Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Giải pháp đối với hoạt động đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư tại sở giao dịch I - Ngân hàng Công Thương Việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.96 KB, 45 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

MỤC LỤC
PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ SỞ GIAO DỊCH I - NHCT VIỆT NAM.........1
I. Quá trình hình thành và phát triển:......................................................1
II. Cơ cấu tổ chức của hệ thống NHCT và Sở giao dịch I NHCTVN.....3
1. Hệ thống tổ chức của toàn ngân hàng.....................................................3
2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy điều hành của trụ sở chính...........................3
3. Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch I NHCTVN........................................4
III. Nhiệm vụ và chức năng các phòng ban..............................................4
IV. Lĩnh vực hoạt động chính.....................................................................7
PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NHCT VIỆT NAM....9
I. Thực trạng hoạt động kinh doanh..........................................................9
1. Tình hình hoạt động kinh doanh.............................................................9
2. Tình hình huy động vốn........................................................................10
3. Tình hình sử dụng vốn...........................................................................12
3.1. Dư nợ tín dụng............................................................................14
3.2. Hoạt động đầu tư........................................................................15
4. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng........................................................15
4.1. Phân loại các khoản nợ...............................................................15
4.2. Thực trạng cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng............................16
II. Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển............................................17
1. Đầu tư tài sản cố định............................................................................18
2. Đầu tư nguồn nhân lực..........................................................................19
3. Đầu tư các hoạt động Marketing...........................................................20
III. Thực trạng hoạt động thẩm định dự án...........................................21
1. Quy trình thẩm định dự án....................................................................21
2. Phương pháp thẩm định dự án..............................................................26
3. Nội dung thẩm định...............................................................................29
Sinh viên: Nguyễn Đức Anh - Đầu tư 47A




Báo cáo thực tập tổng hợp

IV. Đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư
.....................................................................................................................32
1. Những kết quả đạt được........................................................................32
2. Những mặt còn hạn chế.........................................................................34
3. Nguyên nhân..........................................................................................35
PHẦN III: GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN
LÝ ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I NHCT VIỆT NAM.........................38
I. Giải pháp chung.....................................................................................38
1. Nâng cao trình độ nhân viên.................................................................38
2. Nâng cao chất lượng thông tin..............................................................39
3. Cải thiện cơ cấu tổ chức điều hành.......................................................40
4. Hoàn thiên về trang thiết bị..................................................................40
5. Điều chỉnh cơ cấu huy động và cho vay hợp lý...................................41
II. Giải pháp đối với hoạt động thẩm định dự án...................................41
1. Hồn thiện quy trình thẩm định............................................................41
2. Lựa chọn phương pháp thẩm định hợp lý.............................................43

Sinh viên: Nguyễn Đức Anh - Đầu tư 47A


Báo cáo thực tập tổng hợp

PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ SỞ GIAO DỊCH I - NHCT VIỆT NAM
I. Quá trình hình thành và phát triển:
Trước năm 1998, ngân hàng cơng thương Việt nam là một bộ phận của
ngân hàng Nhà nước có chức năng thực hiện nhiệm vụ tín dụng với các đơn vị

kinh doanh công thương nghiệp. Sau năm 1998, hệ thống ngân hàng việt nam
chuyển từ một cấp sang hệ thống ngân hàng hai cấp, tách bạch chức năng
quản lý và kinh doanh và theo nghị định 59/CP năm 1998, bộ phận này trở
thành một ngân hàng quốc doanh độc lập hoạt động như một ngân hàng
thương mại mang tên ngân hàng công thương việt nam. Ngân hàng cơng
thương việt nam được chính thức thành lập

theo quyết định số 42/CT

ngày14/11/1990 của Chủ tịch hội đồng bộ trưởng(nay là Thủ tướng chính
phủ) và được Thống đốc ngân hàng nhà nước ký quyết định số 285/QĐ-nh5
ngày 21/09/1996 thành lập lại theo mơ hình tổng cơng ty nhà nước, theo ủy
quyền của thủ tướng chính phủ, tại quyết định số 90/TTG ngày 07/03/1994
nhằm tăng cường tập trung,phân cơng chun mơn hóa và hợp tác kinh doanh
để thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao, nâng cao khả năng và hiệu quả của các
đơn vị thành viên và toàn hệ thống ngân hàng công thương Vịêt Nam đáp ứng
nhu cầu của nền kinh tế.
Đến nay, hệ thống ngân hàng công thương Việt nam gồm: 1 trụ sở chính,
3 Sở giao dịch, 156 chi nhánh (trong đó có 93 chi nhánh trực thuộc và 63 chi
nhánh phụ thuộc), gần 200 Phòng giao dịch, 99 Cửa hàng kinh doanh vàng
bạc, 507 quỹ tiết kiệm và có quan hệ với 560 Ngân hàng tại hơn 52 quốc gia.
Tính riêng trên địa bàn Hà Nội có 7 chi nhánh trực thuộc là:Ngân hàng công
thương (NHCT) Khu vực I Hai Bà Trưng , NHCT Khu vực II Hai Bà
Trưng, NHCT Hồn Kiếm, NHCT Ba Đình, NHCT Chương Dương, NHCT
Gia Lâm và 1 sở giao dịch là Sở giao dịch số I Sở giao dịch I NHCT-Việt
Nam là một chi nhánh NHTM lớn, là đơn vị hạch toán phụ thuộc của NHCTViệt Nam, được thành lập lại theo quyết định 134-HĐQT về việc sắp xếp lại
1
Sinh viên: Nguyễn Đức Anh - Đầu tư 47A



Báo cáo thực tập tổng hợp

tổ chức và hoạt động kinh doanh của SGD-I. Trong những năm: từ 1988 đến
tháng 7 năm 1993, Sở giao dịch có tên là trung tâm giao dịch NHCT thành
phố. Sau pháp lệnh ngân hàng, thực hiện điều lệ của NHCT-Việt Nam ngày
1/7/1993, Trung tâm giao dịch NHCT thành phố được giải thể và đổi thành
Sở giao dịch NHCT-Việt Nam như ngày nay. Từ đó Sở giao dịch I có quyền
tự chủ trong kinh doanh, có con dấu riêng và được phép mở tài khoản của
ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng khác.
Là một trong 3 sở giao dịch của hệ thống NHCT Việt Nam, Sở giao dịch
I, một mặt có chức năng như một chi nhánh của NHCT, thực hiện đầy đủ các
mặt hoạt động như một NHTM, mặt khác có một vai trò quan trọng hơn các
chi nhánh khác, đây là đơn vị ln có nguồn vốn lớn bình qn chiếm 20%
của tồn hệ thống nên có nhiều lợi thế như chủ động trong hoạt động đầu tư,
cho vay và có hoạt động hạch tốn nội bộ lớn nhất trong tồn hệ thống. Đây là
nơi đầu tiên nhận các quyết định, chỉ thị, thực hiện thí điểm các chủ trương
chính sách của NHCT-Việt Nam, đồng thời được NHCT-Việt Nam uỷ quyền
làm đầu mối cho các chi nhánh phía Bắc trong việc thu chi ngoại tệ mặt, séc
du lịch, visacard, mastercard...
Trong hoạt động kinh doanh của mình, Sở giao dịch số I ln tìm mọi
cách để nâng cao chất lượng kinh doanh và dịch vụ Ngân hàng, đổi mới
phong cách làm việc, xây dựng chính sách khách hàng với phương châm: ”Vì
sự thành đạt của mọi người,mọi nhà và mọi doanh nghiệp”.

Sinh viên: Nguyễn Đức Anh - Đầu tư 47A

2


Báo cáo thực tập tổng hợp


II. Cơ cấu tổ chức của hệ thống NHCT và Sở giao dịch I NHCTVN
1. Hệ thống tổ chức của toàn ngân hàng

2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy điều hành của trụ sở chính

Sinh viên: Nguyễn Đức Anh - Đầu tư 47A

3


Báo cáo thực tập tổng hợp

3. Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch I NHCTVN

Ban giám đốc

Khối kinh
doanh

Khối quản lý
rủi ro

Phòng khách
hàng số1.

Phòng quản lý
rủi ro.

Khối tác

nghiệp

Khối hỗ trợ

Phòng khách
hàng cá nhân.

Phịng tổng
hợp.

Phịng thanh
tốn xuất nhập
khẩu.

Phịng khách
hàng số 2.

Phịng kế tốn
giao dịch

Phịng tổ chức
hành chính.

Phịng kế tốn
tài chính.

Phịng thơng
tin điện tốn.

Phịng tiền tệ

kho quỹ

III. Nhiệm vụ và chức năng các phịng ban
Để đảm bảo tính chất chun mơn hóa cũng như sự liên kết về nghiệp vụ
và các hoạt động, mỗi phịng ban đều có một nhiệm vụ và chức năng riêng
như sau:
Sinh viên: Nguyễn Đức Anh - Đầu tư 47A

4


Báo cáo thực tập tổng hợp

• Phịng khách hàng số 1:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các khách hàng là các doanh
nghiệp lớn (các tổng công ty, tập đoàn lớn, tập đoàn đa quốc gia…) để khai
thác vốn bằng VND và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ lien quan đến tín
dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và
hướng dẫn của NHCT Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và
bán sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp lớn.
• Phịng khách hàng số 2:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các khách hàng là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ. Thực hiện các
nghiệp vụ lien quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với
chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam. Trực tiếp quảng
cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
• Phòng khách hàng cá nhân:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các khách hàng là các cá
nhân, các tổ sản xuất… để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ. Thực hiện

các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp
với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam. Trực tiếp
quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các
khách hàng cá nhân…

Sinh viên: Nguyễn Đức Anh - Đầu tư 47A

5


Báo cáo thực tập tổng hợp

• Phịng quản lý rủi ro:
Là phòng tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro
và quản lý nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro. Quản lý giám sát thưc hiện danh mục
cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng.
Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín
dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt
động ngân hàng theo chỉ đạo của NHCT VN. Là đầu mối khai thác và quản lý
tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của Nhà nước.
• Phịng tổ chức hành chính:
Là phịng nghiệp vụ thực hiện cơng tác tổ chức cán bộ và đào tạo lại tại
chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của
NHCT VN. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh
doanh tại chi nhánh, thực hiện cơng tác bảo bệ, an ninh an tồn tài chính.
• Phịng kế tốn giao dịch:
Là phịng thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng. Các nghiệp
vụ và các công việc lien quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ
tại chi nhánh, cung cấp cá dịch vụ ngân hàng lien quan đến nghiệp vụ thanh
toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ

thống giao dịch trên máy, quản lý kho tiền và quỹ tiền mặt đến từng giao dịch
viên theo đúng quy định của Nhà nước và NHCT VN. Thực hiện nhiệm vụ tư
vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm Ngân hàng.
• Phịng kế tốn tài chính:
Là phịng nghiệp vụ giúp cho Giám đốc thực hiện cơng tác quản lý tài
chính đồng thời thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo đúng
quy định của Nhà nước và của NHCT VN.

Sinh viên: Nguyễn Đức Anh - Đầu tư 47A

6


Báo cáo thực tập tổng hợp

• Phịng thanh tốn xuất nhập khẩu
Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập
khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo quy định của NHCT VN.
• Phòng tiền tệ kho quỹ:
Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo
quy định của NHNN và NHCT VN, ứng và thu tiền cho các Quỹ tiết kiệm,
các Điểm giao dịch trong và ngồi quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh
nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
• Phịng thơng tin điện tốn:
Là phịng thực hiện cơng tác quản lý, duy trì hệ thống thơng tin điện tốn
tại chi nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thơng suốt hoạt động của
hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh.
• Phịng tổng hợp:
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế
hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh

doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh.
IV. Lĩnh vực hoạt động chính
• Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế và
dân cư trong nước và nước ngồi bằng VNĐ và ngoại tệ.
• Cung cấp các dịch vụ chứng khốn như mơi giới, tự doanh, bảo lãnh
phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn đầu tư chứng khoán,
lưu ký chứng khốn….
• Phát hành các loại thẻ thanh tốn trong nước và quốc tế, như các loại
thẻ ATM, thẻ E-partner, thẻ Master và Visa card..

Sinh viên: Nguyễn Đức Anh - Đầu tư 47A

7


Báo cáo thực tập tổng hợp

• Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu
ngân hàng và các hình thức huy động vốn khác phục vụ yêu cầu phát triển
kinh tế và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế theo cơ chế tín dụng của
ngân hàng nhà nước và qui định của NHCT-VN.
• Chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá trị
theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước và NHCT-VN.
• Thực hiện nghiệp vụ thanh tốn quốc tế như thanh toán nhờ thu, thanh
toán L/C nhập khẩu, thơng báo L/C xuất khẩu, bảo lãnh thanh tốn, kinh
doanh ngoại tệ theo qui định của NHCT-VN.
• Thực hiện các dịch vụ ngân hàng như: thanh toán, chuyển tiền trong
và ngồi nước, chi trả kiều hối, thanh tốn séc.
• Thực hiện chế độ an toàn kho quỹ, bảo quản tiền mặt, ngân phiếu
thanh toán và các ấn chỉ quan trọng, đảm bảo chi trả tiền mặt, ngân phiếu

thanh tốn chính xác kịp thời.
• Thực hiện các dịch vụ tư vấn về tiền tệ, quản lý tiền vốn, các dự án
đầu tư phát triển theo yêu cầu của khách hàng.
• Theo dõi kiểm tra kho ấn chỉ của NHCT-VN, đảm nhận xuất kho ấn
chỉ quan trọng cho các chi nhánh NHCT phía Bắc.Thực hiện một số nhiệm vụ
khác do NHCT-VN giao.

Sinh viên: Nguyễn Đức Anh - Đầu tư 47A

8


Báo cáo thực tập tổng hợp

PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NHCT VIỆT NAM
I. Thực trạng hoạt động kinh doanh
1. Tình hình hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của Sở Giao Dịch I NHCT VN trong những năm
vừa qua là tương đối tốt , đa phần các năm đều có lãi tuy nhiên cũng có những
sự biến động nhất định. Điều này được thể hiện cụ thể qua bảng sau:
Bảng kết quả kinh doanh năm 2005-2008
Đơn vị: Tỷ đồng

Nguồn: Phịng Tổng hợp
Nhìn vào bảng trên ta thấy, trong giai đoạn từ năm 2005-2007 tình hình
hoạt động kinh doanh của sở I có nhiều khởi sắc, lợi nhuận tăng đều qua các
năm và phần lớn đều vượt chỉ tiêu kế hoạch đặt ra. Doanh thu chủ yếu đạt
được là do phần điều hòa vốn chiếm 85%, thu từ hoạt động tín dụng chiếm
10% và thu từ các hoạt động khác như dịch vụ hay đầu tư tài chính… chiếm

5%. Các khoản chi phí chủ yếu là khoản chi trả lãi tiền gửi chiếm gần 90%
Sinh viên: Nguyễn Đức Anh - Đầu tư 47A

9


Báo cáo thực tập tổng hợp

các loại chi phí, các khoản chi phí khác như mua sắm thiết bị, marketing, đào
tạo… thường chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ. Năm 2008 do ảnh hưởng của sự
suy thoái kinh tế thế giới cũng như cơn bão tín dụng vào hồi giữa năm cũng
đã gây ra ảnh hưởng phần nào đến tình hình kinh doanh của Sở I. Lợi nhuận
năm 2008 giảm tương đối so với năm 2007 phần lớn là do lãi suất bình quân
đầu vào tăng cao cũng như các ngân hàng phải chờ các tín hiệu từ phía Ngân
hàng Nhà nước trong việc điều chỉnh lãi suất để giảm thiểu rủi ro. Tuy nhiên
phần giảm là không đáng kể đã chứng tỏ sự nỗ lực rất lớn của tập thể ban lãnh
đạo cũng như cán bộ nhân viên Sở giao dịch I trong việc khắc phục khó khăn
của nền kinh tế để tiếp tục giữ vững sự phát triển ổn định, cố gắng đạt lại sự
tăng trưởng trong những năm tiếp theo.
2. Tình hình huy động vốn
Huy động vốn ln là một trong những hoạt động quan trọng nhất của
các ngân hàng thương mại, nó thể hiện được uy tín cũng như là căn cứ để
phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Ở Sở giao dịch I cũng
vậy vấn đề huy động vốn luôn được quan tâm đúng mức và tình hình huy
động vốn trong những năm vừa qua đều ở mức cao.
Bảng tình hình huy động vốn năm 2005 – 2008
Năm

2005


2006

2007

2008

16.071

17.448

18.826

17.864

1. Tiền gửi DN

10.399

9.859

13.735

12.538

1.1:- VNĐ

10.229

9.721


13.332

12.332

170

138

403

206

9.226

3.362

3.624

2.271

1.173

6.497

10.111

10.267

Chỉ tiêu
Σ N vốn huy động


I. Phân theo đối tượng

- Ntệ quy VNĐ
1.2: K kỳ hạn
Có kỳ hạn

Sinh viên: Nguyễn Đức Anh - Đầu tư 47A

10


Báo cáo thực tập tổng hợp
2. Tiền gửi TK

3.220

3.370

3.744

3.584

2.1: - VNĐ

1.165

1.336

1.581


1.542

2.055

2.034

2.163

2.042

6

7

58

46

Có kỳ hạn

3.214

3.363

3.686

3.538

3. Chứng từ có giá


688

620

268

310

T.đó: kỳ phiếu

331

241

4

10

- Ttệ quy VNĐ
2.2: K kỳ hạn

Trái phiếu

220

Chứng chỉ

137


379

264

300

1.764

3.599

1079

1432

1.VNĐ

13.709

14.953

15.270

14.890

2. Ntệ quy VNĐ

2.362

2.495


3.556

2.974

1.Không kỳ hạn

9.231

3.369

3.789

3.207

2.Có kỳ hạn

6.840

14.079

15.037

14.657

4. Tiền gửi khác
(TCTD+TCKhác)

II. Phân theo loại TTệ

III. Phân theo kỳ hạn


Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình huy động vốn của Sở giao dịch I
NHCT VN có xu hướng tăng dần lên qua các năm. Tốc độ tăng vốn huy động
bình quân khoảng xấp xỉ 5%/ năm. Từ 16.071 tỷ VND nguồn vốn huy động
năm 2005 đã tăng lên 17.864 tỷ VND năm 2008. Năm 2008 nguồn vốn huy
động cũng có sự sụt giảm về số tuyệt đối so với năm 2007 và không đạt được
đúng kế hoạch đặt ra do ảnh hưởng của sự suy thối kinh tế.
Về tỷ trọng các nguồn vốn thì vốn huy động từ các doanh nghiệp luôn
chiếm tỷ trọng cao nhất trong các nguồn vốn ( từ 60-80%) sau đó đến nguồn
vốn huy động từ tiết kiệm tư nhân chiếm 10-15% còn lại là nguồn vốn huy
động từ các nguồn khác như chứng từ có giá hay các tiền gửi khác. Đây được
coi là một cơ cấu vốn hợp lý đối với sự phát triển của các Ngân hàng thương
Sinh viên: Nguyễn Đức Anh - Đầu tư 47A

11


Báo cáo thực tập tổng hợp

mại nói riêng cũng như đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung. Điều
này cũng hoàn toàn phù hợp với mục tiêu của Sở giao dịch I là đẩy mạnh huy
động vốn từ các tổ chức kinh tế, tiếp thị nhiều hơn đối vơi các tổ chức kinh tế,
đặc biệt là các doanh nghiệp lớn, tăng tỷ trọng của nguồn vốn này trong tổng
huy động vì đây là một nguồn vốn lớn.
Đối với loại tiền huy động, ta thấy nguồn huy động bằng ngoại tệ chiếm
tỷ trọng nhỏ hơn so với VNĐ và tốc độ tăng trưởng nguồn huy động là chậm,
thậm chí trong năm 2008 cịn giảm so với năm 2007. Nguyên nhân là do trong
các năm này, lãi suất huy động của đồng ngoại tệ thấp còn lãi suất của đồng
Việt Nam cao, ổn định, vì thế tốc độ tăng trưởng huy động bằng VNĐ là cao
cả về số tuyệt đối lẫn tương đối ( năm 2005 là 13.709 chiếm 85 % thì đến năm

2008 là 14.890 chiếm tới gần 95%) . Đối với kỳ hạn huy động vốn, năm 2005
nguồn vốn huy động không kỳ hạn cao hơn nguồn vốn huy động có kỳ hạn do
các doanh nghiệp và tư nhân chưa lên được kế hoạch chính xác cho các nguồn
vốn cần sử dụng, tuy nhiên điều này đã có sự thay đổi rõ ràng trong năm
2006, nguồn vốn có kỳ hạn tăng nhanh từ 6.840 lên 14.079 đã cho thấy việc
lên kế hoạch sử dụng vốn của các tổ chức kinh tế và tư nhân ngày càng được
cải thiện. Nguồn vốn có kỳ hạn cịn tiếp tục tăng qua các năm 2007 và 2008,
năm 2008 tuy có sự sụt giảm đôi chút nhưng không đáng kể và vẫn chiếm ưu
thế tuyệt đối so với nguồn vốn không kỳ hạn ( nguồn vốn có kỳ hạn chiếm
đến 85% trên tổng nguồn vốn huy động ).
3. Tình hình sử dụng vốn
Với nguồn vốn lớn huy động được trên 15.000 tỷ đồng mỗi năm thì vấn
đề sử dụng vốn ln được coi là vấn đề thiết yếu của Sở giao dịch I, nó là yếu
tố quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Số liệu thống kê tình hình dư nợ cho vay và đầu tư được thể hiện cụ thể
qua bảng sau:

Sinh viên: Nguyễn Đức Anh - Đầu tư 47A

12


Báo cáo thực tập tổng hợp

Bảng hoạt động sử dụng vốn của Sở Giao Dịch I
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm

2005


2006

2007

2008

Tổng dư nợ cho vay và đầu


3.940

4.499

4.559

4.328

Đầu tư

1.152

1.723

1.458

1.372

Dư nợ tín dụng

2.788


2.876

3.101

2.956

987

945

1.008

1.150

1.801

1.931

2.093

1.806

2.066

2.081

2.341

2.254


722

795

760

702

1.430

1.460

1630

1570

- Tiêu dựng

38

40

46

39

• Thương nghiệp

963


970

1100

985

- Dịch vụ

54

60

65

57

• Ngành khác

303

346

260

305

2.780,8

2.774,5


3.101

2956

7,2

1,5

0

0

Chỉ tiêu

A/ Phân theo thời hạn
- Ngắn hạn
- Trung và dàI hạn

B/ Phân theo TPKT
- Kinh tế quốc doanh
- Kinh tế ngoài Qdoanh
C/ Phân theo ngành SXKD
- Cơng nghiệp

D/ Chất lượng tín dụng
• Dư nợ trong hạn
- Dư nợ quá hạn
+ KTQD
+ KTNQD


4,9
2,3

E/ Chỉ tiêu hiệu quả
- Tổng doanh số cho vay

5.193

6.960

7.380

7.270

- Tổng doanh số thu nợ

4.819

6.971

7.056

6.962

Nguồn: Phòng Tổng hợp

Sinh viên: Nguyễn Đức Anh - Đầu tư 47A

13



Báo cáo thực tập tổng hợp

3.1. Dư nợ tín dụng
Tình hình dư nợ tín dụng ở Sở giao dịch I ln đạt ở mức cao trung bình
trên 2500 tỷ VND mỗi năm và có sự tăng trưởng đều đặn qua mỗi năm với
tốc độ tăng khoảng xấp xỉ 10%/năm. Ngoài ra do tính ổn định của VND nên
các doanh nghiệp vẫn vay bằng VND là chủ yếu( khoảng 85%) còn lượng
ngoại tê vay là rất ít ( chỉ chiếm khoảng 15%).
Trong tổng số dư nợ tín dụng thì dư nợ trung và dài hạn vẫn chiếm ưu
thế hơn so với dư nợ ngắn hạn điều này chứng tỏ Sở giao dịch I vẫn luôn là
một trong những chi nhánh lớn nhất của hệ thống Ngân hàng công thương
Việt Nam, các dự án được Sở giao dịch I thông qua thường là những dự án
lớn với thời gian thu hồi vốn dài tuy nhiên các dự án cũng sẽ đem lại những
nguồn lợi nhuận đáng kể cho chi nhánh. Tuy nhiên năm 2008 do có cuộc
khủng hoảng kinh tế và đặc biệt là cơn bão tín dụng vào đợt giữa năm nên dư
nợ ngắn hạn đã có sự tăng lên rõ rệt, các doanh nghiệp thường vay với thời
hạn ngắn để chờ các tín hiệu từ Ngân hàng Nhà nước trong việc điều chỉnh lãi
suất, có như vậy các doanh nghiệp mới đảm bảo tìm kiếm được lợi nhuận
trong thời buổi kinh tế khó khăn này.
Nếu như một số chi nhánh khác thì tình hình dư nợ tín dụng đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang ngày càng được quan tâm do sự năng
động của bộ phận kinh tế này thì ở Sở giao dịch I vẫn chú trọng cho vay đối
với thành phần quốc doanh và đặc biệt là các doanh nghiệp quốc doanh lớn,
thường là các tổng công ty hay các tập đoàn lớn trong các lĩnh vực then chốt
như công nghiệp hay thương nghiệp… Điều này được thể hiện rất rõ qua cơ
cấu dư nợ tín dụng theo ngành, trong đó ngành cơng nghiệp và thương nghiệp
chiếm tỷ trọng chủ yếu ( xấp xỉ 80% so với tổng số các ngành).Với đối tượng
khách hàng có uy tín như vậy nên cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng của Sở

giao dịch I là rất tốt, thường các khoản nợ đều được thanh toán đúng hạn hoặc
trong thời gian cho phép. Có thể nói tình hình dư nợ tín dụng của Sở giao dịch
Sinh viên: Nguyễn Đức Anh - Đầu tư 47A

14


Báo cáo thực tập tổng hợp

I là tương đối tốt, việc tập trung vào những khách hàng quốc doanh truyền
thống đi kèm với cơng tác kiểm sốt rủi ro chặt chẽ sẽ là những điều kiện cần
cho sự phát triển trong tương lai của sở giao dịch I nói riêng cũng như hệ
thống Ngân hàng Cơng Thương nói chung
3.2. Hoạt động đầu tư
Bên cạnh hoạt động cho vay là hoạt động chủ chốt của các ngân hàng
thương mại thì cũng không thể không nhắc đến các hoạt động đầu tư, những
hoạt động cũng đem lại một nguồn lợi nhuận đáng kể. Hoạt động đầu tư tại
Sở giao dịch I chủ yếu bao gồm các hoạt động như mua các loại chứng khốn
như trái phiếu chính phủ, các cơng trái, các cổ phiếu…. và quan trọng nhất là
hoạt động đầu tư liên ngân hàng.
Hoạt động đầu tư cũng có sự tăng trưởng đều đặn qua các năm, từ mấy
trăm tỷ đồng các năm 2000 nay đã tăng lên xấp xỉ 1.500 tỷ đồng, tuy nhiên
cũng giống như một số hoạt động khác thì hoạt động đầu tư cũng có những
biến động giảm trong năm 2008, khi mà các cổ phiếu liên tục giảm giá, lãi
suất thì tăng cao....đã làm cho hoạt động đầu tư tại Sở giao dịch I có phần
chững lại tuy nhiên rất có thể hoạt động này sẽ còn tăng trưởng mạnh trong
các năm tiếp theo đặc biệt là hoạt động liên ngân hàng, một trong những hoạt
động rất được chú trọng ở các ngân hàng nước ngoài, đấy có thể sẽ là xu
hướng phát triển trong tương lai của các ngân hàng ở Việt Nam.
4. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng

4.1. Phân loại các khoản nợ
Hàng năm các ngân hàng có rất nhiều dự án cho vay đối với nhiều đối
tượng khác nhau, có các đối tượng là các doanh nghiệp lớn đáng tin cậy, có
đối tượng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và cũng có cả các khách hàng cá
nhân. Tuy nhiên các loại nợ tại sở giao dịch I thường được phân chia thành 5
loại khác nhau theo mức độ rủi ro tăng dần như sau:
Sinh viên: Nguyễn Đức Anh - Đầu tư 47A

15


Báo cáo thực tập tổng hợp

• Nợ đủ tiêu chuẩn: là các khoản nợ thuộc diện an toàn, khoản nợ
thường được trả đúng hạn hoặc trước hạn và trả đủ cả gốc và lãi.
• Nợ cần chú ý: là các khoản nợ trả thường chậm hơn hạn định trong
khoảng từ 0-90 ngày, đây là các khoản nợ vẫn được coi là thuộc diện an tồn
cao.
• Nợ nghi ngờ: là các khoản nợ bắt đầu được đưa vào diện nghi ngờ,
thời hạn trả nợ chậm hơn hạn định từ 90-180 ngày, các khoản nợ này có độ
rủi ro từ trung bình trở lên.
• Nợ khó địi: là các khoản nợ khó có khả năng thu hồi được , thời hạn
trả nợ chậm dài trong khoảng 180-360 ngày , các khoản nợ này có độ rủi ro
rất cao, các khoản nợ thu hồi được trong phân loại này là rất ít
• Nợ có khả năng mất vốn: là các khoản nợ có thời hạn trả nợ chậm từ
360 ngày trở lên, những khoản nợ này gần như không thể thu hồi được,
thường do có các biến cố nhất định như làm ăn thua lỗ nặng, phạm pháp hay
phá sản….
4.2. Thực trạng công tác kiểm sốt rủi ro tín dụng
Trong hệ thống chi nhánh NHCT Việt Nam, sở giao dịch I luôn đi đầu

trong cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng. Điều này được thể hiện rõ qua các số
liệu thống kê, nhìn vào bảng hoạt động sử dụng vốn chúng ta có thể thấy các
khoản dư nợ trong hạn chiếm đến hơn 95% còn lại là các khoản dư nợ quá
hạn. Năm 2005 dư nợ quá hạn là 7,2 tỷ đồng đến năm 2006 giảm xuống còn
1,5 tỷ và 2 năm gần đây thì gần như đã khơng cịn có các khoản nợ quá hạn.
Trong các khoản nợ quá hạn thì các khoản nợ của các doanh nghiệp quốc
doanh chiếm 60% tổng số, tuy nhiên đa phần các khoản nợ của đơn vị là do
chậm trả lãi do một số lý do khách quan nào đó nên thế vẫn được đưa vào các
loại nợ và không phải do các doanh nghiệp đi vay hoạt động thua lỗ. Để có
được kết quả tốt như vậy là do công tác thẩm định dự án đầu tư cũng như
Sinh viên: Nguyễn Đức Anh - Đầu tư 47A

16


Báo cáo thực tập tổng hợp

đánh giá các khách hàng ở sở giao dịch I là khá tốt. Các khách hàng đa phần
đều được đánh giá là có độ tin cậy cao, các khách hàng chủ yếu của đơn vị đa
phần là các tổng cơng ty, các tập đồn lớn, dư nợ tín dụng đối với bộ phận
này chiếm đến 85% tổng số dư nợ tín dụng, các dự án đã qua thẩm định chủ
yếu là các dự án có độ khả thi cao, các chỉ tiêu hiệu quả tài chính tốt và thời
gian thu hồi vốn hợp lý. Đi kèm với đó là cơng tác quản lý và kiểm sốt tốt. Ở
tại đơn vị có một phịng nghiệp vụ kiểm soát rủi ro chuyên đánh giá rủi ro của
các dự án vay vốn, phịng này ln đóng vai trị tham mưu cho các phòng
khách hàng trước khi đưa ra quyết định cho vay cuối cùng. Bên cạnh đó hàng
năm hệ thống NHCT Việt Nam nói chung cũng như Sở giao dịch I nói riêng
ln có các khoản trích lập dự phòng rủi ro để bù đắp các khoản nợ khơng có
khả năng thu hồi do các ngun nhân bất khả kháng. Tổng hợp tất cả các yếu
tố trên đã cho ta thấy một bức tranh tổng quan về khả năng kiểm soát rủi ro tại

Sở giao dịch I NHCT Việt Nam, cơng tác kiểm sốt rủi ro tốt là điều kiện
quan trọng và cần thiết cho việc thúc đẩy hoạt động phát triển kinh doanh tài
các ngân hàng.
II. Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển
Hoạt động đầu tư phát triển thường được chú trọng ở các doanh nghiệp
sản xuất hơn là các tổ chức tài chính tuy nhiên cùng với xu thế phát triển của
nền kinh tế thế giới thì các hoạt động này ngày càng được chú trọng ở tất cả
các tổ chức, các doanh nghiệp nói chung trong tất cả các lĩnh vực khác nhau.
Điều này được thể hiện rõ qua bảng số liệu sau:

Sinh viên: Nguyễn Đức Anh - Đầu tư 47A

17


Báo cáo thực tập tổng hợp

Bảng chi phí cho hoạt động đầu tư phát triển
Đơn vị: Triệu đồng

Nguồn: Phòng Tổng hợp
1. Đầu tư tài sản cố định
Hàng năm Sờ giao dịch I luôn tập trung đầu tư mọi nguồn lực để chi
nhánh luôn là chi nhánh cấp một hàng đầu của ngân hàng Công thương, và
được chọn là một trong những điểm giao dịch triển khai hiện đại hóa đầu tiên.
Bên cạnh đó cùng với kết quả hoạt động kinh doanh ln có lãi trong những
năm vừa qua, Sở giao dịch I đã tập trung nhiều vốn để cải tạo và đổi mới hệ
thống máy móc thiết bị để phục vụ tốt cho quá trình hoạt động kinh doanh của
đơn vị. Chúng ta có thể thấy được sự đầu tư này qua bảng chi phí hoạt động ở
trên. Trong số những máy móc thiết bị được đầu tư thì thiết bị điện, điện tử

tin học được tập trung đầu tư nhiều nhất( chiếm khoảng 80%) chủ yếu là các
loại máy tính, máy in, máy soi tiền, máy đếm tiền... Điều đó cho thấy Sở giao
dịch I đã rất chú trọng đến việc đưa tin học vào hoạt động để đáp ứng với yêu
Sinh viên: Nguyễn Đức Anh - Đầu tư 47A

18


Báo cáo thực tập tổng hợp

cầu hiện đại hóa ngày càng cao, phù hợp với xu thế chung của hoạt động ngân
hàng trước điều kiện hội nhập.
2. Đầu tư nguồn nhân lực
Với xác định ngay từ ban đầu luôn coi con người là nhân tố hàng đầu
quyết định mọi thành công, Sở giao dịch I đã tập trung đào tạo từng cán bộ
nhân viên về cả năng lực chuyên môn lẫn phẩm chất đạo đức. Đơn vị luôn
bảo đảm những quyền lợi hợp pháp của người lao động, không ngừng chăm
lo, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động để mọi người có
thể có được mơi trường làm việc tốt nhất, có thể hết sức vì sự phát triển của
đơn vị. Sở giao dịch I luôn khuyến khích động viên các cán bộ cơng nhân
viên đi học thêm để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ của mình.
Ngồi ra, đơn vị cũng thường xun cử các cán bộ đi học các khóa đào tạo do
đơn vị đứng ra hoặc do hội sở chính NHCT VN đứng ra tổ chức như: đào tạo
quản trị ngân hàng cao cấp, đào tạo theo chuyên đề nghiệp vụ, đào tạo ngoại
ngữ tin học, đào tạo theo thỏa thuận hợp tác với nước ngoài... Năm 2005 chi
nhánh đã đầu tư tới 80 triệu đồng để mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho các
cán bộ. Các khóa đào tạo đã được đặc biệt chú trọng tới việc thiết kế nội
dung, chương trình và áp dụng các phương thức đào tạo phù hợp với từng đối
tượng để nâng cao trình độ quản lý kỹ năng nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức
về cơ chế thị trường, năng lực tiếp thu công nghệ mới thơng qua hính thức cả

cán bộ, mở các khóa đào tạo sau đại học, chuyển đổi các lớp tập huấn, hội
thảo theo chun đề trong và ngồi nước. Thơng qua các chương tình đào tạo,
trình độ và tri thức của các càn bộ đã từng bước nâng lên, cập nhật những
kiến thức mới đáp ứng ngay cho công việc kể cả các nghiệp vụ mới phát sinh,
lấp dần lỗ hổng kiến thức và kỹ năng trong quá trình chuyển đổi. Chi phí cho
đào tạo qua các năm ngày một tăng lên chứng tỏ việc chú trọng vào yếu tố
con người ngày càng được coi trọng và đây chính là một chiến lược phát triển
đúng đắn, phù hợp với xu thế phát triển chung của Sở giao dịch I NHCT VN.
Sinh viên: Nguyễn Đức Anh - Đầu tư 47A

19


Báo cáo thực tập tổng hợp

3. Đầu tư các hoạt động Marketing
Hàng năm Sở giao dịch I cũng thường chi một khoản tiền lớn cho hoạt
động quảng cáo, tiếp thị sản phẩm khi đơn vị khai trương quỹ mới, đưa ra thị
trường các loại thẻ mới hay thưởng cho những khách hàng có số dư tài khoản
lớn, chương trình tiết kiệm dự thưởng và một số hoạt động từ thiện....Chi phí
cho hoạt động này ngày càng được chú trọng qua các năm, năm 2005 là 240
triệu đồng; đến năm 2008 là 615 triệu đồng, tăng gần 3 lần. Điều đó chứng tỏ
đơn vị đang cố gắng nỗ lực từng ngày để thu hút hơn nữa khách hàng, giữ
quan hệ vũng chắc với các khách hàng truyền thống lâu năm và tạo dựng dần
các mối quan hệ với các khách hàng mới, tạo niềm tin cho các khách hàng,
qua đó thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển, tạo đà tăng cường vị thế của
mình trước rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường.

Sinh viên: Nguyễn Đức Anh - Đầu tư 47A


20


Báo cáo thực tập tổng hợp

III. Thực trạng hoạt động thẩm định dự án
1. Quy trình thẩm định dự án
Sơ đồ quy trình thẩm định dự án đầu tư
Phịng khách hàng

Cán bộ thẩm định

Đưa yêu cầu, giao hồ sơ
vay vốn

Trưởng phòng thẩm định

Tiếp nhận hồ sơ

Chưa đủ điều kiện thẩm nh
định

Kim tra s b
H s

Nhn h s thm
nh

Cha
B sung, giải trình




Thẩm định

Chưa đạt yêu cầu

Lập báo cáo thẩm định

Kiểm tra,
kim soỏt

Đạt
Nhn li h s v kt
qu thm nh

Lu h sơ, tài liệu

Bước 1: Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn


Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ.

Sinh viên: Nguyễn Đức Anh - Đầu tư 47A

21


Báo cáo thực tập tổng hợp


• Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn: cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ
khách hàng, đối chiếu và kiểm tra tính xác thực, đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của
hồ sơ. Nếu hồ sơ đủ cán bộ sẽ báo cáo lãnh đạo và thực hiện các bước tiếp
theo, nếu hồ sơ cịn thiếu u cầu khách hàng bổ sung hồn thiện cho đến khi
đầy đủ. Nhận hồ sơ khách hàng có phiếu giao nhận.
• Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ tín dụng tiến hành thu thu thập thơng
tin từ CIC: thơng tin khách hàng, quan hệ tín dụng của khách hàng tại các tổ
chức tín dụng tinh đến thời điểm gần nhất.
• Hồ sơ khách hàng được gửi đến phịng quản lý rủi ro, và tiến hành
thẩm định tín dụng độc lập nếu cần thiết theo quy định của tổng giám đốc, các
tài liệu gửi đến phòng quản lý rủi ro bao gồm: hồ sơ pháp lý khách hàng, hồ
sơ dự án đầu tư, hồ sở tài sản đảm bảo, các báo cáo tài chính.
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn
• Cán bộ tín dụng kiểm tra tính xác thực, hợp pháp, hợp lệ của các giấy
tờ văn bản trong danh mục hồ sơ khách hàng.
• Về mục đích vay vốn: cần kiểm tra nhu cầu vay vốn có thuộc đối
tượng cho vay của ngân hàng khơng. Tính hợp pháp của mục đích vay vốn,
mặt hàng kinh doanh có thuộc diện cấm lưu hành theo quy định của Chính
phủ khơng? Đối với các dự án vay vốn bằng ngoại tệ cần kiểm tra xem có phù
hợp với quy định quản lý ngoại hối hiện hành khơng?
Bước 3: Kiểm tra xác minh thơng tin
• Thu thập thông tin về khách hang: ban lãnh đạo của khách hang vay
vốn, tình hình nhà xưởng, tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính….
• Các thơng tin trên có thể được thu thập từ chính hồ sơ khách hang,
hoặc bằng cách đi thực tế tại cơ sở và từ các nguồn khác như: trung tâm thơng
tin tín dụng NHNN ( CIC ), phịng thơng tin Kinh tế - Tài chính – Ngân Hàng
NHCT Việt Nam. Thơng qua các bạn hang, đối tác làm ăn, các nhà cung cấp
22
Sinh viên: Nguyễn Đức Anh - Đầu tư 47A



Báo cáo thực tập tổng hợp

dịch vụ, thiết bị, nguyên vật liệu, các ngân hang mà khách hàng hiện đang vay
vốn hoặc đã vay vốn trước đó
Bước 4: Phân tích ngành
Phân tích ngành là bước quan trọng trong q trình thẩm định dự án cho
vay vốn của ngân hàng. Thực chất phân tích ngành là xem xét đánh giá doanh
nghiệp trong mối quan hệ với tình hình thị trường hiện tại, các nội dung chủ
yếu trong phân tích ngành là:


Xem xét tốc độ phát triển của ngành trong quá khứ, hiện tại và dự

đốn trong tương lai


Sự phát triển của các doanh nghiệp lớn trong ngành, các chính sách

của chính phủ, những thay đổi về điều kiện lao động.


Về vị trí của doanh nghiệp trong ngành, sản phẩm của doanh nghiệp

trên thị trường, tính cạnh tranh khả năng thích nghi với sự thay đổi của thị
trường.
Đề đánh giá được những tiêu chí trên cán bộ tín dụng phải thu thập
thơng tin về sự chuyển đổi trong ngành: sự thay đổi về giá cả, cung cầu sản
phẩm, các sản phẩm có khả năng thay thế. Vị trí của sản phẩm trong ngành:
doanh số, sự tin tưởng của khách hàng, trình độ kỹ thuật, tính cạnh tranh trên

thị trường quốc tế. Ngồi ra còn phải thu thập ý kiến của bên thứ ba: nhận
định của bạn hàng, các doanh nghiệp cùng ngành và từ phía khách hàng.
Bước 5: Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn
Dựa trên hồ sơ vay vốn của khách hàng va các thơng tin liên quan, cán
bộ tín dụng sẽ thẩm định khách hàng vay vốn:
• Thẩm định tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành và năng
lực quản lý kinh doanh, mơ hình tổ chức bố trí lao động trong doanh nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Đức Anh - Đầu tư 47A

23


×