Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

chuong 7 muối khoáng trong thức ăn thủy sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (626.32 KB, 14 trang )

128
CHƯƠNG VII
MUỐI KHOÁNG TRONG THỨC ĂN
THỦY SẢN
VII.1. GIỚI THIỆU
Phân tích sinh hóa cho thấy: có trên 40 nguyên tố muối khoáng hiện diện
trong tế bào động vật trên cạn cũng như động vật thủy sinh. Trong đó, chỉ có một số
muối khoáng giữ vai trò cần thiết cho sự dinh dưỡng. Muối khoáng có thể chia ra hai
nhóm theo tỷ lệ hiện diện trong cơ thể sinh vật.
 Nguyên tố vi lượng bao gồm các muối khoáng hiện diện trong cơ thể sinh
vật với tỷ lệ thấp hơn 1:20.000 như: Fe, Cu, Mn. Nó thường được tính theo
phần triệu (ppm)
 Nguyên tố đa lượng bao gồm 7 muối khoáng cần cho thức ăn của động vật,
chúng chiếm tỉ lệ cao hơn 1:20.000 và thường được tính theo % trọng lượng
khô cơ thể sinh vật như: Calcium (canxi: Ca), Phosphorus (Phospho: P),
Chloride (Clor: Cl), Magnesium (Magne: Mg), Potassium (Kali: K), Sodium
(Natri: Na) và Sulfur (lưu huỳnh: S)
Hiện tại người ta xác đònh có 23 muối khoáng. Trong đó, có 7 nguyên tố khoáng
đa lượng và 16 nguyên tố vi lượng giữ vai trò sinh lý cần thiết cho sự dinh dưỡng ở hầu
hết động vật. Riêng đối với cá và giáp xác, người ta chỉ xác đònh nhu cầu muối khoáng
với 4 nguyên tố đa lượng và 7 nguyên tố vi lượng như sau:
Bảng VII.1. Các nguyên tố muối khoáng cần thiết cho dinh dưỡng thủy sản và các
động vật trên cạn (Guillaume và ctv., 1999)
Đa lượng Vi lượng
Trên tôm cá và động
vật trên cạn
Trên động vật
trên cạn
Trên tôm cá và
động vật trên cạn
Trên động vật


trên cạn
Calcium (Ca)
Sodium (Na)
Sắt (Fe)
Fluor (F)
Phosphorus (P)
Chlor (Cl)
Kẽm (Zn)
Brom (Br)
Potassium (K)
Lưu huỳnh (S)
Đồng (Cu)
Nicken (Ni)
Magnesium (Mg) Mangan (Mn)
Vanadium (V)
Iod (I)
Silicium (Si)
Cobalt (Co)
Etain (Sn)
Selenium (Se)
Chrome (Cr)
Nhôm (Al)
129
Do cá có khả năng hấp thụ muối khoáng từ môi trường nước khác với động vật
trên cạn, nhu cầu muối khoáng của cá và động vật thủy sản thường thấp hơn, so với
động vật trên cạn. Ví dụ, một số muối khoáng cần thiết cho động vật trên cạn như:
Sodium, Chlorine và lưu huỳnh. Tuy nhiên, động vật thủy sản lại không cần cung cấp
các muối khoáng này trong thức ăn, do chúng có thể hấp thụ từ môi trường nước. Việc
xác đònh nhu cầu muối khoáng cho cá gặp nhiều khó khăn vì những lý do sau:
 Nhiều yếu tố vi lượng hiện diện với lượng quá nhỏ, nên rất khó xác đònh

nhu cầu. Khi tìm hiểu ảnh hưởng của một vi lượng, nhà nghiên cứu phải
xây dựng các công thức hoàn toàn không chứa vi lượng đó và quan sát triệu
chứng bệnh do sự thiếu vi lượng đó gây ra. Điều này rất khó thực hiện.
 Cá có khả năng trao đổi ion muối khoáng với môi trường bên ngoài, qua mang và
đường tiêu hóa. Do đó, việc xác đònh nhu cầu càng thêm phức tạp và khó khăn.
 Hàm lượng muối khoáng trong cơ thể động vật thủy sinh thường thấp hơn
động vật trên cạn, do sống trong môi trường nước, nên chúng không phải
chống đỡ cơ thể như các động vật trên cạn.
Hình VII.1. Khả năng trao đổi muối khoáng của cá nuôi trong
môi trường nước ngọt và nước mặn
130
Cá nuôi trong môi trường nước ngọt, thường xuyên phải đối diện với sự mất
muối khoáng, do áp lực thẩm thấu trong khi với cá biển lại luôn mất nước. Để duy trì
áp lực thẩm thấu, các tế bào chloride ở mang và tế bào ở thận cá sẽ tăng cường khả
năng hấp thụ hay thải loại muối khoáng để duy trì áp lực thẩm thấu. Do đó, cá và
động vật thủy sản có khả năng hấp thụ một lượng lớn muối khoáng từ môi trường, để
thỏa mãn nhu cầu sinh lý. Muối khoáng là thành phần cấu tạo các mô cứng của cơ
thể (xương, răng, vây, vẩy). Một số muối khoáng khác có tác dụng hoạt hóa các phản
ứng sinh hóa như một co-enzyme, trong hoạt động biến dưỡng của cơ thể. Các
nguyên tố đa lượng như Ca, P tham gia vào cấu thành cơ thể như: cấu tạo bộ khung
của động vật thủy sản. Đồng thời ion Ca
2+
cũng là co-enzymes của các enzyme trong
cơ thể.
Các nguyên tố vi lượng tuy có nhu cầu thấp, nhưng đóng vai trò quan trọng
trong biến dưỡng, do thành phần co-enzyme của các phản ứng sinh hóa như kẽm (Zn)
hoạt hóa enzyme alkaline phosphatase, trong biến dưỡng tinh bột. Ngoài ra, chúng
còn tham gia vào cấu tạo cơ thể như: sắt và đồng tham gia vào cấu tạo hemoglobin
và hemocyanin trong máu cá và loài giáp xác. Nhiều nguyên tố muối khoáng cần
thiết lại được xếp vào dạng độc hại, vì khi hiện diện quá cao trong thức ăn, chúng có

thể gây độc và làm chết sinh vật. Chẳng hạn như Selenium, Molybdenum, đặc biệt là
Đồng và Fluor, tích lũy dần dần trong cơ thể sinh vật và sinh vật không có khả năng
bài tiết chất độc hiệu quả. Do đó, việc bổ sung chất khoáng vào thức ăn cần cẩn thận
và việc sử dụng nguyên tố vi lượng cũng cần thiết.
VII.2. CALCIUM VÀ PHOSPHO (CALCI VÀ LÂN)
Người ta thường thảo luận Calcium và Phospho chung, bởi vì chúng có mối liên
hệ chặt chẽ trong sự biến dưỡng; đặc biệt là trong sự hình thành xương và duy trì hệ
thống cân bằng acid-base. Ion calcium tham gia vào các chức năng biến dưỡng như: co
cơ, đông máu, dẫn truyền các tín hiệu thần kinh và duy trì tính thẩm thấu màng tế bào.
Phospho tham gia vào cấu trúc phosphate hữu cơ như: nucleotide, phospholipid,
coenzyme, DNA và các acid nhân. Phospho vô cơ trong thủy sản là thành phần của hệ
thống đệm, để duy trì pH dòch tế bào và ngoại tế bào.
VII.2.1. Nhu cầu calci và sự hấp thụ
Trong các muối khoáng, Ca (Calcium) được chú trọng nhất vì đó là thành
phần chính của bộ xương. Ở cá, một lượng đáng kể Ca được dự trữ trong vẩy và da.
Ca còn giữ một vai trò quan trọng trong sự trao đổi, trong hoạt động của cơ và thần
kinh, trong sự đông máu, trong biến dưỡng vitamin D và ảnh hưởng lên tính thẩm
thấu của màng tế bào. Đối với nhiều loài cá, tỉ số Ca/P trong xương và vẩy cá thay
đổi từ 1,5-2,1 và trong toàn cơ thể thay đổi từ 0,7-1,6 (NRC, 1983).
Sự biến dưỡng calci được khảo sát đầu tiên trên các loài cá hồi. Kết quả cho
thấy Ca được hấp thụ rất nhiều từ môi trường nước, qua mang, ở cá nước ngọt và cá
131
biển. Để giữ cân bằng cơ thể trong môi trường nước, cá biển có khuynh hướng uống
nước biển nên hấp thụ một lượng Ca rất lớn. Ngay cả khi Ca hiện diện trong thức ăn
cá vẫn hấp thụ một lượng lớn Ca từ nước. Lượng Ca cá chép và cá hồi hấp thụ từ
nước, ít nhất cũng bằng lượng Ca lấy từ thức ăn. Ngược lại, khi Ca trong nước thấp,
cá sẽ tăng cường hấp thụ Ca từ thức ăn. Lượng Ca hấp thu trong môi trường nước tùy
thuộc vào môi trường sống và lượng Phospho trong thức ăn:
- Nhiệt độ cao có tác dụng làm tăng khả năng hấp thụ Ca từ trong nước. Có thể,
khi nhiệt độ cao, tốc độ biến dưỡng tăng lên, làm tăng khả năng hấp thụ Ca.

- pH thấp và hàm lượng các yếu tố gây độc hại như nhôm cao, sẽ làm giảm
khả năng hấp thụ Ca từ thức ăn.
Ngoài Ca trong nước, hàm lượng Ca trong thức ăn cũng giữ một vai trò quan
trọng trong dinh dưỡng khoáng của cá. Khả năng sử dụng Ca trong thức ăn thay đổi
tùy giống loài cá và tùy theo sự hiện diện của phospho trong thức ăn. Do đó, nhu cầu
khoáng trong thức ăn rất khó xác đònh chính xác, vì trong môi trường giàu Ca, cá có
thể hấp thụ chủ yếu Ca trong nước đủ cho nhu cầu. Trái lại, trong nước thiếu Ca,
lượng Ca thức ăn giữ vai trò quan trọng. Một thí nghiệm rất nổi tiếng, về khả năng
điều chỉnh sự hấp thụ calci và phospho ở cá chép, được thực hiện bởi Ogino và
Takeda (1978). Kết quả cho thấy: hàm lượng Ca thức ăn thay đổi từ 0,3-9,7g/kg đã
không gây ảnh hưởng đến tăng trưởng của cá, khi chúng được nuôi trong môi trường
giàu Ca. Cá chỉ cần 3,3g/kg Ca là đủ nhu cầu, khi Ca trong nước là 20mg/l. Thí
nghiệm trên cá Chép cho thấy: lượng phospho trong thức ăn có ảnh hưởng đến tốc độ
tích lũy Ca trong cơ thể. Một sự gia tăng hàm lượng phospho trong thức ăn dẫn đến
gia tăng lượng muối khoáng cơ thể, nhằm duy trì tỷ lệ Ca/P trong khoảng biến thiên
thấp nhất. Hàm lượng phospho trong thức ăn thấp, sẽ dẫn đến sự thiếu hụt cả calci và
phospho tích lũy trong cơ thể và ảnh hưởng đến sự tăng trưởng. Do đó, cá có khả
năng điều chỉnh sự hấp thụ và bài tiết calci từ môi trường nước để tối ưu hóa sự sử
dụng Ca và P. Cá chép có thể tăng cường hấp thụ calci trong nước, khi lượng phospho
đầy đủ. Tương tự như thế, cá hồi và cá da trơn đều có khả năng trên, trừ khi hàm
lượng Ca thấp hơn bình thường (< 5mg/l).
Nhu cầu Calci của cá ít được chú ý, do cá có khả năng hấp thụ calci từ nước.
Tuy nhiên, nếu nuôi cá ở môi trường nước thật mềm, cần lưu ý đến lượng calci trong
thức ăn. Hàm lượng calci trong thức ăn thấp sẽ ảnh hưởng đến tăng trưởng và đến
khả năng thích nghi của cá với điều kiện môi trường (như khả năng chòu đựng nhiệt
độ cao). Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp thụ, phân phối, bài tiết calci và
phospho từ thức ăn. Calci từ thức ăn được hấp thụ chủ yếu qua ruột. Đối với động vật
có xương sống, vitamin 1, 2, 5 dihydroxycholecalciferol có tác dụng duy trì hàm lượng
calci và phospho trong dòch cơ thể, bằng cách điều chỉnh tốc độ hấp thụ qua ruột, sự
tái hấp thụ qua thận và sự tích lũy ở bộ xương. Một số tài liệu cho thấy: ảnh hưởng

của vitamin D và các dẫn xuất vitamin D đến sự điều tiết hàm lượng calci trong các
132
loài cá xương. Tuy nhiên, thí nghiệm trên cá rô phi xanh (O. aureus) cho thấy: bổ
sung vitamin D
3
, không ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của cá nuôi trong môi trường
nước thật mềm. Do đó, ảnh hưởng của vitamin D đến sự hấp thụ calci từ thức ăn của
cá không rõ như đối với động vật trên cạn.
Bảng VII.2. Nhu cầu calci và phospho của các loài cá (Davis & Gatlin, 1996)
Muối
khoáng
Giống loài Nhu cầu
% thức
ăn
Điều kiện nuôi Tác giả
Calci
Phospho
Tỉ lệ C/P
Ictalurus punctatus
Oreochromis aureus
Chrysophrys major
Cyprinus carpio
Onrcorhynchus mykiss
O. keta
Ictalurus punctatus
Cyprinus carpio
Oreochromis aureus
O. niloticus
Oncorhynchus mykiss
O. keta

Chrysophrys major
Ictalurus punctatus
Chrysophrys major
Cyprinus carpio
Oncorhynchus mykiss
O. keta
1.5
0,45
0,17-0,65
0,7
Cần thiết
Cần thiết
Cần thiết
Cần thiết
0,8
0,45
0,6-0,7
0,5
0,9
0,7-0,8
0,5-0,6
0,68
1,5-0,8
KTQ *
0,34-0,68
KTQ *
KTQ *
KTQ *
KTQ *
Nước ngọt (NN)

NN (không Ca)
NN (không Ca)
NN (không Ca)
Nước biển
NN (20 mg/l Ca)
NN (23 mg/l Ca)
NN (20 mg/l Ca)
NN với thức ăn
NN (0,33 mg/l P)
NN 0,002 mg/l P
NN (không Ca)
NN 0,002 mg/l P
NN 0,002 mg/l P
Nước biển
Nước ngọt (NN)
NN (14 mg/l Ca)
Nước biển
Nước biển
NN ( 20 mg/l Ca)
NN (20 mg/l Ca)
NN (23 mg/l Ca)
Andrews và ctv., 1973
Robinson và ctv., 1986
Robinson và ctv., 1984
Robinson và ctv., 1987
Sakamoto&Yone, 1978
Ogino và Takeda, 1976
Ogino và Takeda, 1978
Watanabe và ctv., 1980
Andrews và ctv., 1973

Lovell, 1998
Ogino và Takeda, 1976
Robinson và ctv., 1984
Watanabe và ctv., 1980
Ogino và Takeda, 1978
Watanabe và ctv., 1980
Sakamoto & Yone,
1978
Andrews và ctv., 1973
Lovell, 1980
Sakamoto&Yone, 1978
‘’ ‘’
Ogino và Takeda, 1976
Ogino và Takeda, 1978
Watanabe và ctv., 1980
KTQ: Không tương quan
Nhu cầu calcium của cá tùy thuộc vào tính chất hóa học của nước, giống loài
và hàm lượng phospho trong thức ăn. Cá chép, cá hồi (O. mykiss) có khả năng hấp
thụ đủ Ca cho nhu cầu từ trong nước, nên đònh lượng nhu cầu Ca của các loài này
không thể xác đònh. Người ta đã xác đònh được nhu cầu Ca trong thức ăn cá da trơn
Mỹ (I. punctatus), trung bình 0,45-1,5% cho cá da trơn và 0,2-0,7% cho cá rô phi. Số
liệu của các tác giả khá khác biệt nhau là do điều kiện nuôi thí nghiệm, đặc biệt hàm
133
lượng Ca và phospho trong nước.
Tỉ lệ Ca/P trong thức ăn cho cá thay đổi rất lớn, trung bình 1:1 đến 2:1. Đa số
các kết quả nghiên cứu cho thấy: tỉ lệ Ca/P của các loài cá không tương quan rõ ràng
và chặt chẽ như các động vật trên cạn (Bảng VII.2). Đó là do cá và động vật thủy sản
có khả năng hấp thụ Ca và điều chỉnh tỉ lệ Ca/P hấp thụ qua thức ăn, để duy trì tỉ lệ
Ca/P thích hợp trong máu và huyết tương. Như vậy, nhu cầu Calcium có thể được cá tự
điều chỉnh thông qua sự gia tăng hấp thụ Calci từ môi trường nước. Chỉ khi nào nước

quá mềm, vấn đề bổ sung Calcium vào thức ăn hay môi trường nước mới được đặt ra.
BảngVII. 3. Nhu cầu các khoáng đa lượng trên các loài tôm thẻ (Davis & Gatlin, 1996)
Muối khoáng Giống loài Nhu cầu % thức ăn Tác giả
Calci
Phospho
Tỉ lệ C/P
P. japonicus
P. vannamei
P. japonicus
P. vannamei
P. japonicus
P. vannamei
Cần thiết
1,2
1,0-2,0
Cần thiết
2,0
1,0-2,0
1,0
0,75 (1% Ca)
0,34 (0,03% Ca)
0,5-1,0 (1% Ca)
1,0-2,0 (2% Ca)
1:1
1.24-1,04
Tương quan thấp
Deshimaru & Yone, 1978
Kibabayashi và ctv., 1971
Kanazawa và ctv., 1984
Davis và ctv., 1993c

Deshimaru & Yone, 1978
Kanazawa và ctv., 1984
Kibabayashi và ctv., 1971
Civera, 1989
Davis và ctv., 1993c
Davis và ctv., 1993c
Davis và ctv., 1993c
Kanazawa và ctv., 1984
Kibabayashi và ctv., 1971
Davis và ctv., 1993c
Nhu cầu calci trong thức ăn của các loài tôm đã được nhiều tác giả công bố.
Tuy nhiên, các công trình mới đây cho thấy tôm thẻ chân trắng (P. vannamei) được
nuôi trong nước biển, không cần bổ sung calci vào thức ăn (Davis, 1996). Như vậy, sự
hấp thụ calci từ môi trường nước, có thể đáp ứng nhu cầu calci của các loài tôm cá,
khi môi trường chứa đủ calci.
VII.2.2. Nhu cầu và sự biến dưỡng phospho
Phospho (P) là thành phần muối khoáng cấu tạo nên bộ xương, bao gồm 37%
Ca và 16% P. Phospho hiện diện trong acid nhân, phosphate, phospholipid và ở một
số enzyme. Phospho tham gia vào một số hoạt động biến dưỡng. Như Ca, cá cũng
hấp thu phospho qua mang cá. Tuy nhiên, tỷ lệ phospho hấp thụ từ môi trường nước
rất thấp, chỉ đạt 1/40 so với calci, nên phần lớn nhu cầu phospho của cá lệ thuộc vào
thức ăn. Lượng phospho hấp thụ từ môi trường nước lệ thuộc vào nhiều yếu tố: môi
134
trường, thức ăn, hàm lượng Ca trong nước và giống loài cá.
Như vậy thức ăn là nguồn cung cấp phospho chính cho cá. Lượng P hấp thụ từ
thức ăn, thay đổi theo hàm lượng phospho có trong thức ăn. Thực nghiệm trên cá
chép cho thấy: lượng phospho cá hấp thụ tương quan đường thẳng với hàm lượng
calci và phospho có trong thức ăn. Đồng thời sự hấp thụ Ca từ môi trường, lệ thuộc
vào hàm lượng phospho có trong thức ăn. Sự gia tăng phospho trong thức ăn sẽ làm
gia tăng mức độ tích lũy calci và phospho trong cơ thể cá. Cá có khả năng cân bằng

tỷ lệ Ca/P trong cơ thể, bằng việc điều chỉnh tỷ lệ hấp thụ và loại bỏ calci.
Nhu cầu phospho của cá lệ thuộc rất nhiều vào cấu trúc bộ máy tiêu hóa và
bản chất phosho trong thức ăn. Những loài cá có dạ dày có khả năng hấp thụ phospho
trong thức ăn ở dạng khó tiêu, hơn là cá không có dạ dày. Do pH dạ dày của cá thấp
(1,5-2) nên có thể hòa tan các phospho ở dạng khó tiêu hóa. Nhu cầu phospho của
các loài cá trong khoảng 0,3-0,9%. Cá chình có nhu cầu thấp nhất (0,3% lượng thức
ăn). Trong khi các loài cá khác, nhu cầu cao hơn như: cá chép 0,7%; cá da trơn Mỹ:
0,5-0,8%; cá rô phi: 0,5-0,9%.
Nhu cầu của phospho trong thức ăn
cũng được xác nhận trên các loài tôm thẻ.
Tôm thẻ Nhật Bản có nhu cầu phospho
trong khoảng 1-2%. Còn nhu cầu phospho
của tôm thẻ chân trắng thay đổi tùy thuộc
vào hàm lượng calci trong thức ăn, trung
bình 1-2% lượng thức ăn.
Thức ăn thiếu calci thường không
Bảng VII.4. Nhu cầu phospho tối thiểu
trong thức ăn (% trọng lượng khô)
Loài cá Nhu cầu (%)
Cá chình Nhật 0,29 – 0,30
Cá da trơn Mỹ 0,45 – 0,8
Cá chép 0,6 – 0,75
Cá tráp đỏ 0,65
Cá hồi (O. mykiss) 0,65 – 1,0
Rô phi 0,46 -0,90
gây ảnh hưởng đến sinh trưởng các loài cá và thủy sản. Ngược lại, thức ăn thiếu
phospho sẽ dẫn đến cá chậm tăng trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn thấp. Thiếu
phospho, còn ảnh hưởng đến sự tạo thành bộ xương (cột sống biến dạng, xương đầu dò
dạng). Thiếu phospho lâu dài trong thức ăn sẽ làm bộ xương thiếu cả calci và
phospho. Hàm lượng muối khoáng của bộ xương cũng giảm thấp. Ngoài ra, thiếu

phospho cũng ảnh hưởng đến các thành phần khác trong cơ thể như: tăng lượng lipid
và giảm lượng nước.
Bảng VII.5 cho thấy: việc bổ sung calci lên đến 6-18 mg/kg thức ăn, cho cá
mú nuôi ở nước biển, không ảnh hưởng đến tăng trưởng và thay đổi Ca và P của cá.
Trái lại, khi bổ sung phospho 6 mg/kg thức ăn, cá tăng trọng tốt hơn, hiệu quả sử
dụng thức ăn cao hơn và hàm lượng Ca và P trong cá cũng tăng lên. Điều này cho
thấy vai trò quan trọng của việc bổ sung phospho vào thức ăn ngay đối với cá biển.
Trong khi, việc bổ sung calci hầu như không có tác dụng.
135
Bảng VII.5. Ảnh hưởng của việc bổ sung Ca và P trên tăng trưởng và hàm lượng Ca
và P của cá mú (Epinephelus coioides)
Ca và P trong thức ăn (g/kg)
Sau khi cho cá mú ăn 70 ngày
Bổ sung
(g/kg)
Phân tích
(g/kg)
Ca P Ca P
%
Tăng
trọng
Lượng
thức ăn
(g/kg)
Hệ số
thức
ăn
Ca của cá
(g/kg)
P của cá

(g/kg)
0,0
6,0
0,0
6,0
12,0
18,0
0,0
0,0
6,0
6,0
6,0
6,0
3,3
9,7
2,8
10,9
16,8
23,8
4,3
4,5
10,9
11,2
11,3
11,7
210
194
313
322
313

290
65,7
55,7
77,8
76,8
71,7
67,2
1,05
0,97
0,85
0,80
0,76
0,77
11,6
11,5
18,7
18,2
16,7
16,9
5,6
5,5
9,3
9,1
8,3
8,4
Nguồn: Ye và ctv, 2006
VII.2.3. Giá trò sử dụng phospho và calci trong thức ăn
Calci và phospho hiện diện khá phong phú trong các loại thức ăn động vật,
nhất là bột cá. Ở đó, calci và phospho hiện diện trong tự nhiên, dưới dạng muối
phosphate vô cơ như phosphate tribasic. Ngoài ra, phospho còn ở dạng phosphate hữu

cơ, trong đó, phospho thường gắn với đường, protein hay các hợp chất hữu cơ khác,
tạo nên các dạng phospholipid trong dầu mỡ động vật.
Hình VII.2. Cấu tạo phức hệ phytate trong thực vật
Riêng trong thực vật, phospho thường gắn với phân tử đường, các amino acid
và các khoáng vi lượng như: Zn và Cu tạo nên một phức hệ phytate rất khó tiêu hóa.
Sự tiêu hóa muối calci và phospho trong thức ăn, tùy thuộc rất nhiều vào dạng
Ca và P trong thức ăn. Những dạng muối Phosphate monobasic (Phosphate 1 Calci),
dễ hòa tan trong nước, nên dễ hấp thụ hơn muối Phosphate 2 Calci và Phosphate 3
Calci. Nguyên liệu thực vật như cám gạo, bánh dầu đậu nành, phospho hiện diện với
lượng khá cao, nhưng ở dạng phytate khó tiêu hóa và hấp thụ. Do đó, khái niệm hàm
lượng phospho hữu dụng và calci hữu dụng là hàm lượng calci và phospho tiêu hóa
136
được. Ví dụ: cám gạo và bột cá có hàm lượng phospho lần lượt là 1,6% và 7,8%. Độ
tiêu hóa phospho của cá hồi là 60% và 19%. Do đó, phospho hữu dụng của cám gạo
và bột cá trên cá hồi là 0,32% và 4,5%. Sự hấp thụ calcium và phospho trong thức ăn
tùy thuộc dạng của chúng, giống loài cá sử dụng. Những cá có dạ dày như: cá da trơn,
cá hồi, có pH dạ dày thấp, có thể hòa tan một số muối Phosphate dibasic và
Phosphate tribasic. Do đó, ở loại cá này, khả năng hấp thụ muối calcium và phospho
tốt hơn những cá không có dạ dày như: cá chép, mè trắng và mè hoa.
Tương tự, những muối khoáng dễ hòa tan như phosphate monobasic dễ tiêu
hóa hơn muối khoáng khó hòa tan. Dạng muối phytate khó tiêu hóa nhất. Vì thế, nếu
sử dụng các loài protein thực vật để thay thế bột cá, cần lưu ý sự thiếu hụt phospho
so với nhu cầu. Mặc dù số liệu phân tích cho thấy: thức ăn có hàm lượng phospho khá
cao. Trong nuôi cá thâm canh, phospho là yếu tố phải được bổ sung vào thức ăn và
lượng phospho cho vào, phải được dễ dàng hấp thu,ï đặc biệt là những loài cá không
có dạ dày.
Bảng VII.6. Độ tiêu hóa phospho ở các loài cá, trên các nguồn nguyên liệu thức ăn
khác nhau (NRC, 1993)
Cá trơn Mỹ Cá Chép Cá Hồi
Calcium phosphate

- Mono basic
- Di basic
- Tri basic
94%
65%
_
94%
46%
13%
94%
71%
64%
Bột cá 39% 10-26% 60-72%
Bánh dầu đậu nành 50%
Phytate 8 - 38% 19%
Bắp 25%
Cám gạo 25% 19%
VII.3. MAGNESIUM (Mg)
Mg giữ vai trò quan trọng trong các phản ứng phosphoryl hóa và một số hệ
thống enzyme. Trong gan, Mg tham gia vào việc gia tăng hoạt lực biến dưỡng. Có
mối quan hệ rất gần gũi giữa Ca, P và Mg. Hàm lượng Mg trong cá, thường thấp hơn
động vật trên cạn và chỉ có 60% Mg tập trung ở bộ xương. Hàm lượng Mg trong nước
ngọt rất thấp, nên dù cá có khả năng hấp thụ Mg, cũng cần đưa thêm vào thức ăn, để
bổ sung nhu cầu Mg của cá. Nước biển chứa một lượng lớn Mg (1,3g/l) là nguồn cung
cấp quan trọng Mg cho cá.
Khi được nuôi với thức ăn thiếu Mg, các loài cá nước ngọt xuất hiện những
triệu chứng như: chậm lớn, thiếu oxy trong máu, tỉ lệ chết cao, cơ cá mềm nhũn, cột
sống bò vẹo và hàm lượng Mg trong máu, trong cơ và bộ xương thấp hơn bình thường.
Cá hồi (O. mykiss) nuôi trong nước chứa 3,1 mg/l. Mg, có nhu cầu Mg thức ăn từ 600-
137

700mg/kg thức ăn (Ogino et al., 1978). Thức ăn có Mg thấp, ảnh hưởng lên tăng
trưởng, giảm lượng thức ăn và hoạt động của cơ thể, giảm lượng muối khoáng và P
trong cơ thể, cột sống. Nhu cầu Mg của cá chép ước tính từ 400-500mg/kg thức ăn.
Thức ăn chứa nhiều bột cá sẽ cung cấp đủ nhu cầu Mg cho cá chép. Thức ăn thiếu
Mg sẽ ảnh hưởng rất lớn đến mắt cá. Cá da trơn Mỹ sẽ chậm tăng trưởng và tỷ lệ
chết cao, khi môi trường nuôi thiếu Mg. Nhu cầu tối thiểu của cá da trơn Mỹ là 400
mg/kg thức ăn. Cá rô phi có nhu cầu Mg khoảng 500mg/kg thức ăn.
Cá biển như cá vền (Chrysophrys major), không biểu hiện khác nhau khi nuôi
với thức ăn có chứa 120 và 600mgMg cho 1kg thức ăn. Khi bổ sung 0,3% Mg vào
thức ăn cho các loài tôm biển, không thể cải thiện tăng trưởng của tôm thẻ Nhật Bản
(Davis và ctv., 1996). Như vậy, sinh vật biển có khả năng sử dụng Mg trong nước để
bù đắp sự thiếu hụt Mg trong thức ăn. Nhiều thí nghiệm cho thấy: Ca và P quá nhiều
trong thức ăn dễ làm giảm khả năng hấp thụ Mg. Do đó, khi hàm lượng Ca và P trong
thức ăn tăng lên, phải lưu ý bổ sung Mg vào thức ăn.
Mg có rất nhiều trong các loại thức ăn nguồn gốc thực vật và hiện diện đáng
kể, trong các thức ăn gốc động vật như bột cá. Do đó, việc bổ sung Mg vào thức ăn
cho các loài cá tôm biển, có thể không cần thiết. Trái lại, các loài cá nước ngọt cần
bổ sung một lượng nhỏ muối chứa Mg trong thức ăn (Davis và ctv, 1996).
VII.4. POTASSIUM (K)
Potassium tập trung nhiều trong gian bào và thường phối hợp hoạt động với
Ca và Mg, giữ vai trò quan trọng trong hệ thống cơ và thần kinh. Potassium cũng giữ
vai trò quan trọng trong hệ thống điều hòa thẩm thấu và cân bằng acid-base. Hàm
lượng K trong cá cao gấp nhiều lần động vật trên cạn. Khi bò “Stress”, hàm lượng K
trong huyết tương tăng lên cao.
K có thể được hấp thụ đáng kể từ môi trường nước, vì nước biển chứa nhiều
ion K hơn nước ngọt (380mg/l so với 10mg/l). Vì thế, cá biển chứa một nguồn K quan
trọng. Trong khi, cá nước ngọt không thể hấp thụ đủ K cho nhu cầu từ môi trường
nước. Cá da trơn Mỹ và cá hồi, có nhu cầu lấy Potassium từ thức ăn. Trái lại, trên cá
vền biển, không cần bổ sung potassium vào thức ăn, vì cá có thể hấp thụ đủ K cho
nhu cầu. Cá hồi (O. mykiss) sẽ giảm ăn, hiệu quả thức ăn thấp và tăng trưởng chậm,

khi nuôi trong nước chứa potassium ít hơn 1mg/l.
VII.5. SODIUM VÀ CHLORIDE (Na và Cl)
Na và Cl hiện diện chủ yếu ở gian bào và giữ vai trò quan trọng trong việc
điều hòa áp suất thẩm thấu. Cá nước ngọt hấp thu Na, Cl từ nước (nhờ cơ chế bơm
NaCl ở mang cá) và cũng bài tiết một lượng nhỏ Na, Cl qua nước tiểu. Trái lại, cá
biển luôn phải hấp thụ Na, Cl khi uống nước biển và qua sự khuếch tán. Cá bài tiết
một lượng nhỏ nước tiểu với hàm lượng đậm đặc Na, Cl. Người ta chưa quan sát được
triệu chứng thiếu Na và Cl trong dinh dưỡng của các loài cá (NRC, 1993).
138
Ở thức ăn, Na và Cl thường hiện diện dưới dạng muối ăn. Việc bổ sung một
lượng nhỏ muối ăn, có tác dụng cải thiện tăng trưởng và giúp cá hồi nuôi trong nước
ngọt sử dụng hiệu quả thức ăn. Nhưng dùng quá nhiều từ 4,5-11,6% NaCl, chúng sẽ
ức chế một phần tăng trưởng. Đối với những loài cá di cư hay sống được ở môi trường
nước ngọt và nước lợ, việc bổ sung muối ăn vào thức ăn giúp cá thích nghi tốt, khi
chuyển từ nước ngọt sang nước biển.
VII.6. LƯU HUỲNH (SULFUR)
Là thành phần của amino acid như methionine và cystine, sulfur có vai trò
quan trọng trong thức ăn. Giống các ion chlor và phosphate ion sulfate được hấp thụ
qua mang cá. Lượng lưu huỳnh được hấp thụ tùy thuộc hàm lượng S trong môi trường
nước, lượng hấp thụ rất ít, so với các thành phần muối khoáng khác.
Khác với SO
4
2-
trong nước, lượng SO
4
2-
trong thức ăn dễ hấp thụ và có hàm
lượng gấp 100 lần trong nước. SO
4
2-

hấp thụ từ nước và thức ăn được sử dụng rất ít.
Một lượng lớn SO
4
2-
hấp thụ được bài tiết ra ngoài. Chưa có tài liệu công bố nhu cầu
lưu huỳnh và những triệu chứng do thiếu lưu huỳnh gây ra, ở các động vật thủy sản.
VII.7. KHOÁNG VI LƯNG
Các khoáng vi lượng hiện diện với một tỉ lệ nhỏ trong thức ăn, nhưng giữ vai
trò quan trọng: xúc tác các phản ứng hóa học xảy ra trong dinh dưỡng của cơ thể.
Trong nuôi thâm canh, các khoáng vi lượng thường được bổ sung dưới dạng premix
khoáng. Tương tự các khoáng đa lượng, cá có thể hấp thụ một tỉ lệ nhất đònh khoáng
vi lượng từ môi trường nước. Ở cá và động vật thủy sản, hiện nay các nhà nghiên cứu
đã xác đònh được 7 loại khoáng vi lượng, cần thiết trong thức ăn thủy sản. Những
khoáng vi lượng khác ở cá và động vật thủy sản cũng có tác dụng sinh học giống các
động vật trên cạn, Tuy nhiên, cá có thể hấp thụ đủ các vi khoáng này từ môi trường
nước, nên việc bổ sung vào thức ăn là không cần thiết.
Bảng VII.7. Nhu cầu vi khoáng của một số loài thủy sản
Giống loài Sắt
(mg/kg
Đồng
(mg/kg)
Mangan
(mg/kg)
Kẽm
(mg/kg)
Iodine
(µg/kg)
Selenium
(mg/kg)
Cá hồi (O. mykiss)

Rô phi
Cá da trơn (I. punctatus)
Cá chép
Cá chình (A. anguilla)
Cá vền biển
R
R
30
150
170
R
3-5
3,5
5
3
R
R
13
12
2,4
13
R
R
15-30
20
20
15-30
R
R
1,1

R
1,1
R
R
R
0,15-0,3
R
0,25
R
R
R
Nguồn: Halver và Hardy, 2002; R: cần thiết nhưng chưa xác đònh được.
VII.7.1. Sắt (Fe)
Sắt cần thiết cho sự tạo hồng cầu và liên quan đến họat động của nhiều
139
enzymes xúc tác phản ứng oxy hóa khử như: catalase, cytochrome oxidase và
peroxidase. Thiếu sắt trong thức ăn, làm cá xuất hiện triệu chứng thiếu máu, mang
lợt lạt, và haematocrit trong máu giảm. Cá có khả năng hấp thụ Fe từ môi trường
nước. Nhu cầu Fe của các loài cá trong khoảng 30-150 mg/kg thức ăn. Dư thừa Fe
trong thức ăn, có thể làm tăng sự peroxide hóa chất béo, đặc biệt các PUFA dễ nhạy
cảm nhất. Do đó, phải lưu ý đến lượng Fe trong thức ăn (Guillaume et al., 1999). Các
loài giáp xác không có haemoglobin, do đó nhu cầu Fe thấp hơn các loài cá.
Nguồn cung cấp Fe chủ yếu đến từ thức ăn động vật, trong đó bột huyết chứa
hàm lượng Fe rất cao. Các premix cung cấp Fe dưới dạng sulphate, chloride hay
citrate. Vitamin C cũng ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ Fe từ thức ăn.
VII.7.2. Đồng (Cu)
Cu liên quan đến sự hấp thụ các vi khoáng khác trong thức ăn như Fe và Zn.
Đồng cũng liên quan đến hoạt động của một số enzyme. Thức ăn thiếu Cu sẽ làm giảm
hoạt tính một số enzyme, như cytochrome oxidase, cũng như giảm lượng hồng cầu. Nhu
cầu Cu của cá trong khoảng 3-5 mg/kg thức ăn. Ở các loài giáp xác, Cu là thành phần

chính của heamacyanin, vai trò tương tự hồng cầu của cá và các động vật trên cạn. Nhu
cầu Cu ở các loài giáp xác chưa được xác đònh một cách khoa học, nhưng nhu cầu phải
cao hơn các loài cá (Guilllaume và ctv., 1999).
VII.7.3. Kẽm (Zn)
Vai trò của Zn như một co-factor, trong hoạt động của nhiều enzyme liên
quan đến sự tiêu hóa và biến dưỡng. Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy: vai trò của
Zn, Se và Mn trong việc bảo vệ hiện tượng tự oxy hóa ở cá hồi. Thức ăn thiếu Zn sẽ
dẫn đến hiện tïng cơ bò viêm chảy, cá chậm tăng trưởng và còi cọc. Cá có thể hấp
thụ một phần Zn từ môi trường nước, nhưng thức ăn là nguồn cung cấp Zn chính, đặc
biệt trong môi trường nước ngọt.
Nhu cầu Zn trong thức ăn dao động trong khoảng 15-30 mg/kg thức ăn. Sự hấp
thụ Zn trong ruột, lệ thuộc vào nhiều yếu tố liên quan đến thức ăn. Phosphate hiện
diện quá cao dưới dạng hydroxyapatite trong bột cá hay phytate trong thực vật, sẽ
giới hạn khả năng hấp thụ Zn từ thức ăn. Zn được cung cấp chủ yếu trong premix
dưới dạng các muối Zn, trong đó sulphate và nitrate Zn được hấp thụ tốt nhất.
VII.7.4. Mangan (Mn)
Trong dinh dưỡng, Mn có tác dụng như một phần của enzyme (như: pyruvate
carboxylase, lipase) hay tác dụng như một co-factor của nhiều enzyme liên quan đến
sự biến dưỡng đạm, béo và chất bột đường. Thức ăn thiếu Mn sẽ làm cá chậm lớn,
còi cọc và biến dạng cột sống.
Cá hấp thụ Mn rất thấp từ môi trường nước. Nhu cầu Mn trong thức ăn từ 12-
20 mg/kg thức ăn, tùy theo giống loài thủy sản và môi trường nuôi. Riêng cá da trơn,
140
nhu cầu Mn khá thấp, chỉ cần 2,4 mg/kg thức ăn. Nguồn cung cấp Mn chủ yếu có
trong thức ăn gốc động vật. Ngoài ra, Mn được cung cấp dưới dạng muối Mn trong
premix. Muối sulphate và chloride là hai dạng dễ hấp thụ nhất.
VII.7.5. Selenium (Se)
Trong biến dưỡng, chức năng chính của Se là chống lại sự oxy hóa của lipid
trong các màng cơ bản, do Se là cấu tạo chính của enzyme glutathione peroxidase.
Vai trò của Se và Vitamin E trong tăng trưởng các mô cơ, đã được mô tả trên các loài

cá hồi. Sự thiếu Se trong thức ăn sẽ làm cá giảm tăng trưởng.
Nhu cầu Se khoảng 0,15-0,4 mg/kg thức ăn. Cá có khả năng hấp thụ một tỉ lệ
nhỏ Se, trong nước nhưng không đủ cho nhu cầu. Bột cá là nguồn cung cấp dồi dào Se
nhưng thay đổi rất lớn, tùy theo nguồn gốc. Se cũng được cung cấp qua dạng muối
sodium (selenate) để chống lại hiện tượng oxy hóa. Lưu ý khi bổ sung quá cao Se, cũng
gây ra ngộ độc. Liều lượng gây độc cho cá trong khoảng 10 mg/kg thức ăn.
VII.7.6. Iodine (I)
Iodine là thành phần cấu tạo nên hormone của tuyến giáp trạng (T
3
and T
4
).
Cá có thể hấp thụ tỉ lệ lớn Iodine từ môi trường nước ngọt và nước biển. Khi thức ăn
thiếu Iodine, sẽ xảy ra phì đại tuyến giáp trạng. Nhu cầu Iodine chưa được xác đònh
(Guillaume và ctv., 1999). Tuy nhiên, bổ sung Iodine 1-5 µg/kg thức ăn đủ để các
chức năng hormone hoạt động bình thường.
VII.8. KẾT LUẬN
Nhu cầu và dinh dưỡng khoáng của cá khá đặc biệt so với các giống loài
khác. Do cá có thể hấp thụ một phần chất khoáng từ môi trường nước. Cá phải lệ
thuộc vào thức ăn để cung cấp các muối khoáng. Người ta chưa hiểu nhiều về sự hỗ
trợ và tác động giữa hai nguồn cung cấp chất khoáng ở cá, tuy là cơ chế hấp thụ và
bài tiết khoáng đa và vi lượng của cá nước ngọt và cá biển đã được công bố.
Vai trò dinh dưỡng và sinh lý của từng chất khoáng vi và đa lượng của cá
tương tự như của các động vật trên cạn. Bảng VII.8 tóm tắt vai trò, chức năng, và
triệu chứng của cá, khi thức ăn thiếu các nguyên tố vi lượng:
141
Bảng VII.8. Tóm tắt chức năng và nhu cầu của một số vi khoáng trong thức ăn
thủy sản (Guillaume et al., 1999)
Khoáng
vi lượng

Chức năng Triệu chứng bệnh Nhu cầu (mg/kg)
Fe Enzymes hô hấp và các phản ứng
oxy hóa khử
Thiếu máu, lượng
hồng cầu giảm
Chép: 150
Chình: 170
Da trơn: 30
Cu Cùng tác động chung với Fe. Tổng
hợp haemoglobin
Thiếu máu, chậm
tăng trưởng
Chép, hồi: 3
Da trơn: 5
Mn Thành phần của nhiều enzymes
như Leucine, Amino peptidase
Chậm tăng trưởng,
vây ngắn (cá hồi)
Chép, hồi: 12 –13
Da trơn: 2 – 3
Zn Tham gia cấu trúc insulin và co-
factor của carbonic anhydrase
Chậm tăng trưởng. Chép, hồi: 15 – 30
Da trơn: 20
I Thành phần của Thyroxine, điều
hòa sử dụng oxy trong cơ thể
Tuyến giáp trạng
sưng lên
Hồi: 0,6 – 2,8
Mo Cofactor của Xanthine, oxydase

hydrogenase và reductases
Chưa xác đònh Vết
Br Liên quan đến sự hình thành
collagen và điều hòa vận tốc biến
dưỡng glucose
Chưa xác đònh Vết
F Liên hệ sự hình thành xương và vẩy Chưa xác đònh Vết
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH
1. Davis D. & Gatlin D. M. (1996). Dietary Mineral Requirements of Fish and
Marine Crustceans. Reviews of Fisheries Sciences, 4 (1): 75-79.
2. Guillaume, J., Kaushik S., Bergot P., Metailler R. (1999). Nutrition and feeding
of Fish and Crustaceans. Praxis Publishing, Chichester, UK. 407 ps
3. Halver J. E. & Hardy R. W. (2002). Fish Nutrition (Third edition). Academic
Press, USA, 824 ps
4. National Research Council (NRC) (1993). Nutrient requirement of Warmwater
Fishes and Shellfishes. National Academy Press, Washington DC, 106 ps.
5. Ye C.X., Liu Y.J., Tian L.X., Mai K. S., Du Z.Y. (2006). Effect of dietary
calcium and phosphorus on growth, feed efficiency, mineral content and body
composition of juvenile grouper (Epinephelus coioides). Aquaculture (in press.)

×