Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Luận văn tốt nghiệp giải pháp nhằm tăng lợi nhuận của công ty cổ phần thương mại đầu tư xây dựng an hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.64 KB, 38 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ CÁC BIỆN
PHÁP GIA TĂNG LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP........................3
1.1. LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP.......................................................3
1.1.1. Khái niệm về lợi nhuận và phân loại lợi nhuận của doanh nghiệp.........3
1.1.1.1. Khái niệm lợi nhuận:......................................................................3
1.1.1.2. Phân loại lợi nhuận của doanh nghiệp...........................................4
1.1.2. Các chỉ tiêu liên quan đến lợi nhuận của doanh nghiệp..........................4
1.2. CÁC BIỆN PHÁP GIA TĂNG LỢI NHUẬN TRONG DOANH
NGHIỆP...............................................................................................................4
1.2.1. Sử dụng hệ thống " đòn bẩy " trong doanh nghiệp..................................4
1.2.2. Hạ giá thành sản phẩm............................................................................5
1.2.3. Tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm...........................................................6

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI & ĐẦU TƯ XÂY DỰNG AN HẢI...................................9
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI &
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG AN HẢI.........................................................................9
2.1.1. Vài nét về sự ra đời và phát triển của Cơng ty........................................9
2.1.1.1. Lịch sử hình thành phát triển..........................................................9
2.1.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.....9
2.1.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty......................................10
2.2. THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA CƠNG TY TRONG NHỮNG
NĂM GẦN ĐÂY................................................................................................10


2.2.1. Phân tích tình hình lợi nhuận của Cơng ty............................................10
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của Công ty.............................14
SVTH: Nguyễn Vũ Hải

MSV: 12401260


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính

2.2.2.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ( ROS ).....................................15
2.2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)....................................17
2.2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu(ROE)...............................18
2.2.2.4. Tỷ suất lợi nhuận trên giá vốn hàng bán giai đoạn 2013.-2014. .20
2.2.2.5. Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí giai đoạn 2013.-2015...................22
2.3. ĐÁNH GIÁ CÁC BIỆN PHÁP MÀ DOANH NGHIỆP SỬ DỤNG ĐỂ
TĂNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA............24
2.3.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm.............................................................24
2.3.2. Xác định giá bán sản phẩm hợp lý........................................................24
2.3.3. Đa dạng hóa sản phẩm, xây dựng kết cấu mặt hàng tối ưu...................25

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN TẠI
THƯƠNG MẠI & ĐẦU TƯ XÂY DỰNG AN HẢI.................................27
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRONG NĂM 2015...........................................................................................27
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM GIA TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI & ĐẦU TƯ XÂY DỰNG AN HẢI...................28
3.2.1. Hồn thiện về cơng tác tổ chức phân tích.............................................29
3.2.2. Tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm.........................................................29

3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.............................................31
3.2.4. Phấn đấu giảm chi phí sản xuất kinh doanh..........................................32

KẾT LUẬN.................................................................................................. 33
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................34

SVTH: Nguyễn Vũ Hải

MSV: 12401260


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty...............................10
Bảng 2.1: Diễn biến lợi nhuận của Công ty Cổ Phần Thương mại & Đầu
tư Xây dựng An Hải giai đoạn 2013.-2015.................................................11
Bảng 2.2 : Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (2013.-2015).......................15
Bảng 2.3 : Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản giai đoạn 2013.-2015.......17
Bảng 2.4: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giai đoạn 2013.-2015.19
Bảng 2.5: Tỷ suất lợi nhuận trên giá vốn hàng bán..................................21
Bảng 2.6: Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí...................................................22
Hình 2.1 : Biểu đồ biểu diễn lợi nhuận của doanh nghiệp giai đoạn 2013.2015............................................................................................................... 14
Hình 2.2: Biểu đồ biểu diễn tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.................16
Hình 2.2.3: Biểu diễn tỷ suất lợi nhuận trên tài sản.................................18
Hình 2.4: Biểu đồ biểu diễn tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu........20
Hình 2.5. Biểu diễn tỷ suất lợi nhuận trên giá vốn hàng bán...................21
Hình 2.6: Biểu đồ biểu biễn tỷ suất lợi nhuận trên chi phí.......................23


SVTH: Nguyễn Vũ Hải

MSV: 12401260


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP

Chi phí

DN

Doanh nghiệp

GVHB

Giá vốn hàng bán

GTGT

Giá trị gia tăng

LNST

Lợi nhuận sau thuế


NHNN

Ngân hàng nhà nước

NSNN

Ngân sách Nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

TNHH

:Trách nhiệm hữu hạn

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TSLN

Tỷ suất lợi nhuận

TSCĐ


Tài sản cố định

XNK

Xuất nhập khẩu

VCSH

Vốn chủ sở hữu

SVTH: Nguyễn Vũ Hải

MSV: 12401260


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động trong điều kiện kinh tế cạnh tranh gay gắt các doanh nghiệp để tồn
tại và phát triển cần phải đạt được lợi nhuận. Để thực hiện được mục tiêu trên, các
doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ tình hình hoạt động kinh doanh cũng như
đề ra các biện pháp nhằm cải thiện lợi nhuận của doanh nghiệp phù hợp với tình
hình, diễn biến của thị trường và đem lại lợi ích cao nhất cho doanh nghiệp mình.
Việc thực hiện được lợi nhuận đề ra sẽ tạo cơ sở để doanh nghiệp đứng vững
trên thương trường,quyết định đến sự tồn tại và phá sản của doanh nghiệp, mở rộng
sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm và nâng cao đời sống cho người lao
động.Việc thực hiện được các chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo

tình hình tài chính của doanh nghiệp được vững chắc. Chính vì vậy, lợi nhuận luôn
là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Làm thế nào để doanh nghiệp đạt
được lợi nhuận mong muốn và các biện pháp nhằm gia tăng lợi nhuận? Đó là vấn
đề khó khăn của các doanh nghiệp muốn định hướng phát triển và mở rộng quy mơ
như hiện nay.Việc phân tích lợi nhuận của doanh nghiệp giúp cho nhà quản trị nhìn
nhận lại kết quả hoạt động kinh doanh của mình cũng như tìm thấy những khuyết
điểm mà doanh nghiệp mình gặp phải từ đó đưa ra các giải pháp thay đổi, cải thiện
tình hình lợi nhuận trong tương lai.
Nhận thức được những ý nghĩa quan trọng của vấn đề này trong suốt quá trình
thực tập tại đơn vị em đã đi sâu tìm hiểu, khảo sát, nghiên cứu sơ bộ số liệu tình
hình doanh thu, lợi nhuận của đơn vị, tuy vẫn còn những mặt hạn chế nhưng với sự
linh hoạt của ban lãnh đạo và tinh thần làm việc có trách nhiệm của nhân viên,
công ty đã đạt được những thành công nhất định. Với sự tăng trưởng cịn khiêm
tốn nhưng đó là dấu hiệu phát triển cho hoạt động kinh doanh của đơn vị. Do vậy,
em đã chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận của Công ty Cổ
Phần Thương mại & Đầu tư Xây dựng An Hải” để làm luận văn tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận chuyên đề này bao gồm 3 chương chính
sau:
SVTH: Nguyễn Vũ Hải

1
MSV: 12401260


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ CÁC BIỆN
PHÁP GIA TĂNG LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI & ĐẦU TƯ XÂY DỰNG AN HẢI
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI & ĐẦU TƯ XÂY DỰNG AN HẢI

SVTH: Nguyễn Vũ Hải

2
MSV: 12401260


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính

1CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ CÁC BIỆN PHÁP GIA
TĂNG LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm về lợi nhuận và phân loại lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm lợi nhuận:
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ. Lợi nhuận là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt
động của doanh nghiệp.
Từ đây ta thấy rằng lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, nó chính là phần
giá trị sản phẩm của lao động thặng dư vượt quá phần giá trị sản phẩm của lao
động tất yếu mà doanh nghiệp bỏ ra, từ góc độ của doanh nghiệp thì lợi nhuận là số
tiền chênh lệch giữa các khoản thu nhập thu được và các khoản chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập trog một kỳ nhất định.
Công thức chung xác định lợi nhuận:

Lợi nhuận = Tổng doanh thu - tổng chi phí
Trong đó:
- Tổng doanh thu là kết quả từ các khoản thu được trong suốt quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
- Tổng chi phí là tồn bộ các chi phí bỏ ra để thực hiện các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Một số khái niệm lợi nhuận có liên quan:
- Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng doanh
thu trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, và trừ giá vốn hàng bán.
- Lợi nhuận trước thuế: Là lợi nhuận đạt được trong quá trình sản xuất kinh
doanh
- Lợi nhuận sau thuế: là phần còn lại sau khi nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp cho Ngân sách Nhà nước, lợi nhuận sau thuế dùng để trích lập các quỹ đối
với doanh nghiệp và chi trả cổ tức cho các cổ đơng góp vốn.
SVTH: Nguyễn Vũ Hải

3
MSV: 12401260


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính

1.1.1.2. Phân loại lợi nhuận của doanh nghiệp
Do hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng và phong
phú, hiệu quả kinh doanh có thể đạt được từ nhiều hoạt động khác nhau. Bởi vậy
lợi nhuận của doanh nghiệp cũng bao gồm nhiều loại trong đó chủ yếu là :
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là khoản chênh lệch giữa

doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ, lao vụ của các hoạt đổng sản xuất
kinh doanh chính và phụ của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận thu được từ các hoạt động tài chính mang lại: đó là các khoản
chênh lệch giữa các khoản thu và chi có tính chất nghiệp vụ tài chính trong q
trình doanh nghiệp thực hiện việc kinh doanh.
- Lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác( hoạt động bất thường): là
khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của các hoạt động khác không nằm
trong danh mục đăng ký kinh doanh của cơng ty, xảy ra khơng liên tục trong q
trình sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Các chỉ tiêu liên quan đến lợi nhuận của doanh nghiệp
Để đánh giá chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp người ta sử dụng các
chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận tùy theo yêu cầu đánh giá đối với các hoạt động khác
nhau. Ta có thể sử dụng một số chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận sau:
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
- Tỷ suất lợi nhuận trên giá vốn hàng bán
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí
1.2. CÁC BIỆN PHÁP GIA TĂNG LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Sử dụng hệ thống " đòn bẩy " trong doanh nghiệp
Trong vật lý, địn bẩy có tác dụng là chỉ cần sử dụng một lực nhỏ có thể di
chuyển một vật lớn. Cịn trong kinh tế địn bẩy được giải thích bằng sự gia tăng rất
nhỏ về sản lượng (hoặc doanh thu) có thể đạt được một sự gia tăng rất lớn về lợi
nhuận. Hệ thống đòn bẩy được các doanh nghiệp sử dụng trong quản lý tài chính là
địn bẩy kinh doanh, địn bẩy tài chính, địn bẩy tổng hợp.
SVTH: Nguyễn Vũ Hải

4
MSV: 12401260



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính

1.2.2. Hạ giá thành sản phẩm
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, khi quyết định lựa chọn phương án sản
xuất kinh doanh một loại sản phẩm nào đó, doanh nghiệp cần phải tính đến lượng
chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó. Như vậy có nghĩa là doanh
nghiệp phải xác định được giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ chi phí của doanh
nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
Trong công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu giá thành sản
phẩm giữ một vai trò quan trọng thể hiện trên các mặt sau:
Giá thành là thước đo mức chi phí tiêu hao phải bù đắp, là một căn cứ để xác
định hiệu quả sản xuất kinh doanh, là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để
kiểm sốt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả của các biện
pháp tổ chức kỹ thuật. Giá thành là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp định
giá cả đối với từng loại sản phẩm.
Với ý nghĩa quan trọng nêu trên, trong hoạt động sản xuất kinh doanh một
yêu cầu khách quan đặt ra cho các doanh nghiệp là phải quan tâm tìm biện pháp hạ
thấp giá thành sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận. Muốn hạ thấp giá thành sản phẩm
doanh nghiệp cần phải thực hiện các biện pháp chủ yếu sau:


Nâng cao năng suất lao động. Muốn không ngừng nâng cao năng suất lao

động để hạ thấp giá thành sản phẩm, doanh nghiệp phải nhanh chóng đón nhận sự
tiến bộ của Khoa học công nghệ, áp dụng những thành tựu về khoa học công nghệ
mới vào sản xuất. Tổ chức lao động khoa học tránh lãng phí sức lao động và máy

móc thiết bị, động viên sức sáng tạo của con người, ngày càng cống hiến tài năng
cho doanh nghiệp.


Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao. Nguyên, nhiên vật liệu chiếm tỷ trọng

lớn trong giá thành sản phẩm, thường vào khoảng 60% đến 70%. Bởi vậy, phấn
đấu tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu tiêu hao có ý nghĩa quan trọng đối với việc hạ
thấp giá thành sản phẩm. Muốn tiết kiệm nguên vật liệu tiêu hao doanh nghiệp phải
xây dựng định mức tiêu hao tiên tiến và thực hiện theo kế hoạch đã đề ra để khống
chế sản lượng tiêu hao, cải tiến kỹ thuật sản xuất và thiết kế sản phẩm nhằm giảm
SVTH: Nguyễn Vũ Hải

5
MSV: 12401260


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính

bớt số lượng tiêu hao cho mỗi đơn vị sản phẩm, sử dụng vật liệu thay thế và tận
dụng phế liệu phế phẩm, cải tiến công tác mua, công tác bảo quản để vừa giảm tối
đa nguyên vật liệu hư hỏng kém phẩm chất vừa giảm được chi phí mua nguyên vật
liệu.


Giảm bớt những tổn thất trong sản xuất. Những tổn thất trong quá trình sản

xuất của doanh nghiệp là những chi phí về sản phẩm hỏng và chi phí ngừng sản

xuất. Các khoản chi phí này khơng tạo thành giá trị sản phẩm nhưng nếu phát sinh
trong sản xuất đều dẫn đến lãng phí và chi phí nhân lực, vật lực, giá thành sản
phẩm sẽ tăng cao. Bởi vậy, doanh nghiệp phải cố gắng giảm bớt những tổn thất về
mặt này, mỗi người có ý thức trách nhiệm trong sản xuất, vật liệu và máy móc thiết
bị dùng trong sản xuất phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, xây dựng và chấp hành
nghiêm chỉnh chế độ kiểm tra chất lượng sản xuất ở các công đoạn sản xuất, thực
hiện chế độ trách nhiệm vật chất khi xảy ra sản phẩm hỏng.
1.2.3. Tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh là tồn bộ tiền bán sản phẩm,
hàng hố, cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp sau khi trừ đi các khoản giảm trừ
doanh thu (giảm giá hàng bán, chiết khấu hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu). Doanh thu là bộ phận quan trọng quyết
định sự tồn tại của doanh nghiệp. Ngoài phần doanh thu do tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp sản xuất ra còn bao gồm những khoản doanh thu do hoạt động tài
chính và những khoản doanh thu từ hoạt động khác mang lại.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, đây là chỉ tiêu quan trọng không những đối với bản thân
doanh nghiệp mà cịn có ý nghĩa đối với cả nền kinh tế quốc dân.
Để tăng cường doanh thu thuần một mặt phải tăng được tổng doanh thu, mặt
khác theo quan điểm của toán học phải giảm được bốn yếu tố giảm trừ doanh thu
là: chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu. Nhưng xét từ quan điểm kinh tế, đặc biệt trong điều
kiện cạnh tranh ngày càng trở nên quyết liệt, để khuyến khích tiêu dùng và trên cơ
sở đó tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ cần thiết phải có chiết khấu cho người
SVTH: Nguyễn Vũ Hải

6
MSV: 12401260



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính

mua, giảm giá cho khách hàng khi họ mua hàng hoá với khối lượng lớn. Còn các
loại thuế gián thu là do nhà nước quy định doanh nghiệp không thể tự ý giảm đi
được mà phải chấp hành một cách nghiêm chỉnh. Như vậy, để tăng tổng doanh thu
doanh nghiệp cần phải áp dụng các biện pháp sau:


Tăng khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ hoặc lao vụ, dịch vụ cung

ứng. Khối lượng sản phẩm sản xuất hoặc lao vụ, dịch vụ cung ứng càng nhiều thì
khả năng về doanh thu càng lớn. Tuy nhiên khối lượng sản xuất sản phẩm và tiêu
thụ cịn phụ thuộc vào quy mơ của doanh nghiệp, tình hình tổ chức cơng tác tiêu
thụ sản phẩm, việc ký kết hợp đồng, tiêu thụ đối với khách hàng, việc giao hàng ,
vận chuyển và thanh toán tiền hàng.


Nâng cao chất lượng sản phẩm. Việc sản xuất kinh doanh phải gắn liền với

việc đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Chất lượng sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ không những ảnh hưởng tới giá bán sản phẩm mà còn
ảnh hưởng tới khối lượng tiêu thụ sản phẩm, do đó có ảnh hưởng trực tiếp đến
doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Chất lượng sản phẩm là giá trị được tạo thêm, tạo
điều kiện cho tiêu thụ sản phẩm dễ dàng, nhanh chóng thu được tiền bán hàng và
góp phần tăng doanh thu.


Xác định giá bán sản phẩm hợp lý. Mỗi doanh nghiệp có thể sản xuất nhiều


sản phẩm khác nhau, số sản phẩm được phân loại thành nhiều phẩm cấp khác nhau
và đương nhiên giá bán của mỗi loại cũng khác nhau, sản phẩm có chất lượng cao
sẽ có giá bán cao và ngược lại. Trong trường hợp nếu như các nhân tố không thay
đổi, việc thay đổi giá bán sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng, giảm
doanh thu của doanh nghiệp, việc định giá bán sản phẩm phải dựa vào nhiều căn
cứ: những sản phẩm có tính chất chiến lược đối với nền kinh tế thì nhà nước sẽ
định giá, cịn lại căn cứ vào chủ trương có tính chất hướng dẫn của nhà nước,
doanh nghiệp sẽ dựa vào tình hình cung cầu trên thị trường mà xây dựng giá bán
cho sản phẩm sản xuất ra. Khi doanh nghiệp định giá bán sản phẩm hoặc giá cung
ứng dịch vụ phải cân nhắc sao cho giá bán đó phải bù đắp được phần tư liệu vật
chất đã tiêu hao, đủ trả lương cho người lao động và có lợi nhuận thoả đáng để
thực hiện tái sản xuất mở rộng.
SVTH: Nguyễn Vũ Hải

7
MSV: 12401260


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Tài chính

Xây dựng kết cấu mặt hàng tối ưu. Việc thay đổi kết cấu mặt hàng sản xuất

cũng có ảnh hưởng đến việc tăng hoặc giảm doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Khi
doanh nghiệp sản xuất có thể có những mặt hàng u cầu chi phí tương đối ít
nhưng giá bán lại tương đối cao, song cũng có những mặt hàng địi hỏi chi phí cao
nhưng giá bán lại thấp. Mặt khác cũng cần thấy rằng mỗi loại sản phẩm có cơng

dụng khác nhau trong việc thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Bởi vậy, phấn
đấu tăng doanh thu các doanh nghiệp phải tập trung sản xuất những mặt hàng có
chi phí thấp nhưng giá bán cao và hạn chế sản xuất những mặt hàng có chi phí cao
giá bán thấp, bên cạnh đó doanh nghiệp cũng phải chú ý đến việc thực hiện đảm
bảo kế hoạch sản xuất những mặt hàng mà doanh nghiệp đã ký kết hợp đồng trách
nhiệm sản xuất.


Tổ chức tốt công tác quản lý, kiểm tra và tiếp thị. Việc tổ chức kiểm tra tình

hình thanh tốn và tổ chức công tác tiếp thị, quảng cáo, giới thiệu, bảo hành sản
phẩm đều có ý nghĩa giúp sản phẩm doanh nghiệp có tính cạnh tranh cao, góp phần
làm tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, nâng cao doanh thu bán hàng.

SVTH: Nguyễn Vũ Hải

8
MSV: 12401260


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính

2CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN KHÁNH TÂN
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KHÁNH TÂN
2.1.1. Vài nét về sự ra đời và phát triển của Công ty
2.1.1.1. Lịch sử hình thành phát triển

Tên cơng ty: Cơng ty Cổ Phần Thương mại & Đầu tư Xây dựng An Hải
Tên giao dịch: AN HAI., JSC
Trụ sở: Tầng 15 tòa nhà Việt Á, phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận
Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội
Công ty Cổ Phần Thương mại & Đầu tư Xây dựng An Hải được thành lập ngày
23/02/2009 theo quyết định số 400LGP/TLDN của UBND thành phố Hà Nội.
Công ty được thành lập với số vốn điều lệ là 5.000.000.000 VND.
2.1.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty Cổ Phần Thương mại & Đầu tư Xây dựng An Hải hoạt động trong các
lĩnh vực sau:
- Kinh doanh xuất nhập khẩu và phân phối các loại máy bơm,máy thổi
khí,máy ép bùn,…. Các loại máy móc liên quan đến ngành xử lý chất thải công
nghiệp, chất thải rắn,cấp thoát nước.
- Thi công XD, sửa chữa, nâng cấp các cơng trình dân dụng, cơng nghiệp, thủy
lợi, cấp thoát nước, đường dây và trạm biến áp. Các cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
khu cơng nghiệp…w.
- Dịch vụ khoan thăm dị, khoan khai thác thăm dị, khoan khai thác nước ngầm,
khảo sát địa hình, địa chất, thủy văn, môi trường.
- Dịch vụ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ trong các lĩnh vực: XD dân dụng,
cơng nghiệp, cấp thốt nước, bảo vệ mơi trường.
- Đại lý mua, đại lý bán các thiết bị, máy móc cơng trình XD dân dụng và cơng
nghiệp.
- Dịch vụ mơi giới đầu tư, nghiên cứu, sản xuất, gia công và chế tạo các thiết bị
công nghiệp.
SVTH: Nguyễn Vũ Hải

9
MSV: 12401260



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính

- Tư vấn, lập tổng dự tốn: Đối với cơng trình cấp thốt nước, vệ sinh môi
trường, xử lý chất thải rắn, kỹ thuật hạ tầng đơ thị.
- Thiết kế cấp thốt nước, xử lý nước thải…
2.1.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Tổ chức quản lý của bộ máy thống nhất từ trên xuống dưới, mọi hoạt động từ
giám đốc xuống các phịng ban. Tồn bộ hoạt động của cơng ty đều đặt dưới sự
chỉ đạo của giám đốc.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của Cơng ty

GIÁM ĐỐC

Phó giám đốc

Phịng xuất
Phịng kinh
Phịng kỹ
---------------------------------------------------------------------nhập khẩu
doanh
thuật

Phịng tài
chính - kế
tốn

(Nguồn: Phịng Tài chính-Kế tốn Cơng ty Cổ Phần Thương mại & Đầu tư Xây
dựng An Hải )

2.2. THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM
GẦN ĐÂY
2.2.1. Phân tích tình hình lợi nhuận của Cơng ty
Hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chủ yếu là kinh doanh
xuất nhập khẩu và phân phối các loại máy bơm nước,xử lý nước,đấu thầu dự án,
thi công xây dựng,sửa chữa các dự án cấp thoát nước,… Do đó, lợi nhuận mà cơng
ty thu được chủ yếu là hoạt động kinh doanh. Sau đây ta xem xét diễn biến lợi
SVTH: Nguyễn Vũ Hải

10
MSV: 12401260


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính

nhuận của Cơng ty qua ba năm 2011 đến 2014 trong bảng báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh như sau:
Bảng 2.1: Diễn biến lợi nhuận của Công ty Cổ Phần Thương mại & Đầu tư
Xây dựng An Hải giai đoạn 2013.-2015
Đơn vị tính: triệu đồng

CHỈ TIÊU

1. Doanh thu bán hàng và cung

Năm

Năm


Năm

2013.

2014

2015

Năm

Năm

2014/2013.

2015/2014

(+/-)

Tỷ
lệ(%)

lệ(%)

42.932

43.066

85


-

-

-

-

3. Doanh thu thuần

42.847

42.932

43.066

85

0,2

134

0,31

4. Giá vốn hàng bán

35.803

36.119


35.876

316

0,88

-243

-0,67

7.043

6.813

7.189

-230

-3,27

376

5,52

12

21

4


9

75

-17

-80,95

165

399

358

234

141,8

-41

-10,3

6.298

5.864

5.986

-434


-6.90

122

2,08

591

571

850

-20

-3,38

279

48,86

250

114

86

-136

-54,4


-28

-24,56

14

18

15

4

28,57

-3

-16,67

235

96

70

-139

-59,15

-26


-27,08

827

667

920

-160

-19,35

253

37,93

206,75

146,74

202,4 -60,01

-29,03

55,66

37,93

620,25


520,26

717,6 -99,99

-16,12 197,34

37,93

2. Các khoản giảm trừ doanh thu

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
8. Chi phí quản lý doanh nghiệp
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
10. Thu nhập khác
11. Chi phí khác
12. Lợi nhuận khác
13. Tổng lợi nhuận kế tốn trước
thuế
14. Chi phí thuế TNDN
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp

134

Tỷ


42.847

cấp dịch vụ

0,2

(+/-)

0,31

-

(Nguồn: Báo cáo tái chính Cơng ty Cổ Phần Thương mại & Đầu tư Xây dựng
An Hải )
Qua bảng 2.1, dùng phương pháp so sánh để phân tích ta thấy tổng lợi nhuận
của doanh nghiệp co sự biến động qua từng năm.Cụ thể:
SVTH: Nguyễn Vũ Hải

11
MSV: 12401260


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính

Lợi nhuận sau thuế: Có sự biến động qua ba năm.Năm 2013. là 620,25 triệu
đồng, năm 2014 là 520,25 triệu đồng giảm 99,99 triệu đồng (tương ứng với tốc độ
giảm 16,12%) so với năm 2013.. Tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận của cơng
ty được đánh giá là chưa tốt do chi phí phát sinh nhiều mà doanh thu tăng ít, các

khoản lợi nhuận khác giảm do tính chất của các hoạt động thanh lý không diễn ra
thường xuyên. Năm 2015 là 717,6 triệu đồng tăng 197,34 triệu đồng (tương ứng
với tốc độ tăng là 37,93%) so với năm 2013. cho thấy công ty đang có những khởi
sắc mới. Nhìn chung hoạt động kinh doanh của công ty chưa ổn định, do các
nguyên nhân sau:
- Doanh thu thuần: của công ty giai đoạn 2013.-2015 có sự biến động như
sau: năm 2014 tăng 85 triệu đồng so với năm 2013. (tương ứng với tốc độ tăng
0,2%), ta thấy doanh thu có tăng nhưng mức độ tăng khơng cao do ngày càng có
nhiều cơng ty đối thủ cạnh tranh. Năm 2015 doanh thu tăng 134 triệu đồng (tương
ứng với tốc độ tăng 0.31%) so với năm 2013. Việc tăng doanh thu nhưng lại khơng
có các khoản giảm trừ doanh thu cho thấy công ty cung cấp hàng hóa và dịch vụ
khá tốt. Đây là một kết quả khả quan giúp cho cơng ty có uy tín trên thị trường
đồng thời làm tăng lợi nhuận cho công ty.
- Giá vốn hàng bán: Có sự biến động qua các năm. Năm 2014 giá vốn hàng
bán tăng 316 triệu đồng so với năm 2013. (tương ứng với tốc độ tăng 0,88%) do
cơng ty thường nhập khẩu các máy móc thiết bị từ nước ngoài về với giá thành
cao, chi phí hải quan, chi phí bốc dỡ, vận chuyển phát sinh nhiều dẫn đến chi phí
này tăng lên, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận. Năm 2015 giá vốn hàng
bán giảm ,doanh thu của công ty lại tăng, cụ thể giá vốn hàng bán giảm 243 triệu
đồng so với năm 2014 (tương ứng với tốc độ giảm 0,67%), doanh thu tăng 134
triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 0,31%. Đây là tín nhiệu đáng mừng cho doanh
nghiệp, thúc đẩy việc kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận nhiều hơn.
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Có sự tăng giảm qua các
năm. Năm 2013. lợi nhuận gộp là 7.043 triệu đồng, sang năm 2014 giảm 230 triệu
đồng xuống còn 6.813 triệu (tương ứng với tốc độ giảm 3,27 %). Điều này cho
SVTH: Nguyễn Vũ Hải

12
MSV: 12401260



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính

thấy việc kinh doanh của công ty chưa hiệu quả. Năm 2015 là 7.189 triệu đồng,
tăng 376 triệu đồng so với năm 2014 (tương ứng tốc độ tăng 5,52%).
- Doanh thu hoạt động tài chính: Năm 2013. là 12 triệu đồng, năm 2014 là
21 triệu đồng tăng 9 triệu đồng (tương ứng với tốc độ tăng 75%), năm 2015 là 4
triệu đồng, giảm 17 triệu đồng so với năm 2014 (tương ứng tốc độ giảm 80,95%).
Doanh thu hoạt động tài chính khơng cao cho thấy hoạt động tài chính của cơng ty
chưa hiệu quả.
- Chi phí tài chính: Năm 2013. là 165 triệu đồng, năm 2014 là 399 triệu đồng
tăng 234 triệu so với năm 2013. (tương ứng với tốc độ tăng 141,8%), năm 2015 là
358 triệu đồng giảm 41% so với năm 2014 (tương ứng với tốc độ giảm 10,3%). Do
công ty sử dụng chủ yếu là nợ để hoạt động kinh doanh nên chi phí tài chính của
cơng ty cao. Cơng ty nên có những chiến lược, kế hoạch để tăng vốn kinh doanh
giảm bớt các khoản vay để giảm chi phí cho doanh nghiệp.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Năm 2013. là 6.298 triệu đồng, năm 2014
là 5.864 triệu đồng giảm 434 triệu đồng so với năm 2013. 9(tương ứng với tốc độ
giảm 6,9%) , năm 2015 là 5.986 triệu đồng tăng 122 triệu đồng (tương ứng với tốc
độ tăng là 2,08%) so với năm 2013.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Năm 2013. là 591 triệu đồng.
Năm 2014 là 571 triệu đồng , ta nhận thấy tốc độ tăng giá vốn (0,88%) lớn hơn tốc
độ tăng của doanh thu (0,2%) cộng với việc công ty sử dụng nợ nhiều cho hoạt
động kinh doanh nên chi phí tài chính cao làm cho lợi nhuận thuần của công ty
giảm 20 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 3,38% so với năm 2013. mặc dù
doanh thu có tăng. Lợi nhuận thuần năm 2015 là 850 triệu đồng tăng so với năm
2014 là 279 triệu đồng (tương ứng với tốc độ tăng 48,86%) cho thấy cơng ty có
hoạt động marketing, quảng bá sản phẩm tốt, có định hướng phát triển.

- Thu nhập khác: Có xu hướng giảm. Năm 2013. là 250 triệu đồng, năm
2014 là 114 triệu đồng, năm 2015 là 86 triệu đồng (tương ứng với tốc độ giảm lần
lượt là 54,4% và 24,56 %). Thu nhập khác này chủ yếu từ hoạt động thanh lý hoặc
nhượng bán những máy móc đồ dùng văn phịng, nhà xưởng,...
SVTH: Nguyễn Vũ Hải

13
MSV: 12401260


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính

- Chi phí khác: Có sự tăng giảm qua các năm. Năm 2014 tăng 4 triệu so với
năm 2013. (tương ứng với tốc độ tăng 28,57%), năm 2015 giảm 3 triệu so với năm
2014 (tương ứng tốc độ giảm 16,67%).
- Lợi nhuận khác: Năm 2013. là 235 triệu đồng đến năm 2014 giảm xuống
còn 96 triệu đồng, năm 2015 giảm tiếp xuống là 70 triệu đồng (tương ứng với tốc
độ giảm lần lượt là 59,15% và 28%). Các khoản lợi nhuận khác chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng lợi nhuận trước thuế.
Nhìn chung qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong ba
năm ta thấy công ty vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn cần khắc phục. Chính vì
vậy, Cơng ty nên có những chính sách, chiến lược phù hợp nhạy bén với thị trường
nhằm đối phó với những sự bất ổn của giá trị thị trường, giảm bớt chi phí khơng
cần thiết, góp phần vừa giúp cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh được cải thiện
vừa giúp công ty giữ vững thị phần, tạo niềm tin đối với khách hàng.

Hình 2.1 : Biểu đồ biểu diễn lợi nhuận của doanh nghiệp giai đoạn 2013.-2015
(Nguồn: Báo cáo tài chính Cơng ty Cổ Phần Thương mại & Đầu tư Xây dựng An

Hải )
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của Công ty
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả tồn bộ q
trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại
doanh nghiệp. Lợi nhuận càng cao, Cơng ty càng tự khẳng định vị trí và sự tồn tại
SVTH: Nguyễn Vũ Hải
14
MSV: 12401260


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính

của mình trong nền kinh tế. Tuy nhiên để nhận thức đúng đắn về lợi nhuận thì
khơng chỉ quan tâm đến tổng mức lợi nhuận mà phải đặt lợi nhuận trong các mối
quan hệ với vốn tài sản và các nguồn lực kinh tế tài chính mà doanh nghiệp đã sử
dụng để tạo ra phần lợi nhuận đó. Để thấy rõ được mối quan hệ này chúng ta cần
xem xét thêm về các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
Để đánh giá xem Công ty Cổ Phần Thương mại & Đầu tư Xây dựng An Hải
kinh doanh có hiệu quả hay khơng chúng ta cùng phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận của Cơng ty giai đoạn 2013.-2015 như sau:
2.2.2.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ( ROS )
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu có thể đem lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp càng tốt. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tăng
doanh thu, giảm chi phí nhưng điều kiện để có hiệu quả là tốc độ tăng lợi nhuận
phải lớn hơn tốc độ tăng doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu thuần


Lợi nhuận sau thuế
=

x 100%
Doanh thu thuần

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của Công ty được phản ánh ở bảng 2.2 như
sau :
Bảng 2.2 : Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (2013.-2015)
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu

2013.

2014

2015

2014/2013.
Số tiền

Tỷ lệ(%)

2015/2014
Số tiền

Tỷ lệ(%)


Doanh thu thuần

42.847

42.933

43.066

85

0,2

134

0,31

LNST

620,25

520,26

717,6

-99,99

-16,12

197,34


37,93

ROS(%)

1,45

1,21

1,67

-0,24

-16,55

0,46

38,02

(Nguồn : Báo cáo tài chính Cơng ty Cổ Phần Thương mại & Đầu tư Xây dựng
An Hải )
Qua bảng 2.2 ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ( ROS) tăng giảm qua
các năm.
SVTH: Nguyễn Vũ Hải

15
MSV: 12401260


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Tài chính

Trong năm 2013., trung bình cứ 100 đồng doanh thu thì tạo ra được 1,45 đồng
lợi nhuận sau thuế cho Cơng ty, hay nói cách khác là lợi nhuận sau thuế chiếm
1,45% trong doanh thu thuần. Đến năm 2014, ROS của Công ty giảm xuống còn
1,21%, tức là khi thu được 100 đồng doanh thu thì mang lại cho Cơng ty 1,21 đồng
lợi nhuận, so với năm 2013. ROS giảm 0,24%, tức là giảm 0,24 đồng lợi nhuận,
với tỷ lệ giảm 16,55%. Điều này cho thấy trong năm 2014, Cơng ty quản lý chi phí
chưa tốt dẫn đến tốc độ tăng chi phí lớn hơn tốc độ tăng doanh thu làm cho lợi
nhuận của doanh nghiệp giảm mặc cho doanh thu Cơng ty có tăng. Sang năm
2015, nền kinh tế có những chuyển biến tốt cùng với việc Cơng ty có những chiến
lược kinh doanh đúng đắn nên ROS của năm 2015 đạt 1,67% vụt tăng trở lại đạt
hiệu suất lớn nhất trong 3 năm, nghĩa là khi Công ty thu được 100 đồng doanh thu
thì nó mang lại cho Cơng ty 1,67 đồng lợi nhuận, tăng 0,46% chiếm tỷ lệ 38,02%
so với năm 2013.

(Nguồn : Báo cáo tài chính Cơng ty Cổ Phần Thương mại & Đầu tư Xây
dựng An Hải )
Hình 2.2: Biểu đồ biểu diễn tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Nhìn chung tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của Công ty biến động qua các
năm. Nguyên nhân của sự biến động này là do quan hệ cung cầu trên thị trường
mặt khác chi phí của trong q trình hoạt động kinh doanh của Cơng ty cịn cao,
đặc biệt là giá vốn hàng bán tăng giảm cũng kéo theo sự tăng giảm của lợi nhuận.
SVTH: Nguyễn Vũ Hải

16
MSV: 12401260




×