Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Hoạt động đầu tư của ngân hàng thương mại theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

NGUYỄN LÊ DIU NGC

HOạT ĐộNG ĐầU TƯ CủA NGÂN HàNG THƯƠNG MạI
THEO PH¸P LT VIƯT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2023


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

NGUYỄN LÊ DIU NGC

HOạT ĐộNG ĐầU TƯ CủA NGÂN HàNG THƯƠNG MạI
THEO PH¸P LT VIƯT NAM
Chun ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380101.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ THỊ THANH

HÀ NỘI - 2023


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm
bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các
mơn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định
của Trường Đại học Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Trường Đại học Luật xem
xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Lê Diệu Ngọc


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT VỀ HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƢ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .......................... 7
1.1.

Những vấn đề lý luận về hoạt động đầu tƣ của ngân hàng thƣơng mại ........ 7

1.1.1.


Khái niệm, phân loại về hoạt động đầu tƣ của ngân hàng thƣơng mại ............. 7

1.1.2.

Đặc điểm của hoạt động đầu tƣ của ngân hàng thƣơng mại ......................... 9

1.1.3.

Vai trò hoạt động đầu tƣ của ngân hàng thƣơng mại .................................. 14

1.2.

Pháp luật về hoạt động đầu tƣ của ngân hàng thƣơng mại .................. 17

1.2.1.

Cơ chế điều chỉnh của pháp luật về hoạt động đầu tƣ của ngân hàng
thƣơng mại................................................................................................... 17

1.2.2.

Cấu trúc của pháp luật về hoạt động đầu tƣ của ngân hàng thƣơng mại........... 18

1.3.

Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động đầu tƣ của ngân hàng thƣơng mại ..... 23

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.......................................................................................... 26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ THỰC TIỄN THỰC

HIỆN TẠI VIỆT NAM ............................................................................. 28
2.1.

Thực trạng pháp luật về phƣơng thức thực hiện hoạt động đầu tƣ
của ngân hàng thƣơng mại qua thực tiễn hoạt động ............................. 28

2.1.1.

Hoạt động góp vốn, mua cổ phần của NHTM ............................................ 28

2.1.2.

Hoạt động đầu tƣ chứng khoán - mua trái phiếu, cổ phiếu ......................... 41

2.2.

Thực trạng pháp luật về điều kiện hoạt động đầu tƣ của ngân
hàng thƣơng mại qua thực tiễn hoạt động .............................................. 52

2.2.1.

Điều kiện để hoạt động góp vốn, mua cổ phần ........................................... 52


2.2.2.

Điều kiện cho hoạt động đầu tƣ chứng khoán - mua trái phiếu, cổ phiếu ........... 58

2.2.3.


Điều kiện uỷ thác đầu tƣ ............................................................................. 63

2.3.

Thực trạng pháp luật về trình tự thủ tục hoạt động đầu tƣ của
ngân hàng thƣơng mại qua thực tiễn hoạt động .................................... 64

2.3.1.

Trình tự thủ tục hoạt động góp vốn, mua cổ phần ...................................... 64

2.3.2.

Trình tự thủ tục hoạt động đầu tƣ chứng khốn .......................................... 65

2.3.3.

Trình tự thủ tục hoạt động uỷ thác đầu tƣ ................................................... 66

2.4.

Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm
trong hoạt động đầu tƣ của ngân hàng thƣơng mại qua thực tiễn
hoạt động .................................................................................................... 67

2.5.

Ƣu, nhƣợc điểm của pháp luật Việt Nam và thực hiện pháp luật về
hoạt động đầu tƣ của ngân hàng thƣơng mại qua thực tiễn hoạt động ... 70


2.5.1.

Ƣu, nhƣợc điểm của pháp luật .................................................................... 70

2.5.2.

Ƣu, nhƣợc điểm của thực hiện pháp luật .................................................... 79

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.......................................................................................... 81
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN TẠI VIỆT NAM.............. 82
3.1.

Định hƣớng hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hoạt động đầu tƣ
của ngân hàng thƣơng mại ....................................................................... 82

3.2.

Giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hoạt động đầu tƣ của
ngân hàng thƣơng mại .............................................................................. 90

3.2.1.

Hoàn thiện khung pháp luật về hoạt động đầu tƣ của NHTM .................... 90

3.2.2.

Cần bổ sung các quy định xử phạt vi phạm hành chính về các hạn chế
để bảo đảm an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng ................... 91


3.2.3.

Cần bổ sung các quy định NHTM mua trái phiếu chính phủ ..................... 92

3.3.

Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện hoạt động đầu tƣ của ngân
hàng thƣơng mại ở Việt Nam ................................................................... 93

3.3.1.

Cần tăng cƣờng biện pháp để NHTM duy trì sự độc lập trong mơ hình
tổ chức giữa NHTM và cơng ty trực thuộc ................................................. 93

3.3.2.

Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực cho hoạt động đầu tƣ của các NHTM.......... 94


3.3.3.

Cần tăng cƣờng hoạt động quản lý, giám sát thực hiện quy định về
giới hạn trong hoạt động đầu tƣ chứng khoán của NHTM ......................... 95

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.......................................................................................... 98
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 100



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TÊN ĐẦY ĐỦ

TỪ VIẾT TẮT
Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

BIDV

Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

Eximbank

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam

HAGL

Cơng ty Cổ phần Hồng Anh Gia Lai

HD bank

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh

MBbank

Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quân đội

MTV


Một thành viên

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

SHB

Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội

Techcombank

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ Thƣơng Việt Nam

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

Vietcombank

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam

Viettinbank

Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam

VPbank

Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thƣơng mại tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của nền
kinh tế, là tổ chức tài chính quan trọng. Bên cạnh những hoạt động truyền thống của
ngân hàng nhƣ cấp tín dụng, gửi tiết kiệm,.. thì một số hoạt động đầu tƣ nhƣ: đầu tƣ
chứng khoán, mua cổ phần và góp vốn đang đƣợc chú trọng và ngày càng phát
triển. Đây là cách để ngân hàng có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao năng
lực cạnh tranh.
Cũng nhƣ các hoạt động khác của ngân hàng thƣơng mại, hoạt động đầu
tƣ cũng có những rủi ro nhất định và những xung đột lợi ích. Vì vậy để hoạt
động đầu tƣ của ngân hàng thƣơng mại có hiệu quả một phần lớn do sự chi phối,
tác động của pháp luật.
Hoạt động đầu tƣ của ngân hàng thƣơng mại trong pháp luật Việt Nam đã có
những quy định cụ thể tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập. Những vấn đề lý luận về
pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tƣ của ngân hàng thƣơng mại cho đến thời điểm
hiện nay chƣa đƣợc nghiên cứu đầy đủ. Một số nghiên cứu chỉ ra nguồn luật và các
yếu tố tác động đến pháp luật điều chỉnh nhƣng còn hạn chế. Các nội dung liên
quan đến đặc điểm, cấu trúc pháp luật về hoạt động đầu tƣ gần nhƣ chƣa đƣợc làm
rõ. Nội dung về điều kiện trình tự thực hiện hoạt động đầu tƣ của ngân hàng thƣơng
mại đã đƣợc đánh giá song chƣa tồn diện.
Trong tình hình nghiên cứu hiện nay, mặc dù hoạt động đầu tƣ là một nội
dung quan trọng nhƣng hiện nay nội dung pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tƣ của
ngân hàng thƣơng mại chƣa thực sự đƣợc quan tâm. Pháp luật về hoạt động đầu tƣ
của ngân hàng thƣơng mại chỉ đƣợc đề cập ở từng nội dung hoạt động và chủ yếu
dƣới góc độ kinh tế cịn góc nhìn pháp luật rất hạn chế.
Từ những lý do trên tôi thấy việc nghiên cứu một cách toàn diện và chi tiết
về hoạt động đầu tƣ của ngân hàng thƣơng mại dƣới góc độ pháp lý là cần thiết. Vì
vậy tác giả lựa chọn đề tài: “Hoạt động đầu tư của ngân hàng thương mại theo

pháp luật Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.

1


2. Tình hình nghiên cứu
Mặc dù hoạt động đầu tƣ của ngân hàng thƣơng mại là một hoạt động thiết
yếu tuy nhiên vẫn chƣa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Hoạt động đầu tƣ mới
chỉ đƣợc nghiên cứu nhiều dƣới góc độ kinh tế cịn dƣới góc độ pháp lý thì rất ít
đƣợc tiếp cận.
Một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
- Tác giả Phạm Thị Giang Thu (2013) “Một vài ý kiến về pháp luật điều
chỉnh hoạt động góp vốn, mua cổ phần của các ngân hàng thương mại” Bài viết
Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 1/2013 đã đƣa ra bình luận đánh giá về nội dung
pháp luật liên quan đến hoạt động góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng thƣơng mại
và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện. Tác giả khẳng định quy định pháp luật hiện
hành đã đƣa ra hành lang pháp lý tƣơng đối toàn diện, tạo điều kiện cho ngân hàng
phát huy sở trƣờng của nhà đầu tƣ có tổ chức. Các quy định về điều kiện, nội dung
hoạt động góp vốn, mua cổ phần, trình tự, thủ tục góp vốn mua cổ phần đều đƣợc
quy định trong các văn bản luật và văn bản dƣới luật nhằm mục tiêu kiểm soát chặt
chẽ, đảm bảo tính an tồn đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng
thực hiện hoạt động đầu tƣ tài chính. Bên cạnh đó tác giả cũng chỉ ra nhiều quy định
trong Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 và văn bản hƣớng dẫn chƣa rõ ràng cần
đƣợc hƣớng dẫn chi tiết nhƣ: thủ tục xin phép ngân hàng nhà nƣớc điều kiện thực
hiện, góp vốn, mua cổ phần.
- Lê Thị Hƣơng (2003) “Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của các ngân
hàng thương mại Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc
dân, Hà Nội. Đây là cơng trình nghiên cứu đề cập trực tiếp về hoạt động đầu tƣ của
ngân hàng thƣơng mại. Cơng trình có ƣu điểm là đã làm rõ đƣợc những vấn đề lí
luận về hoạt động đầu tƣ của ngân hàng thƣơng mại, hiệu quả hoạt động đầu tƣ và

đƣa ra nhiều giải pháp có giá thị tham khảo cao. Tuy nhiên đây là nghiên cứu dƣới
góc độ kinh tế. Tính đến thời điểm hiện nay, các văn bản điều chỉnh hoạt động này
đã đƣợc thay thế, do đó giá trị tham khảo bị giới hạn nhất định.

2


- Vũ Hoàng Nam (2015) “Hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của ngân
hàng thương mại Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế. Luận án đã phân tích các mơ
hình đầu tƣ kinh doanh trái phiếu, lựa chọn học hỏi kinh nghiệm của Hoa Kì và
Trung Quốc về hoạt động đầu tƣ kinh doanh trái phiếu. Tác giả chỉ ra hoạt động đầu
tƣ trái phiếu của ngân hàng thƣơng mại và hạn chế trong vấn đề quản trị của ngân
hàng thƣơng mại khi thực hiện hoạt động này. Cụ thể, tác giả khảo sát đánh giá tại
một số ngân hàng và kết luận, nhìn chung đối với hầu hết các ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam trong thời gian qua chiến lƣợc thực hiện, quy trình thực hiện cũng nhƣ
phƣơng pháp quản trị rủi ro trong hoạt động này vẫn cịn đơn giản và nhiều bất cập;
văn hố quản trị rủi ro vẫn chƣa đƣợc thấm nhuần trong hoạt động đầu tƣ kinh
doanh của ngân hàng thƣơng mại.
- Nguyễn Thị Thanh Tú (2019) “Hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động
đầu tư của ngân hàng thương mại tại Việt Nam” Luận án Tiến sĩ Luật học, Trƣờng
Đại học Hà Nội. Đây là cơng trình có góc nhìn sâu về hoạt động đầu tƣ của ngân
hàng thƣơng mại dƣới góc độ pháp lý.
Tác giả đã đƣa ra đƣợc định nghĩa của hoạt động đầu tƣ. Hoạt động đầu tƣ
của ngân hàng thƣơng mại đƣợc hiểu là việc ngân hàng thƣơng mại trực tiếp bỏ
vốn, tài sản nhằm góp vốn thành lập doanh nghiệp, mua bán các công cụ đầu tƣ nhƣ
cổ phiếu, trái phiếu và các loại chứng khoán khác hoặc uỷ thác cho bên thứ ba thực
hiện các hoạt động đầu tƣ nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Đây là một trong những định
nghĩa quan trọng đƣợc kế thừa vào luận văn.
Tác giả đƣa là nhiều giải pháp để hoàn thiện pháp luật. Trong đó có một số
giải pháp nhƣ: bổ sung quy định về “mơ hình tập đồn tài chính” nhằm quản lí hoạt

động của ngân hàng thƣơng mại và hệ thống các công ty trực thuộc; bổ sung quy
định về điều kiện thực hiện hoạt động đầu tƣ, chú trọng đến các điều kiện nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động đầu tƣ, từng bƣớc nâng cao năng lực quản trị của các ngân
hàng thƣơng mại; cần thiết phải bổ sung các quy định giới hạn nghiêm ngặt hơn về
mức sở hữu cổ phần và quyền tham gia lãnh đạo của mỗi cá nhân; siết chặt chế tài xử
lí đối với hành vi vi phạm trong hoạt động đầu tƣ của ngân hàng thƣơng mại.

3


3. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các vấn đề lý luận về hoạt động đầu tƣ và pháp luật về
hoạt động đầu tƣ của ngân hàng thƣơng mại; thực trạng pháp luật và thực tiễn thực
hiện pháp luật về hoạt động đầu tƣ của ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam. Từ đó
nhận xét và đƣa ra định hƣớng, giải pháp kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng
cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hoạt động đầu tƣ của ngân hàng thƣơng mại
tại Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất: Nghiên cứu vấn đề lý luận về hoạt động đầu tƣ của ngân hàng
thƣơng mại;
Thứ hai: Nghiên cứu cơ chế điều chỉnh và cấu trúc pháp luật về hoạt động
đầu tƣ của ngân hàng thƣơng mại.
Thứ ba: Nghiên cứu thực tiễn một số nội dung pháp luật điều chỉnh hoạt
động đầu tƣ của ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam gồm quy định về phƣơng thức
thực hiện hoạt động đầu tƣ, quy định về các biện pháp bảo đảm an toàn khi ngân
hàng thƣơng mại thực hiện các hoạt động đầu tƣ, quy định về trình tự thủ tục thực
hiện hoạt động đầu tƣ và quy định về quản lí nhà nƣớc đối với hoạt động đầu tƣ của
ngân hàng thƣơng mại.
Thứ tư: Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu
tƣ của ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam và nâng cao hiệu quả thực hiện.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
+ Các quan điểm khoa học, học thuyết pháp lí của các tác giả đã cơng bố
trong các cơng trình trong nƣớc và nƣớc ngồi về đề tài nghiên cứu.
+ Hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tƣ của ngân hàng
thƣơng mại bao gồm: Luật các Tổ chức tín dụng và các văn bản hƣớng dẫn thi hành,
Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tƣ, Luật Thƣơng mại và các quy định quốc tế;…
+ Thực tiễn hoạt động đầu tƣ của một số ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam
và thị trƣờng thông qua phân tích số liệu báo cáo, tổng hợp.

4


- Phạm vi nghiên cứu
Tác giả xác định phạm vi nghiên cứu giới hạn trong một số hoạt động bao
gồm các hoạt động kinh doanh chứng khoán, hoạt động mua cổ phần và hoạt động
góp vốn của các ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam từ năm 2010 đến nay.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu pháp luật về (i) phƣơng thức đầu
tƣ của NHTM gồm: đầu tƣ góp vốn, mua cổ phần; đầu tƣ chứng khốn; uỷ thác đầu
tƣ; (ii) điều kiện thực hiện hoạt động đầu tƣ của ngân hàng thƣơng mại; (iii) trình
tự, thủ tục đầu tƣ của ngân hàng thƣơng mại; (iv) giải quyết tranh chấp và xử lý vi
phạm trong hoạt động đầu tƣ của ngân hàng thƣơng mại.
Về thời gian: nghiên cứu pháp luật và thực hiện pháp luật về hoạt động đầu
tƣ của các ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam từ năm 2010 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp luận: phƣơng pháp duy vật biện chứng và lịch sử
Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể:
- Phƣơng pháp tổng hợp
- Phƣơng pháp thống kê
- Phƣơng pháp so sánh luật học

- Phƣơng pháp phân tích
Ở phần I (Lời nói đầu) phƣơng pháp tổng hợp đƣợc sử dụng chủ yếu để tạo
lập nguồn tài liệu đầy đủ cho nghiên cứu và hoàn thiện.
Ở phần II tác giả kết hợp nhiều phƣơng pháp ứng với mỗi nội dung cụ thể.
Chƣơng 1: Tác giả sử dụng phƣơng pháp tổng hợp và phân tích để tìm ra
những lý luận cơ bản nhất về hoạt động đầu tƣ của ngân hàng thƣơng mại và pháp
luật về hoạt động đầu tƣ của ngân hàng thƣơng mại. Đƣa ra những định nghĩa một
cách chính xác, cụ thể, tồn diện để có những các nhìn tổng quan nhất cho đề tài.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp thống kê, phân tích và so sánh luật học đƣợc sử
dụng. Để đáp ứng đƣợc mục tiêu nghiên cứu về thực trạng tác giả phải thống kê
những số liệu cụ thể, tình hình thực tế đang diễn ra của hoạt động đầu tƣ của ngân
hàng thƣơng mại hiện nay. Bên cạnh đó cần thống kê và phân tích hệ thống pháp

5


luật Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tƣ của ngân hàng thƣơng mại. Tác giả
cũng sử dụng phƣơng pháp so sánh luật học để so sánh các quy định của pháp luật
Việt Nam với pháp luật của các quốc gia khác trên thế giới. Phƣơng pháp phân tích
cũng đƣợc sử dụng để nêu ra đƣợc những ƣu, nhƣợc điểm. Ở chƣơng này cần sử
dụng nhiều sơ đồ, bảng biểu, số liệu.
Chƣơng 3: Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp đƣợc sử dụng làm phƣơng pháp
chủ đạo trong chƣơng này. Dựa vào những luận điểm đã nêu ra ở trên để đƣa ra các
giải pháp. Sử dụng tri thức các ngành khoa học tổng hợp nói chung và khoa học
pháp lý nói riêng để có những giải pháp hồn thiện pháp luật Việt Nam về hoạt
động đầu tƣ của ngân hàng thƣơng mại và nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tƣ của
ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam. Cần phải đƣa ra giải pháp có tính thực tiễn và
có tính khả thi cao.
6. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Lý luận về hoạt động đầu tƣ của ngân hàng thƣơng mại và pháp

luật về hoạt động đầu tƣ của ngân hàng thƣơng mại.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về hoạt động đầu tƣ của ngân hàng thƣơng
mại và thực tiễn thực hiện tại Việt Nam.
Chương 3: ĐỊNH HƢỚNG, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động đầu
tƣ của ngân hàng thƣơng mại và nâng cao hiệu quả thực hiện tại Việt Nam.

6


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƢ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề lý luận về hoạt động đầu tƣ của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm, phân loại về hoạt động đầu tư của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) ra đời đóng vai trị quan trọng trong nền
kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng.
Xét dƣới góc độ pháp lý, NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt, chuyên về
kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tiền tệ liên quan. Hoạt động của NHTM đặc thù
hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác về đối tƣợng kinh doanh nên chịu sự
quản lý chặt chẽ từ phía cơ quan nhà nƣớc.
Mục tiêu ban đầu khi hình thành NHTM là biến chúng trở thành một kênh
trung gian tài chính, sử dụng những khoản tiền nhàn rỗi để cho vay, phục vụ cho
cách mục tiêu sinh lời trong nền kinh tế. Cùng với sự thay đổi và phát triển khơng
ngừng của nền kinh tế, các sản phẩm tín dụng trở nên đa dạng hoá, đáp ứng nhu cầu
gia tăng về nguồn tiền của ngƣời dân. Sự phát triển này khiến ngân hàng nằm trong
nhóm những doanh nghiệp có lợi nhuận cao, thu hút đƣợc nhiều vốn đầu tƣ trong và
ngoài nƣớc. Để tăng sức cạnh tranh, đa dạng hoá nguồn vốn và phục vụ từng mục
tiêu riêng biệt của các nhà đầu tƣ mà có các hình thức đầu tƣ vào ngân hàng khác
nhau. Tuy nhiên, do đặc thù của ngành ngân hàng là ảnh hƣởng đến nhiều chủ thể,

đến sự phát triển của nền kinh tế mà hoạt động đầu tƣ vào NHTM chịu sự điều
chỉnh chặt chẽ của hệ thống pháp luật.
Khái niệm về hoạt động đầu tư của ngân hàng thương mại
Trong từ điển Black’s Law, thuật ngữ “investment bank” chỉ hoạt động đầu tƣ
tài chính vào NHTM nhằm mục đích sinh lời. Theo đó, đầu tƣ ngân hàng bao gồm
hoạt động bảo lãnh phát hành, đại lý, môi giới, tạo lập thị trƣờng. Bất kỳ ngƣời nào
thực hiện một trong số các nghiệp vụ này đều đƣợc gọi là chủ đầu tƣ ngân hàng

7


(investment banker). Hoạt động phát hành chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) là hình
thức đầu tƣ đa dạng và thƣờng đƣợc sử dụng, ngồi hoạt động bán chứng khốn thì
NHTM khơng có hình thức kêu gọi đầu tƣ nào tới công chúng [52, tr. 2421-2422].
Ngân hàng đầu tƣ là cầu nối giữa các doanh nghiệp lớn và các nhà đầu tƣ. Mục tiêu
chính của ngân hàng đầu tƣ là tƣ vấn cho các doanh nghiệp và chính phủ về cách
đối phó với những thách thức tài chính của họ. Các ngân hàng đầu tƣ giúp khách
hàng của họ về tài chính, nghiên cứu, giao dịch và bán hàng, quản lý tài sản, quản lý
tài sản, IPO, sáp nhập, sản phẩm chứng khốn hóa, bảo hiểm rủi ro,... [53].
Quan điểm của tác giả Mạc Quang Huy trong cuốn “Cẩm nang ngân hàng đầu
tư” do Nhà xuất bản Thống kê xuất bản năm 2009 nghiên cứu về hoạt động nghiệp vụ
về ngân hàng đầu tƣ quốc tế. Theo đó, nghiệp vụ ngân hàng đầu tƣ là nền móng để đa
dạng hố các hình thức đầu tƣ ngân hàng do NHTM là chủ thể kinh doanh chính. Các
nghiệp vụ đầu tƣ bao gồm môi giới và đầu tƣ đƣợc áp dụng cho các sản phẩm chứng
khốn niêm yết của doanh nghiệp thơng qua hoạt động đầu tƣ của cá nhân hoặc doanh
nghiệp. Dựa theo những nghiên cứu nƣớc ngoài, hoạt động đầu tƣ ngân hàng mà tác
giả đề cập tới có nội hàm tƣơng tự nhƣ thuật ngữ “investment bank” [3].
Trong Luận án Tiến sỹ Luật học “Hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động
đầu tư của ngân hàng thương mại tại Việt Nam” [8], tác giả Nguyễn Thị Thanh Tú
đã nêu ra hai cách tiếp cận về hoạt động đầu tƣ của NHTM, đó là cách tiếp cận theo

nghĩa rộng và cách tiếp cận theo nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, hoạt động đầu tƣ
NHTM đƣợc là hoạt động sử dụng nguồn vốn để tạo ra các tài sản hình thành trong
tƣơng lai để thu về lợi nhuận nhất định. Các hoạt động này rất đa dạng, bao gồm:
hoạt động cấp tín dụng, kinh doanh vàng, ngoại hối,… Theo nghĩa hẹp, hoạt động
đầu tƣ NHTM nằm ngoài các hoạt động ngân hàng và đầu tƣ để phát triển NHTM.
Cũng tƣơng tự nhƣ các cơng trình trong và ngồi nƣớc đã đƣợc nghiên cứu trƣớc
đó, hoạt động này chủ yếu là đầu tƣ kinh doanh chứng khốn và mơi giới [8].
Trong cơng trình nghiên cứu “Phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư tại
Việt Nam”, tác giả Tạ Hoàng Hà cũng đƣa ra định nghĩa “Ngân hàng đầu tư là một
trung gian tài chính khớp nối người mua và người bán chứng khốn thơng qua các

8


nghiệp vụ của mình”. Hoạt động này bao gồm 3 hoạt động chính: Hoạt động đầu tƣ
ngân hàng truyền thống; Đầu tƣ kinh doanh chứng khoán và Quản lý tài sản.
Từ những phân tích trên, chúng ta có thể đƣa ra định nghĩa về hoạt động đầu
tƣ của NHTM nhƣ sau: “Hoạt động đầu tư của NHTM là việc NHTM sử dụng vốn
và tài sản để góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp, đầu tư chứng khoán và uỷ
thác đầu tư cho bên thứ ba nhằm mục đích sinh lời”. Cụ thể:
- Góp vốn, mua cổ phần của NHTM là việc NHTM góp vốn cấu thành vốn
điều lệ, mua cổ phần của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác, bao gồm cả việc
cấp vốn, góp vốn vào cơng ty con, cơng ty liên kết của tổ chức tín dụng; góp vốn
vào quỹ đầu tƣ và ủy thác vốn cho các tổ chức khác góp vốn, mua cổ phần theo các
hình thức nêu trên.
- Hoạt động đầu tƣ và kinh doanh chứng khoán bao gồm mua cổ phiếu, trái
phiếu trên các sàn giao dịch chứng khoán. Các phƣơng thức phổ biến để thực hiện hoạt
động đầu tƣ này là đầu tƣ mạo hiểm, tạo lập thị trƣờng và tự doanh chứng khoán.
- Uỷ thác đầu tƣ là việc NHTM giao vốn cho một tổ chức hay cá nhân thay
mặt mình để thực hiện các hoạt động đầu tƣ nhằm mục tiêu lợi nhuận.

Trong toàn bộ Luận văn này, tác giả chủ yếu nghiên cứu ba hoạt động đầu tƣ
chủ yếu này.
Về bản chất, hoạt động đầu tƣ của NHTM là hoạt động mà NHTM sử dụng từ
lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng để đầu tƣ vào các lĩnh vực khác nhau nhằm
mục đích sinh lời. Hoạt động này có mối quan hệ mật thiết với các hoạt động ngân
hàng, cùng với đó tạo tiền đề hình thành NHTM chuyên sâu, đa năng về tài chính.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động đầu tư của ngân hàng thương mại
Căn cứ vào những tính chất đặc thù của NHTM, tầm quan trọng của NHTM
đối với nền kinh tế mà hoạt động đầu tƣ của NHTM có những điểm đặc biệt hơn so
với hoạt động đầu tƣ của những loại hình doanh nghiệp khác.
Thứ nhất, hoạt động đầu tư của NHTM chứa đựng nhiều rủi ro
Hoạt động đầu tƣ chứng khoán của NHTM tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn so với
các hoạt động ngân hàng thông thƣờng. Ở Việt Nam, hoạt động ngân hàng đƣợc

9


quy định trong Luật các tổ chức tín dụng 2010 bao gồm các nghiệp vụ: (i) Nhận tiền
gửi, (ii) Cấp tín dụng, (iii) Cung ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản. Các hoạt
động này luôn đƣợc cơ quan nhà nƣớc kiểm soát mức độ rủi ro bằng việc ngăn chặn
rủi ro hoặc đạt đến mức độ rủi ro nhất định. Để đảm bảo an toàn hệ thống ngân
hàng, các chuẩn mực quốc tế Basel đƣợc hình thành, nâng cao năng lực quản trị rủi ro
để quản lý an toàn trong hệ thống. Dựa theo các nội dung và các nguyên tắc mà Uỷ ban
Basel đã đặt ra, các nƣớc đã xây dựng hệ thống các văn bản pháp luật trong nƣớc đƣa
ra các hƣớng dẫn nhằm cụ thể hoá các chuẩn mực này [2]. Đây là cơ sở quan trọng để
giảm thiểu tối đa các rủi ro trong hoạt động ngân hàng, từ đó yêu cầu các NHTM đƣa
ra phƣơng hƣớng phát triển cụ thể dƣới sự thanh tra, giám sát của nhà nƣớc.
Hoạt động đầu tƣ của NHTM chủ yếu thơng qua kênh đầu tƣ chứng khốn.
Bên cạnh việc sử dụng vốn cho hoạt động ngân hàng truyền thống, ngân hàng sẽ
trích một phần lợi nhuận trong hoạt động của mình để thực hiện các hoạt động đầu

tƣ, trong đó có đầu tƣ mua trái phiếu, cổ phiếu. Bản chất của việc kinh doanh chứng
khoán là mua bán quyền sở hữu vốn. Giá trị chứng khoán thể hiện giá trị cơng ty
thơng qua việc sản xuất hàng hố, dịch vụ cung ứng ra thị trƣờng. Tình hình hoạt
động của doanh nghiệp lên xuống phụ thuộc vào khả năng sản xuất kinh doanh,
đƣờng lối chiến lƣợc phát triển và các yếu tố bên ngoài tác động nhƣ thể chế chính
trị, chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh… Do vậy mà những bất lợi trong q trình sản
xuất hàng hố khơng thể tránh khỏi. Khi trị giá doanh nghiệp giảm làm biến đổi giá
trị của cá loại chứng khốn, từ đó khiến cho các khoản đầu tƣ giảm và gây ra tình
trạng thua lỗ của các nhà đầu tƣ. NHTM là một trong các chủ thể kinh doanh chứng
khoán. Phần lớn nguồn vốn nhà rỗi đƣợc đổ dồn vào thị trƣờng chứng khoán, cùng
với nguồn đầu tƣ của ngƣời dân, doanh nghiệp có thể dẫn đến hiện tƣợng “bong
bóng” cho nền kinh tế. Hậu quả là thị trƣờng nóng lên và chứa đựng nhiều yếu tố
bất ổn, đẩy giá cổ phiếu vƣợt xa giá trị thực của cơng ty. Khi dịng vốn tín dụng
chảy mạnh vào lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro nhƣ chứng khốn, hệ lụy của nó là sẽ
tạo ra những bong bóng tài sản. Điều này gây ra những tiêu cực cho nền kinh tế do
nguồn lực xã hội đổ dồn vào những lĩnh vực mang tính đầu cơ chứ không phải vào
sản xuất, kinh doanh để tạo của cải, hàng hóa cho xã hội [11].

10


Mặc dù hoạt động đầu tƣ có chứa đựng nhiều rủi ro, nhƣng nhờ vào hoạt
động này mà nền kinh tế đƣợc vận hành trơn chu, tăng khả năng thanh khoản của
dòng tiền, sử dụng tối đa giá trị của tiền vào các hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự
tham gia của ngân hàng vào hoạt động tài chính và hoạt động đầu tƣ góp vốn vào
các doanh nghiệp vừa mang lại giá trị lớn cho nền kinh tế nhƣng cũng có thể đe doạ
sự ổn định của dịng tiền. Chính vì các lý do này mà ngân hàng trung ƣơng các nƣớc
có những quy định siết chặt dịng tiền chảy vào chứng khoán, đặc biệt là cổ phiếu,
trái phiếu của các doanh nghiệp bất động sản, căn cứ vào “tình trạng sức khoẻ” của
từng ngân hàng mà phân bổ tín dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh với từng

hạn mức cụ thể.
Thứ hai, hoạt động đầu tư của NHTM không phải là hoạt động ngân hàng
nhưng ngày càng đóng vai trị quan trọng trong cơ cấu hoạt động của NHTM
Theo Luật các tổ chức tín dụng thì Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh,
cung ứng thƣờng xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ nhận tiền gửi, cấp tín dụng,
cung ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản. Hoạt động ngân hàng là hoạt động chủ
yếu, chiếm tỷ trọng lớn so với các hoạt động khác của ngân hàng. Đây là những
hoạt động truyền thống từ thời kỳ hình thành hệ thống ngân hàng cho đến nay khi
mà ngành tài chính tiền tệ phát triển sâu rộng. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học kỹ thuật mà các hoạt động ngân hàng ngày càng đa dạng, khơng chỉ mở
rộng các chức năng tín dụng mà cịn phát triển các dịch vụ tài chính. Việc mở rộng
các hoạt động ngoài hoạt động ngân hàng truyền thống với định hƣớng phát triển
NHTM thanh mơ hình ngân hàng đa năng nhƣng vẫn giữ vững đƣợc vai trò cốt lõi
của ngân hàng là định hƣớng mà các NHTM trên thế giới đang hƣớng đến. Mặc dù
hoạt động đầu tƣ của NHTM ngày càng trở nên quan trọng nhƣng vẫn thuộc nhóm
“các hoạt động kinh doanh khác” và khơng đƣợc xếp vào nhóm các hoạt động
truyền thống của ngân hàng bởi chúng mang những đặc trƣng khác biệt. So với hoạt
động NHTM, hoạt động đầu tƣ của NHTM chứa đựng nhiều rủi ro hoạt động hơn,
phụ thuộc nhiều hơn vào tình hình chính trị, kinh tế, xã hội để đƣa ra những định
hƣớng đầu tƣ. Vì vậy, việc quản lý nguồn vốn đầu tƣ và các chỉ số an toàn tài chính

11


là cơ sở nhằm đảm bảo quản lý nguồn vốn, khả năng thanh tốn và tránh các rủi ro
tài chính. Do đó, những hoạt động đầu tƣ của NHTM đều có những giới hạn nhất
định và phải đảm bảo khơng đƣợc vƣợt q giới hạn đó. Vì đặc tính này mà hoạt
động giám sát từ phía NHNN cũng nhƣ các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền khác
chặt chẽ hơn so với hoạt động khác nhằm tránh rủi ro có hệ thống.
Mặc dù không phải là hoạt động ngân hàng nhƣng hoạt động đầu tƣ của

NHTM có mối quan hệ mật thiết với các hoạt động điển hình nhƣ huy động vốn,
cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng để thu lợi nhuận.
Các hoạt động truyền thống này mang lại nguồn lợi nhuận ổn định cho NHTM do ít
chịu biến đổi lớn từ những tác động bên ngoài. NHTM sử dụng vốn từ nguồn lợi
nhuận này để thực hiện đầu tƣ vào các lĩnh vực mang lại lợi nhuận cao hơn. Nếu
những hoạt động đầu tƣ này sinh lời tốt thì tiền lãi sẽ đƣợc sử dụng để phát triển các
dịch vụ truyền thống của ngân hàng, cịn nếu thua lỗ thì NHTM sẽ trích một khoản
vốn nhất định từ các hoạt động ngân hàng trong một giới hạn cụ thể để tiếp tục đầu
tƣ tìm kiếm lợi nhuận. Vậy có thể thấy hai hoạt động NHTM và hoạt động đầu tƣ
của NHTM có quan hệ mật thiết, bổ trợ cho nhau cùng phát triển.
Thứ ba, gia tăng tầm quan trọng của hoạt động đầu tư trong cơ cấu hoạt
động của NHTM
Đầu tƣ tài chính là một nghiệp vụ vơ cùng quan trọng của các tổ chức tín
dụng trong nền kinh tế thị trƣờng khi thị trƣờng tài chính phát triển. Hoạt động đầu
tƣ kinh doanh chứng khốn có vai trị quan trọng đối với các NHTM với mục đích
hỗ trợ đảm bảo thanh khoản, là cơng cụ thực hiện chính sách quản lý tài sản Nợ Có, đa dạng hóa danh mục đầu tƣ, tìm kiếm lợi nhuận và nâng cao năng lực cạnh
tranh của mỗi ngân hàng. Bên cạnh đó, hoạt động đầu tƣ kinh doanh chứng khoán
của hệ thống NHTM cũng đóng góp vào sự phát triển chung của thị trƣờng chứng
khốn, từ đó góp phần quan trọng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc
gia, giúp chính phủ thực hiện chính sách tiền tệ, tài chính công và quản lý vĩ mô nền
kinh tế - xã hội có hiệu quả [44].

12


Ngày nay, với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của thị trƣờng chứng khoán,
tận dụng đƣợc thế mạnh về tài chính, chun mơn do có kinh nghiệm dày dặn trong
lĩnh vực lịch sử tài chính tiền tệ, các NHTM có xu hƣớng thiết lập theo mơ hình
cơng ty đa năng – thành lập các công ty con để kinh doanh chứng khốn. Mơ hình
này có lợi ích lớn trong việc giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh, giúp

đƣơng đầu với các biến động lớn của thị trƣờng chứng khốn [1, tr.5-6]. Nhờ vậy
mà duy trì đƣợc tỷ suất lợi nhuận và tăng trƣởng qua các năm, mang lại doanh thu
lớn cho ngân hàng. NHTM sẽ sử dụng nguồn tiền này để tăng vốn vào hoạt động
đầu tƣ kinh doanh và bù lỗ cho các hoạt động ngân hàng thơng thƣờng (nếu có).
Quản lý vốn tại NHTM ln đóng vai trị chủ chốt trong việc quản lý dịng tiền,
đảm bảo tính thanh khoản, tránh rủi ro kinh doanh. NHTM đƣa ra các chính sách sử
dụng nguồn tiền vào đầu tƣ, đề xuất các giới hạn nhằm phát huy tối đa hiệu quả của
hoạt động kinh doanh.
Thứ tư, nguồn vốn dành cho hoạt động đầu tư của NHTM phải có giới
hạn nhất định
Việc đảm bảo an tồn trong hoạt động của NHTM luôn là mục tiêu hàng đầu.
Việc sử dụng nguồn vốn cho các hoạt động đầu tƣ đƣợc phân phối qua nhiều kênh:
góp vốn, mua cổ phần vào các công ty tiềm năng; sử dụng vốn cho các kênh đầu tƣ
chứng khoán; uỷ thác cho bên thứ ba nhƣ các quỹ đầu tƣ vào các mục tiêu sinh lời.
Cũng nhƣ các doanh nghiệp thông thƣờng, việc sử dụng vốn vào các cách thức đầu
tƣ hoàn toàn do ý chí của bộ máy lãnh đạo doanh nghiệp quyết định. Tuy nhiên,
hoạt động đầu tƣ của NHTM có những đặc thù nhất định. Giá trị vốn đầu tƣ phải
tuân theo các quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc về đảm bảo tỷ lệ an tồn trong
hoạt động tín dụng. Bên cạnh vốn điều lệ, vốn huy động của NHTM chiếm vị trí
quan trọng hơn. Nguồn vốn này đảm bảo tính ổn định trong việc chi trả các khoản
tiền mà NHTM đã huy động từ nhân dân, đặc biệt là trong thời kỳ khủng hoảng
kinh tế. Tỷ lệ đảm bảo an tồn đƣợc thể hiện dƣới các khía cạnh nhƣ tủ lệ an toàn
vốn tối thiểu, khả năng chi trả, tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn dƣợc sử dụng để

13


chi cho các khoản vay trung hạn và dài hạn, tỷ lệ dƣ nợ cho vay so với tổng tiền gửi.
Các tỷ lệ này đƣợc dự trên chuẩn mực quốc tế về quản trị rủi ro tín dụng và các tỷ lệ
giới hạn rủi ro trong ngân hàng [4]. Nhà nƣớc ban hành các quy định và bắt buộc

các NHTM phải tuân thủ để đảm bảo tính ổn định trong hệ thống kinh tế.
Thứ năm, cơ quan nhà nước có trách nhiệm thanh tra, giám sát nghiêm
ngặt hoạt động đầu tư của NHTM
Một trong các cách thức quản lý điều hành NHTM là kiểm soát nghiêm ngặt
các hoạt động kinh doanh để bảo vệ quyền, lợi ích cho nhà đầu tƣ và các bên tham
gia trong các hoạt động huy động vốn. Khi NHTM thành lập công ty con, công ty
liên kết, thực hiện góp vốn, mua cổ phần thì phải tuân thủ theo các quy định pháp
luật và chỉ thị của Ngân hàng trung ƣơng về tỷ lệ an tồn vốn trong các tổ chức tín
dụng, phải báo cáo với Ngân hàng trung ƣơng để xin phê duyệt phƣơng án đầu tƣ,
khi có chấp thuận thì thực hiện từng bƣớc hợp pháp hố q trình đầu tƣ theo quy
định pháp luật.
1.1.3. Vai trò hoạt động đầu tư của ngân hàng thương mại
Thứ nhất, hoạt động đầu tư của NHTM tạo ra thêm nhiều phương thức
hoạt động, từ đó tăng thu nhập và ổn định nguồn vốn cho NHTM
Hoạt động đầu tƣ của NHTM là một trong các hoạt động kinh doanh thƣơng
mại của ngân hàng, tận dụng tối đa tiềm năng vốn có của ngân hàng để phát huy tối
đa lợi thế. Hoạt động ngân hàng đầu tƣ nằm trong NHTM là loại mơ hình đầy đủ.
Mơ hình này bắt nguồn từ các nƣớc Đức, Anh và Mỹ.
Mơ hình tổng hợp đầy đủ
NGÂN HÀNG TỔNG HỢP ĐẦY ĐỦ

Hoạt động NHTM
truyền thống

Hoạt động
chứng khoán

Hoạt động
bảo hiểm


14

Các hoạt
động khác


Ngân hàng tổng hợp kiểu Đức
NGÂN HÀNG TỔNG HỢP

Hoạt động NHTM
truyền thống

Công ty con: Kinh
doanh hoạt động cho
vay Bất động sản

Hoạt động chứng
khốn

Cơng ty con: Kinh
doanh hoạt động bảo
hiểm

Cơng ty con: Kinh
doanh các hoạt động
khác

Ngân hàng tổng hợp kiểu Mỹ
TỔNG CƠNG TY


Cơng ty con – NHTM
Thực hiện nghiệp vụ
ngân hàng truyền thống

Cơng ty con – Cơng ty
chứng khốn/Cơng ty
Quản lý quỹ
Kinh doanh các hoạt
động chứng khốn

Cơng ty con – Cơng ty
bảo hiểm
Kinh doanh hoạt động
bảo hiểm

Ngân hàng tổng hợp kiểu Anh [20]
NGÂN HÀNG TỔNG HỢP

Hoạt động ngân hàng thƣơng mại

Công ty con: Kinh
doanh hoạt động cho
vay Bất động sản

Công ty con: Kinh
doanh hoạt động
bảo hiểm

15


Công ty con: Kinh
doanh các hoạt
động khác


Dựa vào các mơ hình hoạt động ngân hàng, có thể thấy hoạt động đầu tƣ của
ngân hàng rất đa dạng. Với mơ hình chung thì hoạt động này gồm: hoạt động chứng
khoán, hoạt động bảo hiểm và các hoạt động khác. Dựa trên mơ hình tổng hợp đầy
đủ, các nƣớc Đức, Anh và Mỹ đã xây dựng nên mô hình của riêng mình. Tựu chung
lại thì gồm các hoạt động: kinh doanh chứng khoán, kinh doanh hoạt động cho vay
bất động sản, kinh doanh bảo hiểm và các hoạt động khác. Các hoạt động này tồn
tại song song với hoạt động ngân hàng, tạo ra nguồn lợi nhuận lớn bên cạnh lợi
nhuận từ hoạt động ngân hàng. Trong các mơ hình, hoạt động đầu tƣ đƣợc tách biệt
với hoạt động ngân hàng bằng việc lập ra các công ty con nhƣ cơng ty chứng khốn,
cơng ty quản lý quỹ và các cơng ty tài chính khác để tránh tình trạng sở hữu chéo
nguồn vốn, khiến lợi nhuận không tách biệt. Hệ thống công ty theo dạng công ty
mẹ, công ty con giúp NHTM đa dạng hoá ngành nghề, tăng chun mơn hố và
nâng cao chất lƣợng dịch vụ.
Thứ hai, hoạt động đầu tư của NHTM làm tăng hiệu quả của hoạt động
ngân hàng
Tại các NHTM, ngoài nguồn thu nhập từ hoạt động truyền thống nhƣ hoạt
động tín dụng, hoạt động phi truyền thống còn mang lại cho các ngân hàng nguồn
thu nhập đáng kể nhƣ phí dịch vụ, hoa hồng, phí bảo hiểm hay lãi kinh doanh chứng
khốn. Lợi nhuận từ dịch vụ phi tín dụng góp phần khơng nhỏ vào tổng thu nhập
hoạt động của ngân hàng trong điều kiện các hoạt động tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi
ro. Do vậy, phát triển dịch vụ ngoài lãi là hƣớng đi hiệu quả để thay đổi cơ cấu kết
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng [45].
Bên cạnh đó, hoạt động đầu tƣ của NHTM có lợi ích to lớn đến việc cung
ứng vốn cho nền kinh tế, hỗ trợ tập trung nguồn lực kinh tế, tập trung nguồn vốn
vào các ngành, lĩnh vực mũi nhọn. Ví dụ, trong hoạt động đầu tƣ kinh doanh chứng

khoán, nguồn vốn đƣợc đƣa vào thị trƣờng và doanh nghiệp nhằm mục đích huy
động nguồn vốn nhàn rỗi từ ngƣời dân. Các hoạt động đầu tƣ tài chính của ngân
hàng thúc đẩy sự phát triển của thị trƣờng, tạo nhiều dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp và
phát triển thị trƣờng.

16


1.2. Pháp luật về hoạt động đầu tƣ của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Cơ chế điều chỉnh của pháp luật về hoạt động đầu tư của ngân
hàng thương mại
Nhà nƣớc thể hiện ý chí của nhân dân, ý chí của nhà nƣớc đƣợc thể chế hố
thơng qua cơng cụ pháp luật. Pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích của ngƣời dân, phản
ánh thực trạng xã hội và các quy luật khách quan của đời sống xã hội. Theo quan
điểm luật học:
Pháp luật đƣợc hiểu là hệ thống các quy tắc xử sự chung do Nhà nƣớc
ban hành và bảo đảm thực hiện nhằm bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống
trị trong xã hội và là nhân tố điều chỉnh các mối quan hệ xã hội (hệ thống
các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do Nhà nƣớc đặt ra hoặc thừa
nhận, thể hiện ý chí nhà nƣớc của giai cấp thống trị trên cơ sở ghi nhận
các nhu cầu về lợi ích của tồn xã hội, đƣợc bảo đảm thực hiện bằng Nhà
nƣớc nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội với mục đích trật tự và ổn định
xã hội vì sự phát triển bền vững của xã hội) [6].
Pháp luật về hoạt động đầu tƣ của NHTM là việc nhà nƣớc sử dụng công cụ
là các quy phạm pháp luật để điều chỉnh hoạt động đầu tƣ kinh doanh của NHTM
nhằm làm cho chủ thể này vận hành ổn định theo hƣớng có lợi cho nền kinh tế.
Quan hệ pháp luật này không chỉ bao gồm những quy phạm pháp luật dân sự nói
chung mà còn gồm cả những quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính – ngân
hàng nói riêng. Khi tham gia hoạt động đầu tƣ, ngoài việc phải tuân thủ các văn bản
quy phạm pháp luật trên, NHTM còn phải tuân thủ các quy chế nội bộ, các quy định

của ngân hàng nhà nƣớc về điều chỉnh về nguồn vốn đầu tƣ.
Theo nghĩa rộng, “Pháp luật về hoạt động đầu tƣ của NHTM là hệ thống các
quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động sử dụng vốn, tài sản của ngân hàng nhằm
tạo ra lợi nhuận trong tƣơng lai”. Tuỳ vào từng nƣớc trên thế giới, hoạt động đầu tƣ
ngân hàng đƣợc điều chỉnh bởi các luật khác nhau tuỳ theo thể chế nhà nƣớc, mục
tiêu và tác động thị trƣờng. Theo nghĩa hẹp, “Pháp luật về hoạt động đầu tư của
NHTM là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh trực tiếp các quan hệ xã hội

17


phát sinh trong hoạt động đầu tư ngân hàng và cách thức đầu tư cụ thể mà ngân
hàng được phép thực hiện dưới sự quản lý, giám sát của nhà nước”. Khi xét theo
nghĩa hẹp thì quy định cụ thể trong các quy phạm pháp luật ban hành bao gồm
những nội dung sau: chủ thể tham gia (chủ thể đầu tƣ và chủ thể tiếp nhận vốn đầu
tƣ) và chủ thể giám sát hoạt động đầu tƣ của NHTM, các hình thức đầu tƣ, sự can
thiệp của nhà nƣớc. Dù xét theo phƣơng diện nào thì các quy định pháp luật trong
hoạt động này cũng cung cấp các yếu tố làm căn cứ pháp lý cho chủ thể thực hiện
đúng hành vi đã quy định.
Từ các cách tiếp cận trên thì chúng ta rút ra định nghĩa sau: “Pháp luật về
hoạt động đầu tư của NHTM được hiểu là tổng hợp các quy định pháp luật do nhà
nước ban hành và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong hoạt động đầu tư của NHTM”.
Nguồn pháp luật về hoạt động đầu tƣ của NHTM đƣợc quy định rải rác ở
nhiều văn bản khác nhau về các hoạt động ngân hàng, chứng khoán, mua cổ phần,
phần vốn góp và uỷ thác đầu tƣ. Các nguồn pháp luật chủ yếu điều chỉnh quan hệ
này bao gồm: (i) Văn bản pháp luật chung; (ii) Văn bản pháp luật chuyên ngành;
(iii) Điều ƣớc quốc tế; (iv) Tập quán; (v) Án lệ; (vi) Lẽ cơng bằng. Ngồi các nguồn
trên, việc phân tích pháp luật đầu tƣ ngân hàng có thể dựa vào các nguồn tra cứu
khác, bao gồm: (i) Quan điểm của cơ quan nhà nƣớc; (ii) Thông tin công khai trên

internet; (iii) Sách báo pháp lý chuyên ngành; (iv) Ý kiến của các cá nhân, tổ chức
có chuyên môn liên quan. Sự đa dạng của nguồn pháp luật điều chỉnh hoạt động này
xuất phát từ đặc tính rủi ro cao trong hoạt động đầu tƣ tác động đến hệ thống kinh tế
trong nƣớc và liên kết toàn cầu. Việc ban hành các quy định chặt chẽ cũng nhƣ các
nghiên cứu sâu của các chuyên gia giúp hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn trong hoạt
động “nhạy cảm” này.
1.2.2. Cấu trúc của pháp luật về hoạt động đầu tư của ngân hàng thương mại
Hoạt động đầu tƣ của NHTM lấy NHTM làm trung tâm giao dịch, là chủ thể
chính thực hiện các hoạt động đầu tƣ chuyên nghiệp. NHTM là nhà đầu tƣ thực hiện
các giao dịch trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình để giao kết với chủ thể tiếp

18


×