Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Luận văn thạc sĩ phát triển đại lý cho các ngân hàng của các nước thành viên tpp tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.91 KB, 94 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG
ĐẠI LÝ VÀ NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ.........................................5
1.1. Khái niệm ngân hàng đại lý....................................................................5
1.2 Đặc điểm của ngân hàng đại lý...............................................................5
1.3 Vai trò của ngân hàng đại lý....................................................................7
1.4. Các loại tài khoản sử dụng trong hoạt động ngân hàng đại lý...............8
1.4.1. Tài khoản Nostro.............................................................................8
1.4.2. Tài khoản Vostro (tài khoản Loro)..................................................8
1.4.3. Phương thức hạch toán các tài khoản Nostro và Vostro.................9
1.5. Phương thức thông tin liên lạc giữa các ngân hàng đại lý..................10
1.5.1. CHIPS - Hệ thống thanh toán bù trừ liên ngân hàng tại Mỹ.........11
1.5.2. CHAPS - Hệ thống thanh toán bù trừ tự động tại Anh.................11
1.5.3. BOJNET - Trung tâm thanh toán bù trừ JPY tại Tokyo của NHTW
Nhật.........................................................................................................12
1.5.4. SWIFT – Hệ thống viễn thơng tài chính liên ngân hàng tồn cầu 13
1.5.4.1. Giới thiệu chung về SWIFT....................................................13
1.5.4.2. Các quy định chuẩn hóa của SWIFT......................................14
1.6. Nội dung trong thỏa ước ngân hàng đại lý...........................................16
1.7. Nghiệp vụ ngân hàng đại lý..................................................................17
1.7.1. Thanh toán bù trừ..........................................................................17
1.7.2. Tín dụng quốc tế............................................................................17
1.7.2.1. Cho vay các ngân hàng thương mại.......................................17
1.7.2.2. Cho vay hợp vốn.....................................................................18
1.7.3. Tài trợ ngoại thương......................................................................18


1.7.3.1. Tài trợ xuất khẩu....................................................................18
1.7.3.2. Tài trợ nhập khẩu...................................................................20
1.7.4 Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.......................................................20


1.8 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển đại lý của các Ngân hàng.. 21
1.8.1 Các nhân tố khách quan:.................................................................21
1.8.1.1. Hành lang pháp lý của các quốc gia:.....................................21
1.8.1.2. Mơi trường kinh tế chính trị và chính sách vĩ mơ của các quốc
gia:.......................................................................................................22
1.8.1.3. Mức độ hội nhập kinh tế của các quốc gia:...........................22
1.8.2. Các nhân tố chủ quan:...................................................................22
1.8.2.1. Cơng nghệ...............................................................................22
1.8.2.2 Nguồn nhân lực.......................................................................23
1.8.2.3 Tiêu chí lựa chọn ngân hàng đại lý của mỗi ngân hàng.........24
1.8.2.4 Sự đa dạng về các sản phẩm, dịch vụ trong hoạt động ngân
hàng đại lý...........................................................................................25
1.8.2.5 Chất lượng chất lượng các sản phẩm dịch vụ trong hoạt động
ngân hàng đại lý...................................................................................25
1.9 Các bước thiết lập quan hệ đại lý:........................................................25
1.9.1. Lựa chọn đối tác:...........................................................................25
1.9.2. Thiết lập quan hệ đại lý:................................................................26
1.9.3. Duy trì quan hệ đại lý:...................................................................26
1.9.4. Chấm dứt quan hệ đại lý:...............................................................27
1.10. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng đối với hoạt động ngân hàng đại lý
của các ngân hàng thương mại:...................................................................27
1.10.1 Các chỉ tiêu đánh giá định lượng.............................................27
1.10.2 Các chỉ tiêu đánh giá định tính:...............................................28


1.11. Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng đại lý của các ngân hàng
thương mại...................................................................................................29
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUAN HỆ NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ CỦA
NGÂN HÀNG VIETCOMBANK ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG CỦA CÁC
NƯỚC THÀNH VIÊN TPP............................................................................31

2.1 Giới thiệu tổng quát về tổ chức và hoạt động của ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam:............................................................................31
2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank qua các năm............36
2.3 Thực trạng hoạt động ngân hàng đại lý của ngân hàng Vietcombank với
các ngân hàng thuộc các nước thành viên TPP...........................................39
2.3.1. Quy trình thiết lập quan hệ ngân hàng đại lý của Vietcombank. . .39
2.3.2 Thực trạng mạng lưới ngân hàng đại lý của Vietcombank với các
ngân hàng thuộc các nước thành viên TPP..............................................40
2.3.3 Thực trạng các giao dịch liên quan đến các dịch vụ, sản phẩm trong
hoạt động ngân hàng đại lý của Vietcombank với các Ngân hàng thuộc
các nước thành viên TPP.........................................................................44
2.3.4 Thực trạng các yếu tố tác động đến việc phát triển đại lý của
Vietcombank............................................................................................53
2.3.4.1 Các quy định pháp lý nội bộ và quy trình tác nghiệp của bộ
phận thực hiện nghiệp vụ ngân hàng đại lý........................................53
2.3.4.2 Yếu tố công nghệ.....................................................................54
2.3.4.3 Nguồn nhân lực.......................................................................55
2.3.4.4 Sản phẩm dịch vụ trong hoạt động ngân hàng đại lý của
Vietcombank........................................................................................56
2.3.4.5 Yếu tố quản trị rủi ro, năng lực tài chính................................57
2.3.4.6 Các tiêu chuẩn lựa chọn ngân hàng đại lý của Vietcombank. 57


2.3.5 Ứng dụng mơ hình SWOT trong phân tích hoạt động ngân hàng đại
lý của Ngân hàng Vietcombank đối với các ngân hàng thuộc các nước
thành viên TPP........................................................................................58
2.3.5.1 Điểm mạnh:.............................................................................58
2.3.5.2 Điểm yếu:.................................................................................61
2.3.5.3 Cơ hội......................................................................................62
2.3.5.4 Thách thức và khó khăn:.........................................................64

2.4. Đánh giá dịch vụ ngân hàng đại lý tại ngân hàng vietcombank...........67
2.4.1. Kết quả đạt được............................................................................67
2.4.1.1. Thu hút và cải thiện nguồn vốn cho Vietcombank thơng qua
chiến lược đa dạng hố dịch vụ và quản lý các tài khoản của Ngân
hàng đối tác:........................................................................................67
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐẠI LÝ CHO CÁC NGÂN HÀNG
CỦA CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN TPP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM....................................................................................69
3.1. Những yêu cầu đối với việc ph¸t triĨn đại lý cho các ngân hàng của
các nước thành viên TPP tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại
Thương Việt Nam........................................................................................69
3.2. Quan điểm, định hướng và mục tiêu phỏt triển đại lý cho cỏc ngõn
hàng của các nước thành viờn TPP tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần
Ngoại Thương Việt Nam.............................................................................69
3.2.1. Quan điểm hoàn thiện và phát triển đại lý cho các ngân hàng của
các nước thành viên TPP tại Vietcombank.............................................69
3.2.2. Định hướng chiến lược hoàn thiện và phát triển dịch vụ ngân hàng
đại lý của Vietcombank...........................................................................70
3.2.3. Mục tiêu phát triển đại lý cho các ngân hàng ở các nước thành viên
TPP tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam..............................71


3.3. Giải pháp phát triển đại lý cho các ngân hàng thuộc các nước thành
viên TPP tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam...........................72
3.3.1 Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực nói chung và hồn
thiện kỹ năng nâng cao nghiệp vụ ngân hàng đại lý cho nhõn viờn tham
gia trực tiếp đến hoạt động ngân hàng đại lý của Vietcombank:............72
3.3.2. Phỏt triển hệ thống cụng nghệ thụng tin........................................74
3.3.3 Nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hóa sản phẩm.................76
3.3.4. Quản lý và sử dụng hiệu quả cỏc tài khoản Nostro.......................78

3.3. 5. Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác với các ngân hàng đại lý..79
3.3.6. Xây dựng chiến lược marketing hiệu quả cho mục tiêu phát triển
quan hệ đại lý dài hạn..............................................................................79
3.3.7 Tham gia vào cỏc mạng lưới thanh toán quốc tế............................81
3.3.8. Xây dựng chiến lược quản trị, nâng cao năng lực tài chính và chất
lượng tài sản:...........................................................................................83
3.3.9 Nâng cao năng lực quản trị rủi ro thị trường trong hoạt động ngân
hàng đại lý...............................................................................................83
KẾT LUẬN.....................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................87


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài;
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt sau khi Việt Nam tham gia
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) thực sự đã mang lại cho nền kinh
tế của đất nước ta nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng nhiều cơ hội và tiềm
năng phát triển mới. Quan hệ hợp tác trên tất cả các lĩnh vực không ngừng được đẩy
mạnh, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng là một ngành rất quan trọng
của nền kinh tế. Chính vì vậy, các giao dịch quốc tế luôn là đối tượng không chỉ các
nhà đầu tư quan tâm mà còn được các Ngân hàng đặc biệt chú trọng. Hệ thống ngân
hàng địa phương và thế giới phát triển là cơ sở đẩy mạnh các giao dịch không bằng
tiền mặt thông qua ngân hàng nhằm cắt giảm tối đa các khoản phí hoa hồng và chi
phí về thời gian. Xét trong bối cảnh đó, Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại
Thương Việt Nam (Vietcombank) không thể đứng ngoài xu hướng chung của thời
đại là cùng liên minh và hợp tác với mạng lưới các Ngân hàng trên thế giới; sự hợp
tác mang lại những cơ hội giao lưu, học hỏi và nâng cao hơn nữa năng lực cạnh
tranh cũng như hiệu quả toàn diện trong hoạt động kinh doanh.
Với việc Việt Nam mới chính thức gia nhập Hiệp định đối tác xuyên Thái
Bình Dương (TPP) thực sự đã mang lại nhiều lợi ích và cơ hội tốt cho nền kinh tế

nước ta, trong đó lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa giữa các quốc gia thuộc TPP
được các chuyên gia đánh giá là có nhiều cơ hội, tiềm năng tăng trưởng mạnh mẽ
bởi những quy định mở hơn về thị trường và lĩnh vực thương mại giữa các quốc gia.
Bên cạnh đó, khi Việt Nam gia nhập TPP sẽ giúp cho các ngân hàng nước ta có
được nhiều cơ hội tận dụng mọi ngoại lực, phát huy hết mọi nội lực để hội nhập
ngày càng sâu rộng hơn vào hệ thống tài chính tồn cầu; nhận thức được các cơ hội
đó, cùng với định hướng mở rộng hoạt động kinh doanh các dịch vụ Ngân hàng
Vietcombank cũng đang không ngừng hợp tác và liên kết với các Ngân hàng trên
thế giới nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh. Một trong
những hình thức hợp tác quan trọng hiện nay của Vietcombank đối với các Ngân
hàng nước ngoài là việc thiết lập quan hệ ngân hàng đại lý. Quan hệ đại lý tốt sẽ

1


giúp Vietcombank phát triển, tăng trưởng mạnh mẽ hơn về các dịch vụ ngân hàng
hiện đại và tạo tiền đề tốt để mở rộng thị trường để góp phần thúc đẩy kết quả kinh
doanh tồn diện. Do đó, việc thiết lập, phát triển quan hệ đại lý với các Ngân hàng
đang trở thành định hướng phát triển chiến lược của Ngân hàng Vietcombank trong
thời gian tới. Để đạt được các mục tiêu trên, việc khẩn trương tìm ra những tồn tại,
vướng mắc và các giải pháp để hoàn thiện những sản phẩm dịch vụ ngân hàng đại lý
đã có và phát triển, mở rộng các dịch vụ ngân hàng đại lý chưa có nhằm tạo bước
đột phá là việc làm cần thiết của ngân hàng Vietcombank.
Vietcombank là ngân hàng thương mại cổ phần với vốn điều lệ là 26.650 tỷ
đồng (nhà nước nắm giữ 77,11% vốn điều lệ) tính đến thời điểm 31/12/2015
Vietcombank có tổng tài sản là 673.910 tỷ đồng, tổng doanh thu năm 2015 đạt
37.107 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 5.313 tỷ đồng. Với bề dày hơn 50 năm thành
lập và phát triển đến nay Vietcombank với thế mạnh trong lĩnh vực thanh toán xuất
nhập khẩu (doanh số thanh toán xuất nhập khẩu năm 2015 của Vietcombank đạt ~
44,7 tỷ USD), hiện nay Vietcombank đang có quan hệ với hơn 2.000 ngân hàng đại

lý tại hơn 120 quốc gia và vùng lãnh thổ trên Thế giới.
Trước bối cảnh Việt Nam vừa trở thành thành viên chính thức của TPP thực
sự đã mở ra nhiều cơ hội tiềm năng mới trong việc phát triển về dịch vụ ngân hàng
đại lý đối với Vietcombank, với những kiến thức và kinh nghiệm đã tích lũy được
khi làm việc tại ngân hàng Vietcombank học viên đã lựa chọn đề tài “Phát triển đại
lý cho các ngân hàng của các nước thành viên TPP tại Ngân hàng Thương Mại Cổ
Phần Ngoại Thương Việt Nam”.
Dịch vụ Ngân hàng đại lý của các Ngân hàng trên thế giới nói chung và Ngân
hàng Vietcombank nói riêng đã phát triển mạnh mẽ trong nhiều năm qua, song việc
nghiên cứu đề xuất giải pháp để Phát triển đại lý cho các ngân hàng của các nước
thành viên TPP còn là vấn đề tương đối mới mẻ. Vì vậy, đề tài luận văn là khơng
trùng lặp với các cơng trình đã cơng bố.

2


2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Tổng hợp một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển ngân hàng đại lý, các
nghiệp vụ liên quan.
- Tìm hiểu thực tiễn phát triển ngân hàng đại lý của Ngân hàng Vietcombank
đối với các Ngân hàng của các nước thành viên TPP chỉ ra những thành tựu & các
mặt cịn hạn chế đồng thời phân tích những cơ hội mới khi Việt nam gia nhập TPP.
- Đề ra một số kiến nghị và giải pháp để phát triển ngân hàng đại lý cho các
ngân hàng của các nước thành viên TPP tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại
Thương Việt Nam.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Dịch vụ ngân hàng đại lý của Ngân hàng
Vietcombank với các Ngân hàng thuộc các nước thành viên TPP.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) trụ

sở chính tại 198 Trần Quang khải – Hoàn Kiếm – Hà Nội
+ Thời gian: Các số liệu, tài liệu phân tích được nghiên cứu từ năm 2013 đến
2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1 Phương pháp thu thập số liệu:
+ Số liệu sơ cấp: được thu thập thông qua phỏng vấn, khảo sát
+ Số liệu thứ cấp: thu thập thông tin tài liệu từ Ngân hàng Vietcombank (Báo
cáo hoạt động kinh doanh năm 2013-2015, báo cáo thường niên các năm 20132015…), thông tin tài liệu từ các ban nghành có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu.
Các tài liệu trong nước và quốc tế thơng qua cơng cụ tìm kiếm và trang thông tin
điện tử.

3


4.2 Phương pháp xử lý dữ liệu:
Sử dụng các phương pháp thống kê- phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu và
xuất phát từ thực tiễn để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa về lý thuyết, nâng cao lý luận thực tiễn về
việc phát triển đại lý cho các ngân hàng.
- Ý nghĩa thực tiễn: Tìm hiểu thực tiễn phát triển ngân hàng đại lý của Ngân
hàng Vietcombank đối với các Ngân hàng của các nước thành viên TPP và phân
tích đánh giá những lợi thế; khó khăn cũng như các cơ hội mới trong việc phát triển
ngân hàng đại lý của Vietcombank khi Việt nam gia nhập TPP. Từ đó tìm ra một số
giải pháp phát triển và củng cố quan hệ đại lý của Vietcombank với các Ngân hàng
đối tác thuộc các nước TPP.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục thì luận văn gồm 3 chương chính:
Chương 1: Tổng quan những vấn đề cơ bản về ngân hàng đại lý và nghiệp vụ
ngân hàng đại lý.

Chương 2: Thực trạng quan hệ ngân hàng đại lý của ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam đối với các ngân hàng của các nước thành viên TPP
Chương 3: Giải pháp phát triển đại lý cho các ngân hàng của các nước thành
viên TPP tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.

4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ VÀ
NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ
1.1. Khái niệm ngân hàng đại lý
Một ngân hàng đại lý (ngân hàng đóng vai trị ngân hàng đại lý) là một ngân
hàng địa phương tại một nơi nào đó cung cấp dịch vụ cho ngân hàng khác. Như vậy
ngân hàng đại lý là ngân hàng đóng vai trị đại lý cho một ngân hàng khác ở nước
ngoài và thay mặt cho ngân hàng này thực hiện một số dịch vụ ngân hàng như đã
thỏa thuận. Ngân hàng đại lý giữ chức năng cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các
khách hàng mà nó nhận làm đại lý.
Phát triển đại lý cho ngân hàng đối tác là việc một ngân hàng địa phương tăng
cường mở rộng việc thiết lập quan hệ đại lý với các ngân hàng khác (tại một nơi nào
đó) thơng qua việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu sử dụng của
các ngân hàng đối tác đó.
Thỏa ước ngân hàng đại lý: Khi thiết lập quan hệ đại lý, các ngân hàng cùng
ký thỏa ước ngân hàng đại lý. Thỏa ước ngân hàng đại lý là thỏa ước giữa hai ngân
hàng về việc thực hiện các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng trên cơ sở nguyên tắc
hợp tác cùng có lợi.
Một ngân hàng có thể đóng vai trị ngân hàng đại lý cho nhiều ngân hàng,
hoặc có thể có nhiều đại lý tại các ngân hàng khác. Các giao dịch thanh toán quốc tế
được thực hiện chủ yếu bằng chuyển khoản qua ngân hàng, bù trừ lẫn nhau trên các
tài khoản mở tại các ngân hàng.

1.2 Đặc điểm của ngân hàng đại lý
Ngân hàng đại lý có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, Khách hàng của ngân hàng đại lý là các ngân hàng thương mại hoặc
các định chế tài chính trung gian. Mối quan hệ giữa ngân hàng thương mại và các
ngân hàng đại lý của mình là quan hệ đối tác trên cơ sở đơi bên cùng có lợi. Thơng
qua một thỏa ước ngân hàng đã ký kết có quy định rõ về các trách nhiệm và quyền
hạn, ngân hàng đại lý sẽ tiến hành cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu. Đối tượng

5


phục vụ của ngân hàng đại lý là khách hàng của các ngân hàng thương mại mà nó
có quan hệ đại lý. Quan hệ đại lý giúp giảm thiểu chi phí hoa hồng và chi phí với
thời gian, chính vì vậy khách hàng khi giao dịch với các ngân hàng có quan hệ đại
lý với nhau sẽ nhận được nhiều quyền lợi và ưu đãi.
Thứ hai, nghiệp vụ ngân hàng đại lý được xem là một trong các giao dịch bán
buôn của các ngân hàng thương mại. Phần lớn các nghiệp vụ đại lý sẽ được thực
hiện thông qua mạng truyền thông SWIFT với phương thức bù trừ tài khoản. Do
vậy, xét về tổng thể, nghiệp vụ ngân hàng đại lý giải quyết phần nào các giao dịch
bán buôn giữa các ngân hàng thương mại với nhau nhằm giảm bớt áp lực tiền mặt
và củng cố quan hệ đối tác giữa các ngân hàng.
Thứ ba, nghiệp vụ ngân hàng đại lý hỗ trợ cho các nghiệp vụ kinh doanh khác
như thanh tốn, tín dụng, đầu tư, bảo lãnh…Giao thương quốc tế phát triển đặt ra
nhu cầu thanh toán rất cao cho các bên đối tác. Bất kỳ hoạt động nào của ngân hàng
có tính đến yếu tố xun biên đều kết thúc bằng việc chuyển giao và chu chuyển
luồng tiền giữa hai ngân hàng. Chính vì vậy, một khi hai ngân hàng có quan hệ đại
lý với nhau, nghiệp vụ ngân hàng đại lý sẽ giúp đơn giản hóa cũng như hỗ trợ rất
nhiều cho các dịch vụ khác mà ngân hàng đang khai thác.
Thứ tư, nghiệp vụ ngân hàng đại lý là một trong những công cụ hữu hiệu trong
việc nâng cao tính cạnh tranh của ngân hàng. Hệ thống tài chính tồn cầu phát triển

buộc các ngân hàng phải liên kết với nhau - một mặt để mở rộng thị trường và đối
tượng khách hàng, mặt khác nhằm nâng cao tính cạnh tranh dựa trên mối quan hệ
đại lý đã mở với những ngân hàng khác có uy tín. Thay cho việc phải mở một chi
nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ vấp phải rào cản pháp lý và những quy định của
nước sở tại, thiết lập quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài được xem là một
trong những phương thức đơn giản, hiệu quả và chi phí thấp khi một ngân hàng có ý
định thâm nhập thị trường mới. Chính vì vậy, phân phối dịch vụ thông qua ngân
hàng đại lý thường áp dụng đối với những ngân hàng chưa có chi nhánh. Do đó,
ngân hàng thường thơng qua một ngân hàng có trụ sở tại địa điểm kinh doanh làm
đại lý về một nghiệp vụ nào đó và ngân hàng đại lý được hưởng hoa hồng như đại

6


lý thanh toán, đại lý chuyển tiền, sec du lịch. Đây là một trong các loại kênh phân
phối có xu thế phát triển cùng với xu thế tồn cầu hóa thị trường tài chính quốc tế.
Đồng thời, đây cũng là bước đệm để ngân hàng thăm dị và tìm hiểu văn hóa địa
phương cũng như các quy định pháp lý trước khi chính thức thâm nhập thị trường
ngồi nước.
1.3 Vai trị của ngân hàng đại lý
Quan hệ đại lý có vai trò rất quan trọng đối với nghiệp vụ ngân hàng ngày nay.
Để thực hiện nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán
quốc tế, mỗi ngân hàng cần thiết lập quan hệ đại lý với các định chế tài chính, ngân
hàng ở các quốc gia khác nhau, nhất là tại các quốc gia đã có Hiệp định thương mại
song phương.
Bất kỳ một ngân hàng nào cũng đều gặp hạn chế khi tham gia vào một thị
trường tài chính nhất định. Những hạn chế đó có thể là về khơng gian (do khác lãnh
thổ), thời gian (do chênh lệch múi giờ), tập quán kinh doanh, năng lực kết nối,
thông tin và mối liên hệ với khách hàng, thị trường, tập quán giao dịch, luật lệ địa
phương...Do vậy, tổ chức này phải sử dụng các dịch vụ của tổ chức tài chính khác

để thực hiện các giao dịch nhất định nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Vì thế, ngân hàng đại lý ra đời và ngày càng khẳng định vai trị của nó đối với
nghiệp vụ ngân hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực thanh tốn quốc tế. Vai trị của hoạt
động này trước hết thể hiện ở việc giúp thanh toán giữa hai ngân hàng thuộc các
quốc gia khác nhau được dễ dàng, nhanh chóng và hiệu quả. Hoạt động ngân hàng
đại lý đảm bảo lưu thông thông suốt hoạt động kinh doanh giữa khách hàng và đối
tác của họ ở các vùng lãnh thổ khác nhau trên tồn cầu. Bên cạnh đó, hai ngân hàng
có thể trao đổi và sử dụng sản phẩm, dịch vụ của nhau (như mua bán ngoại tệ, kinh
doanh vốn, thanh toán, L/C, bảo lãnh, nhờ thu...) với mục đích hai bên cùng có lợi.
Thực hiện hoạt động ngân hàng đại lý góp phần chuẩn hóa ngân hàng theo các
thơng lệ và chuẩn mực quốc tế, qua đó nâng cao vị thế của chính ngân hàng đó ở
trong và ngoài nước.

7


1.4. Các loại tài khoản sử dụng trong hoạt động ngân hàng đại lý
1.4.1. Tài khoản Nostro
Tài khoản Nostro (Nostro theo tiếng Latin là "của chúng tôi") là tài khoản tiền
gửi không kỳ hạn "của chúng tôi" mở tại ngân hàng đại lý (chúng tơi là chủ tài
khoản, cịn ngân hàng đại lý là người giữ tài khoản cho chúng tơi)
Tài khoản Nostro có số dư bằng ngoại tệ nên sẽ linh hoạt trong việc thanh tốn
do khơng phải mất thời gian và chi phí để chuyển đổi đồng tiền.
Trên phương diện Việt Nam, tài khoản Nostro là tài khoản tiền gửi giao dịch
vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam mở và duy trì tại các ngân hàng
nước ngoài.
1.4.2. Tài khoản Vostro (tài khoản Loro)
Tài khoản Vostro (hay còn gọi là tài khoản Loro – theo tiếng Latin là "của các
bạn") là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn "của quý vị" mở tại ngân hàng chúng tôi
(quý vị là chủ tài khoản, ngân hàng chúng tôi là người giữ tài khoản cho quý vị).

Tài khoản Vostro có số dư bằng nội tệ.
Trên thực tế, thuật ngữ Nostro và Vostro thường dễ gây nhầm lẫn và thường
gọi chung là tài khoản Nostro khi muốn nói về tài khoản một ngân hàng khác mở tại
ngân hàng đang xem xét.
Tài khoản Nostro hay tài khoản Vostro có thể được duy trì bằng một ngoại tệ
tự do chuyển đổi được sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế. Điều này là phổ
biến đối với các nước có đồng tiền chưa được tự do chuyển đổi phải dùng ngoại tệ
mạnh trong thanh toán quốc tế.
Nếu tiền được chuyển từ Việt Nam cho nước ngồi thì:
Trường hợp tiền chuyển là ngoại tệ, tài khoản Nostro sẽ được sử dụng bằng
cách ghi nợ tài khoản Nostro.
Trường hợp tiền chuyển là nội tệ, tài khoản Vostro sẽ được sử dụng bằng cách
ghi có tài khoản Vostro.

8


1.4.3. Phương thức hạch toán các tài khoản Nostro và Vostro
Ngày nay, đa số các ngân hàng trên thế giới đều thiết lập quan hệ đại lý với
nhau để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình thơng qua việc sử dụng các
sản phẩm ngân hàng đại lý (tài trợ thương mại, chuyển tiền thanh toán, tài trợ xuất
khẩu, tài trợ nhập khẩu....).
Trong phương thức thanh toán quốc tế: chuyển tiền (Remittance), ngân hàng
trong nước (Local). Ví dụ: Vietcombank sẽ mở tài khoản Nostro tại ngân hàng nước
ngoài (Overseas Bank) ví dụ như: HSBC London, và ngược lại ngân hàng HSBC
London cũng sẽ mở một tài khoản Vostro tại Vietcombank.
Xét trên góc độ Vietcombank:
Tài khoản Nostro: là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của Vietcombank mở tại
HSBC London (Vietcombank là chủ tài khoản, còn HSBC London là người giữ tài
khoản cho Vietcombank). Tài khoản này có số dư bằng ngoại tệ, cụ thể trong trường

hợp này là GBP (đồng bảng Anh).
Tài khoản Vostro: là tài khoản của HSBC London mở tại Vietcombank
(HSBC London là chủ tài khoản, còn Vietcombank là người giữ tài khoản). Tài
khoản này có số dư bằng nội tệ VND.
Điều đặc biệt là tài khoản Nostro và Vostro có thể được duy trì bằng một
ngoại tệ tự do chuyển đổi, được sử dụng phổ biến trong thanh tốn quốc tế. Với các
nước có đồng tiền chưa được tự do chuyển đổi thì phải dùng ngoại tệ mạnh trong
thanh tóa quốc tế.
Nếu xét trên góc độ HSBC Lon don: thì HSBC mở tại Vietcombank là tài
khoản Nostro, còn tài khoản Vietcombank mở tại HSBC là tài khoản Vostro.
Các bút toán với tài khoản Nostro và Vostro:
- Nếu tiền được chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài thì
+ Nếu bằng ngoại tệ thì TK Nostro sẽ được sử dụng (ghi Nợ TK Nostro)
+ Nếu bằng VND, thì tài khoản Vostro sẽ được sử dụng (Ghi có tài khoản
Vostro).

9


Ví dụ: Khi một khách hàng của Vietcombank muốn chuyển tiền cho một
người thụ hưởng (Beneficiary) ở nước ngồi có tài khoản tại HSBC London:
 Nếu chuyển bằng tiền VND:
- Vietcombank sẽ ghi nợ tài khoản của khách hàng Việt Nam bằng VND (cộng
với phí chuyển tiền), và ghi có bằng VND vào tài khoản Vostro của HSBC London
số tiền bằng với số tiền khách hàng muốn gửi đi và gửi thơng báo kèm báo có cho
HSBC London.
- Khi nhận được báo có, HSBC London sẽ thực hiện một trong 2 bút tốn sau:
+ Ghi có cho người thụ hưởng bằng VND (nếu quy chế quản lý ngoại hối cho
phép và người thụ hưởng yêu cầu) sau khi trừ một khoản phí.
+ Quy đổi VND ra đồng tiền nước mình, sau khi trừ phí, ghi có bằng nội tệ

tương đương cho người thụ hưởng.
 Nếu chuyển bằng ngoại tệ:
- Nếu khách hàng có tài khoản bằng ngoại tệ, Vietcombank sẽ ghi nợ tài khoản
của khách hàng bằng ngoại tệ và thoogn báo cho HSBC London ghi nợ tài khoản
Nostro của mình.
Nếu khách hàng có tài khoản bằng VND, thì Vietcombank sẽ ghi nợ tài khoản
của khách hàng bằng VND tương đương số ngoại tệ chuyển đi và thông báo cho
HSBC Lon don ghi nợ Tài khoản Nostro.
- Khi nhận được báo có, HSBC London sẽ ghi nợ tài khoản Vostro và ghi có
vào tài khoản của người thụ hưởng.
1.5. Phương thức thông tin liên lạc giữa các ngân hàng đại lý
Trong hoạt động ngân hàng quốc tế, mỗi quốc gia sẽ có một nền tảng cơng
nghệ riêng để phục vụ cho hoạt động thanh tốn của mình. Nền tảng cơng nghệ nếu
đạt quy chuẩn và hiệu quả sẽ trở thành những hệ thống thanh toán chung được mọi
người chấp nhận. Một số hệ thống thanh toán bù trừ liên ngân hàng tại một số quốc
gia lớn như sau:

10


1.5.1. CHIPS - Hệ thống thanh toán bù trừ liên ngân hàng tại Mỹ
Là hệ thống thanh toán chuyển tiền qua hệ thống máy tính giữa các ngân hàng
của CHIPCo. (The Clearing House Interbank Payment Company), một công ty
thành lập bởi hiệp hội thanh toán bù trừ NewYork và các Ngân hàng thành viên
tham gia hiệp hội này.
CHIPS là một hệ thống thanh toán mạng lưới đa phương, ghép lệnh liên tục và
tức thời nghĩa là các lệnh thanh toán nhận được trong giờ làm việc của CHIPS (từ
12:30 A.M. đến 5:00 P.M., giờ NewYork) sẽ được xử lý và thực hiện ghi có gần
như ngay lập tức cho Ngân hàng hưởng lợi.
Để thực hiện thanh tốn thơng qua CHIPS, ngân hàng được ghi có phải có mã

CHIPS. Các ngân hàng thành viên của CHIPS tại Mỹ có mã CHIPS Participant
(CHIPS ABA) gồm 4 chữ số. Các ngân hàng ngoài nước Mỹ có tài khoản tại một
ngân hàng thành viên của CHIPS tại Mỹ hoặc các chi nhánh, phòng ban của ngân
hàng thành viên CHIPS tại Mỹ nhưng có tài khoản độc lập sẽ có CHIPS UID
(CHIPS Universal Identifier). Mỗi ngân hàng, chi nhánh, phịng ban có tài khoản
độc lập chỉ có một số CHIPS duy nhất, khi nhận được điện thanh tốn chuẩn có số
CHIPS này, hệ thống CHIPS sẽ xử lý tự động và tự động ghi có vào tài khoản đó.
Hệ thống thanh tốn bù trừ CHIPS là hệ thống thanh toán đồng USD lớn nhất
hiện nay, thực hiện 90% các khoản thanh toán bằng đồng USD trên tồn thế giới.
1.5.2. CHAPS - Hệ thống thanh tốn bù trừ tự động tại Anh
CHAPS là một hình thức thanh toán được đưa ra bởi một số chi nhánh ngân
hàng hối đoái (các ngân hàng thanh toán của Anh Quốc) vào năm 1984. Đây là một
hình thức thanh tốn liên ngân hàng trực tuyến áp dụng cho việc chuyển khoản
những khoản tiền có giá trị lớn và được bảo đảm nội trong một ngày. Trước năm
1984, những hình thức thanh toán kiểu như này thường được thực hiện bởi việc các
đại diện ngân hàng trực tiếp đi đến các ngân hàng khác nhau trong thành phố
London để tiến hành giao dịch. Tuy nhiên, trước sự tăng khá nhanh của lượng tiền
và số lần giao dịch, người ta nhận thấy rằng cần phải có một hệ thống thanh tốn
phù hợp hơn.

11


Các ngân hàng và các công ty muốn tham gia CHAPS phải trở thành thành
viên của các ngân hàng thanh toán. Điều này cho phép họ kết nối hệ thống máy tính
của doanh nghiệp với hệ thống CHAPS của ngân hàng dưới hình thức gói phần
mềm Gateway và Dịch vụ PSS.
Lượng giao dịch thông qua CHAPS đã tăng lên rõ rệt kể từ khi hình thức này
được giới thiệu. Số tiền tối đã cho mỗi lần giao dịch là không hạn chế và số tiền tối
thiểu hiện nay là 5000 USD. Trung bình mỗi ngày có khoảng 16000 giao dịch được

thực hiện với tổng giá trị khoảng 50 tỷ USD.
Mỗi ngân hàng thanh tốn có một hệ thống máy tính TANDEM chuyên theo
dõi thông tin về các lần giao dịch. Thơng số của các lần thanh tốn sẽ được thẩm
định và sau đó mã hóa và chuyển đến ngân hàng có liên quan thơng qua hệ thống
cổng thơng tin và điện thoại. Ngân hàng tiếp nhận sẽ giải mã để có thơng tin về các
khoản thu này. Ngân hàng thanh tốn tiền cũng có thể gửi kèm một “Thư tham vấn”
để xác minh rõ về khoản phải tiền chi trả này. Ngân hàng thơng báo sau đó sẽ gọi
điện cho người hưởng lợi và thông báo rằng tiền của họ đã được gửi đến. Người thụ
hưởng cũng có thể theo dõi xem tiền đã đến nơi chưa thông qua hệ thống máy tính
riêng của họ có kết nối với ngân hàng.
1.5.3. BOJNET - Trung tâm thanh toán bù trừ JPY tại Tokyo của NHTW Nhật
BOJ-NET là một hệ thống thanh toán điện tử do ngân hàng trung ương Nhật
Bản BOJ vận hành. Mục tiêu thiết kế của hệ thống này là: bảo đảm tính an tồn và
ổn định của việc quyết tốn; khai thơng quy trình quyết tốn và tăng cường hiệu quả
của việc quyết toán; và phục vụ với tư cách là cơ sở hạ tầng quyết tốn thích hợp
với các chuẩn mực quốc tế.
BOJ-NET bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 1988, tới cuối năm 2000, 511 định
chế tài chính bao gồm các ngân hàng, các cơng ty chứng khốn đã tham gia hệ
thống. Trụ sở chính, các chi nhánh và các thành viên của BOJ-NET được kết nối
với trung tâm máy tính tại Tokyo bằng đường truyền liên lạc viễn thơng, thơng qua
đó dữ liệu được gửi tới trung tâm máy tính để xử lý trực tuyến. Về nguyên tắc, các
thành viên truy cập vào BOJ-NET sử dụng các các thiết bị đầu cuối dành riêng của

12


BOJ-NET, nhưng một kết nối trực tiếp giữa BOJ-NET và các hệ thống máy tính của
bản thân các thành viên đồng thời cũng sẵn sàng để xử lý khối lượng giao dịch lớn.
Để bảo đảm an toàn trong chuyển tiền và giao dịch chứng khốn, thiết bị chính
và các chu trình của BOJ-NET được nhân bản như một biện pháp an toàn để gia

tăng sự tin cậy. Ngân hàng trung ương có các phương tiện máy tính dự phịng cho
trung tâm máy tính ở Osaka. Trung tâm máy tính, với sự trợ giúp của chi nhánh
Osaka, quản lý việc vận hành của BOJ-NET để xác định bất kỳ một lỗi hệ thống
nào và tiến hành các biện pháp cần thiết nếu cần khi có vấn đề xảy ra. Ngân hàng
trung ương đồng thời sử dụng mật mã, thẻ ID, và mã hóa dữ liệu để bảo đảm an
tồn cho các thông tin trao đổi qua mạng và ngăn chặn gian lận.
1.5.4. SWIFT – Hệ thống viễn thơng tài chính liên ngân hàng toàn cầu
1.5.4.1. Giới thiệu chung về SWIFT
SWIFT là Hiệp hội viễn thông liên ngân hàng và các tổ chức tài chính quốc tế
(Society for Worldwide Interbank and Finacial Telecommunication). Đây là một
hiệp hội mà thành viên là các ngân hàng và các tổ chức tài chính, mỗi ngân hàng
tham gia là một cổ đông của SWIFT. SWIFT cung cấp các dịch vụ truyền thông an
ninh và phần mềm giao diện cho các cơ quan chuyên bán buôn tài chính. SWIFT là
nhà cung cấp sự an tồn, dịch vụ chuẩn hóa và phần mềm giao diện cho các quốc
gia và lãnh thổ. Thành viên của SWIFT bao gồm các ngân hàng, nhà môi giới, nhà
quản lý đầu tư. Cộng đồng của SWIFT cũng bao gồm các công ty cũng như cơ sở
hạ tầng ngân hàng trong việc thanh toán, đảm bảo, ngân khố và thương mại.
Phương châm hoạt động của hiệp hội là phục vụ các ngân hàng, không phải
mục tiêu lợi nhuận. Cho đến thời điểm này SWIFT đã liên kết gần 8100 tổ chức tài
chính trên 207 quốc gia và vùng lãnh thổ. SWIFT hoạt động theo luật pháp của Bỉ
và được sở hữu bởi các thành viên là các tổ chức tài chính, ngân hàng tham gia vào
nó. Trụ sở chính của SWIFT đặt tại La Hulpe, gần thủ đơ Brussels, vương quốc Bỉ
và có văn phòng tại khắp nơi trên thế giới. SWIFT được thành lập tại Brussels năm
1973 dưới sự hỗ trợ của 239 ngân hàng của 15 nước và bắt đầu thiết lập các chuẩn
chung cho giao dịch tài chính, chia sẻ hệ thống xử lý dữ liệu và mạng viễn thông

13


toàn cầu. Năm 1974, SWIFT đưa ra các thủ tục và quy tắc pháp lý và đến năm

1977, thông điệp đầu tiên đã được gửi đi trên mạng SWIFT. Lý do sử dụng SWIFT
của các ngân hàng trên thế giới là do SWIFT có các ưu điểm:
SWIFT là một mạng truyền thông chỉ sử dụng trong hệ thống ngân hàng và
các tổ chức tài chính nên tính bảo mật cao và an tồn
Tốc độ truyền thơng tin nhanh cho phép có thể xử lý được số lượng lớn giao dịch
Chi phí cho một điện giao dịch thấp
Sử dụng SWIFT sẽ tuân theo tiêu chuẩn thống nhất trên toàn thế giới. Đây là
điểm chung của bất cứ ngân hàng nào tham gia SWIFT có thể hịa đồng với cộng
đồng ngân hàng trên thế giới
Tuy nhiên, SWIFT chỉ là một trong các phương tiện truyền tin trong nghiệp vụ
thanh toán quốc tế và bên cạnh đó vẫn phải sử dụng các phương tiện truyền tin khác
như Telex và thư tín. Như vậy khi tham gia vào hệ thống SWIFT, mỗi ngân hàng
cần phải có một địa chỉ SWIFT cụ thể hay gọi là BIC (Bank identifier Code). Thông
qua địa chỉ này, các ngân hàng có thể trao đổi nghiệp vụ TTQT và các dịch vụ khác
do SWIFT cung cấp.
Trên thực tế, sự phát triển trong kinh doanh của SWIFT là một con số kinh
khủng, một bài tốn nhỏ để có thể tính được doanh thu 1 ngày của SWIFT trung
bình ít nhất là 200 triệu USD (60000 định chế tài chính tham gia * trung bình
10.000 usd/tháng), giá một bức điện SWIFT trung bình là 0,25USD/điện , giá này
tùy thuộc vào lượng điện giao dịch 1 ngày và hệ thống phiên bản ứng dụng SWIFT
đang sử dụng.
Do tính chất là điều khiển luồng tiền của cả thế giới nên tính bảo mật của
SWIFT có thể nói là bậc nhất trên thế giới, hacker chưa bào giờ tấn công được vào
hệ thống này.
1.5.4.2. Các quy định chuẩn hóa của SWIFT
Căn cứ vào Hệ thống tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO, SWIFT bao gồm các quy
chuẩn sau:

14



- Tiêu chuẩn ISO 9362-2009 (sửa đổi bổ sung ISO 9362-1994) về cấu trúc
mã SWIFT: là tiêu chuẩn được Hệ thống tiêu chuẩn quốc tế ISO xác nhận nhằm
quy định cấu trúc chuẩn của mã SWIFT (hay còn gọi là SWIFT code, SWIFT-BIC,
BIC code, SWIFT ID)
Địa chỉ BIC có hai loại, loại 8 ký tự dùng cho các ngân hàng độc lập và loại 11
ký tự dùng cho các chi nhánh, ngồi ra khơng có loại nào khác.
Loại 8 ký tự:
XXXX
(Bank-code)

XX

(Country-code)

XX
(Area-code)

Loại 11 ký tự: là địa chỉ SWIFT thường được dành cho các chi nhánh, giống loại 8
ký tự nhưng có thêm ba ký tự phía sau để phân biệt các chi nhánh.
XXXX
Bank

XX

XX

XXX

Country


Area

Branch

Ví dụ:
VIETCOMBANK CAN THO - Swift code: BFTV VN VX 011
VIETCOMBANK DA NANG - Swift code: BFTV VN VX 004
- Tiêu chuẩn ISO 15022-1999 về cấu trúc mẫu điện (thay thế cho TC ISO 7775)
Các thành viên trao đổi thông tin hoặc thực hiện chuyển tiền cho nhau dưới dạng
các SWIFT message là các bức điện được chuẩn hóa dưới dạng các trường dữ liệu,
ký hiệu để máy tính có thể nhận biết và tự động xử lý giao dịch.
Tất cả các mẫu điện được phân chia thành 10 nhóm điện, mỗi nhóm điện được sử
dụng cho một phương thức TTQT hoặc một loại giao dịch ngân hàng quốc tế.
Cấu trúc của mẫu điện SWIFT gồm 3 phần:
Phần đầu điện (header) chứa các thông tin sau:
1. Loại điện giao dịch
2. Ngân hàng gửi và ngân hàng nhận điện
3. Giờ gửi và giờ nhận điện
4. Xác nhận tình trạng điện

15



×