Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- VIETTINBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.54 KB, 58 trang )

MỤC LỤC
i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBTD: Cán bộ tín dụng
CSTD: Chính sách tín dụng
ĐCTC: Định chế tài chính
GHTD: Giới hạn tín dụng
HĐBĐTVTV: Hợp đồng bảo đảm tiền vay
HĐQT: Hội đồng quản trị
HĐTD: Hợp đồng tín dụng
KS&PDTD: Kiểm soát và phê duyệt tín dụng
QLRR: Quản lý rủi ro
NCVĐ: Nợ có vấn đề
NHCT: Ngân hàng Công thương
NHCV: Ngân hàng cho vay
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
TSC: Trụ sở chính
TSĐB: Tài sản đảm bảo
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
XHTD: Xếp hạng tín dụng
ii
LỜI MỞ ĐẦU
Trong kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong thu nhập của các ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động này
luôn tiềm ẩn rủi ro cao, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế mới nổi như Việt Nam bởi
hệ thống thông tin thiếu minh bạch và không đầy đủ, trình độ quản trị rủi ro còn nhiều
hạn chế, tính chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng chưa cao
Rủi ro tín dụng luôn tồn tại và nợ xấu là một thực tế hiển nhiên ở bất cứ ngân
hàng nào, kể cả các ngân hàng hàng đầu trên thế giới bởi có những rủi ro nằm ngoài
tầm kiểm soát của con người. Tuy nhiên, sự khác biệt cơ bản của các ngân hàng có


năng lực quản trị RRTD là khả năng quản trị nợ xấu ở một tỷ lệ có thể chấp nhận được
nhờ xây dựng một mô hình quản trị rủi ro hiệu quả, phù hợp với môi trường hoạt động
để hạn chế được những RRTD mang tính chủ quan, xuất phát từ yếu tố con người và
những RRTD khác có thể kiểm soát được. Kiểm soát tốt RRTD là công việc cần thiết
phải làm đối với các ngân hàng, song song với hoạt động tín dụng.
Hiểu được điều đó, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương đã bước đầu
tiến hành việc xây dựng một mô hình quản trị rủi ro tín dụng có hiệu quả và phù hợp
với điều kiện Việt Nam. Đây cũng một đòi hỏi bức thiết để đảm bảo hạn chế rủi ro
trong hoạt động cấp tín dụng, hướng đến các chuẩn mực quốc tế trong quản trị rủi ro,
phù hợp với môi trường hội nhập.
iii
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái niệm tín dụng và vai trò của tín dụng ngân hàng.
1.1.1 Khái niệm, bản chất của tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế khách quan nhằm phản ánh mối quan hệ giao
dịch giữa hai chủ thể, trong đó bên chủ thể sở hữu giao một lượng giá trị bằng tiền
hoặc tài sản cho bên kia sử dụng và chủ thể sử dụng có nhiệm vụ hoàn trả với một
lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu sau một thời gian được xác định.
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch vay mượn tài sản giữa ngân hàng (bên
cho vay) và khách hàng (bên đi vay), trong đó bên đi vay được sử dụng tài sản của bên
cho vay trong một khoảng thời gian được thỏa thuận trước và phải hoàn trả vô điều
kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Nói một cách khác,
tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn giữa ngân hàng và
khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có các
đặc trưng sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm ba hình thức là
cho vay (bằng tiền), cho thuê (bất động sản và động sản) và tín dụng chữ kí.
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài

sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn;
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách
khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc;
4
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở bên đi vay
cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Nguyên tắc tín dụng: Vốn vay phải hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi; Vốn vay
phải sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả; Vốn vay phải đảm bảo bằng giá trị vật tư
hàng hóa tương đương.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng được hiểu là các nghiệp vụ: cho vay, chiết
khấu, bảo lãnh, cho thuê tài chính hoặc các nghiệp vụ tài trợ vốn khác của ngân
hàng cho khách hàng theo nguyên tắc thỏa thuận và có hoàn trả.

1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng.
1.1.1.1 Đối với nền kinh tế.
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và việc làm. Bởi vì
nó góp phần tăng lượng vốn đầu tư và hiệu quả đầu tư. Kênh luân chuyển vốn qua
ngân hàng có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy tăng lượng vốn đầu tư cho nền kinh
tế. Bên cạnh đó, tín dụng ngân hàng sẽ giúp việc luân chuyển vốn từ những người thiếu
các dự án đầu tư hiệu quả sang những người có các dự án đầu tư hiệu quả nhưng thiếu
vốn, từ đó giúp phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế.
Thứ hai, là công cụ điều tiết kinh tế xã hội của nhà nước. Thông qua việc đầu tư
vốn tín dụng vào những ngành nghề, khu vực kinh tế trọng điểm sẽ thúc đẩy sự phát
triển của các ngành nghề, khu vực kinh tế đó, hình thành nên cơ cấu kinh tế hiệu quả.
1.1.1.2 Đối với khách hàng.
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất
lượng vốn cho khách hàng. Với các ưu điểm như không bị hạn chế về thời gian vay, về
mực đích sử dụng, nhanh chóng, dễ tiếp cận và có khả năng đáp ứng nhu cầu vốn lớn
nên tín dụng ngân hàng thỏa mãn được nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp hần nâng cao hiệu quả sự dụng vốn cho doanh

nghiệp. So với việc sử dụng vốn chủ sở hữu thì tín dụng ngân hàng buộc khách hàng
5
phải có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi theo đúng thời hạn đã thảo thuận. Do đó,
buộc khách hàng phải nỗ lực, tận dụng hết khả năng của mình để sử dụng vốn vay hiệu
quả nhằm đảm bảo nghĩa vụ trả nự cho ngân hàng.
1.1.1.3 Đối với ngân hàng
Thứ nhất, đem lại lợ nhuận quan trọng nhất cho ngân hàng. Tín dụng là hoạt
động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản (khoảng 69%) và mang lại nguồn thu
nhập chủ yếu cho ngân hàng (70 đến 90%). Mặc dù tỷ trongjhoatj động tín dụng đang
có xu hướng giảm trên thị trường tài chính, nhưng tín dụng ngân hàng vẫn luôn là
nghiệp vụ mang lại lợi nhuận quan trọng nhất cho mỗi ngân hàng.
Thứ hai, thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng mở rộng được các loại hình
dịch vụ khách như thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ… Từ đó đa dạng
hóa hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro khi ngân hàng trung
ương thắt chặt tiền tệ hoặc khi gặp rủi ro tín dụng.
1.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng.
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa trên
những tiêu thức nhất định. Phân loại tín dụng một cách khoa học là tiền đề để thiết lập
các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả QTRRTD. Tùy vào cách tiếp cận
mà tín dụng ngân hàng được chia thành:
Căn cứ vào thời hạn cho vay:
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng (1 năm). Tín
dụng ngắn hạn được sử dụng để bổ sung vốn lưu động và các nhu cầu thiếu hụt tạm
thời về vốn của các chủ thể vay vốn.
Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm, khoản
tín dụng trung hạn thường được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn thực hiện các dự án
cải tạo tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, nói chung là đầu tư theo
chiều sâu.
Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm, khoản tín dụng dài
6

hạn thường được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình mới.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:
Tín dụng cho sản xuất, lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng được cung cấp cho
các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hóa. Nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn trong quá
trình sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất hoặc đáp ứng nhu
cầu thiếu vốn trong quan hệ thanh toán giữa các chủ thể kinh tế.
Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn phục
vụ đời sống và thường được thu hồi dần từ nguồn thu nhập của cá nhân vay vốn.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
Tín dụng có bảo đảm: là loại tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của chủ thể
vay vốn được bảo đảm bằng tài sản của chủ thể vay vốn, tài sản hình thành từ vốn vay
hoặc bảo đảm bằng uy tín và năng lực tài chính của bên thứ ba.
Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng mà theo đó ngân hàng
chủ động lựa chọn khách hàng để cho vay trên cơ sở khách hàng có tín nhiệm với ngân
hàng, có năng lực tài chính và có phương án, dự án khả thi có khả năng hoàn trả nợ
vay.
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn:
Tín dụng vốn lưu động: được cung cấp để bổ sung vốn lưu động cho các thành
phần kinh tế, có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
Tín dụng vốn cố định: cho vay để hình thành nên tài sản cố định cho các thành
phần kinh tế, có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
Theo phương thức cấp tín dụng:
Chiết khấu thương phiếu: là việc NHTM sẽ đứng ra trả tiền trước cho khách
hàng. Số tiền NH ứng trước phụ thuộc vào giá trị chứng từ, lãi suất chiết khấu, thời hạn
chiết khấu và lệ phí chiết khấu. Thực chất là NH đã bỏ tiền ra mua thương phiếu theo
một giá mà bao giờ cũng nhỏ hơn giá trị của thương phiếu (cho vay gián tiếp).
Cho vay: là việc NH đưa tiền cho KH với cam kết KH phải hoàn trả cả gốc và
lãi trong khoảng thời gian đã xác định. Cho vay gồm các hình thức chủ yếu như: thấu
chi, cho vay trực tiếp (từng lần, theo hạn mức tín dụng), cho vay gián tiếp.
7

Bảo lãnh (tái bảo lãnh): Bảo lãnh NH là cam kết của NH dưới hình thức thư bảo
lãnh về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi
khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết.
Cho thuê tài chính: là việc NH bỏ tiền mua sắm tài sản cho KH thuê. Saumột
thời gian nhất định KH phải trả cả gốc lẫn lãi cho NH. Tài sản cho thuê thường là tài
sản cố định.
1.2 Rủi ro tín dụng ngân hàng
1.1.4 Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng được định nghĩa là khoản lỗ tiềm tang vốn có được tạo ra khi
cấp tín dụng cho một khách hàng. Có nghĩa là khả năng khách hàng không trả được nợ
theo hợp đồng gắn liền với mỗi khoản tín dụng ngân hàng cấp cho họ. Hoặc nói một
cách cụ thể hơn, luồng thu nhập dự tính mang lại từ các tài sản có sinh lời của ngân
hàng có thể không được hoàn trả đầy đủ xét cả về mặt số lượng lẫn thời gian.
Như vậy có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ
mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, khách hàng nợ lại không thực hiện hoặc không đủ
khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễ ra trong quá trình cho vay, chiết
khấu công cụ chuyển nhượng GTCG, cho thuê tài chính, bão lãnh, bao thanh toán của
ngân hàng.
1.1.5 Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, rủi ro tín dụng phân chia thành các loại sau:
Rủi ro giao dịch là loại rủi ro có tính kĩ thuật, nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng.
Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp
vụ.
Rủi ro lựa chọn là loại rủi ro liên quan đến khâu thẩm định và phân tích khách
hàng trước khi ra quyết định cấp tín dụng. Khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay vốn của
8
khách hàng, do hiện tượng thông tin bất cân xứng nên ngân hàng sẽ phải đối diện với
sự lựa chọn bất lợi: đó là khả năng chấp thuận một khách hàng xấu, đồng thời bỏ qua
một khách hàng tốt.

Rủi ro bảo đảm xuất phát từ các tiêu chuẩn bảo đảm cho sự an toàn của một
khoản tín dụng được ngân hàng chấp thuận.Nhưng điều kiện này tạo tiền đề cho mối
quan hệ chặt chẽ, đầy đủ cơ sở pháp lý nhằm bảo vệ quyền lợi cho ngân hàng trong
trường hợp có xảy ra tranh chấp. Mặt khác, những rào cản kỹ thuật này buộc khách
hàng phải tuân thủ những thỏa thuận với ngân hàng trong quan hệ tín dụng.
Rủi ro nghiệp vụ, là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục là rủi ro gắn liền với một danh mục cho vay thiếu hiệu quả của
NHTM. Rủi ro danh mực bao gồm hai thành phần là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
Rủi ro nội tại xuất phát từ những đặc điểm riêng biệt của mỗi chủ thể vay vốn,
mỗi ngành kinh tế, mỗi hình thức, phương thức cấp tín dụng. Có thể nói rủi ro nội tại
có tính tất yếu, không thể triệt tiêu.
Rủi ro tập trung là rủi ro phát sinh trong trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay
quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong
cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc
cùng một loại hình cho vay có độ rủi ro cao
1.1.6 Nguyên nhân rủi ro tín dụng
1.1.1.4 Nhóm nguyên nhân khách quan
Do sự biến động của môi trường kinh tế (nội địa, toàn cầu).
Những bất cập trong cơ chế, chính sách của Nhà nước.
Hành lang pháp lý cho hoạt động của ngân hàng chưa hoàn thiện.
Những nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, dịch bệnh)
9
Sơ đồ 1. Cấu trúc rủi ro tín dụng
1.1.1.5 Nhóm nguyên nhân thuộc về người đi vay.
Tình hình sản xuất kinh doanh thiếu ổn định vững chắc
Tình hình tài chính không tốt
Công tác quản lý kinh doanh còn hạn chế
Thái độ thiếu thiện chí và hợ tác của người đi vay

Hiện tượng cố ý, cố tình lừa đảo
1.1.1.6 Nhóm nguyên nhân thuộc về ngân hàng cho vay
Chính sách tín dụng chưa hợp lý
Chưa nêu cao tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong hoạt động tín dụng
Chưa xác định đúng quy mô và tốc độ tăng trưởng của hoạt động tín dụng.
Chưa có chính sách khách hàng hợp lý
Chưa linh hoạt trong lãi suất và ưu đãi lãi suất
Chưa đơn giản hóa quy trình thủ tục cấp tín dụng
Chưa có chiến lược cạnh tranh và Marketing hợp lý
Quá cứng nhắc trong việc xác định và kiểm soát hạn mức tín dụng
Quy trình cho vay có nhiều kẻ hở bị khách hàng lợi dụng
Trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng còn hạn chế
Đạo đức kinh doanh chưa tốt
Các nguyên nhân nêu trên. Trước hết phải nói đến các ngân hàng còn thiếu chíh
sách tín dụng nhất quán, chính sách tín dụng ở đây bao gồm định hướng chung cho
việc cho vay, chế độ tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn, các quy định về đảm bảo tiền
vay, danh mục lựa chọn khách hàng trong từng giai đoạn.
Ngân hàng không có đủ thông tin về các số liệu thống kê, để phân tích và đánh
giá khách hàng, dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của phương án xin vay, hoặc xác
định thời hạn cho vay và trả nợ không phù hợp với phương án kinh doanh của khách
hàng.
10
Sự lơi lỏng trong quá trình giám sát trước, trong và sau khi cho vay, làm cho
ngân hàng không phát hiện kịp thời dù vốn vay đã bị sử dụng sai mục đích.
Ngân hàng quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, tài sản cầm cố, bảo lãnh, bảo
hiểm, coi đó là sự bảo đảm chắc chắn cho sự thu hồi vốn vay.
Chạy theo thành tích số lượng hoặc chỉ tiêu kế hoạch mà xem nhẹ chất lượng
khoản tín dụng, quá tin tưởng vào phương án kinh doanh của khách hàng.
Năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của một số cán bộ tín dụng chưa
theo kịp yêu cầu. Quản lý, sử dụng, đãi ngộ cán bộ ngân hàng chưa thỏa đáng, không

giữ được cán bộ có tài năng.
Cạnh tranh giữa các ngân hàng quá gay gắt, thậm chí còn chưa thực sự lành
mạnh, việc chạy theo quy mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện trong việc cho vay,
thiếu quan tâm tới chất lượng khoản vay.
1.1.7 Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Rủi ro mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng chuyển giao
quyền sử dụng vốn cho khách hàng. RRTD sẽ xuất hiện khi khách hàng gặp thất bại và
tổn thất trong quá trình sử dụng vốn đó. Do đó, hoạt động kinh doanh của khách hàng
là nguyên nhân chủ yếu hình thành RRTD.
Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp: Đặc điểm này thể hiện ở sự đa dạng
ở nguyên nhân, hình thức và hậu quả của RRTD. Chính vì vậy khi phòng ngừa và xử lý
RRTD cần phải chú ý đến mọi dấu hiệu có thể gây ra rủi ro tín dụng để có biện pháp
phòng ngừa phù hợp.
Rủi ro có tính tất yếu và luôn gắn liền với hoạt động tín dụng của NHTM
1.3 Quản trị rủi ro tín dụng
Các biện pháp phòng chống rủi ro có thể nằm trong tầm tay của các NHTM
nhưng cũng có những biện pháp vượt ngoài khả năng của riêng từng ngân hàng, liên
11
quan đến vấn đề nội tại của bản thân nền kinh tế đang chuyển đổi, đang định hướng mô
hình phát triển. Đối với các ngân hàng khả năng phát hiện và hạn chế rủi ro tín dụng
phụ thuộc vào năng lực của bộ máy quản trị rủi ro tín dụng. Năng lực quản trị rủi ro tín
dụng của ngân hàng phụ thuộc vào chuyên môn của cán bộ tín dụng, cán bộ phê duyệt
tín dụng và các nguồn lực kiểm tra giám sát của ngân hàng. Do vậy biện pháp phòng
ngừa rủi ro tín dụng sâu sắc nhất vẫn là các biện pháp liên quan đến việc đào tạo, bố trí
cán bộ và cơ chế kiểm tra, giám sát hành vi của cán bộ trong quá trình xử lý công việc.
1.1.8 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng.
Quản trị rủi ro tín dụng chính là việc xây dựng hệ thống quản lý và các chính
sách quản trị rủi ro thích hợp đối với hoạt động tín dụng nhằm tuân thủ các quy định
của pháp luật, nhận diện, cảnh báo và đề ra các biện pháp hạn chế sự xuất hiện của rủi
ro tín dụng, giảm thiểu những thiệt hại khi chúng phát sinh, đồng thời xác định sự

tương quan hợp lý giữa các nguồn lực của ngân hàng với mức độ mạo hiểm có thể khi
sử dụng vốn ngân hàng cho nghiệp vụ cấp tín dụng. Quản trị rủi ro tốt chính là một
nguồn lợi thế cạnh tranh và là một công cụ tạo ra giá trị, cũng góp phần tạo ra các
chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn.
1.1.9 Đo lường rủi ro tín dụng
Trong hoạt động quản lý RRTD cần thiết phải có một hệ thống đo lường nhằm
phân loại mức độ ảnh hưởng của các rủi ro đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
từ đó có các biện pháp phù hợp với các rủi ro có mức độ ảnh hưởng khác nhau. Có thể
sử dụng rất nhiều mô hình để đánh giá RRTD. Một số mô hình thường được áp dụng
để đáng giá RRTD của các khoản vay khách hàng cá nhân:
1.1.1.7 Mô hình định tính – Mô hình 6C
Trọng tâm của mô hìh này là đánh giá về thiệ chí và khả năng thanh toán của
khách hàng khi các khoản vay đến hạn hay không. Cụ thể bao gồm 6 yếu tố sau:
(1) Tư cách người vay (Character)
(2) Năng lực của người vay (Capacity)
12
(3) Thu nhập của người đi vay (Cash)
(4) Bảo đảm tiền vay (Collateral)
(5) Các điều kiện (Conditions)
(6) Kiểm soát (Control)
1.1.1.8 Mô hình điểm số Z (Z – credit scoring model)
Đây là mô hình do E.I. Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh
nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng
đối với người đi vay và phụ thuộc vào những nhân tố sau:
Trị số của các chỉ số tài chính của người vay.
Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người
vay trong quá khứ.
Từ đó Altman đã xây dựng mô hình điểm như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Trong đó:

X1 = Hệ số vốn lưu động / tổng tài sản;
X2 = Hệ số lãi chưa phân phối / tổng tài sản;
X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi / tổng tài sản;
X4 = Hệ số giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu/giá trị hạch toán của nợ;
X5 = Hệ số doanh thu / tổng tài sản;
Trị số Z càng cao, thì xác suất vỡ nợ của người đi vay càng thấp. Ngược lại, khi
trị số Z thấp hoặc là một số âm thì đó là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ
vỡ nợ cao. Theo mô hình cho điểm Z của Altman, bất cứ công ty nào có điểm số thấp
hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao.
1.1.1.9 Phương pháp điểm số:
Hệ thống điểm số là một tập hợp các phương thức khác nhaulieen quan đến khả
năng trả nợ, mức độ rủi tín dụng của từng khách hàng vay tiêu dùng. Mỗi tiêu thức có
một điểm số khác nhau tùy theo tình trạng của tiêu thức này và tầm quan trọng của nó
trong hệ thống tiêu thức, dựa trên cơ sở các kết quả thống kê lịch sử. Thực chất hệ
13
thống điểm số sẽ giúp ngân hàng thực hiện cho điểm tín nhiệm để hỗ trợ ra quyết định
tín dụng nhanh chóng.
Trong thực tế, một hệ thống điểm số thường có rất nhiều yếu tố, khoảng từ 7 đến
12 yếu tố khác nhau được xem xét, bao gồm: Thời gian làm công việc hiện tại, tình
trạng gia đình, độ tuổi, hình thức lao động, thời hạn cư trú, có nhà ở hay thuê nhà, số
người phụ thuộc vào người vay, loại tài khoản có tại ngân hàng…
1.4 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng theo nguyên tắc Basel
1.1.10 Xây dựng chính sách tín dụng định hướng cho quản trị rủi ro tín dụng
CSTD là hệ thống các chủ trương, sách lược định hướng cho hoạt động tín dụng
của ngân hàng. CSTDbaor đảm cho hoạt động tín dụng đ đúng hướng. Do đó, chính
sách cần phải được xây dựng dài hạn mang tính định hướng trong khoảng thời gian
nhất định, nhưng vẫn có thể thay đổi, cập nhật thường xuyên với sự phát triển của kinh
tế - xã hội. CSTD được xây dựng và thực hiện một cách hợp lý sẽ cho phép ngân hàng
thực hiện được các mục tiêu: duy trì các chuẩn mực cấp tín dụng an toàn, giám sát và
kiểm soát được RRTD, pháp hiện và xử lý kịp thời các khoản tín dụng có vấn đề.

1.1.11 Xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng
Mô hình quản trị rủi ro tín dụng bao gồm: Các quy định về tổ chức bộ máy cấp
tín dụng, bộ máy giám sát rủi ro và bộ máy xử lý rủi ro; các quy định về trình tự và
thẩm quyền của bộ máy cấp tín dụng, bộ máy giám sát và bộ máy xử lý rủi ro.
Quy định điều kiện nhân sự trong tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ nhân viên thực
hiện các công việc trong bộ máy cấp tín dụng, quản trị rủi ro và xử lý rủi ro;
Xây dựng và hoàn thiện các định hướng, chính sách, quy chế, quy trình và
hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến hoạt động và quản trị rủi ro tín dụng.
Hệ thống đào tạo cán bộ để đáp ứng yêu cầu kinh doanh ngân hàng;
Hệ thống thông tin tín dụng, báo cáo quản trị và cảnh báo rủi ro;
14
Mô hình quản trị rủi ro có thể có nhiều hình thức tùy thuộc vào quy mô của
ngân hàng, mức độ hứng chịu các loại rủi ro khác nhau và độ phức tạp trong tổ chức
của ngân hàng. Một mô hình quản trị rủi ro đúng đắn là phải gắn kết được mô hình
quản trị rủi ro đó với mục tiêu và chiến lược tổng thể của ngân hàng.
1.1.12 Xây dựng và thực hiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng:
Xây dựng phương pháp xác định và đo lường rủi ro tín dụng có hiệu quả, bao
gồm: cách thức đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng, chuẩn hoá hợp đồng tín
dụng, hợp đồng bảo đảm, phân loại tài sản bảo đảm theo khả năng thu hồi nợ và quản
lý nợ;
Quy định về các điều kiện, quy trình thẩm định và quyết định việc cho vay và
nhận tài sản bảo đảm tiền vay; Tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các
nguyên tắc, thủ tục cho vay và cấp tín dụng khác, tránh xảy ra sự cố gây thất thoát tài
sản;
Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý mà trọng tâm là các vấn đề về phân cấp
quản lý và ủy quyền trong phê duyệt tín dụng, xây dựng giới hạn trong hoạt động tín
dụng, xây dựng chính sách khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm và cụ thể hóa các trường
hợp đặc biệt không cấp hoặc hạn chế cấp tín dụng.
Xây dựng và thực hiện đồng bộ hệ thống các quy chế, quy trình nội bộ về quản
trị rủi ro; trong đó đặc biệt chú trọng việc xây dựng chính sách khách hàng vay vốn, sổ

tay tín dụng, quy định về đánh giá, xếp hạng khách hàng vay, đánh giá chất lượng tín
dụng và xử lý các khoản nợ xấu.
1.1.13 Kiểm tra, giám sát:
Kiểm tra và giám sát là các hoạt động thường xuyên được thực hiện trước khi
cho vay, trong khi cho vay và sau khi cho vay:
- Sử dụng mô hình CAMEL (vốn, tài sản, quản lý, thu nhập, thanh khoản) để
đánh giá. Hoặc
15
- Kiểm tra trong quá trình phát vay, sau cho vay, báo cáo hàng tháng và hàng
quý, giám sát khả năng trả nợ. Có hệ thống báo cáo định kỳ.
1.1.14 Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp xử lý nợ:
Ngân hàng phải xây dựng quy trình, bộ máy nhằm phát hiện và cảnh báo sớm
các khoản nợ có vấn đề và phải có biện pháp hữu hiệu để xử lý các khoản nợ có nguy
cơ chuyển thành nợ quá hạn, nợ xấu nhằm hạn chế đến mức thấp nhất cáctổn thất khi
xảy ra rủi ro;
Xử lý nợ quá hạn, nợ xấu là công việc thường xuyên của các Ngân hàng nhằm
thu hồi các khoản nợ không được thanh toán đúng hạn, do đó Ngân hàng cần có quy
định, quy trình chuẩn hóa công việc; Mỗi cán bộ nhân viên thực hiện công việc cấp tín
dụng cũng là một nhân viên xử lý nợ, ngoài ra ngân hàng cần có bộ phận chuyên môn
độc lập để thực hiện việc xử lý các khoản nợ có vấn đề;
Đối với các trường hợp chây ỳ trả nợ vay, các TCTD cần áp dụng các biện pháp
kiên quyết, đúng pháp luật để thu hồi nợ vay, kể cả việc xử lý tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc khởi kiện.
1.1.15 Bảo đảm tín dụng:
Bảo đảm tín dụng là sự bảo đảm cho ngân hàng rằng có một nguồn vốn khác để
hoàn trả hoặc bảo chi khi không thu hồi được nợ.
Vai trò của việc bảo đảm tín dụng:
Bảo đảm tín dụng là một hình thức bảo đảm cho trường hợp khách hàng không
trả nợ hoặc cho các tình huống bất khả kháng.
Bảo đảm tín dụng nhằm đảm bảo khách hàng không đi chệch mục đích vay vốn

đã xác định, ngăn ngừa gian lận.
Các ngân hàng coi bảo đảm tín dụng là nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu thứ
nhất không thanh toán được.
16
1.1.16 Trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro
Thực hiện việc trích lập dự phòng theo quy định, trong đó tỷ lệ trích lập dự
phòng cho cả hai loại dự phòng là dự phòng chung và dự phòng cụ thể.
Sử dụng dự phòng rủi ro trong các trường hợp: Khách hàng là tổ chức, doanh
nghiệp bị giải thể hoặc phá sản, khách hàng là cá nhân bị chết hoặc mất tích, các khoản
nợ thuộc nhóm 5.
1.5 Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại.
1.1.17 Khái niệm mô hình quản trị rủi ro tín dụng.
Mô hình quản lý rủi ro tín dụng chính là hệ thống các mô hình bao gồm mô
hình tổ chức quản trị rủi ro, mô hình đo lường rủi ro và mô hình kiểm soát rủi ro
được xây dựng và vận hành một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục trong hoạt động
quản lý tín dụng của ngân hàng. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng phản ánh một cách hệ
thống các vấn đề về cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ nhằm thiết lập các giới
hạn hoạt động an toàn và các chốt kiểm soát rủi ro trong một quy trình thực hiện
nghiệp vụ; các công cụ đo lường, phát hiện rủi ro; các hoạt động giám sát sự tuân thủ
và nhận diện kịp thời các loại rủi ro mới phát sinh và các phương án, biện pháp chủ
động phòng ngừa, đối phó một khi có rủi ro xảy ra.
Mô hình quản trị rủi ro tín dụng phản ánh một cách hệ thống các vấn đề về cơ
chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ nhằm thiết lập các giới hạn hoạt động an toàn và
các chốt kiểm soát rủi ro trong một quy trình thực hiện nghiệp vụ; các công cụ đo
lường, phát hiện rủi ro; các hoạt động giám sát sự tuân thủ và nhận diện kịp thời các
loại rủi ro mới phát sinh và các phương án, biện pháp chủ động phòng ngừa, đối phó
một khi có rủi ro xảy ra.
1.1.18 Phân loại mô hình quản trị rủi ro tín dụng
Hiện nay ở Việt Nam đang có hai mô hình phổ biến được áp dụng. Đó là mô
hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung và mô hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán.

17
Rủi ro tín dụng
Rủi ro giao dịchRủi ro lựa chọnRủi ro bảo đảmRủi ro nghiệp vụ
Rủi ro nội tại
Rủi ro tập trung
Rủi ro danh mục
Rủi ro lựa chọnRủi ro bảo đảmRủi ro nghiệp vụ
Rủi ro nội tại
Rủi ro tập trung
1.1.1.10Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung
Mô hình này có sự tách biệt một cách độc lập giữa 3 chức năng: quản lý rủi ro,
kinh doanh và tác nghiệp.Sự tách biệt giữa 3 chức năng nhằm mục tiêu hàng đầu là
giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất đồng thời phát huy được tối đa kỹ năng chuyên môn
của từng vị trí cán bộ làm công tác tín dụng.
Điểm mạnh: Quản lý rủi ro một cách hệ thống trên quy mô toàn ngân hàng,
đảm bảo tính cạnh tranh lâu dài. Thiết lập và duy trì môi trường quản lý rủi ro đồng bộ,
phù hợp với quy trình quản lý gắn với hoạt động của các bộ phận kinh doanh nâng cao
năng lực đo lường giám sát rủi ro. Xây dựng chính sách quản lý rủi ro thống nhất cho
toàn hệ thống và thích hợp với ngân hàng quy mô lớn.
Điểm yếu: Việc xây dựng và triển khai mô hình quản lý tập trung này đòi hỏi
phải đầu tư nhiều công sức và thời gian. Đội ngũ cán bộ phải có kiến thức cần thiết và
biết áp dụng lý thuyết với thực tiễn.
1.1.1.11 Mô hình quản trị rủi ro tín dụng phân tán
Mô hình này chưa có sự tách bạch giữa chức năng quản lý rủi ro, kinh doanh và
tác nghiệp. Trong đó, phòng tín dụng của ngân hàng thực hiện đầy đủ 3 chức năng và
chịu trách nhiệm đối với mọi khâu chuẩn bị cho một khoản vay.
Điểm mạnh: Gọn nhẹ, cơ cấu tổ chức đơn giản, thích hợp với ngân hàng quy
mô nhỏ.
Điểm yếu: Nhiều công việc tập trung hết một nơi, thiếu sự chuyên sâu, việc
quản lý hoạt động tín dụng đều theo phương thức từ xa dựa trên số liệu chi nhánh báo

cáo lên hoặc quản lý gián tiếp thông qua chính sách tín dụng.
1.6 Định hướng áp dụng mô hình quản trị rủi ro
Xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn của hoạt động tín dụng, theo khuyến cáo của ủy
ban Basel và tuân thủ thông lệ quốc tế, căn cứ vào các điều kiện chung về pháp lý, thị
18
trường, công nghệ, con người, mô hình các NHTMVN khuyến nghị nên áp dụng mô
hình quản lý rủi ro tập trung.
Tại Hội sở chính: tách bạch chức năng ra quyết định tín dụng với chức năng
quản lý tín dụng trên cơ sở phân định trách nhiệm và chức năng rõ ràng giữa các bộ
phận thẩm định, phê duyệt tín dụng, quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng.
Tại chi nhánh: Tiến hành tách các bộ phận, chức năng bán hàng (tiếp xúc khách
hàng, tiếp thị…), chức năng phân tích tín dụng (phân tích, thẩm định, dự báo, đánh giá
khách hàng…) và chức năng tác nghiệp (xử lý hồ sơ, theo dõi, giám sát khoản vay, thu
nợ, thu lãi…).
Với mô hình này, bộ phận quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm tìm kiếm, phát
triển và chăm sóc khách hàng. Bộ phận này sẽ tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, hướng
dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn, sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ và các thông tin
liên quan đến khách hàng cho bộ phận phân tích tín dụng.
Bộ phận phân tích tín dụng kiểm tra thông tin, thu thập các thông tin bổ sung
qua các kênh thông tin lưu trữ ngân hàng, hỏi tin qua CIC, tìm hiểu trên các phương
tiện thông tin đại chúng… Trên cơ sở thông tin đó, bộ phận phân tích tín dụng thực
hiện phân tích, đánh giá toàn bộ các nội dung từ tình hình chung về khách hàng, tình
hình tài chính, phương án, dự án vay vốn đến các nội dung về đảm bảo tiền vay. Bộ
phận phân tích tín dụng trực tiếp báo cáo kết quả, phân tích đánh giá khách hàng lên
người phê duyệt tín dụng. Kết quả phê duyệt tín dụng sau đó sẽ được chuyển cho bộ
phận phân tích tín dụng để lưu trữ thông tin đồng thời được chuyển cho bộ phận quan
hệ khách hàng để thực hiện các khâu tiếp theo trong quy trình tín dụng.
19
Chương 2 THỰC TRẠNG ÁP DỤNG MÔ HÌNH QUẢN TRỊ RỦI
RO TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

1.7 Giới thiệu chung về ngân hàng Công thương Việt Nam
1.1.19 Lịch sử hình thành
Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: VIETNAM JOINT STOCK COMMERCIAL BANK
FOR INDUSTRY AND TRADE.
Tên gọi tắt: VietinBank.
Trụ sở chính: 108 Trần Hưng Đạo, Hà Nội.
Điện thọai: 043.9421030.
Webside: www.vietinbank.vn.
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) được thành lập năm
1988 sau khi tách ra từ NHNN Việt Nam. Đây là một ngân hàng thương mại lớn, giữ
vai trò quan trọng và trụ cột của ngành ngân hàng Việt Nam, có hệ thống quản lý trải
rộng toàn quốc với 1 sở giao dịch, 150 chi nhánh và trên 1000 phòng giao dịch/ quỹ
tiết kiệm. Là sáng lập viên cũng là đối tác liên doanh của Ngân hàng INDOVINA; có
quan hệ đại lý với hơn 850 ngân hàng lớn trên toàn thế giới. Đồng thời, Vietinbank có
7 công ty hạch toán độc lập là công ty cho thuê tài chính, công ty TNHH chứng khoán,
công ty quản lý nợ và khai thác tài sản, công ty TNHH bảo hiểm và 3 đơn vị sự nghiệp
là trung tâm CNTT, Trung tâm Thẻ, trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Từ ngày 15/4/2008, thương hiệu mới Vietinbank đã hiện diện khắp nơi mọi
miền đất nước với một hình ảnh mới mẻ, trẻ trung, nhất quán và mạnh mẽ hơn nhằm
hướng tới mục tiêu “Tin cậy, hiệu quả, Hiện đại, Tăng trưởng”. Thương hiệu mới
Vietinbank đánh dấu một bước đi tất yếu trong quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế
quốc tế của Ngân hàng công thương Việt Nam, nhằm phát triển Vietinbank thành một
20
tập đoàn tài chính đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực, phát triển bền vững, giữ vững vị
trí hàng đầu tại Việt Nam, hội nhập tích cực với khu vực và thế giới, trở thành ngân
hàng thương mại lớn tại châu Á, đóng góp ngày càng nhiều vào việc thực hiện thắng
lợi công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
Vietinbank là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO
9001:2000. Đây là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và

thương mại điện tử tại Việt Nam, là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam,
Hiệp hội các Ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính Viễn thông Liên ngân hàng toàn
cầu (SWIFT), Tổ chức phát hành và thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế.
Vietinbank không ngừng nghiên cứu, cải tiến sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển
các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu khách hàng.
Hiện nay, sản phẩm và dịch vụ của Vietinbannk rất phong phú, đa dạng bao
gồm: dịch vụ thẻ, dịch vụ chuyển tiền kiều hối, dịch vụ tài khoản, dịch vụ tiền tệ kho
quỹ, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh, thanh toán xuất nhập khẩu, bảo lãnh…
1.1.20 Tổ chức mạng lưới và họat động:
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của NHTMCP Công thương Việt Nam.
(Nguồn: Vietinbank.vn)
21
Trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển đến nay, VietinBank đã phát triển
theo mô hình Ngân hàng đa năng với mạng lưới họat động được phân bố rộng khắp
trên 56 tỉnh, thành phố trong cả nước, bao gồm 01 Sở Giao dịch; 149 chi nhánh; 527
phòng giao dịch; 116 Quỹ tiết kiệm; 02 Văn phòng đại diện, 04 công ty con; 03 đơn vị
sự nghiệp và hơn 1042 máy ATM.
1.8 Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công thương gia đoạn 2010 –
2012
1.1.21 Danh mục cho vay và cơ cấu tín dụng
Việc áp dụng mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung không chỉ giúp
VietinBank kiểm soát được rủi ro ở mức thấp so với bình quân toàn hệ thống mà còn
giúp VietinBank kiểm soát việc mở rộng danh mực các khoản tín dụng và tăng trưởng
tín dụng. Cụ thể tổng dư nợ các năm luôn tăng, năm 2011 so với năm 2010 tăng
25,48%, năm 2011 so với năm 2012 tăng 13,53%. Các số liệu chi tiết sau đây có thể
giúp đưa ra những nhận định rõ rang cụ thể hơn về tình hình hoạt động của VietinBank.
Bảng 2.1. Tổng dư nợ tín dụng của Vietinbank qua các năm 2010 – 2011
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Dư nợ tín dụng 234,205 279,703 333,356

Mức tăng 45,498 53,653
Tốc độ tăng 19.42% 19.18%
(Nguồn: tổng hợp từ các báo cáo thường niên của VietinBank)
Dư nợ tín dụng của VietinBank tăng khá cao so với trung bình ngành, bên cạnh
đó tốc độ tăng dự nợ tín dụng cũng khá ổn định ngay cả trong hoàn cảnh kinh tế vĩ mô
có những biến động bất lơi. Kết quả này có được là do trong năm 2012, VietinBank đã
luôn có những chính sách theo sát diễn biến của thị trường, có những gói sản phẩm đa
dạng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu khách hàng…
22
2.1.1.1 Cơ cấu dư nợ theo nhóm nợ
Bảng 2.2. Cơ cấu dư nợ theo nhóm nợ của VietinBank các năm 2010 – 2012
ĐVT: Tỷ đồng
Tiêu chí
Dư nợ tại ngày 31/12
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ
Nhóm 1 230,267 98.32% 268,480 95.99% 327,054 98.11%
Nhóm 2 2,399 1.02% 5,942 2.12% 1,412 0.42%
Nhóm 3 925 0.39% 840 0.30% 995 0.30%
Nhóm 4 411 0.17% 215 0.08% 1,789 0.54%
Nhóm 5 203 0.09% 4,226 1.51% 2,106 0.63%
Tổng 234,205 100% 279,703 100% 333,356 100%
Nợ quá hạn 3,938 1.68% 11,223 4.01% 6302 1.89%
Nợ xấu 1,539 0.66% 5,281 1.89% 4890 1.47%
(Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo tài chính của Vietinbank)
Một nhận định có thể rút ra được từ bảng 2.2 là tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn của
Vietinbank tăng đột ngột vào năm 2011, và cũng chính hai chỉ số này lại giảm bát ngờ
vào năm 2012. Điều này có thể dựa vào tình hình kinh tế vĩ mô và hoạt động của
VietinBank trong hai năm này để giải thích. Vào năm 2011, khi mà bong bong bất động
sản xì hơi, hàng loạt các khoản cho vay vào lĩnh vực bất động sản của các ngân hàng

thương mại dần gặp rắc rối và phải chuyển nhóm. VietinBank cũng không là một ngoại
lệ trong năm 2011. Tuy nhiên sang năm 2012, VietinBank đã chủ động xử lý các khoản
nợ quá hạn và nợ xấu này bằng nhiều biện pháp như hạn chế cho vay trong lĩnh vực bất
động sản, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro… đã giúp giảm tỷ lệ nợ xấu của
VietinBank xuống mức thấp.
2.1.1.2 Cơ cấu dư nợ theo nhóm ngành
Bảng 2.3. Cơ cấu dư nợ theo ngành hàng của VietinBank năm 2012
ĐVT: Tỷ đồng
STT NGÀNH HÀNG Dư nợ Tỷ lệ
1 Công nhiệp chế biến, chế tạo 105,107 31.53%
23
2 Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy 97,095 29.13%
3 Hoạt động kinh doanh bất động sản 26,069 7.82%
4 Khai khoáng 25,501 7.65%
5 Xây dựng 22,774 6.83%
6 Sản xuất và phân phối điện, khí đốt 22,763 6.82%
7 Vận tải, kho bãi 9,708 2.91%
8 Nông lâm nghiệp và thủy sản 8,302 2.49%
9 Hoạt động dịch vụ khác 4,590 1.38%
10 Hoạt động làm thuê hộ gia đình 3,074 0.92%
11 Các ngành khác 8,373 2.51%
Tổng 333,356 100%
(Nguồn: Báo cáo tài chính VietinBank 2012)
2.1.1.3 Cơ cấu dư nợ theo thời hạn vay
2 Cơ cấu dư nợ tín dụng của VietinBank giai đoạn 2010 - 2012
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính của VietinBank)
1.9 Sự cần thiết và mục đích của việc chuyển đổi mô hình tín dụng tại Ngân
hàng Công thương.
1.1.22 Sự cần thiết cần có một mô hình quản trị rủi ro tín dụng mới
Tại VietinBank, tín dụng là mảng hoạt động được chú trọng, tăng cường. Với

việc mở rộng không ngừng về mạng lưới và sự nhạy bén trong công tác quản trị của
Ban lãnh đạo, thị phần tín dụng của VietinBank có sự tăng trưởng đáng ghi nhận trong
các năm vừa qua.
Năm 2013, mặc dù tình hình kinh tế được dự báo vẫn gặp nhiều khó khăn cùng
sự cạnh tranh gay gắt của các định chế tài chính trong và ngoài nước nhưng VietinBank
vẫn quyết tâm giữ vững và không ngừng củng cố thị phần, tiếp tục là cánh chim đầu
đàn trong hệ thống NHTM Việt Nam cấp vốn cho nền kinh tế.
Việc chuyển đổi sâu rộng mô hình tín dụng chính là nhân tố chủ chốt, tạo bước
đột phá căn bản để VietinBank thực hiện mục tiêu gia tăng thị phần đi đôi với nâng cao
chất lượng tín dụng, chất lượng phục vụ khách hàng trong thời gian tới.
24
1.1.23 Mục tiêu của việc chuyển đổi mô hình tín dụng
Đây là bước đi quan trọng để VietinBank tiệm cận với mô hình hoạt động ngân
hàng chuẩn mực, phù hợp thông lệ quốc tế, tạo dựng một khung quản lý rủi ro vững
chắc, cân bằng giữa lợi nhuận dự kiến và rủi ro có thể chấp nhận được. Theo mô hình
này, công tác QLRR tín dụng được tăng cường theo chiều dọc, tách biệt các khâu, đảm
bảo chuyên môn hóa cao, phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các cá nhân, đơn
vị trong việc quan hệ khách hàng, thẩm định và quyết định tín dụng.
Chính vì thế, trong thời gian qua, VietinBank đã có sự chuẩn bị thận trọng, kỹ
lưỡng về mô hình tổ chức, con người, hạ tầng công nghệ,.v.v. để chuyển đổi toàn diện
mô hình tín dụng. Sự thay đổi này tạo ra sự chuyên môn hóa sâu sắc giữa các bộ phận
nghiệp vụ, tăng cường kiểm soát rủi ro tín dụng hướng tới các yêu cầu, thông lệ quốc tế
về QLRR theo Basel II (Hiệp ước quốc tế về vốn của Basel). Đây là bước đi tạo tiền đề
cho việc chuyển đổi toàn bộ mô hình hoạt động kinh doanh, QLRR toàn diện đối với
mọi mặt hoạt động của VietinBank.
Sơ đồ 3.1: Các vòng kiểm soát tín dụng tại Vietinbank
Nguồn: www.vietinbankschool.edu.vn
Thứ nhất, công việc front office và back office trong hoạt động tín dụng được
tách rời. Các chi nhánh thẩm định sơ bộ khách hàng đưa ra đề xuất cấp tín dụng đối với
khách hàng. Việc tái thẩm định và phê duyệt cấp giới hạn tín dụng cho khách hàng, các

25

×