Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

bài giảng môn bảo hiểm hàng hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 101 trang )

BẢO HIỂM HÀNG HẢI
• I . Khái quát chung về bảo hiểm hàng hải
• II- Rủi ro – tổn thất trong bảo hiểm hàng
hải
• III- Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường biển
• IV- Bảo hiểm thân tàu (Hull Insurance)

I . Khái quát chung về bảo hiểm
hàng hải
• 1- Khái niệm
• Bảo hiểm hàng hải là những nghiệp vụ bảo
hiểm có liên quan đến hoạt động của con tàu,
con người hoặc của hàng hoá được vận
chuyển trên biển hay những nghiệp vụ bảo
hiểm những rủi ro trên biển, trên bộ, trên
sông liên quan đến hành trình đường biển.

2- Các loại bảo hiểm hàng hải.
• Căn cứ vào các đối tượng, bảo hiểm hàng hải
gồm 3 loại:
• a. Bảo hiểm hàng hoá XNK chuyên chở
bằng đường biển: đối tượng bảo hiểm là hàng
hoá XNK được vận chuyển trên biển và các
chi phí có liên quan như: cước phí, trị giá gia
tăng, lãi. Người mua bảo hiểm là các chủ hàng
hoá XNK, người bán bảo hiểm là các công ty
bảo hiểm.

2- Các loại bảo hiểm hàng hải.
• b. Bảo hiểm thân tàu (Hull Insurance) còn gọi là bảo


hiểm vật chất thân tàu biển: là loại bảo hiểm mà đối
tượng bảo hiểm của nó là vỏ tàu, máy móc và các thiết
bị trên tàu và các chi phí hợp lý: Chi phí dọc hành trình,
chi phí ứng trước lương cho sỹ quan thuỷ thủ (chi phí
hoạt động của tàu) và một phần trách nhiệm mà chủ tàu
phải chịu trong trường hợp hai tàu đâm va nhau.
• c. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu: là bảo hiểm
những thiệt hại phát sinh từ trách nhiệm của chủ tàu
trong quá trình sở hữu, kinh doanh, khai thác tàu biển
đối với người khác.

II- Rủi ra, tổn thất trong bảo hiểm
hàng hải
• 1- Rủi ro
• 1.1- Định nghĩa- Risk
• - Rủi ro là những đe doạ nguy hiểm không
lường trước được, là nguyên nhân gây nên
tổn thất cho đối tượng bảo hiểm.
1.1- Định nghĩa- Risk
• Rủi ro hàng hải là những rủi ro xảy ra trên biển, của
biển, liên quan đến một hành trình hàng hải- tức là
trong một hành trình đường biển, có thể xảy ra rủi ro
cho con tàu này nhưng lại không xảy ra rủi ro đối với
con tàu khác (cháy), rủi ro này có thể xảy ra do các hiện
tượng tự nhiên trên biển (sóng ngầm, bão…)
• - Rủi ro là nguyên nhân của tổn thất, nói đến rủi ro là
nói đến tổn thất ở dạng tiềm năng. Bảo hiểm chỉ quan
tâm đến rủi ro khi nó đã xảy ra tổn thất.
• - Nói cách khác rủi ro là nguyên nhân ở dạng tiềm
năng, còn tổn thất là kết quả khi đã xảy ra.

• - Rủi ro hàng hải có thể xảy ra từ kho đến cảng.


Risk
• Rủi ro trong bảo hiểm hàng hải bao gồm trước
hết những rủi ro của biển, đặc trưng cho hoạt
động hàng hải như chìm đắm, mắc cạn, đâm
va…bên cạnh đó còn có những rủi ro khác
cũng rất dễ phát sinh trên biển như: trộm cắp,
cháy nổ, mất tích.

1.2- Phân loại rủi ro
• 1.2.1- Căn cứ vào nguyên nhân gây rủi ro
(nguồn gốc sinh ra rủi ro) chia thành 5 loại:
• a. Thiên tai (Act of God): là những hiện tượng
tự nhiên mà con người không chi phối được, ví dụ
những chấn động về địa chất, hải lưu, khí hậu, gió
lốc, bão, sóng thần…Tuy nhiên cần lưu ý là
không phải thiên tai nào cũng được bảo hiểm và
ngay đối với các thiên tai được bảo hiểm thì bảo
hiểm cũng chỉ bảo hiểm khi thiên tai xảy ra ở một
cấp độ nhất định.

5 loại rủi ro (tt)
• b. Tai nạn bất ngờ trên biển (perils of the
sea/ accidents of sea): là những tai nạn xảy ra
đối với con tàu ở ngoài biển, ví dụ: mắc cạn,
mắc kẹt, chìm, đắm, mất tích, nổ cháy, đâm
va…Những thiên tai này có thể gắn liền với
các trường hợp thiên tai kể trên, ví dụ do bão

lớn mà tàu bị đắm nhưng cũng có thể xảy ra
một cách độc lập không có liên quan đến thiên
tai.

5 loại rủi ro (tt)
• c. Rủi ro do các hành động chính trị xã hội
hoặc do lỗi của người được bảo hiểm gây nên:
chiến tranh (chiến tranh, nội chiến, khởi nghĩa,
hành động thù địch hoặc tàu và hàng bị bắt, bị
tịch thu, bị chiếm giữ; thiệt hại do bom, mìn, ngư
lôi…); rủi ro đình công (đình công, cấm xưởng,
ngừng trệ lao động, bạo động, nổi loạn của dân
chúng hoặc do hành vi của người đình công, công
nhân bị cấm xưởng…) và các hành động khủng
bố hoặc do người khủng bố gây ra

5 loại rủi ro (tt)
• d. Rủi ro do các hành động riêng lẻ của con
người như: trộm, cắp, cướp, mất trộm, mất cắp,
mất cướp.
• e. Rủi ro do những nguyên nhân khác, thường
là những rủi ro phụ như: hàng bị rách, vỡ, cong,
vênh, bẹp, mất mùi, lây hại… Những rủi ro này
có thể xảy ra trên biển (do những nguyên nhân
không phải là một tai hoạ của biển), trên bộ, trên
không, trong quá trình vận chuyển, xếp dỡ, giao
nhận, lưu kho, bảo quản hàng hoá…

1.2.2- Căn cứ vào nghiệp vụ bảo
hiểm

• a) Các rủi ro thông thường được bảo
hiểm: là những rủi ro được bảo hiểm một
cách bình thường theo các điều kiện bảo
hiểm gốc, đối với hàng hoá là các điều kiên:
A, B, C, WA, AR, FPA; đối với tàu có các điều
kiện: TLO, FOD, FPA, ITC. Đây là những rủi
ro có tính chất bất ngờ, ngẫu nhiên, xảy ra
ngoài ý muốn của người được bảo hiểm như:
thiên tai, tai hoạ của biển, tai nạn bất ngờ
khác, tức là gồm cả rủi ro chính và rủi ro phụ.
* Rủi ro chính: là rủi ro thường xuyên xảy ra và
được bảo hiểm trong mọi điều kiện bảo hiểm,
bao gồm:
• - Rủi ro mắc cạn (Stranding): là hiện tượng
tàu đi vào chỗ nước nông, đáy tàu chạm với
đáy biển hoặc nằm trên một chướng ngại vật
khác làm cho cho hành trình của tàu bị gián
đoạn (tàu không chạy được) và muốn thoát
được thường phải nhờ đến ngoại lực. Rủi ro
mắc cạn bao gồm cả rủi ro mắc kẹt.
* Rủi ro chính: là rủi ro thường xuyên xảy ra và
được bảo hiểm trong mọi điều kiện bảo hiểm, bao
gồm:
• - Rủi ro chìm đắm (sinking): là hiện
tượng tàu hoặc phương tiện vận chuyển
bị chìm hẳn xuống nước, đáy tàu chạm
với đáy biển làm cho hành trình bị huỷ bỏ.

* Rủi ro chính
• - Cháy (Fire): là hiện tượng ô xy hoá hàng hoá

hay vật thể khác trên tàu có toả nhiệt lượng
cao. Rủi ro cháy bao gồm hai loại:
• +) Cháy bình thường
• +) Cháy nội tỳ

* Rủi ro chính
• - Rủi ro đâm va (Collisionlà hiện tượng
phương tiện vận chuyển đâm hoặc va với bất
kỳ vật nào ở bên ngoài trừ nước (bao gồm cả
nước đá).
* Rủi ro chính
• - Rủi ro vất hoặc ném xuống biển
(Jettision): là hành động vất một phần hàng
hoá hoặc trang thiết bị của tàu xuống biển
nhằm mục đích cứu tàu và hành trình của tàu.

* Rủi ro chính
• - Rủi ro mất tích (missing): là trường hợp tàu
không đến được cảng như quy định của hợp
đồng và sau một khoảng thời gian nhất định kể
từ ngày hành trình bị mất tin tức về tàu và
hàng hoá trên tàu.
* Các rủi ro phụ: là những rủi ro ít xảy ra, chỉ được
bảo hiểm trong các điều kiện bảo hiểm rộng nhất
• Rách
• Hấp hơi
• Lây hại
• Lây bẩn
• Rỉ
• Móc cẩu

b. Các rủi ro phải bảo hiểm riêng (rủi
ro loại trừ tương đối)
• Là những rủi ro loại trừ đối với các điều kiện bảo hiểm
tiêu chuẩn, nếu muốn được bảo hiểm thì phải mua
riêng, gồm:
• +) Rủi ro chiến tranh (War Risk- WA)
• +) Rủi ro đình công: strike, riots, civil, commodition-
SRCC
• Đây là 2 rủi ro đặc biệt hay là rủi ro phi hàng hải nhưng
có liên quan đến hành trình của tàu nên phải được
mua riêng hoặc mua thêm, người ta thường tách 2 loại
rủi ro này ra khỏi bảo hiểm hàng hải để giảm bớt phí
bảo hiểm, chủ hàng nào muốn mua thì mới nộp thêm.

c. Rủi ro loại trừ (loại trừ tuyệt đối)
• Là những rủi ro không được bảo hiểm đối với
bảo hiểm hàng hải trong mọi trường hợp (tuy
nhiên vẫn có thể được bảo hiểm trong những
loại bảo hiểm khác) để tránh lợi dụng bảo
hiểm kiếm tiền, gồm 7 rủi ro sau:

c. Rủi ro loại trừ (loại trừ tuyệt đối)
• +) Buôn lậu (Contraband): là hành vi buôn bán
trái với quy định của nước bảo hiểm (tính chất
của buôn lậu là phải có di chuyển hàng hoá qua
biên giới)
• +) Lỗi của người được bảo hiểm (Insured’s fault)
• +) Tàu không đủ khả năng đi biển-
Unseaworthiness ship
• +) Tàu đi chệch hướng- Deviation: là tàu đi sai

trình tự hoặc đi ra ngoài trình tự đã quy định
không vì nguyên nhân cứu nạn, lánh nạn hay
tránh gặp rủi ro
c. Rủi ro loại trừ (loại trừ tuyệt đối)-tt
• +) Nội tỳ- Inherent Vice: là những hư hỏng
mang tính bản chất của đối tượng bảo hiểm.
• +) Ẩn tỳ- Latent Defect: là những hư hỏng mà
bằng khả năng thông thường con người không
phát hiện được.
• +) Mất khả năng tài chính của chủ tàu: khả
năng tài chính là khả năng đáp ứng các nhu
cầu chi tiêu bất thường của tàu ở dọc đường.

2- Tổn thất (Loss/ Damage/ Average)
• 2.1- Khái niệm
• Tổn thất là những hư hại, mất mát của đối
tượng bảo hiểm do những rủi ro được bảo
hiểm gây nên
2.2- Phân loại tổn thất
• 2.2.1- Căn cứ vào mức độ và quy mô tổn thất:
• - Tổn thất bộ phận (partial loss)
• - Tổn thất toàn bộ (Total Loss)
+ Tổn thất toàn bộ thực tế (Actual Total Loss):
• + Tổn thất toàn bộ ước tính (Constructive Total
Loss)
• 2.2.2- Căn cứ vào trách nhiệm và quyền lợi đối với
tổn thất (căn cứ vào tính chất của tổn thất)
• - Tổn thất riêng (Particular Average)
• - Tổn thất chung (General Average- GA)

×