Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Luận văn tốt nghiệp phân tích tình hình tài chính công ty trách nhiệm hữu hạn vật liệu ama

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (837.06 KB, 113 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

------------

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài :

HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
CƠNG TY TNHH VẬT LIỆU AMA

Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện :
Lớp
:
Mã sinh viên
:

PGS. TS Nguyễn Hữu Tài
Nguyễn Đức Long
K26B Tài Chính DN 01
12145191

Hà Nội, tháng 11 năm 2016


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP…………………………………………………………………………..


1.1 KHÁI NIỆM, VAI TRỊ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP…...
1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp……………………………...
1.1.2 Vai trị phân tích tài chính doanh nghiệp…………………………………
1.2 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP……………………………………………..……………………………
1.2.1 Phương pháp so sánh………………………………………………………
1.2.2 Phương pháp phân tích tỷ lệ……………………………………………….
1.2.3 Phương pháp phân tích tài chính Dupont…………………………………
1.3 NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP………………..
1.3.1 Phân tích các chỉ tiêu tài chính……………………………………………
1.3.1.1 Tỷ số thanh khoản………………………………………………………..
1.3.1.2 Tỷ số quản lý tải sản hay hiệu quả hoạt động…………………………...
1.3.1.3 Tỷ số đòn bẩy tài chính…………………………………………………...
1.3.1.4 Khả năng sinh lời………………………………………………………...
1.3.1.5 Tỷ số tăng trưởng…………………………………………………………
1.3.1.6 Tỷ số giá trị thị trường……………………………………………………
1.3.2 Phân tích xu hướng………………………………………………………...
1.3.3 Phân tích Dupont…………………………………………………………..
1.4 QUY TRÌNH PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP………………
1.4.1 Thu thập dữ liệu……………………………………………………………
1.4.2 Xử lý thơng tin……………………………………………………………...
1.4.3 Dự đốn và ra quyết định…………………………………………………..
1.5 NGUỒN THƠNG TIN ĐỂ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP..
1.6 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG……………………………………………...
1.6.1 Nhân tố chủ quan…………………………………………………………..
1.6.2 Nhân tố khách quan………………………………………………………..
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY
TNHH VẬT LIỆU AMA…………………………………………………………
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH VẬT LIỆU AMA...................
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển của cơng ty TNHH VẬT LIỆU AMA.

2.1.1.1 Giới thiệu chung về công ty:......................................................................
2.1.1.2 Q trình hình thành và phát triển của cơng ty.......................................
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của cơng ty...........................................................
2.1.3 Tình hình sử dụng lao động tại công ty.......................................................
2.1.4 Đặc điểm tổ chức, sản xuất kinh của công ty..............................................
2.1.4.1 Đặc điểm kinh doanh.................................................................................
2.1.4.2 Phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty...........................
2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.....................................................................................................................


2.1.6. Đặc điểm tổ chức kế tốn – tài chính tại cơng ty :......................................
2.1.6.1 Sơ đồ bộ máy kế tốn của công ty..............................................................
2.1.6.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế tốn.............................................................
2.1.6.3 Mối quan hệ của phịng kế tốn với các phịng ban khác trong cơng ty.
2.1.6.4. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán.............................................................
2.1.7 Kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty những năm qua.....................
2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY TNHH VẬT
LIỆU AMA..............................................................................................................
2.2.1 Cơng tác tổ chức tài chính và cơ chế quản lý tài chính của cơng ty...........
2.2.2. Thực trạng phân tích tình hình tài chính của cơng ty...............................
2.2.3. Phân tích tình hình tài chính của cơng ty thơng qua bảng cân đối kế
tốn..........................................................................................................................
2.2.3.1. Đánh giá khái qt tình hình tài chính của cơng ty qua bảng cân đối
kế tốn.....................................................................................................................
2.2.3.2. Phân tích cơ cấu tài sản............................................................................
2.2.3.3.Phân tích kết cấu và sự biến động của tài sản..........................................
2.2.3.4 Phân tích kết cấu và sự biến động của nguồn vốn...................................
2.2.3.5 Phân tích mối quan hệ cân đối giữa Tài sản và Nguồn vốn....................
2.2.4. Phân tích tình hình tài chính của cơng ty thơng qua báo cáo kết quả

hoạt động sản xuất kinh doanh.............................................................................
2.2.4.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của cơng ty qua BCKQSXKD. .
2.2.4.2 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.........................................................
2.2.4.3Lợi nhuận từ hoạt động tài chính...............................................................
2.2.4.4 Tình hình chi phí........................................................................................
2.2.4.5 Tình hình lợi nhuận và phân phối lợi nhuân trong doanh nghiệp.........
2.2.4.5.1Tình hình Lợi nhuận................................................................................
2.2.4.5.2 Phân phối và sử dụng lợi nhuận của doanh nghiệp..............................
2.2.5 Phân tích tình hình thanh tốn và cơng nợ của cơng ty.............................
2.2.5.1 Phân tích các khoản phải thu....................................................................
2.2.5.1.1Phân tích các khoản phải thu..................................................................
2.2.5.1.2 Phân tích các khoản phải trả..................................................................
2.2.5.2 Nhu cầu thanh toán và khả năng thanh toán...........................................
2.2.6 Phân tích tình hình tài chính của cơng ty thơng qua các chỉ số tài chính.
2.2.6.1. Các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản........................
2.2.6.2 Phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn.............................
2.2.6.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn................................................................
2.2.6.4 Phân tích khả năng sinh lời.......................................................................
2.3 ĐÁNH GIÁ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH VẬT LIỆU
AMA………………………………………………………………………………
2.3.1 Kết quả đạt được……………………………………………………………
2.3.2 Một số hạn chế và nguyên nhân…………………………………………...
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN
THIỆN VIỆC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH VẬT LIỆU
AMA........................................................................................................................
3.1. Phương hướng PTTC của công ty trong thời gian tới..................................


3.2 Giải pháp hồn thiện phân tích tài chính tại cơng TNHH Vật Liệu AMA...
3.2.1 Hồn thiện quy trình phân tích tài chính.....................................................

3.2.2 Hồn thiện phương pháp phân tích tài chính..............................................
3.2.3 Hồn thiện nguồn thơng tin………………………………………………..
3.2.4 Hồn thiện chỉ tiêu phân tích tài chính……………………………………
3.3. Một số kiến nghị..............................................................................................
KẾT LUẬN.............................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 01: Tình hình lao động tại Công ty TNHH Vật Liệu AMA
qua 2 năm 2014 – 2015.......................................................................................23
Bảng 02: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2013, 2014,
2015.....................................................................................................................32
Bảng số 03: Một số chỉ tiêu phân tích của cơng ty.............................................38
Bảng số 04 : Kết cấu tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2013, 2014,
2015……………………………………………………………………………………...43
Bảng số 05 : Tình hình kết cấu và sự biến động của tài sản qua 3 năm ……....46
Bảng số 06: Cơ cấu Tài sản ngắn hạn năm 2013, 2014, 2015...........................48
Bảng số 07 : Tình hình tài sản dài hạn...............................................................51
Bảng số 08: Tình hình kết cấu và sự biến động của nguồn vốn..........................54
Bảng 09: Diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn..................................................58
Bảngsố 10: Biến động các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh...........................................................................................................61
Bảng số 11 : Kết quả hoạt động kinh doanh.......................................................62
Bảng số 12: Tình hình lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh..................64
Bảng số 13: Tình hình hoạt động tài chính.........................................................67
Bảng số 14: Tình hình chi phí của cơng ty qua 3 năm 2013, 2014, 2015...........68
Bảng số 15: Tình hình Lợi nhuận của công ty qua 3 năm 2013,2014, 2015......70
Bảng số 16: Phân tích tình hình các khoản phải thu..........................................73
Bảng số 17 : Tình hình các khoản phải trả qua 3 năm 2013, 2014, 2015..........76

Bảng 18: Nhu cầu và khả năng thanh tốn của cơng ty......................................78


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 01: Sơ đồ sản xuất sản phẩm tại Công ty..................................................25
Sơ đồ 02: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty..........................................26
Sơ đồ 03: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán..................................................28
Sơ đồ 04: Diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn..................................................57


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài

LỜI MỞ ĐẦU
Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần chủ động về hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tài chính nói riêng. Điều này đã đặt ra
cho các doanh nghiệp những yêu cầu và đòi hỏi đáp ứng kịp thời với những thay
đổi của nền kinh tế và tận dụng những cơ hội để phát triển doanh nghiệp. Bởi
vậy chủ doanh nghiệp phải có những đối sách thích hợp, nhằm tạo ra nguồn tài
chính đáp ứng cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu việc
cung ứng sản xuất và tiêu thụ được tiến hành bình thường, đúng tiến độ sẽ là
tiền đề đảm bảo cho hoạt động tài chính có hiệu quả và ngược lại. Việc tổ chức
huy động nguồn vốn kịp thời, việc quản lý phân phối và sử dụng các nguồn vốn
hợp lý sẽ tạo điều kiện tối đa cho hoạt động SXKD được tiến hành liên tục và có
lợi nhuận cao. Do đó, để đáp ứng một phần yêu cầu mang tính chiến lược của
mình các doanh nghiệp cần tiến hành định kỳ phân tích, đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp thơng qua các báo cáo tài chính. Từ đó, phát huy mặt tích
cực, khắc phục mặt hạn chế trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp, tìm ra
những nguyên nhân cơ bản đã ảnh hưởng đến các mặt này và đề xuất được các

biện pháp cần thiết để cải tiến hoạt động tài chính tăng hiệu quả SXKD.
Như vậy phân tích tình hình tài chính khơng những cung cấp thông tin
quan trọng nhất cho chủ doanh nghiệp trong việc đánh giá những tiềm lực vốn
có của doanh nghiệp, xem xét khả năng và thế mạnh trong sản xuất kinh doanh
mà cịn thơng qua đó xác định được xu hướng phát triển của doanh nghiệp, tìm
ra những bước đi vững chắc, hiệu quả trong một tương lai gần. Việc phân tích
tài chính là một cơng cụ quan trọng cho cơng tác quản lý của chủ doanh nghiệp
nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Vì vậy,em lựa chọn đề
tài: “Phân tích tình hình tài chính Cơng ty TNHH Vật Liệu AMA” để hiểu hơn
về việc phân tích cũng như tầm quan trọng của việc quản trị tài chính.

SV: Nguyễn Đức Long – 12145191 – K26B

Page 1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài

Đề tài gồm 3 Chương:
Chương I : Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương II : Thực trạng phân tích tài chính tại cơng ty TNHH Vật Liệu AMA
Chương III : Giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện phân tích tài chính tại cơng
ty TNHH Vật Liệu AMA

SV: Nguyễn Đức Long – 12145191 – K26B

Page 2



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài

Chương I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, vai trị phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1 : Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích trong lĩnh vực tự nhiên được hiểu là sự chia nhỏ sự vật hiện tượng
trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành của sự vật hiện tượng đó
như phân tích các chất hóa học bằng những phản ứng, phân tích các vi sinh vật
bằng kính hiển vi.
Còn trong lĩnh vực kinh tế xã hội, các hiện tượng cần phân tích chỉ tồn tại bằng
những khái niệm trừu tượng. Do đó việc phân tích phải bằng những phương
pháp trừu tượng. C Mác đã chỉ ra rằng:
“ Khi phân tích các hình thái kinh tế xã hội thì khơng thể sử dụng hoặc kính hiển
vi, hoặc những phản ứng hóa học. Lực lượng của trừu tượng phải thay thế cái
này hoặc cái kia”.
(Mác – Ănghen toàn tập, tập 23 – NXB “ Tác phẩm chính trị” Matscova 1951
trang 6).
Phân tích kinh doanh là việc phân chia các hiện tượng, các quá trình và các kết
quả kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó, bằng các phương
pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu
hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu. Phân tích kinh doanh gắn liền
với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của con người. Tuy nhiên, trong điều
kiện sản xuất kinh doanh chưa phát triển, yêu cầu thông tin cho quản lý chưa
nhiều, chưa phức tạp, cơng việc phân tích cũng được tiến hành chỉ là những
phép tính cộng trừ đơn giản. Khi nền kinh tế càng phát triển, những địi hỏi về
quản lý nền kinh tế quốc dân khơng ngừng tăng lên.

Để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh doanh ngày càng cao và phức tạp, phân tích
kinh doanh được hình thành và ngày càng hồn thiện với hệ thống lý luận độc

SV: Nguyễn Đức Long – 12145191 – K26B

Page 3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài

lập. Quá trình đó hồn tồn phù hợp với các u cầu khách quan của sự phát
triển các bộ môn khoa học. F Ănghen đã chỉ rõ:
“ Nếu một hình thái vận động là do một hình thái vận động khác phát triển lên
những phản ánh của nó, tức là những ngành khoa học khác cũng phải từ ngành
này phát triển ra một ngành khác một cách tất yếu”.
( F Ănghen : Phương pháp biện chứng tự nhiên NXB Sự thật 1963 trang 401 –
402).
Là một mơn khoa học độc lập, phân tích kinh doanh có đối tượng nghiên cứu
riêng. Nói chung, đối tượng nghiên cứu của phân tích kinh doanh khơng ngồi
các hoạt động sản xuất kinh doanh như là một hiện tượng kinh tế, xã hội đặc
biệt: Để phân chia tổng hợp và đánh giá các hiện tượng của hoạt động kinh
doanh, đối tượng nghiên cứu của phân tích kinh doanh là những kết quả kinh
doanh cụ thể, được thể hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế, với sự tác động của các tác
nhân kinh tế.
Kết quả kinh doanh thuộc đối tượng phân tích có thể là kết quả riêng biệt của
từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh như mua hàng, bán
hàng, sản xuất ra hàng hóa, hoặc có thể là kết quả tổng hợp của cả một quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là kết quả tài chính cuối cùng của

doanh nghiệp.
Vậy thế nào là phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp ? Và mục đích
của việc phân tích này ra sao?
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm,
phương pháp và công cụ cho phép thu thập, xử lý thông tin kế tốn và các thơng
tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng
và tiềm lực của doanh nghiệp giúp cho người sử dụng thông tin đưa ra các quyết
định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
1.1.2 Vai trị phân tích tài chính doanh nghiệp
Có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ
doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhà cung cấp, khách hàng…nhưng mục tiêu cuối
SV: Nguyễn Đức Long – 12145191 – K26B

Page 4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài

cùng của họ đều như nhau - đó là cơ sở cho việc đưa ra một quyết định hợp lý .
dù phạm vi chú ý chính của họ trong việc phân tích có khác nhau .
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp thì mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm
lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngồi ra cịn có các mục tiêu khác như nâng cao
chất lượng sản phẩm, tạo cơng ăn việc làm…Nhưng doanh nghiệp chỉ có thể
thực hiện các mục tiêu này khi họ kinh doanh có lãi và trả được nợ. Một doanh
nghiệp thua lỗ liên tục sẽ cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải dừng hoạt động,
và nếu doanh nghiệp khơng có khả năng thanh tốn các khoản nợ đến hạn thì
cũng sẽ buộc phải đóng cửa.
Đối với ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm chủ yếu của họ là

khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt chú ý đến số lượng tiền và
các loại tài sản có tính thanh khoản cao để biết được khả năng thanh toán tức
thời của doanh nghiệp, họ cũng rất chú ý đến lượng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp vì đó là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp gặp rủi ro.
Đối với nhà đầu tư, họ quan tâm đến lợi nhuận bình qn vốn của cơng ty, khả
năng phát triển của doanh nghiệp. từ đó đưa ra quyết định đầu tư vào cơng ty.
Bên cạnh đó các cơ quan thuế, nhà cung cấp, người lao động cũng rất quan tâm
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp .
Tất cả các cá nhân, tổ chức quan tâm nói trên đều có thể thỏa mãn nhu cầu về
thơng tin của mình thơng qua hệ thống các chỉ tiêu phân tích báo cáo tài chính
cung cấp.
1.2.

Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và

biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối liên hệ
bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu
tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
Có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, dưới đây là một số
phương pháp thường hay sử dụng:
- Phương pháp so sánh
SV: Nguyễn Đức Long – 12145191 – K26B

Page 5


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài

- Phương pháp tỷ lệ
- Phương pháp phân tích tài chính Dupont
1.2.1. Phương pháp so sánh:
 Điều kiện áp dụng:
Các chỉ tiêu cần phải thống nhất về thời gian, không gian, nội dung, tính
chất, đơn vị tính tốn và theo mục đích phân tích mà nó xác định gốc so sánh.
 Nội dung:
So sánh giữa số hiện thực kỳ này với số hiện thực kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp để đánh giá sự tăng trưởng hay tụt lùi
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
So sánh giữa số hiện thực và số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của doanh
nghiệp.
So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành, của
các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay
xấu, được hay chưa được.
So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng
thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy sự thay đổi cả về số lượng
tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các mức độ kế tốn liên tiếp.
1.2.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ:
Là phương pháp truyền thống, được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng
được bổ sung và hồn thiện. Bởi lẽ:
Thứ nhất, nguồn thơng tin kế tốn và tài chính được cải tiến và cung cấp
đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hồn thành các chỉ tiêu tham chiếu tin cậy cho việc
đánh giá một tỷ lệ tài chính tin cậy của doanh nghiệp.
Thứ hai, việc áp dụng cơng nghệ tin học cho phép tích lũy dữ kiện và thúc
đẩy nhanh q trình tính tốn hàng loạt các tỷ lệ.
Thứ ba, phương pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu

quả số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời
gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
SV: Nguyễn Đức Long – 12145191 – K26B

Page 6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài

Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ
bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là nhóm tỷ lệ về khả năng
thanh tốn, nhóm tỷ lệ về cơ cấu tài chính, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động,
nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.
1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính Dupont:
Mơ hình Dupont là kỹ thuật có thể được sử dụng để phân tích khả năng
sinh lãi của một công ty bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mơ
hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế tốn.
Phương pháp phân tích tài chính Dupont cho thấy mối quan hệ tương hỗ
giữa các tỷ lệ tài chính chủ yếu. Cơng ty Dupont là cơng ty đầu tiên ở Mỹ sử
dụng các mối quan hệ chủ yếu này để phân tích các tỷ số tài chính. Vì vậy, nó
được gọi là phương pháp Dupont. Ngày này phương pháp này được sử dụng
rộng rãi ở nhiều quốc gia.
Trong phân tích tài chính, người ta vận dụng mơ hình Dupont để phân tích
mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa
các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố dã ảnh hưởng
đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định.
Dưới góc độ nhà đầu tư cổ phiếu, một trong những chỉ tiêu quan trọng

nhật là hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do vốn chủ sở hữu là một
phần của tổng vốn hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi
nhuận trên tổng tài sản.
1.3.

Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp

1.3.1. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
1.3.1.1. Tỷ số thanh khoản:
Tỷ số thanh khoản là tỷ số đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp. Loại tỷ số này gồm có:
. Tỷ số thanh khoản hiện thời ( current ratio )
. Tỷ số thanh khoản nhanh ( quick ratio )

SV: Nguyễn Đức Long – 12145191 – K26B

Page 7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài

Để có thể đánh giá tình hình thanh khoản của doanh nghiệp ta có thể so sánh với
tỷ số bình qn nghành, tỷ số thanh khoản năm trước và 1.
- Tỷ số thanh khoản hiện thời (CR) ( Tỷ số thanh khoản ngắn hạn)
Tỷ số này thể hiện mối quan hệ giữa tài sản lưu động hiện hành và nợ ngắn hạn
hiện hành.
Tỷ số thanh khoản hiện thời = Giá trị tài sản lưu động/ Tổng nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu và tồn

kho.
Nợ ngắn hạn bao gồm khoản phải trả nhà cung cấp, nợ ngắn hạn ngân hàng, nợ
dài hạn đến hạn, thuế và các chi phí phải trả ngắn hạn khác.
Hệ số thanh khoản ngắn hạn đo lường khả năng chuyển các tài sản lưu động
thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn. hệ số này phụ thuộc vào từng
ngành kinh doanh và từng thời kỳ kinh doanh.
-Tỷ số thanh khoản nhanh (QR)
Tỷ số thanh khoản nhanh là một tiêu chuẩn khắt khe hơn về khả năng trả các
khoản nợ ngắn hạn so với tỷ số thanh khoản hiện thời. hệ số này thể hiện mối
quan hệ giữa tài khoản có khả năng thanh khoản nhanh như tiền mặt ( tiền mặt,
chứng khoán và các khoản phải thu) và nợ ngắn hạn. Hàng tồn kho và các tài
sản lưu động kém thanh khoản khác không được xem là tài sản có khả năng
thanh khoản nhanh vì chúng khó chuyển đổi thành tiền mặt.
Tỷ số thanh khoản nhanh = (Tiền + Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn+
Phải thu)/ Nợ ngắn hạn
Để có thể đánh giá tình hình thanh khoản của doanh nghiệp ta có thể so sánh
với tỷ số bình quân nghành, tỷ số thanh khoản năm trước và 1.
1.3.1.2. Tỷ số quản lý tài sản hay hiệu quả hoạt động
Khi giao tiền vốn cho người khác sử dụng, các nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp,
người cho vay… thường băn khoăn trước câu hỏi: Tài sản của mình được sử
dụng hiệu quả như thế nào ? Các chỉ tiêu về hoạt động sẽ trả lời câu hỏi này.
Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng tài nguyên, nguồn nhân lực của

SV: Nguyễn Đức Long – 12145191 – K26B

Page 8


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài

doanh nghiệp. các chỉ tiêu này được sử dụng để tác động đến hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn của doanh nghiệp được sử dụng để đầu tư
cho tài sản cố định, tài sản lưu động. Do đó, các nhà phân tích khơng chỉ quan
tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng số nguồn vốn mà còn chú trọng đến
hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp.
- Tỷ số hoạt động tồn kho:
Hàng tồn kho là một tài sản dự trữ nhằm đảm bảo cho sản xuất tiến hành một
cách bình thường, liên tục và đáp ứng được nhu cầu của thị trường. mức độ hàng
tồn kho cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như : loại hình kinh doanh, chế
độ cung cấp mức độ đầu vào, mức độ tiêu thụ sản phẩm, thời vụ trong năm…Để
đảm bảm sản xuất tiến hành liên tục và đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng, mỗi
doanh nghiệp cần có một lượng dự trữ tồn kho hợp lý, tỷ số này có thể được đo
lường bằng chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và số ngày tồn kho. Chỉ tiêu này
được xác định bằng tỷ lệ doanh thu tiêu thụ trong năm và bình quân hàng tồn
kho. Bình quân giá trị hàng tồn kho bằng giá trị hàng tồn kho đầu kỳ cộng giá trị
hàng tồn kho cuối kỳ chia đôi. Sở dĩ phải sử dụng số liệu bình quân là vì doanh
thu là chỉ tiêu thu thập từ báo cáo kết quả kinh doanh, phản ánh số liệu thời kỳ
trong khi giá trị hàng tồn kho thu thập từ số liệu của bảng cân đối kế toán, phản
ánh số liệu thời điểm
Vịng quay hàng tồn kho = Doanh thu/ Bình qn giá trị tồn kho Số ngày
tồn kho = Số ngày trong năm/ Số vòng quay tồn kho
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cho biết bình quân hàng tồn kho quay được
bao nhiêu vòng trong kỳ để tạo ra doanh thu. Chỉ tiêu số ngày tồn kho cho biết
bình quân tồn kho của doanh nghiệp mất hết bao nhiêu ngày.
- Kỳ thu tiền bình quân:
Trong quá trình hoạt động, việc phát sinh các khoản phải thu phải trả là điều tất
yếu. khi các khoản phải thu càng lớn, chứng tỏ nguồn vốn của doanh nghiệp bị
chiếm dụng càng nhiều. nhanh chóng giải phóng vốn bị ứ đọng trong khâu thanh

SV: Nguyễn Đức Long – 12145191 – K26B

Page 9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài

khoản là một bộ phận quan trọng trong cơng tác tài chính. Vì vậy các nhà phân
tích tài chính rất quan tâm tới thời gian thu hồi các khoản phải thu và chỉ tiêu kỳ
thu tiền bình quân được sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh.
Để tính kỳ thu tiền bình quân trước tiên ta phải xác định vịng quay khoản phải
thu sau đó lấy số ngày trong năm chia cho vòng quay khoản phải thu :
Vòng quay khoản phải thu= Doanh thu/ Bình quân khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình qn = Số ngày trong năm/ Vịng quay khoản phải thu
- Vòng quay tài sản lưu động:
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản lưu động nói chung mà khơng có sự
phân biệt giữa hiệu quả hoạt động tồn kho hay hiệu quả hoạt động khoản phải
thu. Được xác định bằng cách lấy doanh thu chia cho bình qn tài sản lưu động
Vịng quay tài sản lưu động = doanh thu/ bình quân tài sản lưu động
Về mặt ý nghĩa, tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản lưu động của doanh nghiệp
tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
- Vòng quay tài sản cố định:
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà
xưởng… và được xác định riêng biệt nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của
riêng tài sản cố định. Tỷ số được xác định bằng cách lấy doanh thu chia bình
qn tài sản cố định rịng. Giá trị tài sản cố định ròng bằng giá trị tài sản cố định
sau khi trừ khấu hao.
Vòng quay tài sản cố định = Doanh thu / Bình qn tài sản cố định rịng

Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản cố định của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu
- Vòng quay tổng tài sản:
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung mà khơng phân biệt tài
sản cố định và tài sản lưu động. được xác định bằng cách lấy doanh thu chia cho
bình quân tổng tài sản
SV: Nguyễn Đức Long – 12145191 – K26B

Page 10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài

Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu/ Bình quân tổng tài sản
Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu.
1.3.1.3. Tỷ số địn bẩy tài chính:
Địn bẩy tài chính đề cập đến việc doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ từ các
khoản vay thay cho vốn cổ phần. các phép đo đòn bẩy tài chính là cơng cụ để
xác định xác suất doanh nghiệp mất khả năng thanh toán các hợp đồng nợ.
doanh nghiệp càng nợ nhiều thì càng có nguy cơ cao mất khả năng hoàn thành
nghĩa vụ trả nợ. về phần tích cực, nợ là một dạng tài trợ tài chính quan trọng và
tạo lợi thế lá chắn thuế cho doanh nghiệp do lãi suất vay được tính như một
khoản chi phí hợp lệ và miễn thuế.
Khi doanh nghiệp vay nợ, chủ nợ và chủ sở hữu cổ phần của doanh nghiêp có
thể xảy ra xung đột về quyền lợi. chủ nợ có thể muốn doanh nghiệp thực hiện
các khoản đầu tư ít rủi ro hơn so với mong muốn của những người đầu tư vào cổ
phiếu của doanh nghiệp.

- Tỷ số nợ trên tổng tài sản (D/A)
Tỷ số nợ trên tổng tài sản, thường gọi là tỷ số nợ ( D/A), đo lường mức độ sử
dụng nợ của doanh nghiệp để tài trợ cho tổng tài sản và được xác định bằng cách
lấy tổng nợ chia cho tổng tài sản.
Tỷ số nợ trên tổng tài sản = Tổng nợ/ Tổng tài sản
- Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E)
Thường được gọi là tỷ số nợ ( D/E), đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh
nghiệp trong mối quan hệ tương quan với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu.
Được xác định bằng cách lấy tổng nợ chia cho vốn chủ sở hữu.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sử hữu = Tổng nợ/ Vốn chủ sở hữu
-Tỷ số khả năng trả lãi
Sử dụng nợ nói chung tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, nhưng cổ đông chỉ có
lợi khi nào lợi nhuận tạo ra lớn hơn lãi phải trả cho việc sử dụng nợ. nếu không,

SV: Nguyễn Đức Long – 12145191 – K26B

Page 11


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài

doanh nghiệp sẽ khơng có khả năng trả lãi và gánh nặng lãi gây thiệt hại cho cổ
đông. Để đánh giá khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp chúng ta sử dụng tỷ số
khả năng trả lãi. Tỷ số này được xác định bằng cách lấy lợi nhuận trước thuế và
lãi (EBIT) chia cho chi phí lãi vay.
Tỷ số khả năng trả lãi = EBIT / Chi phí lãi vay
-Tỷ số khả năng trả nợ
Tỷ số khả năng trả lãi chưa thật sự phản ánh hết trách nhiệm nợ của doanh

nghiệp, vì ngồi lãi ra doanh nghiệp cịn phải trả nợ gốc và các khoản khác. Do
đó, chúng ta khơng chỉ quan tâm đến khả năng trả lãi mà còn quan tâm đến khả
năng thanh tốn nợ nói chung. Để đo lường khả năng trả nợ ta sử dụng tỷ số khả
năng trả nợ. được xác định bằng cách lấy giá vốn hàng bán cộng khấu hao và
EBIT chia cho giá trị nợ gốc và lãi phải thanh toán.
Tỷ số khả năng trả nợ = ( Giá vốn hàng bán + Khấu hao + EBIT)
/ (Nợ gốc + Chi phí lãi vay)
1.3.1.4. Khả năng sinh lời :
Một trong những đặc tính khó đó tường và mơ tả nhất của doanh nghiệp là
khả năng sinh lợi. Nói chung, lợi nhuận kế tốn là phần chênh lệch giữa doanh
thu và chi phí của doanh nghiệp. Thật khơng may, khơng thể tìm được một
phương cách có khả năng trình bày rõ ràng khi nào doanh nghiệp có khả năng
sinh lợi. Người phân tích tài chính có thể do lường khả năng sinh lợi dựa trên số
liệu kế toán trong quá khứ và hiện tại. Thế nhưng, rất nhiều cơ hội kinh doanh
đòi hỏi việc hy sinh lợi nhuận hiện tại để nhận được mức lợi nhuận lớn hơn rất
nhiều trong tương lai. Ví dụ, các sản phẩm mới phát triển đều cần có chi phí
khởi động cao, kết quả là, tạo ra lợi nhuận bé. Do vậy, lợi nhuận hiện tại có thể
là một sự phản ánh tồi của khả năng sinh lợi trong tương lai.
Một vấn đề khác với phương pháp xác định lợi nhuận dựa trên số liệu kế toán là

SV: Nguyễn Đức Long – 12145191 – K26B

Page 12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài

bỏ các rủi ro. Sẽ là sai lầm nếu kết luận hai doanh nghiệp có mức lợi nhuận hiện

tại bằng nhau sẽ có khả năng sinh sinh lợi như nhau nếu hoạt động kinh doanh
của một doanh nghiệp có mức rủi ro cao hơn.
Vấn đề quan trọng nhất trong đo lường khả năng sinh lợi là chỉ số này không
cung cấp một mức chuẩn để có thể so sánh giữa các doanh nghiệp. Nhìn chung,
một doanh nghiệp có khả năng sinh lợi khi và chỉ khi năng lực tạo lợi nhuận của
doanh nghiệp lớn hơn mức mà nhà đầu tư có thể tự tạo ra trên thị trường vốn.
Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp thơng qua tính tốn và phân tích
các chỉ số sau:
-Lợi nhuận trên Doanh thu ( ROS ):
Là tỷ số đo lường số lãi rịng có trong 1 đồng doanh thu thu được. Tỷ số này nói
lên tác động của doanh thu đên lợi nhuận, nếu như tỷ số này cao thì 1 đồng
doanh thu tạo ra nhiều lợi nhuận và ngược lại. hay nói cách khác, 1 đồng doanh
thu trong đó có bao nhiêu lãi, đồng thời chứng minh được thời kỳ nào doanh
nghiệp kiểm soát chi phí hiệu quả.
ROS = (Thu nhập rịng / Doanh thu hoạt động)* 100
-Tỷ suất sinh lời căn bản (BEP):
Là tỷ số đo lường khả năng sinh lợi căn bản của doanh nghiệp trước thuế và lãi
vay trên tổng tài sản. tỷ số sức sinh lời căn bản được xác định bằng cách lấy lợi
nhuận trước thuế và lãi (EBIT) chia cho bình quân giá trị tổng tài sản của doanh
nghiệp. Vì EBIT được lấy từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh mang tính thời kỳ
nhưng giá trị tổng tài sản lấy từ bẳng cân đối kế toán mang tính thời điểm. Vì
vậy ta phải xác định giá trị bình quân bằng cách lấy số liệu đầu kỳ cộng cuối kỳ
chia đôi.
Do báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam không thể
hiện trực tiếp EBIT nên ta có thể tính tỷ số này bằng cách lấy lợi nhuận trước
thuế cộng với lãi vay.
Tỷ suất sinh lời căn bản = ( EBIT/ Bình quân tổng tài sản )* 100
SV: Nguyễn Đức Long – 12145191 – K26B

Page 13



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài

- Tỷ suất sinh lời trên tài sản ( ROA)
Là tỷ số đo lưòng lợi nhuận ròng trên tổng tài sản của doanh nghiệp, hay đo
lường hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản. ROA được xác định bằng cách lấy lợi
nhuận rịng ( trước thuế hoặc sau thuế) chia bình qn giá trị tổng tài sản.
ROA = ( Lợi nhuận ròng / Bình qn tổng tài sản)*100
Doanh nghiệp có thể tăng ROA khi tăng biên lợi nhuận hoặc doanh thu tài sản.
Tất nhiên, cạnh tranh hạn chế khả năng thực hiện đồng thời cả hai hướng trên.
Do vậy, doanh nghiệp có xu hướng đối diện với việc đánh đổi doanh thu và biên
lợi nhuận.
-Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ( ROE)
Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần đo lường khả năng quản lý và sử dụng nguồn
vốn chủ sở hữu, 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thu bao nhiêu lãi cho cổ đông
ROE=( Thu nhập rịng / Bình qn vốn cổ phần ) * 100
1.3.1.5. Tỷ số tăng trưởng:
Các tỷ số tăng trưởng cho thấy triển vọng phát triển trong dài hạn của doanh
nghiệp. Do đó, nếu đầu tư hay cho vay dài hạn, nhà đầu tư thường quan tâm
nhiều hơn đến tỷ số này. Phân tích triển vọng tăng trưởng của doanh nghiệp có
thể sử dụng hai tỷ số sau:
-Tỷ số lợi nhuận giữ lại:
Tỷ số này đánh giá mức độ sử dụng lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư. Do vậy nó
cho thấy triển vọng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai và được xác
định trong công thức sau:
Tỷ số lợi nhuận giữ lại =( Lợi nhuận giữ lại / Lợi nhuận sau thuế) * 100
- Tỷ số tăng trưởng bền vững:

Tỷ số này đánh giá khả năng tăng trưởng của vốn chủ sở hữu thơng qua tích lũy
lợi nhuận. Do đó có thể xem tỷ số này phản ánh triển vọng tăng trưởng bền
vững-tăng trưởng từ lợi nhuận giữ lại
Tỷ số tăng trưởng bền vững =(Lợi nhuận giữ lại/ Vốn chủ sở hữu) * 100

SV: Nguyễn Đức Long – 12145191 – K26B

Page 14



×