Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH TM Thành Lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.37 KB, 39 trang )

Trờng Đại học Kinh doanh & Công nghệ
Khoa kế toán
Lời mở đầu
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế tính
độc lập, tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn mỗi doanh nghiệp
phải năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trớc kết quả
kinh doanh của mình, bảo toàn đợc vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh
doanh có lãi. Muốn nh vậy các doanh nghiệp phải nhận thức đợc vị trí khâu
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá vì nó quyết định đến kết quả kinh doanh của
kinh doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp chi phí bỏ
ra, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nớc.
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận nên
việc xác định đứng đắn KQKD nói chung về kết quả bán hàng nói riêng là rất
quan trọng. Do vậy bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp
lý công tác kế toán bán háng là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ
thông tin kịp thời và chính xác để đa ra quyết định kinh doanh đứng đắn.
Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao là cơ sở doanh
nghiệp có thể tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị
trờng cạnh tranh sôi động và quyết liệt.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng vận dụng
lý luận đã đợc học tập tại trờng kết hợp với thực tế thu nhận đợc từ công tác
kế toán tại Công ty TNHH TM Thành Lợi, ''em đã chọn đề tài'' Kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng'' để nghiên cứu và viết luận văn này.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn đợc chia làm 3 chơng:
Ch ơng I: Các vấn đề lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và
xác định kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại.
Ch ơng II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng
.
Nguyễn Thị Hiền Luận văn
tốt nghiệp


1
Trờng Đại học Kinh doanh & Công nghệ
Khoa kế toán
Ch ơng III: Nhận xét, đánh giá và một số giải pháp hoàn thiện công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH TM
Thành Lợi.
Do thời gian có hạn nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu
sót và khiếm khuyết. Kính mong sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy GS
-TS Lơng Trọng Yêm và các cô chú trong Công ty TNHH TM Thành Lợi để
chuyên đề này đợc hoàn thiện hơn, em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến
thức của mình nhằm phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Nguyễn Thị Hiền Luận văn
tốt nghiệp
2
Trờng Đại học Kinh doanh & Công nghệ
Khoa kế toán
Chơng i
những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán
bán hàngvà xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thơng mại
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán bán hàng trong Doanh
nghiệp thơng mại.
1.1.1 Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1.1 Khái niệm về bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh
trong các Doanh nghiệp thơng mại. Đây là quá trình chuyển giao quyền sở
hữu hàng hoá ngời mua và doanh nghiệp thu tiền về hoặc đợc quyền thu
tiền
Xét về góc độ kinh tế: Bán hàng là quá trình hàng hoá của doanh

nghiẹp đựoc chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền)
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp th-
ơng mại nói riêng có những đặc điểm chính sau đây:
Có sự trao đổi thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán, nguời bán đống
ý bán, ngời mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Nguyễn Thị Hiền Luận văn
tốt nghiệp
3
Trờng Đại học Kinh doanh & Công nghệ
Khoa kế toán
Có sự thay đổi quyền sở hu về hàng hoá: ngời bán mất quyền sở hữu,
ngời mua có quyền sở hữu về hàng hoá đã mua bán. Trong quá trình tiêu thụ
hàng hóa, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lợng hàng
hoá và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số
doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của
mình.
1.1.1.2 Khái niệm về xác định kết quả bán hàng
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh
đã bỏ ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn
chi phí thi kết quả bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả
bán hàng là lỗ. Viêc xác định kết quả bán hàng thờng đợc tiến hành váo
cuối kỳ kinh doanh thờng là cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tuỳ thuộc vào
từng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp .
1.1.2 Mối quan hệ về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết
định tiêu thụ hàng hoá nữa hay không. Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh có mối quan hệ mật thiết. Kết quả bán hàng là mục
đích cuối cùng của doanh nghiệp còn bán hàng là phơng tiện trực tiếp để đạt
đợc mục đích đó.

1.1.3 Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan
trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế
quôc dân. Đối với bản thân doanh nghiệp có bán đợc hàng thì mới có thu
nhập để bù đắp những chi phí bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh
doanh ,nâng cao đời sống của ngời lao động, tạo nguồn tích luỹ cho nền kinh
tế quốc dân.Việc xác định chính xác kết quả bán hàng là cơ sở xác định
chính xác hiệu quả hoạt động cuả các doanh nghiệp đối vối nhà nớc thông
qua việc nộp thuế, phí, lệ phí vào ngân sách nhà nớc, xác định cơ cấu chi phí
Nguyễn Thị Hiền Luận văn
tốt nghiệp
4
Trờng Đại học Kinh doanh & Công nghệ
Khoa kế toán
hợp lý và sử dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu đợc giải quyết hài hoà
giữa các lợi ích kinh tế: Nhà nớc, tập thể và các cá nhân ngời lao động
1.1.4 Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Nh đã khẳng định, bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa
sống còn đối với doanh nghiệp. Kế toán trong các doanh nghiệp với t cách là
một công cụ quản lý kinh tế, thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về
tài sản và sự vận động của tài sản đó trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra,
giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp, có vai trò
quan trọng trong việc phục vụ quản lý bán hàng và xác định kết quả bán hàng
của doanh nghiệp đó. Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch và thực hiện kế
hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ,từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế.
Yêu cầu đối với kế toán bán hàng là phải giám sát chặt chẽ hàng hoá
tiêu thụ trên tất cả các phơng diện: số lợng, chất lợng Tránh hiện t ợng mất
mát h hỏng hoặc tham ô lãng phí, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí
đồng thời phân bổ chính xác cho đúng hàng bán để xác định kết quả kinh
doanh. Phải quản lý chăt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng yêu cầu

thanh toán đúng hình thức và thời gian tránh mất mát ứ đọng vốn .
1.2 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp thơng mại .
1.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng hạch toán hàng hoá bao gồm:
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Hợp đồng kinh tế.
- Hoá đơn đặc thù.
- Phiếu thu, phiếu chi.
- Hoá đơn bán hàng.
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Bảng kê hoá đơn bán lẻ hàng hoá dịch vụ.
Nguyễn Thị Hiền Luận văn
tốt nghiệp
5
Trờng Đại học Kinh doanh & Công nghệ
Khoa kế toán
- Bảng chứng từ khác liên quan đến nghiệp vụ bán hàng.
- Sổ, thẻ kho
1.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng:
* Tài khoản 156 Hàng hoá.
* Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Các tài khoản cấp 2:
- TK 511.1: Doanh thu bán hàng.
- TK 511.2: Doanh thu bán các thành phẩm.
- TK 511.3: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 511.4: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
* Tài khoản 512 Doanh thu nội bộ.
* Tài khoản 521 Chiết khấu thơng mại
* Tài khoản 531 Hàng bán bị trả lại.
* Tài khoản 532 Giảm giá hàng bán.

* Tài khoản 632 Giá vốn hàng bán.
* Tài khoản 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Tài khoản 911 Xác định kết quả kinh doanh.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK nh :TK 111 tiền mặt, TK
112 Tiền gửi ngân hàng, TK 131 phảI thu khách hàng
1.2.3 Các phơng thức bán hàng:
Quá trình bán hàng ở doanh nghiệp thơng mại đợc thực hiện qua 2
hình thức: bán buôn và bán lẻ. Bán buôn là bán hàng cho các tổ chức bán lẻ
hoặc các đơn vị xuất nhập khẩu để tiếp tục quá trình bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh; Bán lẻ là bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng cuối cùng.
1.2.3.1 Phơng thức bán buôn:
* Bán buôn qua kho:
Là bán buôn hàng hoá mà số hàng hoá đó đợc xuất ra từ kho bảo quản
của doanh nghiệp.
+ Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp: Theo hình thức
này bên mua cử đại diện đến kho của Doanh nghiệp thơng mại để nhận hàng,
Nguyễn Thị Hiền Luận văn
tốt nghiệp
6
Trờng Đại học Kinh doanh & Công nghệ
Khoa kế toán
Doanh nghiệp thơng mại xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện của
bên mua. Sau khi bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền
hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng mới đợc xác nhận là bán hàng.
* Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán buôn trực tiếp qua kho (xem sơ đồ 01-
trang 1-phần phụ lục)
+ Bán buôn qua kho bằng cách chuyển hàng: Theo hình thức này căn
cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết với bên mua, Doanh nghiệp thơng mại
xuất kho hàng giao cho bên mua ở một địa điểm thoả thuận trớc giữa hai bên.
Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc sở hữu của Doanh nghiệp thơng mại. Số

hàng này đợc xác nhận là bán hàng khi Doanh nghiệp thơng mại đã nhận đợc
tiền của bên mua hoặc bên mua chấp nhận thanh toán.
* Bán buôn vận chuyển thẳng:
Là kiểu bán buôn mà Doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận
hàng không về nhập kho mà chuyển thẳng cho khách hàng.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Theo hình thức
này ở Doanh nghiệp thơng mại vừa phát sinh nghiệp vụ bán hàng, vừa phát
sinh nghiệp vụ mua hàng. Doanh nghiệp thơng mại có thể chuyển thẳng hàng
đến kho của ngời mua hoặc giao hàng tay ba tại kho của ngời bán.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Theo hình
thức này Doanh nghiệp thơng mại chỉ đóng vai trò trung gian môi giới trong
quan hệ mua bán giữa ngời mua và ngời bán. Doanh nghiệp thơng mại uỷ
quyền cho ngời mua trực tiếp đến nhận hàng và thanh toán tiền hàng cho bên
bán theo đúng hợp đồng đã ký kết với bên bán. Tuỳ vào hợp đồng đã ký kết
mà Doanh nghiệp thơng mại đợc hởng một khoản tiền lệ phí do bên mua
hoặc bên bán trả. Trong trờng hợp trên Doanh nghiệp thơng mại không phát
sinh nghiệp vụ mua bán hàng hoá mà chỉ là ngời tổ chức cung cấp hàng hoá
cho bên mua.
* Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng (xem sơ đồ 02-
trang 2-phần phụ lục)
1.2.3.2 Phơng thức bán lẻ:
Nguyễn Thị Hiền Luận văn
tốt nghiệp
7
Trờng Đại học Kinh doanh & Công nghệ
Khoa kế toán
* Phơng thức bán hàng thu tiền tập trung:
Là phơng thức bán hàng tách rời với việc thu tiền và giao hàng cho
khách nhằm chuyên môn hoá quá trình bán hàng. Mỗi quầy có một nhân viên
thu ngân, chuyên thu tiền viết hoá đơn, tính kê mua hàng cho khách hàng để

khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Cuối ca, cuối
ngày bán hàng kiểm kê hàng tồn để xác định số lợng bán ra trong ngày và lập
báo cáo bán hàng. Nhân viên thu ngân kiểm tiền, nộp tiền hàng cho thủ quỹ
và làm giấy nộp tiền.
* Phơng thức bán lẻ thu tiền trực tiếp:
Theo phơng thức bán lẻ này, ngời bán trực tiếp hàng hoá và thu tiền
của khách. Cuối ca, cuối ngày bán hàng kiểm tra hàng tồn quầy để xác định
lợng hàng bán, lập báo cáo bán hàng đồng thời nộp tiền cho thủ quỹ và lập
giấy nộp tiền.
* Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá (xem sơ đồ 03-trang3-
phần phụ lục)
1.2.3.3 Phơng thức bán hàng gửi đại lý
Là phơng thức bán hàng mà bên chủ hàng( bên giao đại lý) xuất hàng
giao cho bên nhận đại lý, ký gửi để bán. Bên nhận đại lý sẽ đợc hởng thù lao
đại lý dới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
* Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán hàng gửi đại lý (xem sơ đồ 04-trang4-
phần phụ lục)
1.2.3.4 Phơng thức bán hàng trả góp:
Là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngời mua sẽ thanh toán lần
đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua chấp nhận trả dần ở các
kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thờng số tiền trả
ở các kỳ tiếp theo bằng nhau trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và
một phần lãi trả chậm. Khi giao hàng cho bên mua thì hàng hoá đợc coi là đã
bán hàng.
* Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán hàng trả góp (xem sơ đồ 05-trang5-
phần phụ lục)
Nguyễn Thị Hiền Luận văn
tốt nghiệp
8
Trờng Đại học Kinh doanh & Công nghệ

Khoa kế toán
1.2.4 Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
1.2.4.1 Tài khoản sử dụng
* TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ
Kết cấu tài khoản
Bên nợ: Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ theo quy
định
+Chiết khấu thơng mại kết chuyển cuối kỳ
+Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối lỳ
+Giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
+Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng
thực tế chịu thuế
TTĐB, thuế xuất khẩu
+Thuế GTGT(đối với các cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo ph-
ơng pháp trực tiếp.
Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần vào tài khoản 911 Xác
định kết quả kinh doanh
Bên có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, dich vụ thực hiện trong
kỳ
Các khoản doanh thu trợ cấp trợ giá, phụ thu mà doanh
nghiệp đợc hởng
* TK 512 Doanh thu nội bộ
TK này phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu
thụ trong nội bộ doanh nghiệp hoạch toán ngành. Ngoài ra, TK này còn sử
dụng để theo dõi một số nội dung đợc coi là tiêu thụ khác nh sử dụng sản
phẩm hàng hóa để biếu, tặng quảng cáo, chào hàng . Hoặc để trả l ơng cho
ngời lao động bằng sản phẩm, hàng hoá.
Nguyễn Thị Hiền Luận văn

tốt nghiệp
9
Trờng Đại học Kinh doanh & Công nghệ
Khoa kế toán
Nội dung TK 512 tơng tự nh tài khoản 511và đợc chi tiết thành 3 TK
cấp hai
TK 5121 Doanh thu bán hàng
TK 5122 Doanh thu bán thành phẩm
TK 5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ
* TK 521 Chiết khấu thơng mại
TK này dùng để phản ánh các khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm
yết cho khách hàng mua với lợng lớn
Kết cấu tài khoản
Bên nợ: Các khoản chiết khấu thơng mại thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: Kết chuyển toàn bộ khoản chiết khấu thơng mại sang TK 511
TK 512 không có số d
* TK 531 Hàng bán bị trả lại
TK này dung để phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hoá đã tiêu
thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân (kém phẩm chất,quy cách đ -
ợc doanh nghiệp chấp nhận
Kết cấu tài khoản
Bên nợ : Trị giá của hàng bán bị trả lại đã trả tiền cho ngời mua hoặc
tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hoá bán ra
Bên có : Kểt chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại vào bên nợ của TK
511 hoặc TK 512
TK 531 không có số d
* TK 532 Giảm giá hàng bán
TK này dùng để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán phát sinh
trong kỳ hoạch toán đợc ngời bán chấp nhận trên giá thoả thuận
Kết cấu tài khoản

Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho ngời mua hàng
Bên có: Kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán sang TK 511
TK 532 không có số d
Nguyễn Thị Hiền Luận văn
tốt nghiệp
10
Trờng Đại học Kinh doanh & Công nghệ
Khoa kế toán
* Sơ đồ kế toán xác định doanh thu bán hàng (xem sơ đồ 06-trang6-phần
phụ lục)
1.2.5 Kế toán giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong doanh nghiệp thơng mại.
1.2.5.1 Xác định giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hoá, thành phẩm,
dịch vụ, lao vụ đã thực sự tiêu thụ trong kỳ, ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ
đợc sử dụng khi xuất kho hàng bán và tiêu thụ. Khi hàng hoá đã tiêu thụ và
đợc phép xác định doanh thu thì đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng đợc
phản ánh theo giá vốn hàng bán để xác định kết quả. Do vậy xác định đúng
giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan trọng vì từ đó doanh nghiệp xác định đúng
kết quả kinh doanh.Và đối với các doanh nghiệp thơng mại thì còn giúp cho
các nhà quản lý đánh giá đợc khâu mua hàng có hiệu quả hay không để từ đó
tiết kiệm chi phí thu mua.
Doanh nghiệp có thể sử dụng các phơng pháp sau để xác định trị giá
vốn của hàng xuất kho:
* Phơng pháp đơn giá bình quân:
Theo phơng pháp này, giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ đợc tính
theo công thức:
Giá thực tế hàng
Xuất kho
= Số lợng hàng hoá
xuất kho

* Giá đơn vị bình
quân
Khi sử dụng giá đơn vị bình quân, có thể sử dụng dới 3 dạng:
- Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Giá này đợc xác định sau khi kết thúc
kỳ hạch toán nên có thể ảnh hởng đến công tác quyết toán.
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự
trữ
= Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lợng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
- Giá đơn vị bình quân của kỳ trớc: Trị giá thực tế của hàng xuất dùng kỳ
này sẽ tính theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc.Phơng pháp này đơn giản
Nguyễn Thị Hiền Luận văn
tốt nghiệp
11
Trờng Đại học Kinh doanh & Công nghệ
Khoa kế toán
dễ làm, đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán, mặc dầu độ chính cha cao
vì không tính đến sự biến động của giá cả kỳ này.
Giá bình quân của kỳ tr-
ớc
= Trị giá tồn kỳ trớc
Số lợng tồn kỳ trớc
- Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Phơng pháp này vừa đảm bảo
tính kịp thời của số liệu kế toán, vừa phản ánh đợc tình hình biến động của
giá cả. Tuy nhiên khối lợng tính toán lớn bởi vì cứ sau mỗi lần nhập kho, kế
toán lại phải tiến hành tính toán.
*. Phơng pháp nhập trớc xuất tr ớc (FIFO).
Theo phơng pháp này, giả thuyết rằng số hàng nào nhập trớc thì xuất
trớc, xuất hết số hàng nhập trớc thì mới xuất số nhập sau theo giá thực tế của

số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của
hàng mua trớc sẽ đợc dùng làm gía để tính giá thực tế của hàng xuất trớc và
do vậy giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau
cùng.
* Phơng pháp nhập sau xuất tr ớc (LIFO).
Phơng pháp này giả định những hàng mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc
tiên, ngợc lại với phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
* Phơng pháp giá hạch toán:
Khi áp dụng phơng pháp này, toàn bộ hàng biến động trong kỳ đợc
tính theo giá hạch toán. Cuối kỳ, kế toán phải tiến hành điều chỉnh từ giá
hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế của hàng xuất
dùng trong kỳ
= Giá hạch toán của hàng
xuất dùng trong kỳ
* Hệ số giá
Trong đó:
Hệ số giá = Giá thực tế của hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán của hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Nguyễn Thị Hiền Luận văn
tốt nghiệp
12
Trờng Đại học Kinh doanh & Công nghệ
Khoa kế toán
*. Phơng pháp giá thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này khi xuất kho hàng hoá thuộc lô nào thì căn cứ
vào see lợng xuất và đơn giá nhập kho (mua) thực tế của lô hàng đó để tính
giá thực tế xuất kho.
1.2.5.2 Kế toán giá vốn hàng bán
Tài khoản sử dụng: TK 632 giá vốn hàng bán: TK này phản ánh giá

vốn hàng bán và kết chuyển trị giá vốn hàng bán để xác định kết quả tiêu
thụ.
- Các tài khoản có kiên quan: 156, 157
- Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp KKTX. (xem sơ đồ
07-trang7-phần phụ lục)
- Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp KKĐK. (xem sơ
đồ 08-trang8-phần phụ lục)
1.2.6 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.6.1 Kế toán chi phí bán hàng:
Khái niệm: Chi phí bán hàng là một bộ phận của chi phí thời kỳ,chi
phí bán hàng biểu hiện bằng tiền các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra phục
vụ cho tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ hoạch toán
Phân loại chi phí bán hàng theo nội dung chi phí
Chi phí bán hàng gồm: Chi phí nhân viên ,chi phí vật liệu bao bì, chi
phi dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hành, chi phí mua
ngoài, chi phí bằng tiền khác
Phân bổ chi phí bán hàng cho hàng hoá bán ra trong kỳ
CPBH phân bổ CPBH còn CPBH phát CPBH phân bổ cho
cho hàng bán = lại đầu + sinh trong số hàng còn lai
trong kỳ kỳ kỳ cuối kỳ
Nguyễn Thị Hiền Luận văn
tốt nghiệp
13
Trờng Đại học Kinh doanh & Công nghệ
Khoa kế toán
CPBH còn lại CPBH phát sinh Trị giá
CPBH phân bổ cho đầu kỳ + trong kỳ hàng
số hàng còn lại = ì còn
cuối kỳ Trị giá hàng Trị giá hàng còn lại
xuất bán + lại cuối kỳ cuối kỳ

trong kỳ

* Tài khoản kế toán sử dụng TK 641 Chi phí bán hàng. Tài khoản này
phản ánh các chi phí liên quan và phục vụ cho quá trình tiêu thụ theo nội
dung gắn liền với đặc điểm tiêu thụ các loại hình sản phẩm.
* Kết cấu tài khoản
Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: Các khoản giảm chi phí bán hàng
+ Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911
TK 641 không có số d và đợc chi tiết thành 7 TK
TK 6411 Chi phí nhân viên bán hàng
TK 6412 Chi phí vật liệu, bao bì
TK 6413 Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414 Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415 Chi phí bảo hành
TK6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6418 Chi phí bằng tiền khác
* Sơ đồ hoạch toán chi phí bán hàng (xem sơ đồ 09-trang9-phần phụ
lục).
1.2.6.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền
những hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động chung của toàn
doanh nghiệp trong kỳ hoạch toán
Nguyễn Thị Hiền Luận văn
tốt nghiệp
14
Trờng Đại học Kinh doanh & Công nghệ
Khoa kế toán
Phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp theo nội dung chi phí
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý ,chi

phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ:
thuế,phí,lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí bằng tiền khác
Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN)
CPQLDN phân bổ cho Chi phí quản lý toàn doanh nghiệp Doanh thu
bán hàng hoá
hoạt động kinh doanh = ì của các
hoạt động kinh
thơng mại Tổng doanh thu các hoạt động kinh doanh
thơng mại
Doanh của doanh nghiệp
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp.TK
này dùng để phản ánh những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động
chung của toàn doanh nghiệp trong kỳ hoạch toán
* Kết cấu tài khoản
Bên nợ: Tập hợp CPQLDN thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: Các khoản làm giảm chi phí quản lý DN trong kỳ
+ Kết chuyển CPQLDN vào TK 911 hoặc TK 1422
TK 642 không có số d và đợc chi tiết thành 8 tài khoản cấp 2
TK 6421 Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422 Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425 Thuế,phí và lệ phí
TK 6426 Chi phí dự phòng
TK 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428 Chi phí bằng tiền khác
Nguyễn Thị Hiền Luận văn
tốt nghiệp
15

×