Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Bài 1 đối tượng, nhiệm vụ, phương pháo nghiên cứu TT HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.7 KB, 21 trang )

BÀI 1:
ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
VÀ Ý NGHĨA HỌC TẬP TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
I. Đặt vấn đề
Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng đầy nhiệt huyết, hết lòng vì
nước, vì dân của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã để lại một di sản tinh thần hết
sức sâu sắc, cao cả không chỉ góp phần to lớn và quyết định vào thắng lợi của
dân tộc trong những năm qua mà còn có ý nghĩa chỉ đạo lâu dài cho sự nghiệp
cách mạng của Đảng ta, nhân dân ta – đó là tư tưởng Hồ Chí Minh.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần vô giá của Đảng và dân tộc ta,
là hiện thân con đường đấu tranh và thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Tư
tưởng Hồ Chí Minh mãi mãi là ngọn cờ soi sáng con đường đấu tranh của nhân
dân ta vì độc lập dân tộc, vì chủ nghĩa xã hội. Do đó, ngay từ Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VII của Đảng (1991) đã trân trọng ghi vào cương lĩnh, điều lệ
của mình: “Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động”
1
.
Việc nghiên cứu di sản tư tưởng vô giá này mới đang ở bước đầu, còn phải
đi sâu nghiên cứu ở tầm cao hơn nữa, nhằm làm rõ hơn nữa cả cơ sở lý luận và
thực tiễn, cả nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu ứng dụng vào cuộc sống, cần
được lý giải một cách sâu sắc và thuyết phục hơn nữa, xứng đáng với tầm vóc
của nhà tư tưởng lỗi lạc, xứng đáng với vị trí là nền tảng tư tưởng của Đảng và
cách mạng Việt Nam.
Để là được điều đó, trước tiên cần xác định rõ được Đối tượng, nhiệm vụ,
phương pháp nghiên cứu nghiên cứu và ý nghĩa học tập môn học tư tưởng Hồ
Chí Minh.
II. Mục đích, yêu cầu
1
Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Sự thật, H, 1991, tr.127.
1


1. Mục đích: Bài học này giúp cho học viên:
- Về kiến thức
+ Hiểu chính xác, đầy đủ và nắm vững những nội hàm của khái niệm và
những nội dung cơ bản của hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Nắm được đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu môn học tư
tưởng Hồ Chí Minh.
- Về tư tưởng, thái độ
+ Giúp học viên có cái nhìn tổng quan về môn học để có cách tiếp cận,
học tập đạt hiệu quả cao nhất.
+ Thấy được ý nghĩa, sự cần thiết phải nghiên cứu, học tập môn học tư
tưởng Hồ Chí Minh.
- Về kĩ năng
+ Thu thập, xử lý các tài liệu có liên quan để nghiên cứu vấn đề.
+ Vận dụng kiến thức của bài học để nghiên cứu những vấn đề có liên
quan ở các bài học khác trong môn học, môn học khác và trong cuộc sống.
2. Yêu cầu
- Học viên học tập với tình cảm và trách nhiệm cao nhất, ý thức học tập
phải nghiêm túc, chấp hành tốt kỷ luật.
- Tích cực đọc giáo trình, tài liệu; nghe, ghi chép và thảo luận, phát biểu ý
kiến xây dựng bài…
III. Nội dung và thời gian
1. Nội dung: gồm 3 phần, trọng tâm là phần I, trọng điểm là 1.1.
- I. Khái niệm và hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh.
- II. Đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu môn học tư tưởng
Hồ Chí Minh.
- III. Ý nghĩa học tập môn học tư tưởng Hồ Chí Minh.
2. Thời gian: toàn bài là 2 tiết
2
- Thời gian lên lớp:
- Thời gian thảo luận, ôn luyện:

IV. Phương pháp
- Giáo viên: Thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề
- Học viên: Đọc tài liệu, nghe, ghi chép, thảo luận
V. Giáo trình, tài liệu
- Giáo trình:
+ Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh (Dùng trong
các trường đại học và cao đẳng), Nxb CTQG, H, 2006 (Tái bản 2008, 2010,
2011).
- Tài liệu tham khảo:
+ HĐTW chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia, Giáo trình tư tưởng Hồ
Chí Minh, Nxb CTQG, H, 2003 (Tái bản 2008).
+ Tổng cục Chính Trị, Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb QĐND, H, 2006.
+ Song Thành (Chủ biên), Hồ Chí Minh nhà tư tưởng lỗi lạc, Nxb CTQG, H, 2010
+ Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 1 – 15.
I. KHÁI NIỆM VÀ HỆ THỐNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
3
* Một số khái niệm
 Tư tưởng:
- Tư tưởng: là những suy nghĩ, quan điểm của con người được khái quát từ
kinh nghiệm thực tiễn, trở thành nhận thức quan điểm, dùng để giải thích và cải
tạo thế giới khách quan.
Như vậy, tư tưởng có hai mặt: một mặt, nó bắt nguồn từ kinh nghiệm sống
và đấu tranh của con người, là sự phản ánh sự vật, hiện tượng của thế giới khách
quan (có thể đúng, có thể sai); mặt khác, nó còn xác định con đường để cải tạo
thế giới khách quan thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Và ở con
người bình thường đã phát triển thì ai cũng có tư tưởng.
- Nhà tư tưởng: Lênin chỉ rõ: “chỉ xứng đáng với danh hiệu “nhà tư tưởng”
khi nào họ đi trước phong trào tự phát, chỉ đường cho nó, khi nào họ biết giải
quyết trước người khác tất cả các vấn đề lý luận, chính trị, sách lược và các vấn
đề về tổ chức mà “những yếu tố vật chất” của phong trào húc phải một cách tự

phát”. Cũng theo V.I.Lênin, chỉ xứng đáng được gọi là “nhà tư tưởng” khi người
đó “có được sự chuẩn bị đầy đủ về mặt lý luận”, “có được một tầm mắt chính trị
bao quát, một nghĩ lực cách mạng, một tài ba tổ chức để có thể sáng lập một
chính đảng chiến đấu trên cơ sở một phong trào mới”
Như vậy, V.I.Lênin đã đưa ra một quan niệm mới về nhà tư tưởng, khác
với quan niệm truyền thống hiểu nhà tư tưởng chỉ là người hay suy nghĩ, hay
trầm tư mặc tưởng, chỉ đề xuất ý tưởng mà không hành động. Nhà tư tưởng theo
quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, phải là người thống nhất được ý chí và
hành động, lý luận và thực tiễn. Tức là phải sử dụng được lực lượng vật chất
trong thực tiễn để thực hiện tư tưởng.
4
 Hệ tư tưởng: toàn bộ những quan điểm chính trị, luật pháp, đạo đức,
tôn giáo, nghệ thuật, triết học… của một giai cấp (chính đảng) phản ánh và bảo
vệ địa vị, lợi ích của giai cấp (chính đảng) đó
2
.
Ví dụ: Hệ tư tưởng phong kiến, hệ tư tưởng tư sản, hệ tư tưởng vô sản.
Khi nói khái niệm hệ tư tưởng là nói đến một hệ thống quan điểm, lý luận
mang giá trị như một học thuyết được xây dựng trên một thế giới quan và
phương pháp luận nhất quán, đại biểu cho ý chí, nguyện vọng của một giai cấp,
một dân tộc, phù hợp với nhu cầu tiến hóa của thực tiễn nhất định, trở lại chỉ đạo
và cải tạo thực tiễn đó.
 Học thuyết: hệ thống quan niệm, quan điểm, lý thuyết, lý luận, tư
tưởng của một học giả, một học phái về một hiện tượng nào đó trong tự nhiên và
trong xã hội nhằm hướng dẫn nhận thức và hành động của con người
3
.
Ví dụ:
+ Học thuyết Hình thái kinh tế xã hội của chủ nghĩa Mác: sự phát triển của
xã hội là sự thay thế nhau của các hình thái kinh tế xã hội.

+ Học thuyết Tiến hóa của Đacuyn: Sự tiến hóa của sinh vật do biến dị và
di truyền.
+ Học thuyết Nichxơn: học thuyết do tổng thống Mỹ Nichxơn đưa ra
nhằm chỉ đạo chính sách của Mỹ trong những năm 70: Dùng sức mạnh quân sự,
tập thể tham gia cùng chia sẻ trách nhiệm, thương lượng là 3 nguyên tắc để tăng
cường sức mạnh của Mỹ.
 Chủ nghĩa: học thuyết, lý luận hoặc cương lĩnh thuộc các lĩnh vực triết
học, chính trị, đạo đức, văn hóa, nghệ thuật thể hiện hệ thống nhận thức, quan
2
Bộ Quốc phòng, Trung tâm từ điển Bách khoa Quân sự, Từ điển bách kha quân sự Việt Nam, Nxb QĐND, H,
2004, tr.459
3
Bộ Quốc phòng, Trung tâm từ điển Bách khoa Quân sự, Từ điển bách kha quân sự Việt Nam, Nxb QĐND, H,
2004, tr.485
5
niệm, quan điểm, chính sách, hệ tư tưởng của một giai cấp, tập đoàn xã hội, tổ
chức chính trị, chính đảng hoặc của cá nhân
4
.
Ví dụ:
+ Chủ nghĩa Mác – Lênin: Hệ thống quan điểm, lý luận khoa học về quy
luật tổng quát sự phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Chủ nghĩa Anh hùng cách mạng: tư tưởng và quyết tâm sẵn sàng chiến
đấu, hy sinh vì độc lập tự do của tổ quốc, hạnh phúc của nhân dân…
+ Chủ nghĩa Apacthai: Chính sách phân biệt, kỳ thị chủng tộc của giới
cầm quyền thiểu số người da trắng với cư dân da đen ở Nam Phi.
+ Chủ nghĩa Bành trướng: Chính sách của một nước nhằm tăng cường
quyền lực, mở rộng lãnh thổ, chi phối các nước láng giềng…
1.1. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh


Khái quát quá trình nhận thức của Đảng về tư tưởng Hồ Chí Minh
- Ngày nay chúng ta có thể khẳng định, tư tưởng Hồ Chí Minh gắn bó với
toàn bộ tiến trình cách mạng nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng. Song để bàn về
khái niệm, cũng như sự nhận thức của Đảng ta về tư tưởng Hồ Chí Minh thì
cũng phải trải qua một quá trình.
+ Đại hội II của Đảng (1951), lần đầu tiên Đảng ta khẳng định: “Đường
lối chính trị, nền nếp làm việc và đạo đức cách mạng của Đảng ta hiện nay là
đường lối, tác phong và đạo đức Hồ Chủ tịch Toàn Đảng hãy ra sức học tập
đường lối chính trị, tác phong, đạo đức cách mạng của Hồ Chủ tịch; sự học tập
ấy là điều kiện tiên quyết làm cho Đảng mạnh và làm cho cách mạng mau đi đến
thắng lợi hoàn toàn”
5
.
Tuy là lần đầu tiên nhưng đây là một sự đánh giá rất cao của Đảng ta về ý
nghĩa, giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với thắng lợi của cách mạng Việt
4
Bộ Quốc phòng, Trung tâm từ điển Bách khoa Quân sự, Từ điển bách kha quân sự Việt Nam, Nxb QĐND, H,
2004, tr.250
5
ĐCSVN, Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb CTQG, H, 2001, tập 12, tr.9
6
Nam. Đồng thời Đảng ta đặt vấn đề học tập tấm gương Hồ Chí Minh một cách
cơ bản, toàn diện.
Sau Đại hội, đồng chí Tổng Bí thư Trường Chinh đã viết bài Hồ Chủ tịch,
người sáng lập, rèn luyện và lãnh đạo Đảng ta. Bài viết đã ca ngợi những công
lao to lớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với Đảng ta, đồng thời cũng tổng kết 14
bài học sâu sắc về tư tưởng, đạo đức, tác phong của Bác Hồ cho toàn Đảng, toàn
dân ta học tập. Bài viết là công trình tổng kết đầu tiên rất có giá trị về tư tưởng,
đạo đức, phương pháp và phong cách Hồ Chí Minh với nhiều phát hiện tinh tế và
sâu sắc.

+ Và tiếp sau đó, là các Đại hội III, IV của Đảng ta, cũng nhiều lần nhấn
mạnh đến việc học tập, noi gương Hồ Chủ tịch. Tại Nghị quyết số 195-NQ/TW
ngày 6/3/1970, lần đầu tiên Đảng ta yêu cầu mọi đảng viên phải nghiên cứu các
tác phẩm của Hồ Chí Minh.
Trong Điếu văn của BCH Đảng Lao động Việt Nam khóa III, lúc Chủ tịch
Hồ Chí Minh qua đời, có viết: “Dân tộc ta, nhân dân ta, non song đất nước ta
đã sinh ra Hồ Chủ tịch, người Anh hùng vĩ đại của dân tộc, và chính người đã
làm rạng rỡ dân tộc ta, nhân dân ta và non sông đất nước ta”
6
.
+ Đến Đại hội V của Đảng (3/1982), thì Đảng ta mới để cập đế việc “Tổ
chức học tập một cách có hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh”. Nghị quyết Đại hội
V ghi rõ: “Đảng ta phải đặc biệt coi trọng việc tổ chức học tập một cách có hệ
thống tư tưởng, đạo đức, tác phong của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong toàn
Đảng”
7
.
+ Đến Đại hội VI (1986), Đảng ta cũng vẫn chỉ nhấn mạnh đến việc “học
tập”, “học hỏi” Hồ Chí Minh về: tư tưởng, đạo đức cách mạng, tác phong, đường
lối chính trị, tấm gương yêu nước thương dân
6
Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb CTQG H, 2000, tập 12, tr.516
7
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V, Nxb Sự Thật, H, 1982, tr.61
7
+ Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (1991), lần đầu tiên
Đảng ta nêu lên khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó là: “Tư tưởng Hồ Chí
Minh là kết quả của sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện
cụ thể của nước ta và trong thực tế, tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành một tài
sản tinh thần quý báu của Đảng và của dân tộc”

8
.
Cũng ở Đại hội này, vấn đề nghiên cứu học tập tư tưởng Hồ Chí Minh đã
trở thành một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng. Và sau khi biểu quyết, Đại hội chính
thức khẳng định: “Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động”
9
.
 Đây là mốc có ý nghĩa đặc biệt trong việc xác định đúng đắn vị trí tư
tưởng Hồ Chí Minh đối với toàn bộ tiến trình của cách mạng Việt Nam.
+ Sau Đại hội VII, Đảng ta tiếp tục có các nghị quyết trực tiếp hoặc gián
tiếp đề cập tới công tác nghiên cứu, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó là Nghị
quyết số 01–NQ/TW (1992) của Bộ Chính trị Về công tác lý luận trong giai
đoạn hiện nay, trong Nghị quyết này, Đảng ta khẳng định cần “Nghiên cứu một
cách toàn diện và có hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh”
10
.
Nghị quyết 09-NQ/TW (2/1995) của Bộ Chính trị Về một số định hướng
lớn trong công tác tư tưởng hiện nay, Bộ Chính trị khẳng định, Chủ tịch Hồ Chí
Minh không những vận dụng sáng tạo mà còn góp phần phát triển Chủ nghĩa
Mác - Lênin trên nhiều lĩnh vực quan trọng, đặc biệt là lý luận về cách mạng giải
phóng dân tộc và tiến lên chủ nghĩa xã hội ở các nước thuộc địa và phụ thuộc.
+ Đến Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (2001), Đảng ta
khẳng định, tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân
tộc, là ánh sáng soi đường cho nhân dân ta đi tới thắng lợi. Đại hội IX đã đưa ra
khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh với những nội dung cơ bản nhất cần được giáo
dục rộng rãi.
8
Đảng Cộng sản Việt Nam , Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, H, 1991, tr. 127
9

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb Sự thật, H, 1991, tr.127
10
Sđd, tr180
8
“Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc
về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam; là kết quả của sự vận dụng và
phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế
thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại. Đó là tư tưởng về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp,
giải phóng con người;…
Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta
giành thắng lợi, là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta”
11
.
+ Đại hội XI của Đảng (2011), tiếp tục bổ sung, hoàn thiện khái niệm tư
tưởng Hồ Chí Minh với việc cô động, hàm xúc hơn về nội hàm khái niệm, lược
bỏ bớt nội dung cụ thể mà Đại hội IX đã nêu ra, đồng thời nhấn mạnh phần giá
trị của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc
ta. (Nội dung cụ thể ta sẽ nghiên cứu trong phần khái niệm).
- Còn đối với các nhà nghiên cứu trong nước cũng đã đưa ra các định
nghĩa riêng của mình như:
+ Ngay từ năm 1948 trong tác phẩm Chủ nghĩa Mác và văn hoá Việt Nam,
đồng chí Trường Chinh viết: “Chủ tịch Hồ Chí Minh là người mácxít đầu tiên
đã tiếp thu và truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam chính Người đã
vận dụng một cách xuất sắc chủ nghĩa Mác - Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của
Việt Nam”.
+ Lê Duẩn, trong tác phẩm Chủ tịch Hồ Chí Minh, lãnh tụ vĩ đại của
Đảng và dân tộc ta, 1986 cho rằng: “Chủ tịch Hồ Chí Minh là nhân vật vĩ đại
nhất trong lịch sử hiện đại Việt Nam, là hiện thân của con đường cách mạng Việt
Nam,… Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kết hợp hài hòa tinh hoa của dân tộc với trí

tuệ thời đại, kế thừa sâu sắc truyền thống bốn nghìn năm lịch sử của nhân dân ta,
thể hiện đến đỉnh cao bản chất cách mạng và khoa học của giai cấp công nhân và
những nét đặc sắc của cách mạng Việt Nam”.
11
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb CTQG, H, 2001, tr. 83-84
9
+ Phạm Văn Đồng, trong tác phẩm Hồ Chí Minh, quá khứ, hiện tại,
tương lai (1991), cho rằng: “Hồ Chí Minh đã đề xướng đường lối độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, sau này được đúc lại trong khẩu hiệu nổi
tiếng: “Không có gì quý hơn độc lập tự do”.
+ Hoàng Tùng, Quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh, tạp chí Cộng
sản, 1992: “Hồ Chí Minh là trí tuệ, tinh hoa văn hóa dân tộc Việt Nam trong thời
đại mới, giải phóng Tổ quốc, giải phóng nhân dân, xây dựng sự phồn vinh của
đất nước, cuộc sống tự do, ấm no hạnh phúc của nhân dân. Tư tưởng Hồ Chí
Minh là ý chí Việt Nam…Tính nhân dân, tính nhân đạo thể hiện nổi bật trong tư
tưởng Hồ Chí Minh”.
+ Đặng Xuân Kỳ, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Tạp chí Lịch sử Đảng, 1992:
“Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống những luận điểm về cách mạng Việt
Nam, gắn liền với những biến động của thế giới trong thế kỷ XX này, từ cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa, trên tất cả các
lĩnh vực chính trị, quân sự, kinh tế, xã hội, ngoại giao, văn hóa, giáo dục, y tế,
khoa học – kỹ thuật, văn hóa – nghệ thuật, luật pháp, đạo đức, tôn giáo…quan
hệ đến đời sống của giai cấp và dân tộc, quốc gia và quốc tế, nhằm giải phóng
dân tộc, giải phóng xã hội và giải phóng con người. Đó là sự vận dụng sáng tạo
chủ nghĩa Mác - Lênin, kết hợp với việc kế thừa có chọn lọc những tinh hoa tư
tưởng của dân tộc và của nhân loại, hơn nữa còn phát triển tất cả những cái đó
phù hợp với những điều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam và của thời đại nhằm
giải quyết những vấn đề của cách mạng Việt Nam”
+ Lê Khả Phiêu, tư tưởng Hồ Chí Minh soi sáng con đường Đảng ta và
nhân dân ta tiến vào thế kỷ XXI, 2000: “Tư tưởng Hồ Chí Minh… (là) một hệ

thống quan điểm toàn diện, nhất quán và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của
cách mạng Việt Nam. Đó là đi từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân tiến lên
chủ nghĩa xã hội, không qua giai đoạn phát triển chế độ tư bản, độc lập dân tộc
10
gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Đó là một cuộc cách mạng thuộc địa từ giải phóng
dân tộc đến giải phóng xã hội, giải phóng con người tiến lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam. Đây là một điểm trung tâm của tư tưởng Hồ Chí Minh, là chiều sâu
nhất trong tư duy lý luận của Người”.
+ Võ Nguyên Giáp, trong tác phẩm Tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường
cách mạng Việt Nam, 2003: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống lý luận về
đường lối chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam….Đó là tư tưởng
cách mạng không ngừng, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân tiến lên chủ
nghĩa xã hội, nội dung cốt lõi là giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội (giai
cấp), giải phóng con người. Nói ngắn gọn, là: Độc lập dân tộc, dân chủ, chủ
nghĩa xã hội; hay nói gọn hơn là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội”
12
.
- Một số bạn bè quốc tế:
+ Khóa họp Đại Hội đồng Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của
Liên Hợp Quốc (UNESCO) lần thứ 24 tại Pari từ ngày 20/10 – 20/11 năm
1987 đã có Nghị quyết 24C/18.65 vinh danh Chủ tịch Hồ Chí Minh với tư cách
là “Anh hùng giải phóng dân tộc và Nhà văn hóa kiệt xuất của Việt Nam”, “Chủ
tịch Hồ Chí Minh, một biểu tượng xuất sắc về sự tự khẳng định dân tộc, đã cống
hiến trọn đời mình cho sự nghiệp giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam,
góp phần vào cuộc đấu tranh chung của các dân tộc vì hoàn bình, độc lập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội”
13
.
+ GS triết học Nhật Bản, Singo Shibata trong tác phẩm Hồ Chí Minh
nhà tư tưởng. 1970: đề cao và khẳng định Hồ Chí Minh là nhà tư tưởng.

+ Phiđen Caxtơrô Rudơ (Chủ tịch CuBa), Thế giới ca ngợi và thương
tiếc Hồ Chủ tịch, 1996: “Hồ Chí Minh đã kết hợp một cách thiên tài cuộc đấu
tranh giành độc lập dân tộc và cuộc đấu tranh vì quyền lợi quần chúng bi bọn
12
Võ Nguyên Giáp, Tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường cách mạng Việt Nam, Nxb CTQG, H, 2003, tr.98
13
Trích từ Tập biên bản của Đại hội đồng khóa họp 24 tại Pari, ngày 20/10 – 20/11/1987, do UNESCO xuất bản
năm 1988, tr.144. Bản dịch của Ủy ban UNESCO của Việt Nam.
11
phong kiến và giai cấp bóc lột áp bức…Sự nghiệp giải phóng dân tộc và sự
nghiệp giải phóng xã hội là hai điểm then chốt trong học thuyết của Người”.
+ V.G.Burốp, Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh trong thời đại ngày nay
(Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 1993): “Xuyên suốt toàn bộ hoạt động sáng
tạo của Hồ Chí Minh là tinh thần dân tộc tự quyết của nhân dân. Tinh thần tự
quyết không thế có được nếu không giải phóng dân tộc và xóa bỏ ách thuộc
địa…Chính vì vậy, suốt cuộc đời mình, Hồ Chí Minh gắn bó sâu sắc với những
ý tưởng độc lập chính trị và xây dựng Việt Nam thành một quốc gia tự do và tự
chủ trong cộng đồng thế giới”.
- Ngoài ra, chúng ta cần phải kể đến các công trình nghiên cứu khoa học
khác về Hồ Chí Minh như:
+ Giai đoạn 1991 – 1995, Chương trình Khoa học – Công nghệ cấp Nhà
nước mang mã số KX.02 nghiên cứu về tư tưởng Hồ Chí Minh với 13 đề tài.
+ Giai đoạn 1996 - 2011, có một số đề tài được bổ sung và một số bộ sách
như Hồ Chí Minh: toàn tập (12 tập hiện nay là 15 tập), Hồ Chí Minh – Biên niên
tiểu sử (10 tập).

Về công tác giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh
- Tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Chấp hành nghị quyết Đại
hội VII của Đảng và sự chỉ đạo của Bộ Chính trị, tháng 6/1993, Giám độc Học
viện Chính trị quốc gia đã quyết định thành lập Bộ môn tư tưởng Hồ Chí Minh.

Năm 1995, bộ môn phát triển thành khoa Tư tưởng Hồ Chí Minh. Từ năm 1998
đến nay là Viện Hồ Chí Minh và các lãnh tụ của Đảng.
- Trong các học viện, nhà trường quân đội:
Từ năm 1992, Học viện Chính trị Quân sự và Học viện Quốc phòng là 2
nơi triển khai sớm nhất công tác giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh. Tháng
12
10/1994, Khoa tư tưởng Hồ Chí Minh được thành lập ở Học viện Chính trị Quân
sự (nay là Học viện Chính trị, ở Hà Đông – Hà Nội).
Tại Học viện Chính trị Quân sự, lúc đầu tư tưởng Hồ Chí Minh chỉ là một
môn bổ trợ cho môn Lịch sử Đảng, 10 - 12 tiết, đến năm học 1995-1996 là 30
tiết, năm học 1996 - 1997 là 45 tiết, từ năm học 1998 - 1999 tiếp tục được điều
chỉnh lên 60 tiết.
- Ở các trường Đại học, Cao đẳng trong cả nước:
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 BCH Trung ương Đảng khóa VIII
(12/1996) về Định hướng chiến lược phát triển giáo dục – đào tạo trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000, đã lần đầu tiên nói
đến việc đưa tư tưởng Hồ Chí Minh vào giảng dạy trong hệ thống nhà trường
như một môn học: “Tăng cường giáo dục công dân, giáo dục tư tưởng, đạo đức,
lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác - Lênin, đưa giảng dạy tư tưởng Hồ Chí Minh vào
nhà trường phù hợp với lứa tuổi và với từng bậc học”.
Sau Đại hội IX, ngày 27/3/2003, Ban Bí thư Trung ương Đảng ra Chỉ thị
số 23-CT/TW “Về đẩy mạnh nghiên cứu, tuyên truyền, giáo dục tư tưởng Hồ
Chí Minh trong giai đoạn mới”, trong đó nhấn mạnh đến với việc giáo dục tư
tưởng Hồ Chí Minh trong nhà trường: “Cần sớm tổ chức biên soạn giáo trình và
sách giáo khoa thống nhất về tư tưởng Hồ Chí Minh phù hợp với từng cấp học,
bậc học, thực hiện chế độ thi cử nghiêm túc”.
Bộ giáo dục và Đào tạo có công văn số 3990/CV-BGDĐT “Kế hoạch tổ
chức triển khai Chỉ thị 23-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng Về đẩy
mạnh nghiên cứu, tuyên truyền, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn
mới ở ngành giáo dục và đào tạo”, trong đó khẳng đinh: Sinh viên các trường

Đại học, Cao đẳng, kể cả sinh viên tốt nghiệp năm 2004 phải học môn tư tưởng
Hồ Chí Minh, với thời lượng 3 đơn vị học trình = 45 tiết.
13
Ngày 31/7/2003, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo ra Quyết định số
35/2003 QĐ-BGDĐT về việc ban hành Đề cương môn học Tư tưởng Hồ Chí
Minh trình độ Đại học, Cao đẳng. Đây được coi như khung cơ bản về chương
trình, nội dung môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học, cao
đẳng ở nước ta.
 Như vậy, có thể khẳng định, nhận thức về Hồ Chí Minh với tư cách là
nhà tư tưởng, cũng như khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh đã phải trải qua một
quá trình dài. Chính vì vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh là một môn khoa học mới,
tiềm năng và đang trong quá trình hoàn chỉnh.

Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh
- Theo Đại tướng Võ Nguyên Giáp, trong tác phẩm Tư tưởng Hồ Chí
Minh và con đường cách mạng Việt Nam, 2003: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ
thống lý luận về đường lối chiến lược và sách lược của cách mạng Việt
Nam….Đó là tư tưởng cách mạng không ngừng, từ cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân tiến lên chủ nghĩa xã hội, nội dung cốt lõi là giải phóng dân tộc, giải
phóng xã hội (giai cấp), giải phóng con người. Nói ngắn gọn, là: Độc lập dân
tộc, dân chủ, chủ nghĩa xã hội; hay nói gọn hơn là độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội”
14
.
- Khái niệm của các nhà khoa học: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ
thống những quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách
mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội
chủ nghĩa; là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác –
Lênin vào điều kiện cụ thể nước ta, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và
trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con

người”
15
.
- Khái niệm theo Đại hội Đảng XI.
14
Võ Nguyên Giáp, Tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường cách mạng Việt Nam, Nxb CTQG, H, 2003, tr.98
15
Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các môn khoa học Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb CTQG, H, 2003, tr.19
14
+ Nội dung khái niệm:
Đại hội XI của Đảng (2011) đã đưa ra một cách cô đọng, khái quát nhưng
rất sâu sắc và đầy đủ về nội hàm và ý nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh như sau:
“Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống những quan điểm toàn diện và sâu
sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả sự vận dụng và
phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế
thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và
dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành
thắng lợi”
16
.
+ Phân tích khái niệm: Khái niệm trên đây của Đảng ta đã bước đầu làm
rõ được những vấn đề cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh:
• Một là, bản chất cách mạng, khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh: Đó là
hệ tư tưởng của giai cấp vô sản, mang bản chất cách mạng, khoa học và triệt để;
nhằm mục đích giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
• Hai là, nguồn gốc tư tưởng, lý luận của tư tưởng Hồ Chí Minh: Đó là
chủ nghĩa Mác – Lênin, giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
• Ba là, nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh: Đó là những vấn đề

cơ bản có liên quan trực tiếp đến cách mạng Việt Nam.
• Bốn là, giá trị và sức hấp dẫn, sức sống lâu bền của tư tưởng Hồ Chí
Minh: Đó là tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá
của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân
dân ta giành thắng lợi.
1.2 Hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh

Cơ sở xác định hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh
16
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, H, 2011, tr. 88
15
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống bao gồm nhiều lĩnh vực, là đối
tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác nhau. Tuy nhiên có hai phương
pháp tiếp cận hệ thông tư tưởng Hồ Chí Minh phổ biến là:
- Thứ nhất, tư tưởng Hồ Chí Minh được nhận diện như một hệ thống trị
thức tổng hợp, bao gồm: tư tưởng triết học, tư tưởng kinh tế, tư tưởng chính trị,
tư tưởng quân sự, tư tưởng văn hóa – đạo đức – nhân văn.
- Thứ hai, tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống các quan điểm về cách mạng
Việt Nam, bao gồm: tư tưởng về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân
tộc; về chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội; về Đảng
Cộng sản Việt Nam; về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế; về dân chủ,
nhà nước của dân, do dân, vì dân; về văn hóa, đạo đức…

Những vấn đề cơ bản về tư tưởng Hồ Chí Minh
Theo tinh thần của Đảng ta, thể hiện trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX (2001), Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn
diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. Đó là:
1. Tư tưởng về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con
người.
2. Tư tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức

mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
3. Tư tưởng về sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết dân tộc.
4. Tư tưởng về quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng Nhà nước thật sự của
dân, do dân, vì dân.
5. Tư tưởng về quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.
6. Tư tưởng về phát triển kinh tế và văn hóa, không ngừng nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
7. Tư tưởng về đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư.
8. Tư tưởng về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau.
16
9. Tư tưởng về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
II. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN
HỌC TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
2.1. Đối tượng
- Môn học tư tưởng Hồ Chí Minh nghiên cứu hệ thống các quan điểm,
quan niệm, lý luận của Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam.
- Nghiên cứu quá trình vận động, hiện thực hóa các quan điểm lý luận đó
trong thực tiễn cách mạng Việt Nam.
 Môn học tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ nghiên cứu những quan
điểm, tư tưởng, lý luận của Hồ Chí Minh thể hiện trong các bài nói, bài viết của
mình mà còn nghiên cứu quá trình thực thi nó trong hoạt động thực tiễn của Hồ
Chí Minh và sự vận dụng của Đảng ta trong thực tiễn cách mạng.
2.2. Nhiệm vụ môn học
Trên cơ sở đối tượng nghiên cứu của môn học tư tưởng Hồ Chí Minh đã
xác định, thì nhiệm vụ của môn học là:
- Làm rõ cơ sở (khách quan và chủ quan) hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh, qua đó khẳng định sự ra đời của tư tưởng Hồ Chí Minh là một tất yếu
khác quan và giải đáp các vấn đề lịch sử dân tộc đặt ra.
- Làm rõ các giai đoạn hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Làm rõ nội dung, bản chất cách mạng, khoa học, đặc điểm của các quan

điểm trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Làm rõ vai trò nền tảng, kim chỉ nam hành động của tư tưởng Hồ Chí
Minh đối với Đảng ta.
- Làm rõ quá trình nhận thức, vận dụng, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
qua các giai đoạn cách mạng của Đảng và Nhà nước ta.
- Làm rõ các giá trị tư tưởng, lý luận của Hồ Chí Minh đối với kho tàng tư
tưởng lý luận cách mạng thế giới.
17
2.3. Phương pháp nghiên cứu

Cơ sở phương pháp luận
- Phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là hệ thống các quan điểm,
các nguyên tắc chỉ đạo con người tìm tòi, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các
phương pháp trong nhận thức và thực tiễn.
- Nghiên cứu, giảng dạy và học tập tư tưởng Hồ Chí Minh phải trên cơ sở
thế giới quan, phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin và bản
thân các quan điểm có giá trị phương pháp luận của Hồ Chí Minh như:
+ Bảo đảm sự thống nhất tính Đảng và tính khoa học: Phải đứng vững
trên lập trưởng, quan điểm, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin,
đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam để phân tích, lý giải, đánh
giá tư tưởng Hồ Chí Minh một cách khách quan, khoa học, tránh áp đặt chủ
quan, cường điệu hóa hoặc hiện đại hóa tư tưởng của Người.
+ Quan điểm thực tiễn và nguyên tắc lý luận gắn liền với thực tiễn: Hồ
Chí Minh luôn là người bám sát thực tiễn, xuất phát từ thực tiễn, gắn lý luận với
thực tiễn. Do đó, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh cần phải quán triệt quan điểm lý
luận gắn liền với thực tiễn, học đi đôi với hành, phải biết vận dụng những kiến
thức đã học vào cuộc sống, thực tiễn,phục vụ cho sự nghiệp cách mạng của đất
nước.
+ Quan điểm lịch sử - cụ thể: Vận dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử vào
nghiên cứu học tập tư tưởng Hồ Chí Minh. Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh

trong những điều kiện lịch sử cụ thể để tìm ra bản chất của vấn đề.
+ Quan điểm toàn diện và hệ thống: Khi nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí
Minh trên bình diện tổng thể hay từng bộ phận là phải luôn luôn quán triệt mối
quan hệ qua lại của các yếu tố, các nội dung khác nhau; phải nắm vững, đầy đủ,
hệ thống các quan điểm của Người, nếu tách rời yếu tố nào đó sẽ dẫn đến hiểu
sai tư tưởng của Người.
18
+ Quan điểm kế thừa và phát triển: Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh
không chỉ biết kế thừa, vận dụng mà còn phải biết phát triển sáng tạo tư tưởng
của Người trong nững điều kiện lịch sử mới.
+ Kết hợp giữa nghiên cứu tác phẩm với thực tiễn chỉ đạo cách mạng của
Hồ Chí Minh: Hồ Chí Minh là một nhà lý luận – thực tiễn. Người xây dựng lý
luận, vạch cương lĩnh, đường lối, chủ trương cách mạng và trực tiếp lãnh đạo,
chỉ đạo cách mạng. Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ căn cứ vào các
tác phẩm, bài nói, bài viết mà cần coi trọng hoạt động thực tiễn của Người, thực
tiễn cách mạng dưới sự tổ chức và lãnh đạo của Đảng do người đứng đầu.

Các phương pháp cụ thể
Phương pháp là cách thức, biện pháp, nguyên tắc tiếp cận, nghiên cứu,
nhận thức và cải tạo các hiện tượng tự nhiên và xã hội. Nghiên cứu, học tập tư
tưởng Hồ Chí Minh có thể sử dụng một số phương pháp cụ thể sau:
- Phương pháp lịch sử - lôgic: Nghiên cứu sự vật hiện tượng theo quá
trình phát sinh, tồn tại, phát triển. Nghiên cứu một cách tổng quát nhằm tìm ra
cái bản chất vốn có của sự vật hiện tượng và khái quát thành lý luận.
- Phương pháp liên ngành: Cần phải áp dụng các phương pháp khoa học
xã hội và nhân văn, lý luận chính trị để nghiên cứu hệ thống tư tưởng Hồ Chí
Minh, cũng như những tác phẩm lý luận riêng của người.
- Phương pháp tổng hợp: phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, thống
kê, điều tra, phỏng vấn…
III. Ý NGHĨA MÔN HỌC

3.1. Nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp công tác
- Thông qua việc làm rõ và truyền thụ nội dung hệ thống quan điểm lý
luận của Hồ Chí Minh về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam làm cho
học viên nhận thức đúng đắn về quy luật phát triển của đất nước; nâng cao nhận
19
thức về vị trí, vai trò của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với đời sống cách mạng Việt
Nam; làm cho tư tưởng của Người ngày càng giữ vai trò chủ đạo trong đời sống
tinh thần của thế hệ trẻ nước ta.
- Thông qua học tập, nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh để bồi dưỡng,
củng cố cho học viên, thanh niên lập trường, quan điểm cách mạng trên lập
trường quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; nhận thức
đúng đắn và thực hiện tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; tích cực
chủ động đấu tranh phê phán những quan điểm sai trái bảo vệ chủ nghĩa Mác –
Lênin, tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta; biết
vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống.
- Góp phần nâng cao tinh thần yêu nước, ý thức dân tộc, nhờ đó mà học
viên xác định được trách nhiệm, nghĩa vụ của mình đối với quê hương, đất nước
và nhân dân.
3.2. Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng và rèn luyện bản lĩnh
chính trị
- Học tập Tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần giáo dục đạo đức, tư cách,
phẩm chất cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân; làm cho mọi người
biết sống hợp đạo lý, yêu cái tốt, cái thiện, ghét cái ác, cái xấu.
- Học tập tư tưởng Hồ Chí Minh giúp nâng cao lòng yêu nước, tự hào dân
tộc, tự hào về Người, về Đảng, về Tổ quốc Việt Nam, tự nguyện “sống, chiến
đấu, lao động và học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại”.
- Trên cơ sở kiến thức đã học được, học viên vận dụng vào cuộc sống, tự
giác dưỡng, rèn luyện bản thân, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ của mình,
phấn đấu trở thành người công dân tốt, có ích cho gia đình và xã hội.

 Tóm lại: Nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh để thấm nhuần sâu
sắc hệ thống quan điểm và phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh; nâng cao
20
thêm lòng yêu nước, tinh thần phục vụ nhân dân; nâng cao đạo đức cách mạng
của mỗi người; làm cho chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh thực sự
trở thành nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của chúng ta.
Câu hỏi ôn tập: Trình bày khái niệm Tư tưởng Hồ Chí Minh theo quan
điểm Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng?
21

×