Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

phân tích báo cáo tài chính của công ty cổ phần kho vận miền nam (sotrans)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.26 KB, 106 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đặng Trần Hoàn
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING
  
Chuyên đề thực tập:
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN KHO VẬN MIỀN NAM (SOTRANS).
GVHD : Đặng Trần Hoàn
SVTT : Nguyễn Bá Thuận
LỚP : LT ĐH5-KT4
SVTT: Nguyễn Bá Thuận Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đặng Trần Hoàn
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại Trường Đại học tài chính – Marketing, em đã được sự
dạy bảo và hướng dẫn của quý Thầy Cô giáo. Và giờ đây trong những ngày thực tập tại
Công Ty Cổ Phần Kho vận Miền Nam (SOTRANS), em lại nhận được sự quan tâm và
hương dẫn nhiệt tình của các Anh Chị tại phòng kế toán công ty.
Với lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất, em xin gởi lời cảm ơn đến Ban Giám
Đốc đã tạo cơ hội cho em dược thực tập tại Công ty,. Xin cám ơn Anh Minh, Anh Bình,
Duyên và Điệp đã nhiệt tình hướng dẫn và truyền đạt cho em những kinh nghiệm thực tế
quý báu tại Công ty. Bên cạnh đó, sự hướng dẩn của Thấy giáo Đặng Trần Hoàn, đã giúp
em chọn và làm hoàn tất báo cáo này.
Là sinh viên buớc đầu tiếp xúc với thực tế chắc chắn không tránh khỏi những sai
sót trong cách nhìn nhận vấn đề ahy cách cư xử, kính xin nhận được sự giúp đỡ và thứ lỗi
của những Anh chị và Thấy giáo để em có thêm vốn kiến thức cũng như rút kinh nghiệm
cho bản thân mình khi ra trường và bắt đầu làm việc.
Một lần nữa em xin chân thàng cảm ơn toàn thể quý Ban Giám Đốc Công Ty Cổ
Phân Kho Vận Miền Nam, Anh chị trong phòng kế toán và Thầy giáo Đặng Trần Hoàn.
SVTT: Nguyễn Bá Thuận Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đặng Trần Hoàn
Nhận xét của đơn vị thực tập










Ngày ……tháng…….năm……
SVTT: Nguyễn Bá Thuận Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đặng Trần Hoàn
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn









Ngày……tháng……năm………
Mục lục
SVTT: Nguyễn Bá Thuận Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đặng Trần Hoàn
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
1.1. Mụch đích của báo cáo tài chính.
1.2. Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

1.3. Trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính.
1.4. Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính.
1.5. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính.
1.6. Kỳ lập báo cáo tài chính
1.7. Thời gian nộp báo cáo tài chính.
1.8. Nơi nhận báo cáo tài chính
2. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
2.1. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính.
2.2. Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính.
2.3. Tài liệu phân tích.
2.4. Phương pháp phân tích.
2.4.1.1. Phương pháp phân tích cơ cấu
2.4.1.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản
2.4.1.1.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
2.4.1.2. Phương pháp phân tích tỷ số.
2.4.1.2.1. Hệ số thanh thoán nhanh
2.4.1.2.1.1. Hệ số thanh toán hiện thời
2.4.1.2.1.2. Hệ số thanh toán nhanh
2.4.1.2.1.3. Khả năng thanh toán bằng tiền ( tiền và các khoản tương
đương bằng tiền)
2.4.1.2.1.4. Khả năng thanh toán lãi vay
2.4.1.2.2. Cơ cấu vốn
2.4.1.2.2.1. Tỷ số nợ
2.4.1.2.2.2. Tỷ số tài trợ
SVTT: Nguyễn Bá Thuận Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đặng Trần Hoàn
2.4.1.2.3. Tỷ số quản lý tài sản hay tỷ số hiệu quả hoạt động
2.4.1.2.3.1. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
2.4.1.2.3.2. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
2.4.1.2.3.3. Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động

2.4.1.2.3.4. Hiệu suất sử dụng vốn
2.4.1.2.3.5. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
2.4.1.2.3.6. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
2.4.1.2.3.7. Kỳ thu tiền bình quân
2.4.1.2.3.8. Vòng quay tài sản cố định
2.4.1.2.3.9. Vòng quay tổng tài sản
2.4.1.2.4. Tỷ số tăng trưởng
2.4.1.2.4.1. Tỷ số lợi nhuận tích lũy
2.4.1.2.4.2. Tỷ số tăng trưởng bền vững
2.4.1.2.5. Tỷ suất lợi nhuận
2.4.1.2.5.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu(ROS)
2.4.1.2.5.2. Tỷ suất lợi nhuậnt rên tài sản(ROA)
2.4.1.2.5.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
2.4.1.2.5.4. Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu.
2.4.1.2.6. Tỷ số giá thị trường
2.4.1.2.6.1. Thu nhập trên mỗi cổ phần(EPS)
2.4.1.2.6.2. Chỉ số P/E
2.4.1.2.6.3. Tỷ lệ chi trả cổ tức(DPS/EPS)
2.4.1.2.6.4. Chỉ số giá thị trường trên thu nhập(PE)
2.4.1.2.6.5. Chỉ số M/B
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỂ CÔNG TY CỔ PHẦN KHO VẬN MIỀN
NAM (SOTRANS)
1. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần kho vận miền nam.
1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần kho vận miền nam
1.3. Đặc điểm hoạt động của công ty cổ phần kho vận miền nam
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần kho vận miền nam
2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN CỦA SOTRANS
2.1. Chuẩn mục kế toán tại công ty
2.2. Hình thức kế toán

CHƯƠNG 3: THỰC TẾ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN KHO VẬN MIỀN NAM(SOTRANS).
SVTT: Nguyễn Bá Thuận Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đặng Trần Hoàn
1. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHO
VẬN MIỀN NAM.
2. PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY QUA BẢNG CÂN ĐỐI
KẾ TOÁN NĂM 2009 (SỐ ĐẤU NĂM VÀ SỐ CUỐI NĂM).
3. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH TRONG BÀNG BÁO CÁO KẾT
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.(PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SO SÁNH)
4. PHÂN TÍCH BÁO CÁO LUÂN CHUYỂN TIỀN TỆ
CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
Lời cảm ơn
SVTT: Nguyễn Bá Thuận Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đặng Trần Hoàn
1.


DO
DO
CHỌN
CHỌN
ĐỀ
ĐỀ
TÀI:
TÀI:
Nền kinh tế nước ta đang càng ngày càng phát triển, đặc biệt là sau khi đã gia nhập
WTO thì thị trường trở nên càng ngày càng cạnh tranh gay gắt hơn. Trong xu thế cổ
phần hóa ngày càng chiếm ưu thế, không chỉ có những chuyên gia kinh tế mà ngay cả
những người dân bình thường đều có thể đầu tư vào Công ty cổ phần nào nhất định sau

khi thị trường chứng khoán trở nên phổ biến. Và một Công ty được sự đầu tư và sự quan
tâm của nhiều nhà đầu tư, nhà cho vay, các nhà cung cấp, các chủ nợ, các cổ đông và
tương lai, các khách hàng, các nhà quản lý cấp trên, các nhà bảo hiểm, người lao động
và thậm chí cả các nhà báo, các nhà nghiện cứu, các sinh viên kinh tế… Vậy dựa vào
đâu để họ các có thể biết được những thông tin giúp họ đánh giá khách quan về sức
mạnh tài chính của doanh nghiệp, cũng như khả năng sinh lời và triển vọng phát triển
của doanh nghiệp trong tương lai? Doanh nghiệp nào họ nên đầu tư vào, là có lợi nhuận
và tránh được rủi ro ở mức thấp nhất có thể được. Họ phải tìm hiểu bằng cách nào?
Bên cạnh đó, sự hoạt động của các doanh nghiệp không chỉ dừng ở quá trình sử
dụng các tư liệu sản xuất chế tạo ra sản phẩm để thoả mãn nhu cầu xã hội và thu lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Việc các nhà quản lý muốn đưa ra những hoạch định trong
tương lai, thẩm định dự án có lợi hay không, dự báo tình hình doanh nghiệp để đưa ra
những quyết định mang tính sống còn cho doanh nghiệp mình vào những thời điểm
phát triển kinh tế khác nhau thì họ phải dựa vào đâu? Bên cạnh đó, để gia tăng
sức cạnh
tranh đối với các doanh nghiệp trong ngành, tăng khả năng cạnh tranh trước áp lực
không chỉ trên thị trường trong nước mà ngay cả thị trường thế gi
ới. Vậy doanh
nghiệp phải làm như thế nào? Dựa vào đâu, cái gì giúp họ đưa ra được những quyết
định hợp lý?
Vâng, phân tích báo cáo tài chính là câu trả lời cho tất cả những lý do trên. Vì báo
cáo tài chính thể hiện gần như bộ mặt của doanh nghiệp một cách rất đặc biệt bởi các con
số cụ thể, qua những con số trên các báo cáo tài chính chúng ta có thể biết được phần nào
về tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động của một doanh nghiệp nào đó ở mức
nhất định. Tuy nhiên, không phải tất cả mọi người đều có thể đọc hiểu được các con số
biết nói trong các báo cáo tài chính và các con số đó chỉ thể hiện phần nào về tình hình tài
chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì có rất nhiều phương
pháp, các thức để thề hiện các con số trên báo cáo tài chính. Đôi khi, những con số đó
không thể hiện được bộ mặt thực tế của Doanh nghiệp. Do đó, việc phân tích báo cáo tài

chính có ý nghĩa rất quan trọng, giúp cho những người quan tâm có thể dễ dàng hiểu rõ
ràng và chính xác hơn về tình hình thức tế của một doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính ở Việt Nam chỉ mới thực sự bắt đầu khi chuyển sang
nền kinh tế thị trường và có sự xuất hiện của các công ty cổ phần. Doanh nghiệp nhà
SVTT: Nguyễn Bá Thuận Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đặng Trần Hoàn
nước hầu như không quan tâm lắm nên phân tích báo cáo tài chính, các loại doanh
nghiệp khác như công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp
danh hầu như quá nhở bé không đủ nguồn nhân lực và cũng không có nhu cầu phân tích
báo cáo tài chính. Các ngân hàng thương mại cổ phần gần đây khi cho vay thì xem xét
cho vay với doanh nghiệp nếu có yêu cầu vay vốn thì nhân viên tín dụng sẽ xem xét tình
hìnht rước khi quyết định cho vay. Nhưng vì nhiếu nguyên nhân khác nhau mà việc
phân tích báo cáo này chỉ mang tính chất đối phó. Gần đây, chỉ có công ty chứng khoán
là có tiến hành phân tích báo cáo tài chính của công ty niêm yết một cách thường xuyên
và công bố các tỷ số tài chính cho các nhà đầu tư tham khảo.
Nhận biết rõ tầm quan trọng của các báo cáo tài chính và thông qua thời gian thực
tập tại “Công ty Cổ Phần Kho vận Miền Nam(Sotrans)”, với sự cho phép của Ban Giám
Đốc, sự giúp đỡ của các Anh, Chị trong phòng kế toán cũng như sự hướng dẫn nhiệt tình
của Thầy giáo, em đã chọn đề tài phân tích báo cáo tài chình của Công Ty Cổ Phần Kho
vận Miền Nam, đó là đề tài mà em cho rằng thực tế và tâm đắc của em.
2.
MỤC
MỤC
TIÊU
TIÊU
NGHIÊN
NGHIÊN
CỨU:
CỨU:
Nhằm củng cố kiến thức đã được học được tại trường, để có kiến thức nhất định để

viết báo cáo thực tập cũng như ôn lại toàn bộ kiến thức đã học trong những năm học Đại
học trước khi thi tốt nghiệp
Thực hành những kiến thức đã được học trên trường vào trong thực tiễn của Công ty.
Học tập những kinh nghiệm thực tế tại Công ty thông qua thời gian thực tập để rút ra cho
mình những bài học khi ra trường làm việc
.
.
3
3
.
.
PHƯƠNG
PHƯƠNG
PHÁP
PHÁP
NGHIÊN
NGHIÊN
CỨU:
CỨU:
* Thu thập số liệu:
- Thông qua quan sát, tìm hiểu tình hình thực tế của công ty trong thời gian
thực tập.
- Đồng thời thu thập số liệu thông qua các báo cáo và tài liệu của
công ty cung
cấp.
- Qua đó thu thập thêm các thông tin trên website của Công ty, báo chí
và internet.
* Phân tích số liệu:
Công cụ phân tích số liệu chủ yếu là so sánh, tổng hợp các kết quả đạt được qua
các năm để đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Đồng thời so sánh kết

quả thực tế đạt được với kế hoạch để đánh giá xem doanh nghiệp có hoàn thành kế
hoạch đề ra không? Trên cơ sở đó còn vận dụng công cụ phân tích để phân tích các
điểm mạnh, điểm yếu của hệ thống kế toán của doanh nghiệp, từ đó đề ra các phương
SVTT: Nguyễn Bá Thuận Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đặng Trần Hoàn
hướng để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu giúp hệ thống kế toán của doanh
nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn.
4
4
.
.
PHẠM
PHẠM
VI
VI
NGHIÊN
NGHIÊN
CỨU:
CỨU:
Do thời gian thực tập tại công ty có giới hạn và đặc điểm kinh doanh của doanh
nghiệp, do kiến thức còn hạn chế nên báo cáo không tránh khỏi sai sót kính mong sự chỉ
bảo nhiều hơn của Thầy Cô và Ban Giám Đốc và các Anh Chị trong Công ty.
Thời gian thực tập: 14/02/2011 đến 30/4/2011
Số liệu: Năm 2008 và 2009
SVTT: Nguyễn Bá Thuận Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đặng Trần Hoàn
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1. Những vấn đề cơ bản về lập báo cáo tài chính:
1.1. Khái niệm báo cáo tài chính:

Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn
chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong thời kỳ của
doanh nghiệp. Nói cách khác, báo cáo kế toán tài chính là phương tiện trình bày khả năng
sinh lời và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho những người quan tâm (chủ doanh
nghiệp, nhà đầu tư, nhà cho vay, cơ quan thuế và các cơ quan chức năng.)
1.2. Mục đích lập báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh
doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh
nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra
các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của doanh
nghiệp về:
- Tài sản;
- Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;
- Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác;
- Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước;
- Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán;
- Các luồng tiền.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải cung cấp thông tin khác trong bàn thuyết minh báo cáo
tài chính nhằm giải thích thêm các chỉ tiêu đã phản ánh trên các báo cáo tài chính tổngh
hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập
và trình bày báo cao tài chính.
1.3. Trách nhiệm lập báo cáo tài chính:
Tất cả các Doanh nghiệp độc lập không nằm trong cơ cấu tổ chức của một Doanh
nghiệp khác có tư cách pháp nhân đầy đủ đều phải lập và gửi báo cáo tài chính theo quy
định hiện hành.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường
chứng khoán còn phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ.
1.4. Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính
SVTT: Nguyễn Bá Thuận Trang 11

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đặng Trần Hoàn
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ theo các yêu cầu qui định tại Chuẩn
mực kế toán số 21 – Trình bày báo cáo tài chính, gồm :
- Trung thực và hợp lý
- Lực chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với qui định của từng chuẩn
mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin đáng tin cậy và thích hợp với nhu cầu ra
quyết định của người sử dụng khi :
+ Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
+ Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch, và sự kiện.
+ Trình bày khách quan, không thiên vị
+ Tuân thủ nguyên tắc thận trọng
+ Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. Báo cáo tài
chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế
toán. Báo cáo tài chính phải được người lập, kế toán trưởng và người đại diên theo pháp
luật của đơn vị ký và đóng dấu của đơn vị.
1.5. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ sáu (6) nguyên tắc qui định tại
Chuẩn mực kế toán số 21 – Trình bày báo cáo tài chính: Hoạt động liên tục, cơ sở dồn
tích, nhất quán, trọng yếu, tập hợp, bù trừ và có thể so sánh (đã trình bày trong chương 1-
Tổng quan kế toán tài chính thuộc học phần 1,2).
Việc thuyết minh báo cáo tài chính phải căn cứ vào yêu cầu trình bày thông tin qui định
trong các chuẩn mực kế toán. Các thông tin trọng yếu phải được giải trình để giúp người
đọc
1.6. Kỳ lập báo cáo tài chính
1.6.1. Kỳ lập báo cáo tài chính năm
Các DN phải lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch hoặc kỳ kế
toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế.
SVTT: Nguyễn Bá Thuận Trang 12

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đặng Trần Hoàn
Trường hợp đặc biệt, DN được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn
đến vịệc lập báo cáo tài chính cho kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng
có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng
1.6.2. Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ
Kỳ báo cáo tài chính giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm quý IV)
1.6.3. Kỳ lập báo cáo tài chính khác
Các DN có thể lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác (tuần, tháng, 6 tháng, 9
tháng…) theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ, hoặc của chủ sở hữu.
báo cáo hiểu.
1.7. Thời hạn nộp báo cáo tài chính
1.7.1. Đối với doanh nghiệp Nhà nước
1.7.1.1. Thời hạn nộp báo cáo tài chính quý:
- Đơn vị kế toán phải nộp báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày
kết thúc kỳ kế toán quý, đối với tổng công ty Nhà nước chậm nhất là 45 ngày.
- Đơn vị kế toán trực thuộc tổng công ty Nhà nước nộp báo cáo tài chính quý cho
tổng công ty theo thời hạn do tổng công ty qui định.
1.7.1.2. Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm:
- Đơn vị kế toán phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày
kết thúc kỳ kế toán năm, đối với tổng công ty Nhà nước chậm nhất là 90 ngày.
- Đơn vị kế toán trực thuộc tổng công ty Nhà nước nộp báo cáo tài chính năm
cho tổng công ty theo thời hạn do tổng công ty qui định
1.7.2. Đối với các loại doanh nghiệp khác
- Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh phải nộp báo cáo
tài chính năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, đối với
các đơn vị kế toán khác thời hạn nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90
ngày.
- Đơn vị kế toán trực thuộc nộp báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp
trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên qui định.
đúng thực trạng tình hình tài chính của DN.

1.8. Nơi nhận báo cáo tài chính
SVTT: Nguyễn Bá Thuận Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đặng Trần Hoàn
Các loại doanh
nghiệp
Kỳ lập
báo cáo
Nơi nhận báo cáo
Cơ quan
Tài Chính

quan
Thuế
Cơ quan
Thống

DN cấp
trên
Cơ quan đăng
ký kinh doanh
DN Nhà nước Quý,năm X x x x x
DN cóvốn đầu
tư nước ngoài
Năm X x x x x
DN khác Năm x x x x
2. Mối quan hệ, b ản chất, vai trò và ý nghĩa của báo cáo tài chính:
2.1. Quan hệ giữa các báo cáo tài chính trong hệ thống báo cáo tài chính
- Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là hai báo
cáo quan trọng nhất của một doanh nghiệp, có ý nghĩa bổ sung cho nhau, cung cấp
thông tin một cách tổng quát tòan bộ tình hình hoạt động kinh doanh của DN trong

từng thời kỳ, làm cho tài sản và nguồn vốn của DN ở những thời điểm khác nhau cũng
có sự thay đổi tương ứng. Số liệu của hai báo cáo có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
trong việc phân tích khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin một cách tổng quát luồng tiền
lưu chuyển trong từng loại hoạt động của DN, từ đó minh họa rõ sự biến động của chỉ
tiêu tiền và các khoản tương đương tiền trong Bảng cân đối kế toán.
- Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ là các báo cáo tài chính tổng hợp nên Bản thuyết minh báo cáo tài chính
sẽ thuyết minh rõ hơn, chi tiết hơn các chỉ tiêu cần thiết để giúp cho người đọc hiểu
được và nắm được tình hình của DN qua hệ thống báo cáo tài chính .
-
2.2. Bản chất báo cáo tài chính:
Bản chất của lập Báo cáo Tài chính hợp nhất là lập Báo cáo Tài chính thể hiện vị
thế tổng thể của một công ty tại một thời điểm và kết quả kinh doanh của một công ty qua
một thời kỳ.
2.3. Vai trò của báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp
mà còn phục vụ chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như các cơ quan quản
SVTT: Nguyễn Bá Thuận Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đặng Trần Hoàn
lý của Nhà nước, các nhà đầu tư hiện tại và đầu tư tiềm năng, các chủ nợ, các nhà kiểm
toán viên độc lập
2.4. Ý nghĩa của báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính là sản phẩm của quá trình thu thập, đo lường, xử lý thông tin tại
bộ phận kế toán của doanh nghiệp nhằm cung cấp những thông tin hữu ích cho những ai
quan tâm đến Doanh nghiệp (DN). Do tính đa dạng của đối tượng sử dụng thông tin kế
toán và nhu cầu về thông tin kế toán giữa các đối tượng khác nhau nên việc xây dựng các
báo cáo tài chính cũng phải quan tâm đến đặc điểm của từng đối tượng sử dụng.
- Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Báo cáo tài chính cung cấp cho các nhà
quản lý những thông tin theo yêu cầu cụ thể của họ vào bất kỳ thời điểm nào nhằm phục

vụ cho công tác điều hành và chỉ đạo hoạt động kinh doanh, hoạt độnh tài chính của toàn
doanh nghiệp.
- Đối với các đối tượng bên ngoài Doanh nghiệp ( người chủ sở hữu, các tổ
chức tín dụng, khách hàng ) mỗi đối tượng có nhu cầu thông tin Kế toán riêng chẳng
hạn như: người chủ sở hữu quan tâm đến nguồn vốn của mình được sử dụng có hiệu quả
không, các tổ chức tín dụng xem xét khả năng tài chính của Doanh nghiệp trước khi quyết
định cho vay
Thông tin trên báo cáo Kế toán mang tính tổng hợp toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm phục vụ chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài
doanh nghiệp ngoài ra nó còn là căn cứ để các nhà quản lý đề ra các quyết định về
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của toàn doanh nghiệp.
3.

Hệ thống

báo cáo tài chính:
Theo quy định hiện hành (theo Quyết định 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000)
báo cáo tài chính quy định bắt buộc cho các doanh nghiệp gồm 4 biểu mẫu sau:
- Bảng cân đối kế toán (Balance Sheet)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Outcome Statement)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Cash Flows)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (Explaination of Financial Statements)
3.1.

Bảng cân đối kế toán: (B01_DN)
3.1.1.

Khái niệm:
SVTT: Nguyễn Bá Thuận Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đặng Trần Hoàn

Bảng cân đối Kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình
tài sản và nguồn hình thành tài sản của Doanh nghiệp dưới hình thái tiền tệ tại một thời
điểm nhất định( cuối tháng, cuối quí, cuối năm).
3.1.2.

Nội dung và kết cấu bảng cân đối kế toán:
Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của Doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp.Các tài sản được sắp xếp theo khả năng hoán chuyển thành tiền theo thứ tự
giảm dần.
- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
Phần nguồn vốn: phản ánh toàn bộ nguồn hình thành tài sản hiện có của Doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.Các loại nguồn vốn được sắp xếp theo trách nhiệm
của Doanh nghiệp trong việc sử dụng nguồn vốn với chủ nợ và chủ sở hữu.
- Nợ phải trả.
- Nguồn vốn chủ sở hữu.
Ngoài ra, bảng cân đối Kế toán còn có “các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối Kế toán”
bổ sung các thông tin khác chưa có trên bảng cân dối Kế toán: Tài sản thuê ngoài, ngoại
tệ các loại, hàng hoá nhận bán hộ, ký gởi, nguồn vốn khấu hao.
3.1.3.

Ý nghĩa:
Về mặt kinh tế:
- Phần tài sản: Số liệu của tài sản cho phép đánh giá một cách tổng quát,
qui mô và Kết cấu tài sản của doanh nghiệp
- Phần nguồn vốn: phản ánh các nguồn tài trợ cho tài sản của Doanh
nghiệp qua đó đánh quá được thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý:
- Về phần tài sản: thể hiện giá trị các loại tài sản hiện có mà Doanh nghiệp có

quyền quản lý và sử dụng lâu dài để mạng lại lợi ích lâu dài trong tương lai.
- Phần nguồn vốn: thể hiện phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của Doanh
nghiệp về tổng số vốn kinh doanh với người chủ sở hữu, trước ngân hàng và các chủ nơ
khác về các khoản vay, khoản phải trả
3.1.4.

Phương pháp lập:
SVTT: Nguyễn Bá Thuận Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đặng Trần Hoàn
Số dư nợ của các tài khoản được phản ánh lên phần tài sản, số dư có các tài khoản
được phản ánh lên phần nguồn vốn, trừ một số trường hợp ngoại lệ sau đây nhằm phản
ánh đúng giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản:
- Các tài sản phản ánh hao mòn và dự phòng giảm giá tài sản có số dư có
nhưng được phản ánh lên phần tài sản và ghi âm bao gồm TK 214, TK129, TK 139, TK
159, TK 229.
- Một số tài khoản phản ánh nguồn vốn như TK 412 “ chênh lệch đánh giá lại
tài sản, ” TK 413 “ chênh lệch tỉ giá, ” TK 421 “ lãi chưa phân phối”.Nếu có số dư có ghi
thường, số dư nợ lên phần nguồn vốn và ghi âm.
- Các tài khoản thanh toán như TK 131, TK 136, TK 334, TK 338 không
được lên bảng cân đối Kế toán theo số dư bù trừ mà căn cứ vào sổ chi tiết của từng đối
tượng thanh toán để lập cả hai phần của bảng cân đối Kế toán: Xác định số nợ phải thu để
ghi vào phần tài sản số nợ phải trả lên phần nguồn vốn.
3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: (B02-DN)
3.2.1.

Khái niệm:
Báo cáo Kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình
hình và Kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp trong một thời kì (quý, năm) chi tiết theo
các hoạt động, tình hình thực hiện nghĩa vụ của Doanh nghiệp với nhà nước về thuế và
các khoản phải nộp khác.

3.2.2.

Nội dung, kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
- Phần 1: Lãi, lỗ: thể hiện Kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp
- Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Phản ánh tình hình
thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác (chi phí, lệ phí)
- Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, đã khấu trừ và còn lại
được khấu trừ cuối kỳ, số thuế GTGT hàng bán nội địa pjải nộp đã nộp và còn phải nộp
vào cuối kỳ.
3.2.3. Ý nghĩa của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá hiệu
quả kinh doanh và công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua
báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu
nhập, chi phí, Kết qủa từng loại hoạt động cũng như kết quả chung của toàn doanh
nghiệp. Số liệu trên báo cáo này còn là cơ sở để đánh giá khuynh hướng hoạt động của
Doanh nghiệp trong nhiều năm liền và dự báo hoạt động trong tương lai. Thông qua báo
SVTT: Nguyễn Bá Thuận Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đặng Trần Hoàn
cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lời của
doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn cho phép đánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
về thuế và các khoản phải nộp khác, đặc thanh quyết toán thuế GTGT, qua đó dánh giá
tình hình thanh toán của doanh nghiệp.
3.2.4.

Phương pháp lập:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: lũy kế số phát sinh bên có tài khoản
511 và tài khoản 512
Các khoản giảm trừ doanh thu: Các khỏan được ghi giảm trừ vào doanh thu trong
kỳ, gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng báng, hàng bán bị trả lại, thuế TTĐB,
thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này

chính là lũy kế số phát sinh bên Nợ TK 511, 512 đối ứng với bên có các TK 521, 531,
532, chi tiết TK 3331, 3332, 3333
Doanh thu thuần về cung cấp hàng hóa và dịch vụ = Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ - Các khoản giảm trừ doanh thu
Giá vốn hàng bán: Lũy kế SPS bên có TK 632 đối ứng với bên nợ TK 911
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu thuần về cung cấp
hàng hóa và dịch vụ - Giá vốn hàng bán
Doanh thu hoạt động tài chính: Lũy kế SPS bên nợ TK 515 đối ứng với bên có
TK 911
Chi phí tài chính: Lũy kế SPS bên có TK 635 đối ứng với bên nợ TK 911. Trong đó
chi phí lãi vay: căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản 632 về khoản lãi vay.
Chi phí bán hàng: Lũy kế SPS bên có TK 641 và SPS bên có TK 1422 (chi tiết
CPBH) đối ứng với bên nợ TK 911
Chí phi quản lý doanh nghiệp: Lũy kế SPS bên có TK 642 và SPS bên có TK 1422
(chi tiết CPQLDN) đối ứng với bên nợ TK 911
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ + Doanh thu hoạt động tài chính - Chi phí tài chính - Chi phí bán hàng - Chí
phi quản lý doanh nghiệp
Thu nhập khác: Lũy kế SPS bên nợ TK711 đối ứng với bên có TK 911
Chi phí khác: Lũy kế SPS bên có TK 811 đối ứng với bên nợ TK 911
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
SVTT: Nguyễn Bá Thuận Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đặng Trần Hoàn
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh +
Lợi nhuận khác
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: Tổng SPS bên có TK 8211 đối ứng
với bên nợ TK 911. Hoặc căn cứ vào số SPS bên nợ TK 8211 đối ứng với bên có TK 911
(trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn)
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: Tổng SPS bên có TK 8212 đối ứng

với bên nợ TK 911. Hoặc căn cứ vào số SPS bên nợ TK 8212 đối ứng với bên có TK 911
(trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn)
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp = Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế –
(Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại)
Lãi cơ bản trên cổ phiếu: Chi tiêu này được hướng dẫn cách tính tóan theo thông tư
hướng dẫn Chuẩn mực kế tóan số 30 "Lãi trên cổ phiếu"
3.3.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
3.3.1.

Khái niệm:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong kỳ báo cáo
doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo giải thích sự khác nhau giữa lợi nhuận của
Doanh nghiệp và các dòng tiền có liên quan, cung cấp những thông tin về dòng tiền gắn
liền với những thay đổi về tài sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu.thông tin từ báo cáo
này bổ sung cho bản cân đối Kế toán và báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ
báo cáo
3.3.2.

Nội dung:
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
- Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
- Tiền tồn đầu kỳ

- Tiền tồn cuối kỳ
3.3.3.

Ý nghĩa:
SVTT: Nguyễn Bá Thuận Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đặng Trần Hoàn
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có ý nghĩa rất lớn trong việc cung cấp thông tin
liên quan đến phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Thông qua báo cáo
này các ngân hàng, các nhà đầu tư, nhà nước và nhà cung cấp có thể đánh giá khả
năng tạo ra các dòng tiền từ hoạt động của Doanh nghiệp để đáp ứng kịp thời các
khoản nợ cho các chủ nợ, cổ tức cho các cổ đông hoặc nộp thuế cho nhà nước. Đồng
thời cũng là mối quan tâm của các nhà quản lý tại Doanh nghiệp để có các biện pháp
tài chính cần thiết, đáp ứng trách nhiệm thanh toán của mình.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn là cơ sở dự đoán các dòng tiền của Doanh nghiệp
trợ giúp các nhà quản lý trong công tác hạch định và kiểm soát các hoạt động của Doanh
nghiệp để đề ra các quyết định kịp thời.
3.3.4.

Phương pháp lập:
3.3.4.1.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp:
Phần 1: lưu chuyển từ hoạt động sản xuất kinh doanh số liệu trên phần này lấy
từ sổ theo dõi thu, chi liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
Phần 2: lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư để lập phần này cũng lấy số liệu
từ sổ theo dõi thu, chi liên quan đến hoạt động đầu tư
Phần 3: lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính lấy từ sổ theo dõi thu, chi liên
quan đến hoạt động tài chính
Tiền tồn đầu kỳ: căn cứ vào số dư vốn bằng tiền đầu kỳ báo cáo
Tiền tồn cuối kỳ: căn cứ vào số dư vốn bằng tiền vào cuối kỳ báo cáo

Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ: Phản ánh chênh lệch tổng số tiền thu vào và
tổng số tiền chi ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài
chính trong kì.
3.3.4.2.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp:
Nguyên tắc chung để lập báo cáo này là điều chỉnh lợi nhuận trước thuế của hoạt
động sản xuất kinh doanh khỏi những ảnh hưởng của các nghiệp vụ không trực tiếp thu
tiền hoặc chi tiền đã làm tăng, giảm lợi nhuận. Loại trừ các khoản lãi, lỗ của hoạt động tài
chính, hoạt động khác đã tính vào lợi nhuận trước thuế; điều chỉnh các khoản mục thuộc
vốn lưu động.
3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính: (B09-DN)
3.4.1. Khái niệm:
SVTT: Nguyễn Bá Thuận Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đặng Trần Hoàn
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận trong hệ thống báo cáo tài chính của
Doanh nghiệp được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh, tình hình tài chính của Doanh nghiệp trong kì báo cáo mà các báo cáo tài
chính khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.
3.4.2. Nội dung:
- Các chế độ Kế toán được áp dụng tại doanh nghiệp.
- Khái quát đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
- Các thông tin về tình hình chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, chỉ
tiêu chi tiết về hàng tồn kho, tình hình tăng giảm TSCĐ, tình hình thu nhập công
nhân viên
3.4.3.

Kết cấu:
Kết cấu của thuyết minh báo cáo tài chính gồm 3 phần:
- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp

- Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
- Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính
3.4.4.

Ý nghĩa:
Giải thích, bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt
động tài chính của Doanh nghiệp mà các báo cáo khác không rõ.
Cung cấp những thông tin tổng hợp nhất hình thành kinh doanh nói chung và tài
chính nói riêng phục vụ cho việc đưa ra quyết định quản lý
3.4.5.

Phương pháp lập:
Để lập thuyết minh báo cáo tài chính cần dựa vào những số liệu sau:
- Cáo sổ kế toán kỳ báo cáo
- Bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo năm trước
Nguyên tắc chung lập một thuyết minh báo cáo tài chính:
- Trình bày lời văn ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, phần trình bày bằng số liệu
phải thống nhất với số liệu trên các báo cáo khác
- Đối với báo cáo quý, chỉ tiêu thuộc phần chế độ Kế toán áp dụng phải nhất
quan trọng cả niên độ Kế toán
- Trong các biểu số liệu, cột số Kế hoạch thể hiện số liệu Kế hoạch của kì
báo cáo; cột số thực hiện kì truớc số liệu kì ngay trước kì báo cáo
SVTT: Nguyễn Bá Thuận Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đặng Trần Hoàn
- Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của Doanh nghiệp chỉ sử
dụng trong thuyết minh năm
3.5. Một số chỉ tiêu chủ yếu trong thuyết minh báo cáo tài chính:
Chi phí sản xuất, kinh doanh được lập theo các yếu tố:

- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu hao tài sản cố động
- Chi phí khác bằng tiền
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
- Tình hình tăng, giảm tài sản cố định.
- Tình hình thu nhập của cộng nhân viên.
- Tình hình tăng, giảm vốn chủ sở hữu.
- Tình hình tăng, giảm các khoản đầu tư vào các đơn vị khác.
- Các khoản phải thu và nợ phải trả.
- Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
- Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn
- Khả năng thanh toán
- Tỷ suất sinh lời
4. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính:
4.1. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính
Phân tích các báo cáo tài chính của công ty là quá trình sự dụng các báo cáo tài chính cũa
công ty để phân tích và đánh giá tình hình tài chính của công ty.
4.2. Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính
Mục đích của phân tích báo cáo tài chính là nhằm đánh giá tình hình tài chính và hoạt
động của công ty để có cơ sở để đưa ra quyết định hợp lý. Ngoài ra, phân tích báo cáo tài
chính còn phụ thuộc vào mục tiêu lợi
4.3. Tài liệu để phân tích báo cáo tài chính
- Báo cáo tài chính của Công ty cùng các thông tin liên quan đến phát triển của Công như
là mội trường kinh doanh, điểm mạnh, điểm yếu, đặc điểm ngành nghề kinh doanh
phương thức kinh doanh.
- Đặc điểm nền kinh tế Việt Nam, tình trạng nền kinh tế Việt Nam tại thời điểm phân tích
báo cáo tài chính như lạm phát, chínhs ách phát triển kinh tế….
- Sự phát triển của kinh tế thế giới tại thời điểm phân tích báo cáo tài chính.

4.4. Các phương pháp phân tích báo cáo tài chinh
4.4.1. Phương pháp so sánh:
SVTT: Nguyễn Bá Thuận Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đặng Trần Hoàn
Đây là phương pháp phổ biến nhất trong phân tích tài chính, để vận dụng phương
pháp so sánh trong phân tích ta cần quan tâm đến những vấn đề sau đây:
- Tiêu chuẩn so sánh: là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh
+ Sử dụng số lệu tài chính từ nhiều năm trước để đánh giá xu hướng các chỉ
tiêu tài chính
+ Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động tài
chính của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành.
+ Sử dụng các số kế hoạch, số dự toán để đánh giá doanh nghiệp có đạt mục
tiêu tài chính trong năm.
- Điều kiện so sánh:
+ Chỉ tiêu phân tích phản ánh cùng nội dung kinh tế, cùng phương pháp tính
toán và có đơn vị đo lường như nhau.
+ Tuân thủ theo chuẩn mực kế toán đã ban hành.
- Kỹ thuật so sánh thể hiện qua các trường hợp sau:
+ Trình bày báo cáo tài chính dạng so sánh nhằm xác định mức biến động tuyệt
đối và tương đối của từng chỉ tiêu trong báo cáo tài chính qua hai hoặc nhiều
kì, qua đó xác định xu hướng các chỉ tiêu.
Vì vậy một báo cáo dạng so sánh thể hiện rõ biến động của chỉ tiêu tổng hợp và
các yếu tố cấu thành nên biến động tổng hợp đó.
 Trình bày báo cáo theo qui mô chung với cách so sánh này, một chỉ tiêu trên báo
cáo tài chính được chọn làm quy mô chung đó. Báo cáo tài chính theo qui mô chung giúp
đánh gía cấu trúc các chỉ tiêu tài chính ở doanh nghiệp.
 Thiết kế các chỉ tiêu có dạng tỉ số: Một tỉ số được xây dựng khi các yếu tố cấu
thành nên tỉ số phải có mối liên hệ và mang ý nghĩa kinh tế.với nguyên tắt thiết kế các tỉ
số trên, nhà phân tích có thể xây dựng chỉ tiêu phân tích phù hợp với đặc điểm hoạt động
của doanh nghiệp. Các tỉ số còn là công cụ hổ trợ công tác dự đoán tài chính.

4.4.2. Phương pháp loại trừ:
Phương pháp này nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu
tài chính giả định các nhân tố còn lại không thay đổi.Phương pháp phân tích này là công
cụ hổ trợ cho quá trình ra quyết định.
4.4.3. Phương pháp cân đối tỷ lệ:
Các báo cáo tài chính đều có đặc trưng chung là thể hiện tính cân đối: Cân đôí giữa
tài sản và nguồn vốn ;cân đối giữa doanh thu chi phí, kết quả; Cân đối giữa dòng tiền vào
SVTT: Nguyễn Bá Thuận Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đặng Trần Hoàn
và dòng tiền ra dựa trên tính chất cân đối trên nhà phân tích vận dụng phương pháp này
để xem xét ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến động của chỉ tiêu phân tích.
4.4.4. Phương pháp phân tích tương quan:
Giữa các số liệu tài chính trên báo cáo tài chính thường có mối tương quan với
nhau. Chẳng hạn một mối tương quan giữa doanh thu với khoản nợ phải thu, với hàng tồn
kho Vì vậy phân tích tương quan sẽ đánh giá tính hợp lý về biến động giữa chỉ tiêu tài
chính, xây dựng các tỉ số tài chính được phù hợp và phục vụ cho công tác dự báo tài chính
ở doanh nghiệp.
4.5. Phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính
4.5.1. Phân tích các hệ số về khà năng thanh toán:
- Hệ số thanh toán tổng quát:
Hệ số khả nă thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay
doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng với tổng số nợ phải trả (Nợ dài hạn + Nợ ngắn hạn)
- Hệ số khả năng thanh toán tạm thời:
Hệ số khả nưng thanh toán tạm thời thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động
với nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán tức tời:
Hệ số khả năng thanh toán tức thời là thước đo về khả nưng trả nợ ngay, không dựa
vào việc bán các loại vật tư hàng hoá.
Hệ số thanh toán lãi vay:
Hệ số thanh toán lãi vay để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để

đảm bảo trả lãi cho chủ nợ
SVTT: Nguyễn Bá Thuận Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đặng Trần Hoàn
4.5.2. Phân tích các hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
Hệ số và tỷ suất tài trợ
Hệ số nợ phản ánh 1đ vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đ vốn vay
nợ
Tỷ suất tự tài trợ là chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong
tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp.
- Tỷ suất đầu tư:
Tỷ suất đầu tư là tỷ lệ giữa TSLĐ (giá trị còn lại) với Tổng TS của doanh nghiệp.
- Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định:
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ cho biết số vốn CSH của doanh nghiệp dùng để trang bị
TSCĐ là bao nhiêu.
4.5.3. Phân tích các chỉ số về hoạt động:
4.5.3.1. Số vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ.
Trong đó :
4.5.3.2. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:
SVTT: Nguyễn Bá Thuận Trang 25

×