng. Mức lương ngày =
520,000/26 = 20,000đ; Anh ta làm việc 20 ngày trong tháng 8 nên tiền lương trong tháng
8 của anh ta là: 20,000 × 20 = 400,000đ
- Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc.
Tiền lương ngày
Tiền lương giờ = 8 giờ
- Tiền lương theo thời gian giản đơn: căn cứ vào thời gian làm việc, mức lương cơ bản,
các khoản phụ cấp để tính trả cho người lao động.
Lớp:TK09KT 6
Chuyên đề báo cáo kế toán tiền lương Giáo Viên: Đặng Thị Hân Ly
- Tiền lương theo thời gian có thưởng: hình thức này nhằm kích thích người lao động
tăng năng suất, chất lượng sản phẩm và chú ý đến khối lượng công việc được giao. Đây
là hình thức tiền lương theo thời gian kết hợp với tiền thưởng. Tiền lương theo thời gian
có thưởng được chia làm hai bộ phận rõ rệt :
Lương theo thời gian giản đơn gồm lương cơ bản và phụ cấp theo chế độ khi hoàn
thành công việc và đạt yêu cầu về chất lượng.
Thưởng là khoản chi trả cho người lao động khi họ vượt mức hoặc giảm tỷ lệ phế
phẩm hay hoàn thành xuất sắc công việc được giao.
2.3.3 Trả lương khi làm thêm giờ: (Khoản 1, 2 Điều 8 của Nghị Định số
197/CP)
Áp dụng cho mọi đối tượng, trừ những người làm việc theo sản phẩm, theo định
mức, lương khoán hoặc trả lương theo thời gian làm việc không ổn định như: làm việc
trên các phương tiện vận tải đường bộ (kể cả lái xe con), đường sông, đường biển và
đường hàng không, thu mua hải sản, nông sản, thực phẩm…
+ Khi làm thêm giờ vào ngày bình thường:
Tltg = tiền lương giờ × số giờ làm thêm × 150%
+ Khi làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ:
Tltg = tiền lương giờ × số giờ làm thêm × 200%
Nếu có nghỉ bù giờ làm thêm, người sử dụng lao động chỉ phải trả phần chênh
lệch bằng :
* 50% tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường nếu làm thêm giờ vào ngày
bình thường.
* 100% tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường, nếu làm thêm giờ vào
ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ.
2.3.4 Trả lương làm việc ban đêm: (theo Khoản 3, Điều 8 của Nghị Định số
197/CP)
Lớp:TK09KT 7
Chuyên đề báo cáo kế toán tiền lương Giáo Viên: Đặng Thị Hân Ly
Tiền lương trả thêm = tiền lương giờ × số giờ làm việc × ít nhất 30% hoặc 35%
Tiền lương giờ: theo Khoản 1, Điều 5, Nghị Định số 197/CP
* 35%: mức ít nhất bằng 35%, áp dụng cho trường hợp làm việc liên tục vào ban
đêm từ 8 ngày trở lên trong 1 tháng, không phân biệt hình thức trả lương.
* 30%: mức ít nhất bằng 30%, áp dụng cho các trường hợp làm việc vào ban đêm
còn lại, không phân biệt hình thức trả lương.
2.4 Trả lương theo sản phẩm:
2.4.1 Khái niệm – hình thức :
Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản
phẩm làm ra. Hình thức này thể hiện thù lao lao động được chi trả cho người lao động
dựa vào đơn giá và sản lượng thực tế mà người lao động hoàn thành và đạt được yêu cầu
chất lượng đã quy định sẵn.
Công thức : L = Qi × Đg
Trong đó:
+ L là lương thực tế trong tháng.
+ Qi là số lượng sản phẩm mà công ty i đạt được.
+ Đg là đơn giá sản phẩm.
Việc trả lương theo sản phẩm phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Phải xác định và giao định mức một cách chính xác cho người lao động. Tùy theo thực
tế mỗi xí nghiệp sẽ áp dụng đơn giá sản phẩm khác nhau.
- Tổ chức nghiệm thu và thống kê sản phẩm kịp thời, chính xác, kiên quyết loại bỏ những
sản phẩm không đạt chất lượng trong khi tính lương.
- Phải đảm bảo công bằng tức là những công việc giống nhau, yêu cầu chất lượng giống
nhau thì đơn giá và định mức sản phẩm phải thống nhất ở bất kỳ phân xưởng nào, ca làm
việc nào.
Ưu điểm của hình thức trả lương này là gắn thu nhập của người lao động với kết
quả họ làm ra, do đó có tác dụng khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động.
Lớp:TK09KT 8
Chuyên đề báo cáo kế toán tiền lương Giáo Viên: Đặng Thị Hân Ly
2.4.2 Các hình thức tiền lương theo sản phẩm :
- Tiền lương sản phẩm trực tiếp: hình thức này được áp dụng đối với những công nhân
trực tiếp sản xuất, công việc của họ có tính chất độc lập, có thể định mức, kiểm tra,
nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể, riêng biệt.
Theo hình thức này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp
theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng qui cách, phẩm chất và đơn giá sản phẩm đã
được qui định.
Công thức: Li = Qi × Đg
Trong đó:
+ Li là tiền lương thực tế của công nhân i lãnh trong tháng.
+ Qi là số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng của công nhân i
+ Đg là đơn giá sản phẩm.
+ Đs là định mức sản lượng.
Tổng thời gian làm việc (ca hay ngày)
Đs = Thời gian tạo ra một sản phẩm
Mức lương tháng theo tay nghề × (100 + k )
Đg = Đs × 100 × 26
Ví dụ: Một người thợ có tay nghề bậc 4, sản xuất được 700 sản phẩm trong tháng,
biết tổng thưởng của anh ta chiếm 20% tổng tiền lương, tiền lương thợ bậc một là
100,000; hệ số lương giữa thợ bậc 1 và thợ bậc 4 là 1:1.4 ; định mức sản lượng là 20 sản
phẩm trong một ca.
Giải
100,000 × 1.4 × ( 100 + 20 )
Đg = 20 ×100 × 26 = 323 đ/sp
- Tiền lương sản phẩm gián tiếp: hình thức này được áp dụng để trả lương cho công nhân
phụ, làm những công việc phục vụ cho công nhân chính như sửa chữa trong các phân
xưởng, bảo dưỡng máy móc…
Công thức:
Lspgt = Sl thực tế do cntt sx mà công nhân này phục vụ ×Đơn giá lương gián tiếp
Lớp:TK09KT 9
Chuyên đề báo cáo kế toán tiền lương Giáo Viên: Đặng Thị Hân Ly
Mức công nhân chính ( 100 + k )
Đơn giá lương gián tiếp = N × đs × 26 × 100
+ Lspgt: lương sản phẩm của công nhân gián tiếp;
+ K: tổng các khoản phụ cấp ngoài lương;
+ N: Số công nhân phục vụ;
+ Đs: định mức sản lượng của 1 cộng nhân trực tiếp;
+ 26 là số ngày làm việc bình quân trong tháng.
Ví dụ: Một công nhân quản lí máy móc một phân xưởng may có mức lương chính
là 200,000đ; tổng các khoản phụ cấp chiếm 20% tiền lương chính.
Công nhân này phục vụ 5 công nhân sản xuất có số sản phẩm sản xuất ra trong
tháng như sau :
ĐMSL Đs = 20 sp/ca, 2 công nhân sản xuất đạt 100% đs, 2 công nhân sản xuất đạt
120% đs, 1 công nhân sản xuất đạt 140% đs. Vậy lương gián tiếp được tính như sau:
200,000 ( 100 + 20 ) Đg lương gián tiếp = 5 × 26 × 20 × 100 = 92.3 đ/sp
Tổng số sản phẩm công nhân trực tiếp sản xuất là:
(20 × 100% × 2) + (20 × 120% × 2) + (20 × 140% × 1) = 116 sp
Lspgt = 116 × 92.3 × 26 = 278,337đ.
- Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: đây là hình thức trả lương theo sản phẩm kết hợp với
hình thức tiền thưởng khi nhân viên có số lượng sản phẩm thực hiện trên định mức qui
định. Hình thức này áp dụng các đơn giá khác nhau:
* Đối với những sản phẩm thuộc định mức: áp dụng đơn giá sản phẩm được xây
dựng ban đầu.
* Đối với những sản phẩm vượt định mức: áp dụng đơn giá cao hơn đơn giá ban
đầu.
- Trả lương khi làm thêm giờ: sau khi hoàn thành định mức số lượng, chất lượng sản
phẩm tính theo giờ chuẩn (giờ tiêu chuẩn theo quy định tại điều 3, Nghị Định số 195/CP,
ngày 31/12/1994 của Chính Phủ). Nếu người sử dụng lao động có yêu cầu làm thêm
ngoài định mức giờ tiêu chuẩn, được tăng thêm:
+ 50% nếu sản phẩm được làm thêm vào ngày thường.
Lớp:TK09KT 10
Chuyên đề báo cáo kế toán tiền lương Giáo Viên: Đặng Thị Hân Ly
+ 100% nếu sản phẩm được làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần, vào ngày lễ.
- Trả lương làm việc ban đêm: áp dụng đối với người lao động đựơc trả lương theo sản
phẩm, lương khoán nếu làm việc vào ban đêm. Đơn giá tiền lương được tăng thêm ít nhất
30% hoặc 35% so với đơn giá tiền lương làm việc ban ngày.
2.5 Trả lương khoán:
Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc tính cho từng
người lao động hay một tập thể người lao động nhận khoán. Tiền lương khoán được áp
dụng đối với những khối lượng công việc hoặc từng công việc cần phải được hoàn thành
trong một thời gian nhất định
Nhận xét: Trả lương theo sản phẩm là hình thức thù lao được chi trả cho người
lao động dựa vào đơn giá và sản lượng thực tế mà người lao động hoàn thành và đạt được
yêu cầu chất lượng đã qui định.
* Ưu điểm : Chú ý đến chất lượng lao động, gắn người lao động với kết quả lao
động cuối cùng, tác dụng kích thích người lao động tăng năng suất lao động.
* Nhược điểm : tính toán phức tạp
2.6 Tiền thưởng - phúc lợi – phụ cấp:
Hiện nay, các chế độ về tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, phúc lợi được Nhà Nước
rất chú trọng và thanh toán một cách một cách rõ ràng, cụ thể như sau:
2.6.1 Tiền thưởng :
Doanh nghiệp việc trích thưởng từ lợi nhuận còn lại (sau khi đã hoàn thành nghĩa
vụ với Nhà Nước) để thưởng cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp từ một năm
trở lên. Tiền thưởng là một loại kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực đối với người
lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn.
Có các hình thức thưởng sau đây:
- Thưởng năng suất, chất lượng: Áp dụng khi người lao động thực hiện tốt hơn mức độ
trung bình về số lượng, chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ.
Lớp:TK09KT 11
Chuyên đề báo cáo kế toán tiền lương Giáo Viên: Đặng Thị Hân Ly
- Thưởng tiết kiệm: Áp dụng khi người lao động sử dụng tiết kiệm các loại vật tư, nguyên
liệu, có tác dụng giảm giá thành sản phẩm dịch vụ mà vẫn đảm bảo chất luợng theo yêu
cầu.
- Thưởng sáng kiến: Áp dụng khi người lao động có các sáng kiến, cải tiến kĩ thuật, tìm
ra các phương pháp mới có tác dụng làm nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành
hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
- Thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp: Áp dụng khi
doanh nghiệp làm ăn có lời, người lao động trong doanh nghiệp sẽ được chia một phần
tiền lời dưới dạng tiền thưởng. Hình thức này được áp dụng trả cho nhân viên vào cuối
quý, sau nửa năm hoặc cuối năm tùy theo cách thức tổng kết hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Thưởng tìm được nơi cung ứng, tiêu thụ, ký kết được hợp đồng mới: Áp dụng cho các
nhân viên tìm thêm được các địa chỉ tiêu thụ mới, giới thiệu khách hàng, ký kết thêm
được hợp đồng cho doanh nghiệp hoặc có các hoạt động khác có tác dụng làm tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp.
- Thưởng đảm bảo ngày công: Áp dụng khi người lao động làm việc với số ngày công
vượt mức quy định của doanh nghiệp.
- Thưởng về lòng trung thành, tận tâm với doanh nghiệp: Áp dụng khi người lao động có
thời gian phục vụ trong doanh nghiệp vượt quá một thời gian nhất định
Ví dụ: 25 hoặc 30 năm hoặc khi người lao động có những hoạt động rõ ràng đã
làm tăng uy tín của doanh nghiệp.
2.6.2 Phúc lợi :
Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp đến đời sống người lao động, có
tác dụng kích thích nhân viên trung thành, gắn bó với doanh nghiệp.
Dù ở cương vị cao hay thấp, hoàn thành tốt công việc hay chỉ ở mức độ bình
thường, có trình độ lành nghề cao hay thấp, đã là nhân viên trong doanh nghiệp thì đều
được hưởng phúc lợi. Phúc lợi của doanh nghiệp gồm có: bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp, hưu trí, nghỉ phép, nghỉ lễ, ăn trưa do doanh nghiệp đài thọ, trợ
cấp của doanh nghiệp cho các nhân viên đông con hoặc có hoàn cảnh khó khăn, quà tặng
Lớp:TK09KT 12
Chuyên đề báo cáo kế toán tiền lương Giáo Viên: Đặng Thị Hân Ly
của doanh nghiệp cho nhân viên vào các dịp sinh nhật, cưới hỏi, mừng thọ cha mẹ nhân
viên…
2.6.3 Phụ cấp :
Theo Điều 4, Nghị định số 26/CP ngày 23/6/93 quy định các khoản phụ cấp lương
của người lao động trong các doanh nghiệp bao gồm: phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại -
nguy hiểm, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm đêm, phụ cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ, phụ
cấp lưu động, phụ cấp làm thêm giờ.
* Điều kiện áp dụng phụ cấp độc hại, nguy hiểm:
Mục III, thông tư số 23/LĐTBXH –TT ngày 7/7/93 hướng dẫn thực hiện phụ cấp
độc hại, nguy hiểm quy định những ngành nghề, công việc hoặc nơi làm việc có một
trong những điền kiện sau đây thì được xem xét áp dụng phụ cấp độc hại, nguy hiểm: tiếp
xúc trực tiếp với chất độc-khí độc, làm việc trong môi trường chịu áp suất cao hoặc thiếu
dưỡng khí, làm việc ở những nơi quá nóng hoặc quá lạnh, những công việc phát sinh
tiếng ồn lớn, treo người trên cao, làm việc ở những nơi có phóng xạ, làm việc ở môi
trường dễ bị lây nhiễm và mắc bệnh…
* Mức phụ cấp độc hại nguy hiểm:
Mục I, II, III, IV thông tư số 23/LĐTBXH-TT ngày 7/7/1993 hướng dẫn thực hiện
phụ cấp độc hại, nguy hiểm. Quy định phụ cấp độc hại nguy hiểm gồm 4 mức: 0.1; 0.2;
0.3 và 0.4 so với mức lương tối thiểu được quy định như sau:
- Mức Hệ số
- Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 1/4/1993
1- 0.1 7,200 đồng
2- 0.2 14,400 đồng
3- 0.3 21,600 đồng
4- 0.4 28,000 đồng
* Phương thức trả phụ cấp độc hại nguy hiểm:
Tính theo thời gian làm việc thực tế trong tháng mà doanh nghiệp tính toán trả phụ
cấp độc hại theo mức độ.
Lớp:TK09KT 13
Chuyên đề báo cáo kế toán tiền lương Giáo Viên: Đặng Thị Hân Ly
2.7 Kế toán các khoản phải trả công nhân viên :
2.7.1 Chứng từ kế toán :
Đối với tiền lương có các loại chứng từ sau: bảng chấm công, phiếu xác nhận sản
phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành, phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội… Căn
cứ vào chứng từ trên, kế toán tiến hành tính lương, thưởng, trợ cấp phải trả cho người lao
động và lập bảng thanh toán lương, bảng thanh toán tiền thưởng và bảng thanh toán bảo
hiểm xã hội.
2.7.2 Tài khoản sử dụng : TK 334 “phải trả công nhân viên” TK này được dùng để
phản ánh các khoản phải trả cho công nhân viên của công ty về tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công ty. Nội dung và kết cấu
của TK 334:
SDĐK: phản ánh số tiền đã trả lớn hơn
số phải trả về tiền lương , tiền công, tiền
thưởng và các khoản khác cho người lao
động tồn đầu kỳ
SDĐK: Các khoản tiền lương, tiền công,
tiền thưởng có tính chất lương và các
khoản khác còn phải trả cho người lao
động tồn đầu kỳ
- Các khoản tiền lương, tiền công,
tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và
các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước
cho người lao động.
- Các khoản tiền lương, tiền công,
tiền thưởng có tínhchất lương, BHXH và
cáckhoản khác phải trả, phải chi cho người
lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền
công của người lao động.
Tổng số phát sinh Nợ
Tổng số phát sinh Có
Lớp:TK09KT 14
Chuyên đề báo cáo kế toán tiền lương Giáo Viên: Đặng Thị Hân Ly
SDCK: phản ánh số tiền đã trả lớn hơn
số phải trả về tiền lương , tiền công, tiền
thưởng và các khoản khác cho người lao
động.
SDCK: Các khoản tiền lương, tiền công,
tiền thưởng có tính chất lương và các
khoản khác còn phải trả cho người lao
động.
NỢ 334
CÓ (111, 112,338 …)
2.7.3 Sơ đồ kế toán tổng hợp :
- Tiền thưởng từ quỹ Khen thưởng TK 353
- Các khoản thanh toán cho công nhân viên TK 111, TK 112
- Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất TK 622
- Các khoản khấu trừ vào lương TK 334, TK 338, TK 141, TK 138
- Tiền lương công nhân phục vụ và quản lý sản xuất TK 627
- Thuế thu nhập cá nhân phải nộp TK 3335
- Tiền lương nhân viên bán hàng TK 641
- Tiền lương nhân viên quản lý doanh nghiệp TK 642
2.8 Kế toán các khoản trích theo lương :
2.8.1 Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 338 “phải trả, phải nộp khác”
phản ánh tình hình lập và phân phối quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, kinh phí công đoàn. Tài khoản 338 có các tài khoản cấp 2 như sau: kinh phí công
đoàn (TK 3382), bảo hiểm xã hội (TK 3383), bảo hiểm y tế (TK 3384), bảo hiểm thất
nghiệp (TK 3389).
NỢ TK 338
CÓ TK 111, 112
- BHXH phải trả CNV: bao gồm các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã nộp.
Lớp:TK09KT 15
Chuyên đề báo cáo kế toán tiền lương Giáo Viên: Đặng Thị Hân Ly
- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh,
khấu trừ vào lương của công nhân và các khoản phải trả khác.
Sơ đồ kế toán “TK 338: phải trả khác”
SDĐK: Khoản đã trích chưa sử dụng hết
còn tồn đầu kỳ
- BHXH phải trả cho công nhân viên.
- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
theo chế độ quy định
- Chi kinh phí công đoàn tại DN.
- BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù
- Khoản BHXH và KPCĐ đã nộp lên cơ
quan quản lý cấp trên.
- Chi mua BHYT cho người lao động
Tổng số phát sinh Nợ
Tổng số phát sinh Có
SDCK: Khoản đã trích chưa sử dụng hết
2.8.2 Định khoản nghiệp vụ phát sinh :
(1) Khi tạm ứng lương cho người lao động, căn cứ số tiền thực chi phàn ánh số tiền chi
tạm ứng, kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
(2) Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương hoặc bảng phân bổ lương, kế toán xác
định số tiền lương phải trả cho người lao động tính vào chi phí của các đối tượng có liên
quan:
Lớp:TK09KT 16
Chuyên đề báo cáo kế toán tiền lương Giáo Viên: Đặng Thị Hân Ly
Nợ TK 241 : Đối với tiền lương trả cho bộ phận XDCB
Nợ TK 622 : Đối với công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 : Đối với công nhân phục vụ và quản lý tại phân xưởng.
Nợ TK 641 : Đối với nhân viên thuộc bộ phận bán hàng.
Nợ TK 642 : Đối với nhân viên thuộc bộ phận quản lý DN.
Có TK 334 : Tổng số tiền lương phải trả.
Ghi chú : số tiền ghi Bên Nợ của các TK trên bao gồm : Tiền lương chính, tiền
lương phụ, phụ cấp lương, tiền ăn giữa ca của công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên
phục vụ và quản lý phân xưởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý DN.
(3) Hàng tháng, căn cứ tổng tiền lương thực tế phải trả cho các đối tượng và tỷ lệ trích
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo quy định, kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ:
Nợ TK 622 : 22% trên tổng tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp SX.
Nợ TK 627 : 22% trên tổng tiền lương phải trả cho CN phục vụ và QLPX.
Nợ TK 641 : 22% trên tổng tiền lương phải trả cho NV bộ phận bán hàng.
Nợ TK 642 : 22% trên tổng tiền luơng phải trả cho NV bộ phận QLDN.
Nợ TK 334 : 8,5% trên tổng tiền luơng phải trả trong tháng.
Có TK 3382 : 2% trên tổng tiền lương phải trả trong tháng
Có TK 3383 : 22% trên tổng tiền lương phải trả trong tháng
Có TK 3384 : 4,5% trên tổng tiền lương phải trả trong tháng
Có TK 3389 : 2% trên tổng tiền lương phải trả trong tháng
(4) Khi xác định tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng:
Nợ TK 353
Có TK 334
- Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
Lớp:TK09KT 17
Chuyên đề báo cáo kế toán tiền lương Giáo Viên: Đặng Thị Hân Ly
(5) Khi tính BHXH phải trả cho công nhân viên (Trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động)
Nợ TK 3383
Có TK 334
- Khi thanh toán BHXH cho CNV
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
(6) Các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên (như tiền tạm ứng còn thừa, tiền
bồi thường, tiền phạt, nợ phải thu khác, …) :
Nợ TK 334
Có TK 141 : Tiền tạm ứng
Có TK 1388 : Tiền bồi thường và các khoản phải thu khác
(7) Khi tính thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên phải nộp cho nhà nước theo quy
định :
Nợ TK 334
Có TK 3335
(8) Khi thanh toán lương còn lại cho CNV
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
(9) Khi giữ hộ lương cho CNV (tiền lương CNV chưa lãnh sau khi phát lương)
Nợ TK 334
Có TK 3388
(10) Trường hợp trả lương hoặc thưởng cho CNV bằng sản phẩm, hàng hoá :
- Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 334 : Tổng giá trị thanh toán
Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ (giá chưa thuế)
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp
- Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 334 : Tổng giá trị thanh toán
Lớp:TK09KT 18
Chuyên đề báo cáo kế toán tiền lương Giáo Viên: Đặng Thị Hân Ly
Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ (giá có thuế)
(11) Căn cứ chứng từ nộp tiền cho cơ quan quản lý về BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
Nợ TK 338 (3382, 3383,3384,3389)
Có TK 111, 112
(12) Chi tiêu kinh phí công đoàn tại DN :
Nợ TK 3382
Có TK 111, 112
(13) Khoản trợ cấp BHXH, Doanh nghiệp đã chi theo chế độ được cơ quan BHXH hoàn
trả, khi nhận được khoản hoàn trả:
Nợ TK 111,112
Có TK 338 (3383)
(14) BHXH, KPCĐ vượt chi đượccấp bù
Nợ TK 111,112
Có TK 338 (3382,3383)
2.9 Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất :
Hàng năm, người lao động trong danh sách các đơn vị được nghỉ một số ngày
phép theo quy định mà vẫn được hưởng đủ lương. Trong thực tế, việc nghỉ phép của
người công nhân sản xuất không đồng đều giữa các tháng trong năm. Do đó, để việc chi
trả tiền lương nghỉ phép không làm cho giá thành sản phẩm đột biến tăng lên, tính đúng
kết quả tài chính của đơn vị, kế toán có thể tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép và
phân bổ đều vào chi phí của các kỳ hạch toán.
Mức trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất = Tiền lương chính
phải trả cho công nhân sản xuất (hàng tháng) × Tỉ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép
2.9.1 Tài khoản sử dụng: TK 335 “Chi phí phải trả”
SDĐK: khoản đã trích trước chưa sử dụng
hết còn tồn đầu kỳ
Lớp:TK09KT 19
Chuyên đề báo cáo kế toán tiền lương Giáo Viên: Đặng Thị Hân Ly
- Các khoản chi phí thực tế phát sinh được
tính vào chi phí phải trả
- Các khoản chi phí đã được trích trước
vào chi phí sxkd
- Số chênh lệch về chi phí phải trả > số chi
phí thực tế được ghi giảm chi phí
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
SDCK: Khoản đã trích trước chưa sử dụng
hết còn tồn cuối kỳ
NỢ TK 335
CÓ TK 334
2.9.2 Định khoản nghiệp vụ phát sinh :
(1) Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công
nhân sản xuất :
Nợ TK 622
Có TK 335
(2) Khi thực tế phát sinh tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân sản xuất :
Nợ TK 335
Có TK 334
(3) Khi trích trước tiền lương nghỉ phép kế toán chưa trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo
khoản lương này. Do đó khi nào đã xác định được tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả
Lớp:TK09KT 20
Chuyên đề báo cáo kế toán tiền lương Giáo Viên: Đặng Thị Hân Ly
thì kế toán mới tiến hành trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trên số tiền lương nghỉ
phép thực tế phải trả :
Nợ TK 622 : Phần tính vào chi phí
Nợ TK 334 : Phần khấu trừ vào lương
Có TK 338 : Trích trên số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả
(4) Cuối năm tiến hành điều chỉnh số trích trước theo số thực tế phải trả. Nếu có chênh
lệch sẽ xử lý như sau:
- Nếu Số thực tế phải trả > số trích trước, kế toán tiến hành trích bổ sung phần
chênh lệch vào chi phí :
Nợ TK 622
Có TK 335
- Nếu Số thực tế phải trả < số trích trước, kế toán hoàn nhập số chênh lệch để ghi
giảm chi phí :
Nợ TK 335
Có TK 622
Ví dụ: doanh nghiệp thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công
nhân theo kế hoạch hàng tháng là 30,000đ
- Các khoản đã trích thừa
- Tiền lương nghỉ phép thực tế phát sinh
- Hàng tháng tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép công nhân sản xuất
- Các khoản trích thêm
Nợ TK 622 30,000
Có TK 335 30,000
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương công nhân, phụ cấp phải trả cho công nhân
sản xuất sản phẩm A là 600,000đ; sản phẩm B là 380,000đ; tiền lương nghỉ phép của
công nhân sản xuất sản phẩm B là 20,000đ (thực tế).
Nợ TK 335 20,000
Có TK 334 20,000
Khoản đã trích nghỉ phép thừa của công nhân B là :
Lớp:TK09KT 21
Chuyên đề báo cáo kế toán tiền lương Giáo Viên: Đặng Thị Hân Ly
Nợ TK 335 10,000
Có TK 711 10,000
* Tóm lại:
Tiền lương là số tiền dùng để bù bắp sức lao động của người lao động, nó là một
động lực vô cùng quan trọng trong việc thành - bại của bất kỳ doanh nghiệp nào. Do
doanh nghiệp tồn tại trong hai môi trường cơ bản: môi trường kinh tế vĩ mô và môi
trường kinh tế vi mô (hay môi trường bên ngoài và bên trong của doanh nghiệp) trong đó
môi trường bên trong - nội tại là quan trọng vô cùng. Như ta đã biết yếu tố con người
năm vai trò quan trọng, quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp.
Một khi doanh nghiệp giải quyết tốt vấn đề tiền lương và các khoản thanh toán
cho người lao động, doanh nghiệp sẽ tạo được niềm tin cho người lao động. Khi đó họ sẽ
đóng góp hết mình phục vụ vào sự phát triển của công ty và vấn đề này đòi hỏi bộ phận
kế toán tiền lương phải nắm rõ các quy định của Nhà Nước cũng như thực hiện tốt công
tác kế toán tiền lương. Nếu làm được điều này, doanh nghiệp sẽ dễ dàng hướng tới bốn
mục tiêu cơ bản của tiền lương: thu hút nhân viên, duy trì những nhân viên giỏi, kích
thích động viên nhân viên và đáp ứng các yêu cầu của pháp luật.
Lớp:TK09KT 22
Chuyên đề báo cáo kế toán tiền lương Giáo Viên: Đặng Thị Hân Ly
Chương 3:
THỰC TẾ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TM
THÀNH HIẾU
3.1 Kế toán tiền lương tại công ty:
Công ty tính lương theo chế độ thời gian làm việc và mỗi tháng phát lương một
lần, cấp bậc công việc và thang lương cho người lao động được quy định tại công ty đã
được xác định theo từng chức vụ và nhiệm vụ khác nhau, cũng như những kỹ năng, trình
độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn mà công ty chia theo những bậc lương
khác nhau đúng với từng vị trí của mỗi người.
Tiền lương trả theo thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hay tính
theo thời gian có thưởng bao gồm cả những phụ cấp, trợ cấp, và tiền thưởng. Ngoài ra,
công ty cũng khấu trừ vào lương nhân viên những khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, và
KPCĐ. Ngoài những khoản trích thì còn có nhũng khoản tạm ứng trước, phần trừ vào
lương do sai phạm và những khoản bồi thường…Việc hạch toán tiền lương của công ty
cũng dựa trên tiêu chuẩn riêng và những quy định chung của nhà nước. Phương thức tính
lương của công ty dựa trên 2 cách tính sau:
3.1.1 Trả lương theo thời gian giản đơn:
Lớp:TK09KT 23
Chuyên đề báo cáo kế toán tiền lương Giáo Viên: Đặng Thị Hân Ly
Tiền lương tháng là tiền lương đã được qui định sẵn đối với từng bậc lương trong
các thang lương, được tính và trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.
Lương tháng tương đối ổn định và được áp dụng khá phổ biến nhất đối với công nhân
viên chức. Đây là công thức tính lương của công ty được áp dụng trên yêu cầu là phải
hoàn thành tốt công việc.
3.1.2 Trả lương theo thời gian có thưởng:
Là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền lương trong
sản xuất kinh doanh như : thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng NSLĐ, tiết
kiệm NVL, … nhằm khuyến khích người lao động hoàn thành tốt các công việc được
giao
Nhận xét: Trả lương theo thời gian là hình thức thù lao được chi trả cho người lao
động dựa trên 2 căn cứ chủ yếu là thời gian lao động và trình độ kỹ thuật hay nghiệp vụ
của họ.
* Ưu điểm : đơn giản, dễ tính toán
* Nhược điểm : Chưa chú ý đến chất lương lao động, chưa gắn với kết quả lao
động cuối cùng do đó không có khả năng kích thích người lao động tăng NSLĐ.
3.2 Các khoản trích theo lương:
Công ty trích lương đúng theo tỷ lệ quy định, bao gồm những khoản khấu trừ vào
lương của công nhân viên.
3.3. Các bảng tính lương của công ty:
Trong đó bao gồm một số bảng tính lương của nhân viên công ty và công thức tính
đơn giản trên bảng tính Excel. Tình hình công ty được thể hiện qua các bảng tính sau:
Lớp:TK09KT 24
Chuyên đề báo cáo kế toán tiền lương Giáo Viên: Đặng Thị Hân Ly
Chi nhánh 1:
BẢNG CHẤM CÔNG
BẢNG CHẤM CÔNG 03/2010
Bộ phận STT Họ tên Ngày 1 2 3 4 29 30 31
Chức vụ
Bán Hàng 1
Nguyễn Bá
CH Trưởng x x x x x x x 31
2
Lê Thành Nam
CH Phó x x x x x x x 31
3
Đặng Văn Quang
BH x x x x x x x 31
4
Lý Thế Phương
BH x x x x x x x 31
5
Huỳnh Thanh Tường
BH x x x x x x x 31
6
Lê Thị Thanh Thoảng
Tquỷ x x x x x x x 31
7
Đoàn Ngọc Hà
Ktoán x x x x x x x 31
8
Phạm Nguyễn Mỹ Tiên
Ktoán x x x x x x x 31
9
Đoàn Thị Thúy Ngân
Ktoán x x x x x x x 31
Phụ Tùng 10
Nguyễn Khánh Hậu
Tkho x x x x x x x 31
11
Thạch Duy Khoa
BH x x x x x x x 31
12
Bành Thị Bé Hậu
BH x x x x x x x 31
13
Lê Công Thế
KT x x x x x x x 30 1
14
Ngô Thanh Long
BH x x x x x x x 31
Dịch Vụ 15
Nguyễn Hữu Đức
KT Trưởng x x x x x x x 31
16
Nguyễn Tấn Tính
KT Phó x x x x x x x 31
17
Nguyễn Thị Thanh Hà
BH x x x x x x x 31
18
Dư Thị Bích Tuyền
Tiếp nhận x x x x x x x 31
19
Châu Thị Yến Ngọc
Tiếp nhận x x x x x x x 31
20
Dương Quốc Bảo
KT x x x x x x x 31
21
Dương Quốc Tuấn
KT x x x x x x x 31
22
Trần Ngọc Thạch
KT x x x x x x x 31
23
Lâm Kim Tuấn
KT x x x x x x x 31
24
Dương Minh Tú
KT x x x x x x x 30 1
25
Võ Quang Tuấn
KT x x x x x x x 31
26
Lữ Thắng
KT x x x x x x x 31
27
Trần Hoài Đức
KT x x x x x x x 31
28
Lê Vũ Hoài Phong
KT x x x x x x x 31
29
Trang Thanh Tuấn
KT x x x x x x x 31
30
Lâm Minh Dũng
KT x x x x x x x 31
31
Nguyễn Văn Thành
KT x x x x x x x 31
32
Nguyễn Ngọc Lý
Vệ sinh x x x x x x x 31
33
Thạch Thị Hồng Chi
Vệ sinh x x x x x x x 31
Tổng Cộng 33
Nhân Viên 1021
Lớp:TK09KT 25