Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Bài thu hoạch kinh tế phát triển một số vấn đề về đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.95 KB, 12 trang )

Đề tài: Một số vấn đề về đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế
Việt Nam
I. MỞ ĐẦU
Mơ hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam từ khi bắt đầu thực hiện công
cuộc đổi mới đến nay là một cơ chế hỗn hợp giữa thị trường và Nhà nước trong
huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực. Trong hơn ba thập niên qua, chúng ta
đã đổi mới cách thức vận hành nền kinh tế từ mơ hình cũ nặng về tập trung quan
liêu bao cấp sang mơ hình mới và đạt được nhiều thành tựu, song cũng cịn
khơng ít những hạn chế, khiếm khuyết, địi hỏi có các định hướng đúng đắn hơn
trong thời gian tới.
Văn kiện Đại hội lần thứ XII của Đảng đã nhấn mạnh chủ trương tiếp tục
đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Triển vọng phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam
những năm tới tùy thuộc vào kết quả thực hiện các đột phá chiến lược và các giải
pháp cơ bản về đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế.
Đổi mới mơ hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức
cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định
thành công của sự nghiệp đổi mới. Một trong những điểm đáng chú ý và được xã
hội kỳ vọng chính là Hội nghị lần thứ 4, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá
XII (tháng 10/2016) xác định đổi mới mơ hình tăng trưởng là nhiệm vụ cơ bản,
trọng yếu, làm rõ nội hàm đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế ở nước ta, nêu
bật các giải pháp thực hiện nhiệm vụ đặc biệt quan trọng này.

II. NỘI DUNG


1. Thực trạng đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam thời
gian qua
So với trước đây, mô hình tăng trưởng kinh tế ở nước ta từ đổi mới (năm
1986) đến nay đã được đổi mới về cơ bản với cách thức vận hành, những động
lực, cấu trúc mới. Với mơ hình này, chúng ta đã và đang mở cửa hội nhập hơn,


từng bước hoàn thành mục tiêu cơng nghiệp hóa.
Mơ hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam từ đổi mới đến nay được vận
hành khá tốt theo cơ chế thị trường có kiểm sốt đã thúc đẩy tổng sản phẩm
trong nước (GDP) tăng trưởng liên tục và duy trì dài hạn, đưa Việt Nam trở
thành nước có thu nhập trung bình trong nhóm các nước đang phát triển. Động
lực của tăng trưởng được tạo bởi các động lực bộ phận cho phép khai thác tốt
tiềm năng của các thành phần kinh tế, từng bước chuyển dần theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Cấu trúc kinh tế dịch chuyển tích cực, hiện đại và phù hợp với xu thế
chung, đồng thời thúc đẩy tăng trưởng sản lượng của nền kinh tế liên tục trong
những năm qua. Kinh tế vĩ mô liên tục được duy trì ổn định hơn trên cơ sở tăng
trưởng GDP và việc làm, lạm phát nhìn chung được kiểm sốt. Các chính sách vĩ
mơ, như tiền tệ, tài khóa và thương mại... đã trở thành yếu tố công cụ trong cơ
chế vận hành mơ hình tăng trưởng kinh tế và được sử dụng để kích thích tăng
trưởng kinh tế, bình ổn kinh tế vĩ mơ.
Khơng chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dài hạn, mơ hình tăng trưởng kinh
tế ở Việt Nam thời gian qua còn tạo được cơ chế phân bổ và phân phối sản lượng
tương đối phù hợp với trình độ phát triển, góp phần cải thiện và tạo bước tiến
đáng kể về phát triển xã hội trên nhiều khía cạnh, như thu nhập và mức sống cho
các tầng lớp nhân dân đã tăng lên và được cải thiện đáng kể; cơng tác xóa đói,
giảm nghèo đạt những kết quả khá bền vững; chỉ số phát triển con người Việt


Nam được nâng cao; các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe được cải thiện; sự
nghiệp giáo dục được đầu tư đáng kể, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực; việc làm được tạo ra gần tương đương với tốc độ gia tăng của nguồn lao
động, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống khá thấp.
Tuy nhiên, mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam những năm qua đã
bộc lộ nhiều khiếm khuyết trong cơ chế vận hành. Nghiêm trọng nhất là tình
trạng trục trặc, thiếu linh hoạt và kém hiệu quả trong sự kết hợp giữa tổng cung

và tổng cầu, khiến sản lượng luôn thấp hơn tiềm năng, không phát huy được hết
các động lực. Bên cạnh đó, nó cịn chứa đựng khơng ít bất ổn và nhiều vấn đề xã
hội chưa được giải quyết.
Tăng trưởng sản lượng thấp hơn tiềm năng, tính ổn định chưa cao trước
những biến động kinh tế cả trong và ngoài nước. Tăng trưởng kinh tế ở nước ta
dựa quá nhiều vào đầu tư, khai thác tài nguyên và lao động giá rẻ, quá coi trọng
vai trò của khu vực kinh tế nhà nước vốn kém hiệu quả, trong khi lại chưa quan
tâm đúng mức đến các động lực khác của nền kinh tế, như khoa học - công nghệ,
nhu cầu của thị trường trong nước...
Mơ hình tăng trưởng kinh tế dựa quá nhiều vào cấu trúc kinh tế thiên lệch
về nguồn lực cho công nghiệp, dịch vụ, chưa chú trọng và đầu tư thích đáng cho
nơng nghiệp, nơng thơn. Điều đó đã tạo ra sự mất cân bằng và tiềm tàng bất ổn
về kinh tế - xã hội.
Những nhân tố gây bất ổn cho kinh tế vĩ mô luôn tiềm ẩn do đầu tư quá
cao so với khả năng tiết kiệm của nền kinh tế, thâm hụt ngân sách liên tục kéo
dài càng khiến vay nợ đầu tư và thâm hụt tăng. Các chính sách vẫn chưa thực sự
hiệu quả. Vấn đề bình ổn kinh tế vĩ mơ vẫn ln là thách thức.
Bên cạnh đó, nhiều vấn đề xã hội vẫn tồn tại dai dẳng, chưa được giải
quyết. Tình trạng bất bình đẳng, chênh lệch giàu nghèo, chênh lệch vùng, miền,


khu vực chưa được rút ngắn, tốc độ giảm nghèo còn chậm. Hệ thống cung cấp
dịch vụ y tế, giáo dục chưa đáp ứng kịp với yêu cầu đổi mới mơ hình tăng trưởng
kinh tế theo chiều sâu. Vấn đề việc làm vẫn còn là thách thức lớn.
2. Quan điểm và định hướng đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế ở
Việt Nam hiện nay
Về quan điểm, từ những thành tựu và hạn chế đó, có thể thấy mơ hình
tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế hiện nay cần quán triệt quan điểm xuyên suốt, đó là
bảo đảm tăng trưởng GDP tương xứng với tiềm năng của nền kinh tế.

Để có thể bảo đảm thực hiện được quan điểm này, theo chúng tôi, trước
hết cần duy trì tăng trưởng GDP ổn định dài hạn tương xứng với năng lực sản
xuất; đồng thời, hoàn thiện thể chế kinh tế bảo đảm cho vận hành mơ hình tăng
trưởng kinh tế và duy trì ổn định kinh tế vĩ mơ dài hạn.
Ngồi ra, cần bảo đảm khơng ngừng mở rộng năng lực sản xuất theo
hướng hiện đại phù hợp với điều kiện của đất nước và bối cảnh hội nhập quốc tế
sâu rộng; huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước để phân bổ và sử
dụng theo hướng cấu trúc lại nền kinh tế và tạo ra những động lực mới của nền
kinh tế, nhất là phát huy nhân tố con người; kích thích tiêu dùng nội địa, cải
thiện cán cân thương mại và mở rộng thị trường quốc tế; duy trì bội chi ngân
sách trong ngưỡng cho phép và giảm nợ công; phát triển hệ thống chính sách an
sinh xã hội tương xứng với đà tăng trưởng kinh tế.
Về định hướng, mơ hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam thời gian tới
được xác định vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước hiện
đại, tạo ra sự tương tác linh hoạt và hiệu quả giữa cách thức huy động, phân bổ
và sử dụng nguồn lực trong nước và bên ngoài, tạo ra năng lực sản xuất ngày


càng lớn và có chiều sâu, hiệu quả. Cơ chế phân phối hợp lý, góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống cho người dân.
Thúc đẩy tăng tổng cầu trên thị trường trong và ngoài nước để đạt tăng
trưởng GDP tương xứng với tiềm năng của nền kinh tế. Để đổi mới mơ hình tăng
trưởng kinh tế ở Việt Nam những năm tới, thiết nghĩ cần có một lộ trình thích
hợp. Giai đoạn đầu cần hình thành sự tương tác linh hoạt và hiệu quả giữa cách
thức tạo ra năng lực sản xuất với sự kết hợp của các nhân tố chiều rộng và chiều
sâu một cách hiệu quả, đồng thời phải tạo được cách thức phân phối tương xứng
với nó.
3. Một số giải pháp đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
hiện nay
Một là, đổi mới cơ chế quản lý nền kinh tế.

Tạo dựng môi trường, đổi mới thể chế phù hợp với nền kinh tế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước, thơng qua: Đưa vào vận hành các quy tắc, chuẩn
mực về hành vi kinh tế diễn ra trên thị trường; bảo đảm cho các quy tắc, chuẩn
mực thị trường trên cơ sở hoàn thiện các cơ chế bổ sung giữa thị trường và Nhà
nước; tạo ra cơ chế dân chủ hơn trong quản lý kinh tế theo hướng chặt chẽ, rõ
ràng, minh bạch và hiệu quả; tạo ra “sân chơi” kinh tế mang tính cạnh tranh,
bình đẳng nhờ hệ thống các thị trường hoàn chỉnh và hoạt động hiệu quả; bảo
đảm các chủ thể thị trường thể hiện được vai trị và bình đẳng với nhau trong
hoạt động.
Hồn thiện quy trình hoạch định chính sách kinh tế. Để có được các chính
sách hiệu quả, cần có quy trình xây dựng và thực hiện chính sách hiệu quả và
khoa học. Cách tiếp cận chính sách mới cần dựa trên số liệu thực tế, phân tích và
đánh giá khoa học để xây dựng các chính sách phù hợp với thực tiễn và cần có
quy trình rõ ràng để theo dõi, đánh giá chất lượng và sự phù hợp của chính sách.


Trong công tác lập quy hoạch, kế hoạch, cần củng cố, nâng cao năng lực và phối
hợp tốt hơn. Trong q trình xây dựng chính sách đối thoại giữa Chính phủ và
các khu vực ngồi chính phủ, cần thực hiện một cách có hệ thống.
Tiếp tục đổi mới cơng tác kế hoạch hóa nền kinh tế quốc dân. Những thay
đổi lớn của nền kinh tế và bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng đòi hỏi phải tiếp
tục đổi mới công tác này.
Những nội dung chủ yếu là: Cần phải có luật về cơng tác kế hoạch, khung
pháp lý quan trọng cho hoạt động của các cơ quan kế hoạch; nâng cao chất lượng
và bảo đảm vị trí trung tâm trong công tác kế hoạch của kế hoạch trung hạn 5
năm; kế hoạch mang tính định hướng nhiều hơn thơng qua việc thu hẹp hệ thống
chỉ tiêu kế hoạch và ít định lượng hơn; quá trình lập kế hoạch phải đổi mới theo
hướng dân chủ và công khai, phát huy vai trò của các địa phương và thu hút
nhiều hơn sự tham gia của người dân và các bên có liên quan; việc điều hành kế
hoạch cần phải chuyển từ sự can thiệp trực tiếp của Trung ương và các bộ, ngành

sang duy trì các cân đối vĩ mơ, sử dụng các cơng cụ gián tiếp; phương pháp kế
hoạch hóa theo chương trình mục tiêu nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc
nhất về kinh tế - xã hội đang dần được hoàn thiện.
Phân cấp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa Trung ương và địa phương.
Cần thiết phải rà soát, xem xét lại cơ chế phân cấp và chế độ trách nhiệm giải
trình hiện nay, đồng thời củng cố chức năng giám sát và kiểm soát của Trung
ương đối với cấp địa phương trong ban hành và thực thi chính sách, thẩm quyền
được giao. Các vùng hay địa phương cần được khuyến khích nâng cao tính tự
chủ và năng lực cạnh tranh của mình dựa trên những lợi thế và vị trí đặc thù của
vùng, địa phương.
Hai là, tạo ra và duy trì năng lực sản xuất có chiều sâu hiệu quả, sức
cạnh tranh cao.


Tạo ra động lực mới cho nền kinh tế nhờ:
1- Phát triển các ngành cơng nghiệp có nhiều lợi thế chuyển dần giai đoạn
đầu và giữa sang giai đoạn sau, tập trung vào các ngành cung cấp hàng tiêu dùng
lâu bền và hàng tư liệu sản xuất, từ đó, tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu;
2- Cấu trúc lại và đầu tư thích đáng cho nơng nghiệp, nơng thơn;
3- Phát triển khu vực ngồi nhà nước.
Nâng cao hiệu quả trong huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực:
1- Đẩy mạnh phát triển khoa học - công nghệ trong nền kinh tế.
2- Nâng cao hiệu quả trong huy động, phân bổ và sử dụng vốn: Trên góc
độ nền kinh tế thì việc huy động vốn chỉ nên đạt tỷ lệ tương xứng với “trạng thái
vàng” của nền kinh tế - tỷ lệ tích lũy cho mức tiêu dùng tối đa. Phân bổ vốn đầu
tư trong nền kinh tế nên tập trung vào ngành công nghiệp được định hướng phát
triển, đầu tư thích đáng cho nơng nghiệp có khả năng cơng nghệ cao. Đầu tư tập
trung, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư nhà nước.
3- Phát huy vai trò của nhân tố lao động trong tăng trưởng kinh tế theo

chiều sâu. Huy động tối đa nguồn lực lao động đang trong thời kỳ “dân số vàng”
trên cơ sở nâng cao trình độ lao động. Phân bố lại lao động theo hướng kết hợp
dịch chuyển lao động từ ngành có năng suất thấp sang năng suất cao với dịch
chuyển từ ngành có tốc độ tăng năng suất thấp sang ngành có tốc độ tăng năng
suất cao.
Đổi mới cơ chế chính sách sử dụng lao động, như cần hoàn thiện khung
pháp lý cho vận hành của thị trường lao động hoạt động hiệu quả; về tổ chức
quản lý và sử dụng lao động, cần xây dựng được cơ chế quản lý và sử dụng sao
cho người lao động có động lực yên tâm cơng tác, phấn đấu vươn lên hồn thiện
bản thân.


4- Nâng cao hiệu quả trong huy động, phân bổ, khai thác và sử dụng tài
nguyên. Hoàn thiện thể chế, pháp luật về bảo vệ và chống ô nhiễm môi trường.
Sử dụng có hiệu quả gắn với bảo vệ nguồn tài ngun mơi trường. Chống thối
hóa và bảo đảm bền vững sử dụng tài nguyên đất. Bảo vệ môi trường nước và sử
dụng bền vững tài nguyên nước. Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững
tài nguyên khống sản. Bảo vệ mơi trường biển, ven biển, hải đảo và phát triển
tài nguyên biển.
Ba là, vận hành thúc đẩy tổng cầu.
Kích thích, tạo điều kiện tăng tiêu dùng cá nhân, nâng cao mức sống và
đẩy mạnh giảm nghèo:
1- Tăng tiêu dùng cá nhân tiệm cận với mức của nước trung bình và thay
đổi cơ cấu tiêu dùng, như tăng thu nhập cá nhân thông qua cải cách và áp dụng
chính sách phân phối hợp lý trong nền kinh tế thị trường; bình ổn giá cả, nhất là
giá những hàng hóa thiết yếu đi cùng với kiểm sốt thị trường; phát triển kết cấu
hạ tầng phân phối hàng hóa rộng khắp, nhất là nơng thơn, vùng sâu, vùng xa;
hồn thiện và mở rộng hệ thống an sinh xã hội giảm bớt rủi ro trong cuộc sống
cho người dân sẽ kích thích tiêu dùng.
2- Nâng cao mức sống cho dân cư nông thôn.

3- Tiếp tục đẩy mạnh giảm nghèo: Tập trung giải quyết thực hiện thành
cơng Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện
nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP, ngày 27-12-2008, của Chính phủ.
4- Đổi mới tư duy, phương pháp hoạch định và thực thi chính sách xóa
đói, giảm nghèo.
5- Thực hiện tốt Quy chế Dân chủ ở cơ sở trong triển khai chương trình và
chính sách xóa đói, giảm nghèo.


6- Nâng cao chất lượng các chính sách nguồn lực cho xóa đói, giảm
nghèo, như các chính sách đất đai, hỗ trợ vốn, lao động - việc làm và an sinh xã
hội.
Tăng tỷ lệ hàng hóa đầu tư trong nước trên cơ sở tham gia sâu vào phân
công lao động và chuỗi giá trị toàn cầu:
1- Tiếp tục mở rộng quy mô vốn sản xuất của nền kinh tế tương xứng với
quy mô nền kinh tế đang mở rộng và đã điều chỉnh tập trung theo chiều sâu trên
cơ sở mở rộng đầu tư vào các ngành sản xuất hàng hóa.
2- Khuyến khích các hình thức th và chuyển giao tư liệu sản xuất thông
qua thu hút các nhà đầu tư trực tiếp nước ngồi. Hình thức này cho phép giải
quyết khó khăn về nguồn tài trợ đầu tư, đồng thời đủ thời gian và điều kiện tiếp
nhận chuyển giao công nghệ và kỹ năng quản trị.
3- Nhập khẩu hàng hóa đầu tư với những loại mà nền kinh tế chưa đủ khả
năng sản xuất vẫn cần thiết nhưng cần lựa chọn kỹ trình độ cơng nghệ và điều
kiện khả năng khai thác sử dụng có hiệu quả.
Cải thiện thâm hụt ngân sách và giảm nợ công, bằng cách:
1- Điều chỉnh và kiểm soát chặt chẽ dự toán và chi tiêu ngân sách để bảo
đảm tốc độ tăng chậm hơn tăng trưởng kinh tế, trong đó quan trọng nhất là minh
bạch hóa chi tiêu ngân sách;
2- Nâng cao hiệu quả chi tiêu ngân sách thông qua thực hiện thành công
chương trình cải cách hành chính, qua đó tinh giảm và nâng cao năng lực của bộ

máy nhà nước, góp phần quan trọng giảm bội chi ngân sách;
3- Tăng thêm nguồn thu thông qua phân cấp mạnh trong quản lý thu và chi
tiêu ngân sách, giảm dần tình trạng bao cấp từ Trung ương để tăng tính chủ động
của chính quyền địa phương;


4- Kiên quyết thực hiện cải cách doanh nghiệp nhà nước theo hướng nâng
cao năng lực cạnh tranh và cổ phần hóa;
5- Điều chỉnh hướng đầu tư cơng và nâng cao hiệu quả đầu tư công.
Cấu trúc lại cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo hướng nâng cao hiệu quả.
Thứ nhất, chuyển đổi cơ cấu xuất khẩu theo hướng: Chuyển đổi cơ cấu
xuất khẩu bao gồm duy trì phát triển sản xuất nhóm sản phẩm thơ xuất khẩu dựa
vào lợi thế - đó là những sản phẩm mà Việt Nam có số lượng nhiều gắn với tài
nguyên và nguồn lao động rẻ.
Tăng nhanh tỷ trọng các sản phẩm chế biến dựa trên cơ sở nguyên liệu sẵn
có của đất nước và tỷ lệ thâm dụng vốn, lao động như nhau, gồm sản phẩm công
nghiệp chế biến rau quả, lương thực, thực phẩm; sản phẩm gỗ chế biến; sản
phẩm dệt may; sản phẩm điện, điện tử, cơ kim khí, hóa chất, xi-măng; Tăng
mạnh các loại hàng hóa có hàm lượng cơng nghệ và chất xám cao, đòi hỏi nhiều
vốn. Đây là ngành hàng mới mang lại giá trị gia tăng cao nhưng hiện tại chúng ta
chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Thứ hai, nâng cao chất lượng hàng hóa xuất khẩu. Hàng hóa sản xuất ra
phải bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế chung và từng thị trường đối
với từng ngành cụ thể. Để bảo đảm tính hiệu quả trong phát triển xuất khẩu, điều
quan trọng hơn là hàng hóa phải đem lại cho người tiêu dùng những công dụng
đặc biệt.
Thứ ba, mở rộng thị trường xuất khẩu trên cơ sở đa dạng hóa thị trường
xuất khẩu, giữ vững và mở rộng thị trường truyền thống, đồng thời tích cực tìm
kiếm thị trường mới.


III. KẾT LUẬN


Mơ hình tăng trưởng kinh tế gồm: tăng trưởng theo chiều rộng, theo chiều
sâu và kết hợp chiều rộng với chiều sâu. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển
kinh tế, khó có sự phân biệt rõ ràng tăng trưởng theo chiều rộng và tăng trưởng
theo chiều sâu, mà chúng thường xen kẽ, kết hợp trong một chừng mực nhất
định. Điều quan trọng hơn, cần chú trọng nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức
cạnh tranh; kết hợp có hiệu quả hai loại tăng trưởng trên cơ sở ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát huy lợi thế so
sánh, chủ động hội nhập quốc tế.
Một khi đã xác định rõ nội hàm cũng như các giải pháp thực hiện thì cùng
với tái cơ cấu nền kinh tế, việc đổi mới mơ hình tăng trưởng sẽ kết hợp thành lực
đủ mạnh, đưa nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh hơn, chất lượng hơn.


IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XII, Văn phòng Trung ương Đảng, H, 2016, tr. 225, tr. 252, tr. 52, tr. 270;
2. Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII;
3. Cải cách thể chế để phát triển: Mệnh lệnh không thể chần chừ,
/>


×