Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Chuyên đề thực tập giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thương tín ttkd khâm thiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.71 KB, 56 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN Ở NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.........................................................................................................2
1.1. Khái niệm và vai trò nguồn vốn của ngân hàng thương mại..........................2
1.1.1. Khái niệm vốn của ngân hàng thương mại..............................................2
1.1.2. Vai trò của vốn trong hoạt động của NHTM...........................................3
1.1.3. Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng thương mại........................................3
1.2. Tổng quan hiệu quả huy động vốn của NHTM..............................................5
1.2.1. Khái niệm nguồn vốn huy động:.............................................................5
1.2.2 Đặc điểm của nguồn vốn huy động:.........................................................6
1.2.3 Vai trò của vốn huy động của NHTM:.....................................................6
1.2.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM................................................7
1.3. Hiệu quả huy động vốn tại các Ngân hàng thương mại................................11
1.3.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn tại các ngân hàng thương mại.........11
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại các ngân hàng
thương mại......................................................................................................12
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của các NHTM..........16
1.4.1. Các nhân tố chủ quan............................................................................16
1.4.2. Các nhân tố khách quan........................................................................19
a. Môi trường pháp lý......................................................................................19
b. Môi trường kinh tế - xã hội.........................................................................19
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THƯƠNG TÍN – TRUNG TÂM KINH
DOANH KHÂM THIÊN.........................................................................................22



Sinh viên: Lương Thị Y Duyên

Lớp: 12A2 VB2


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

2.1.Giới thiệu chung về Ngân hàng Việt Nam Thương tín Vietbank và TTKD
Khâm Thiên.........................................................................................................22
2.1.1.Vài nét về Ngân hàng Việt Nam Thương tín Vietbank..........................22
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển:........................................................23
2.1.3. Vài nét về Ngân hàng Việt Nam Thương tín – TTKD Khâm Thiên......24
2.1.4. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban......................................................26
2.2.Thực trạng về huy động tại TTKD Khâm Thiên giai đoạn 2014 – 2016.......32
2.2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn........................................................32
2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn.................................................................................34
2.2.4. Sự phù hợp giữa huy động vốn và tín dụng...........................................35
2.3.Đánh giá thực trạng về huy động tại TT KD Khâm Thiên giai đoạn giai đoạn
2014-2016...........................................................................................................36
2.3.1.Những kết quả đạt được.........................................................................36
2.3.2.Những tồn tại, hạn chế...........................................................................37
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TAI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THƯƠNG TÍN TRUNG
TÂM KINH DOANH KHÂM THIÊN....................................................................40
3.1.Định hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Thương mại Cổ
phần Việt Nam Thương Tín – Trung tâm kinh doanh Khâm Thiên....................40
3.1.1.Định hướng phát triển tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam

Thương Tín – Trung tâm kinh doanh Khâm Thiên.........................................40
3.1.2.Định hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Thương mại
Cổ phần Việt Nam Thương Tín – Trung tâm kinh doanh Khâm Thiên...........41
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Thương mại Cổ
phần Việt Nam Thương Tín – Trung tâm kinh doanh Khâm Thiên....................41
3.2.1. Tăng cường hoạt động Marketing ngân hàng........................................41
3.2.2. Phát triển quan hệ khách hàng...............................................................43
3.3.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực....................................................44
3.2.4. Chính sách cạnh tranh...........................................................................45

Sinh viên: Lương Thị Y Duyên

Lớp: 12A2 VB2


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

3.3. Một số kiến nghị liên quan đến nâng cao hiệu quả huy động vốn................45
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ........................................................................45
3.3.2. Kiến nghị với NHNN............................................................................47
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Việt Nam Thương Tín..................................49
KẾT LUẬN.............................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................51

Sinh viên: Lương Thị Y Duyên

Lớp: 12A2 VB2



Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Hình : Hình ảnh mặt tiền của Vietbank – Khâm Thiên............................................25
Sơ đồ tổ chức phịng ban.........................................................................................26
Hình : Hình ảnh bộ phận giao dịch của Vietbank – TTKD Khâm Thiên.................28
Bảng : Kết quả tài chính củaVietbank – TTKD Khâm Thiên (2014 - 2016)...........29
Biểu đồ: Quy mô vốn huy động giai đoạn 2014 – 2016 tại TT Kinh doanh Khâm
Thiên....................................................................................................................... 33
Bảng : Nguồn vốn huy động của TTKD Khâm Thiên (2014 – 2016)......................34

Sinh viên: Lương Thị Y Duyên

Lớp: 12A2 VB2


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Anh

Nguyên nghĩa Tiếng Việt


1

NHTW

Ngân hàng trung ương

2

NHNN

Ngân hàng nhà nước

3

NHTM

Ngân hàng thương mại

4

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

5

TTKD

Trung tâm kinh doanh


6

TCTD

Tổ chức tín dụng

7

TTQT

Thanh tốn Quốc tế

8

USD

9

VND

Việt Nam đồng

10

NH

Ngân hàng

United States Dollar


Sinh viên: Lương Thị Y Duyên

Đô la Mỹ

Lớp: 12A2 VB2


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

LỜI NÓI ĐẦU
Mục tiêu mà tất cả các quốc gia đều mong muốn vươn tới đó là sự phát
triển và thịnh vượng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân hàng có vai trò rất
quan trọng đối với sự ổn định và phát triển kinh tế của một đất nước. Nền kinh tế
chỉ phát triển với tốc độ cao và ổn định khi có chính sách tài chính, tiền tệ đúng đắn
và hệ thống ngân hàng hoạt động đủ mạnh, có hiệu quả cao, có khả năng thu hút,
tập trung và phân bổ có hiệu quả nguồn vốn vào các ngành sản xuất. Với tư cách là
một trung gian tài chính trong nền kinh tế, nhiệm vụ chính của các Ngân hàng
thương mại là luân chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Chính vì vậy, huy động
vốn là cơng tác quan trọng của mọi ngân hàng, chúng ta cần phải có những phương
án, quyết sách cụ thể mang tính chiến lược trong dài hạn nhằm thỏa mãn nhu cầu về
vốn cũng như nâng cao khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế.
Nằm trong số những ngân hàng có tuổi đời cịn non trẻ, ngân hàng Việt Nam
Thương Tín – TT Kinh doanh Khâm Thiên đã và đang có gắng hồn thiện từng
bước, dần bắt kịp với các NHTM lớn khác trong mọi hoạt động, lĩnh vực mà mình
tham gia.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn huy động trong hoạt động của
ngân hàng và tính cấp thiết của việc nâng cao nguồn vốn huy động trong thời điểm
hiện nay, sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín –

TTKD Khâm Thiên tơi xin chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường công tác huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín – TTKD Khâm Thiên” làm
chun đề tốt nghiệp của mình.
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề
được chia thành ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về huy động vốn ở ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng về huy động vốn tại ngân hàng Thương mại Cổ phần
ViệtNam Thương Tín – Trung tâm kinh doanh Khâm Thiên.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Thương
mại Cổ phần Việt Nam Thương Tín – Trung tâm kinh doanh Khâm Thiên

Sinh viên: Lương Thị Y Duyên

1

Lớp: 12A2 VB2


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN Ở NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm và vai trò nguồn vốn của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm vốn của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính thực hiện chức năng kinh
doanh tiền tệ. Các NHTM có thể được tổ chức theo nhiều loại hình khác nhau, như
ngân hàng tư nhân, ngân hàng cổ phần, ngân hàng quốc doanh, ngân hàng liên
doanh. Dù dưới bất kỳ hình thức nào, các NHTM luôn đặt lợi nhuận lên hàng đầu.

Để đạt được điều đó, cơng cụ đầu tiên mà các ngân hàng cần phải có là vốn.
NHTM lấy tiền tệ làm đối tượng kinh doanh. Do đó, vốn của NHTM chủ yếu
phải là vốn bằng tiền. Để có thể hoạt động ngân hàng cần phải có một lượng vốn
nhất định (vốn pháp định), tuy nhiên ngân hàng kinh doanh phần lớn dựa trên số
vốn huy động. Đó là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá
trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, mà chủ sở hữu của chúng gửi vào ngân hàng
để thực hiện các mục đích khác nhau. Hay nói cách khác, họ chuyển nhượng quyền
sở dụng tiền tệ cho ngân hàng, để rồi ngân hàng phải trả lại cho họ một khoản thu
nhập. Với số vốn huy động được, các NHTM tiến hành kế hoạch kinh doanh để
trang trải chi phí huy động và tích lũy, phục vụ sự phát triển lâu dài. Có nhiều hình
thức sử dụng vốn với các mức độ sinh lời và rủi ro khác nhau, tùy thuộc vào định
hướng cũng như cách thức thực hiện của từng đơn vị. Và như vậy, ngân hàng đã
thực hiện vai trò tập trung và phân phối vốn dưới hình thức tiền tệ, chuyển vốn từ
nơi dư thừa đến những nơi đang cần vốn để sản xuất, kinh doanh, làm tăng nhanh
quá trình ln chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển.
Phần lợi nhuận thu về của các ngân hàng chính là phí dịch vụ ngân hàng, phần
chênh lệch giữa lãi suất tín dụng và lãi suất huy động hay chính là chênh lệch về thu
và chi của ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định.
Tóm lại, Vốn của NHTM là tồn bộ các nguồn tiền mà Ngân hàng tạo lập và
huy động được để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động

Sinh viên: Lương Thị Y Duyên

2

Lớp: 12A2 VB2


Chuyên đề tốt nghiệp


Học viện Ngân hàng

kinh doanh của ngân hàng.Nguồn vốn của NHTM được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau như vốn huy động, vốn đi vay, vốn chủ sở hữu và vốn khác.
1.1.2. Vai trò của vốn trong hoạt động của NHTM
Vốn là yếu tố quyết định đến khả năng kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp
nào, thì đối với NHTM vốn cũng là đối tượng kinh doanh chủ yếu, là cơ sở để ngân
hàng thực hiện mọi hoạt động kinh doanh. Những ngân hàng có vốn càng lớn thì
càng có lợi thế trong kinh doanh. Vốn quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp
khối lượng tín dụng và các hoạt động khác. Các ngân hàng trường vốn sẽ có lợi hơn
các ngân hàng vốn nhỏ vì khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của họ cao hơn. Nguồn
vốn càng lớn, ngân hàng sẽ thu hút được ngày càng nhiều khách hàng, doanh số
hoạt động cũng sẽ tăng lên nhanh chóng. Vốn quyết định khả năng cạnh tranh và
đảm bảo uy tín của ngân hàng. Để tồn tại và ngày càng mở rộng kinh doanh đòi hỏi
ngân hàng phải có uy tín cao, tiềm năng vốn lớn, và cạnh tranh có hiệu quả. Vốn lớn
khơng chỉ tạo điều kiện thuận lợi để ngân hàng mở rộng quan hệ tín dụng như tài trợ
cho các hợp đồng lớn và dài hạn, bảo lãnh, thuê mua tài chính, kinh doanh ngoại tệ
mà còn là cơ sở để ngân hàng kinh doanh đa năng trên thị trường.
1.1.3. Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
Nguồn vốn chủ sở hữu:
Nguồn vốn chủ sở hữu của NHTM là các giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập
được, thuộc sở hữu của ngân hàng. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
vốn của ngân hàng (không quá 10%) song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi
thành lập một ngân hàng. Do tính chất thường xuyên ổn định, Ngân hàng có thể sử
dụng nó và các mục đích khác nhau như trang bị cơ sở vật chất, mua sắm tài sản cố
định, cho vay, góp vốn liên doanh. Nó còn là căn cứ quyết định đến khả năng và
khối lượng huy động của ngân hàng, qua đó quyết định đến năng lực và tiềm năng
phát triển của một NHTM. Vốn chủ sở hữu được ví như chiếc đệm để hấp thụ
những khoản lỗ, lúc này VCSH trở thành nguồn trả nợ cuối cùng, và nếu giá trị tài
sản Có giảm xuống mức thấp hơn nợ phải trả thì ngân hàng rơi vào tình trạng phá


Sinh viên: Lương Thị Y Duyên

3

Lớp: 12A2 VB2


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

sản. Thực tế nguồn vốn này không ngừng được tăng lên từ kết quả hoạt động kinh
doanh của bản thân NH mang lại.
Vốn huy động
Vốn huy động là nguồn vốn quan trọng nhất trong số các nguồn vốn thu hút
từ bên ngoài của NHTM. Các hình thức huy động vốn của NH ngày càng phong
phú đa dạng và hiện đại. Vốn huy động của NHTM gồm:
Tiền gửi: bao gồm các khoản tiền của mọi tổ chức và cá nhân gửi tại Ngân
hàng. Tiền gửi được phân loại theo nhiều cách (tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có
kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm)
Vốn huy động thơng qua phát hành giấy tờ có giá: Bên cạnh phương thức
nhận tiền gửi, NHTM còn phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn như chứng
chỉ tiền gửi và trái phiếu. Đối tượng mua chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu NH là các
tổ chức và cá nhân. Do các giấy tờ có giá được hưởng lãi suất hấp dẫn lại có độ
thanh khoản cao, nên NH có thể huy động được nhanh chóng một lượng vốn lớn
thông qua nghiệp vụ này.
Vốn đi vay:
Vốn đi vay là quan hệ vay giữa NHTM với NHNN, giữa các NHTM với
nhau hoặc với các TCTD khác trên trị trường. Khi có nhu cầu vay vốn, NHTM tìm

đến các NHTM khác để vay, nếu khơng được đáp ứng thì buộc phải tìm đến NHTW
để vay. Vốn đi vay mặc dù chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng góp
phần đảm bảo cho ngân hàng hoạt động liên tục, thông suốt.
- Vay ngân hàng nhà nước: NHTM vay NHNN nhằm giải quyết nhu cầu cấp
bách trong chi trả, thường là khi ngân hàng thiếu hụt dự trữ. Hình thức cho vay chủ
yếu của NHNN là tái chiết khấu; NHNN chỉ chấp nhận tái chiết khấu với những
giấy tờ có giá có chất lượng và phù hợp với mục tiêu của từng thời kỳ. Các NHTM
phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định.
- Vay các tổ chức tín dụng khác: hay cịn gọi là thị trường II. Những ngân
hàng đang có dự trữ vượt nhu cầu cho các ngân hàng đang gặp khó khăn thanh
khoản vay nhằm tìm kiếm lợi nhuận cao hơn. Các NHTM vay mượn lẫn nhau để

Sinh viên: Lương Thị Y Duyên

4

Lớp: 12A2 VB2


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách; đây là nguồn bổ sung thay thế cho
nguồn vay mượn từ NHNN.
- Vay trên thị trường vốn: Các NHTM có thể phát hành các giấy nợ trên thị
trường vốn nhằm bổ sung vốn trung, dài hạn. Thông thường đây là các khoản vay
không có tài sản đảm bảo, những ngân hàng có uy tín và trả lãi cao hơn sẽ vay được
nhiều hơn.
Các nguồn khác:

Do q trình hoạt động, thanh tốn và cung ứng các dịch vụ, nguồn vốn của
ngân hàng còn bao gồm nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán và tiền khác.
- Nguồn ủy thác: Ngân hàng thực hiện các dịch vụ ủy thác như ủy thác cho
vay, ủy thác đầu tư, ủy thác cấp phát…Các hoạt động này tạo nên nguồn ủy thác
trong các NHTM
- Nguồn trong thanh toán: Các hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt có
thể hình thành nguồn trong thanh tốn (Séc trong q trình chi trả, tiền ký quỹ để
mở L/C…).
- Tiền khác: Bao gồm các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán như lương chưa
trả, thuế chưa nộp,…
1.2. Tổng quan hiệu quả huy động vốn của NHTM
1.2.1. Khái niệm nguồn vốn huy động:
Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng
đang tạm thời quản lý hộ và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả. Vốn huy động là
nguồn vốn chủ yếu và quan trọng đối với các NHTM, NHTM hoạt động được chủ
yếu nhờ nguồn vốn này.
Thực chất nguồn vốn huy động của các ngân hàng là một bộ phận của thu nhập
quốc dân, tạm thời nhàn rỗi mà khách hàng gửi vào ngân hàng để đảm bảo an tồn
và sinh lời. Nói cách khác, khách hàng chuyển quyền sử dụng tiền cho ngân hàng,
ngân hàng trả cho khách hàng một khoản lãi và ngân hàng tập trung, phân phối lại
vốn cho nền kinh tế làm tăng nhanh q trình ln chuyển vốn, kích thích quá trình

Sinh viên: Lương Thị Y Duyên

5

Lớp: 12A2 VB2


Chuyên đề tốt nghiệp


Học viện Ngân hàng

phát triển kinh tế.Ngân hàng có trách nhiệm hồn trả gốc và lãi khi đến hạn hoặc
khi khách hàng có nhu cầu rút vốn.
Vốn huy động chiếm khoảng phần lớn trong cơ cấutổng nguồn vốn của ngân
hàng, là nguồn tiền quan trọng và thường xun của các ngân hàng. Nó có vai trị
quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.2.2 Đặc điểm của nguồn vốn huy động:
- Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng nguồn vốn của các
NHTM.
- Các NHTM phải thực hiện trích lập dự trữ tương ứng một tỷ lệ do NHNN quy
định với mỗi khoản tiền gửi nhằm sẵn sàng nhu cầu rút tiền của khách hàng.
- Chi phí sử dụng vốn cao, chiếm phần lớn chi phí đầu vào trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
- Vốn huy độngchỉ được sử dụng chủ yếu vào các mục đích cấp tín dụng, khơng
được sử dụng đểphục vụ cho các hoạt độngđầu tưcủa ngân hàng.
- Có tính cạnh tranh cao giữa các ngân hàng.
1.2.3 Vai trị của vốn huy động của NHTM:
Đối với ngân hàng: Vốn huy động ngồi vốn chủ sở hữulà nguồn lực chính
để ngân hàng tiến hành các nghiệp vụ kinh doanh. Xét về nguồn vốn tự có, vốn này
chiếm tỷ trọng nhỏ so với nhu cầu vốn kinh doanhcủa các ngân hàng. Việc tăng
trưởng vốn tự có khơng dễ, chủ yếu dựa vào lợi nhuận giữ lại hoặc đóng góp từ các
chủ sở hữu; hoặc các ngân hàng thương mại cổ phần có thể phát hành thêm cổ
phiếu. Xét về vốn vay từ NHNN hay các TCTD khác thì chỉ đáp ứng nhu cầu thanh
khoản cấp bách, chứ không phải đáp ứng cho nhu cầu vốn kinh doanh; hơn nữa,
nguồn vốn này bị giới hạn về quy mô và thời hạn, chịu những quy định ràng buộc
chặt chẽ của NHNN và chịu lãi suất cao (thơng thường là lãi suất qua đêm).Vì vậy,
vốn huy động chiếm được cả ưu thế về quy mơ,vàthời hạn, và giá cả. Trong đó, việc
phát hành giấy tờ có giá khơng phải hoạt động thường xun, ngân hàng chỉ phát

hành khi có một nhu cầu xác định cụ thể và ngân hàng phải đáp ứng được những
điều kiện nhất định, lãi suất trả cho giấy tờ có giá cao hơn các sản phẩm tiền gửi

Sinh viên: Lương Thị Y Duyên

6

Lớp: 12A2 VB2


Chun đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

thơng thường. Chi phí huy động vốn là chi phí đầu vào chiếm tỷ trọng lớn hơn trên
tổng chi phí nhưng vốnhuy độnglà nguồn vốn có chi phí rẻ hơn. Vốn tự có về mặt
kế tốn thì khơng chịu chi phí nhưng về mặt quản trị lại có chi phí cao nhất, chính là
lợi nhuận của ngân hàng. Nguồn vốn vay NHNN hay các TCTD khác có chi phí
trên một đồng vốn cao hơn so với một đồng vốn huy động; NHTM vay nhiều tại
NHNN hay TCTD khác sẽ làm giảm uy tín của ngân hàngtrên thị trường.Như vậy
vai trò của nguồn tiền gửi là rất quan trọng.Vốn huy động, trong đó cốt lõi là tiền
gửi, là nguồn lực chính để ngân hàng cấp tín dụng, là nguồn vốn dồi dào để ngân
hàng có điều kiện mở rộng kinh doanh, thu hút khách hàng, nâng cao năng lực cạnh
tranh, uy tín và vị thế trên thị trường.
Đối với khách hàng: Khách hàng là người gửi tiền được hưởng lãisuất mà
ngân hàng cam kết trả tương ứng từng khoản tiền gửi và thời hạn gửi. Hơn nữa,
ngân hàng cịn đảm bảo tính an tồn cho những khoản tiền đó và đồng thờicung cấp
những dịch vụ tiện ích kèm theo.Đứng tư cáchlà người vay,khách hàngđược thỏa
mãn nhu cầu vốn thiếu hụt với kế hoạch dự trả ổn định và lãi suất tương đối thấp so
với các kênh vay vốn khác trên thị trường;giúp khách hàng tiết kiệm cácchi phí cho

việc tìm kiếm những người dư vốn phân tán.
Đối với nền kinh tế: NHTM thông qua hoạt động huy động vốn đã biến vốn
nhàn rỗi thành vốn hoạt động, kích thích q trình ln chuyển vốn, thúc đẩy sản
xuất kinh doanh, tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá
trình tái sản xuất diễn ra liên tục và để mở rộng quy mơ sản xuất.
1.2.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM
1.2.3.1 Huy động tiền gửi
Theo luật các tổ chức tín dụng: Tiền gửi là tiền mà các doanh nghiệp và cá
nhân gửi vào ngân hàng thương mại nhằm mục đích phục vụ các hoạt động thanh
tốn khơng dùng tiền mặt, tiết kiệm và một số mục đích khác. Đặc điểm cơ bản của
nguồn vốn này là ngân hàng không nắm quyền sở hữu mà chỉ có quyền sử dụng
chúng một cách hợp lý. Các ngân hàng hiện nay đã đưa ra và thực hiện nhiều loại
hình tiền gửi khác nhau.

Sinh viên: Lương Thị Y Duyên

7

Lớp: 12A2 VB2


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Tiền gửi không kỳ hạn:
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc
nào. Khách hàng có thể u cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản tiền gửi của mình
để chi trả cho người được hưởng hợp pháp. Đối với khoản tiền này, mục đích chính
của người gửi tiền là nhằm đảm bảo an tồn về tài sản và thực hiện thanh tốn, do

vậy nó được gọi là tài khoản tiền gửi thanh tốn. Khách hàng có thể phát hành Séc
từ tài khoản tiền gửi thanh tốn của mình. Ngân hàng thực hiện trả lãi cho khoản
tiền gửi thanh toán này nhưng rất thấp, đồng thời, ngân hàng thu phí khi khách hàng
thực hiện thanh toán.
- Huy động qua tài khoản tiền gửi phi giao dịch: người sử dụng được hưởng
lãi nhưng khơng có quyền phát hành Séc để thanh tốn hay khơng được yêu cầu
ngân hàng trích tiền trong tài khoản để thanh toán hộ.
- Huy động qua tài khoản tiền gửi giao dịch (tài khoản có thể phát hành Séc):
Người mở tài khoản có quyền sử dụng những cơng cụ thanh tốn của Ngân hàng
như: ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc các loại, thư chuyển tiền…Các ngân hàng
thường yêu cầu khách hàng duy trì số dư tối thiểu trên tài khoản này. Với loại tiền
gửi này, người gửi chủ yếu hướng tới tính an tồn và tính tiện lợi trong việc thanh
toán qua ngân hàng. Đây là nguồn vốn biến động thường xuyên theo chu kỳ chi
tiêu, thu nhập của khách hàng.
Tiền gửi có kỳ hạn:
Tiền gửi tiết kiệm:
Tiền gửi tiết kiệm là một phần thu nhập tạm thời chưa sử dụngcủa khách
hàng cá nhângửi vào ngân hàng với mục đích tích lũy tiền một cách an tồn và sinh
lời. Tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn khá ổn định, cho phép ngân hàng sử dụng để
đầu tư sinh lời. Chi phí thu hút tiền gửi tiết kiệm cao hơn nhiều so với tiền gửi thanh
toán. Các NHTM ngày càng đa dạng các sản phẩm về kỳ hạn gửi, phương thức huy
động và cách thức tính lãi…Các mức lãi suất được tính tỷ lệ với kỳ hạn gửi tiền của
khách hàng. Tiền gửi tiết kiệm được phát triển dưới hai hình thức:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:

Sinh viên: Lương Thị Y Duyên

8

Lớp: 12A2 VB2



Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Là khoản tiền gửi khách hàng có thể gửi vào nhiều lần và có thể rút bất cứ lúc
nào, song không được sử dụng vào mục đích thanh tốn như tiền gửi thanh tốn.
Phần lớn khách hàng gửi tiền không kỳ hạn là do chưa xác định được nhu cầu cụ thể
trong tương lai. Số dư tài khoản này thường không lớn như các tài khoản tiền gửi
thanh tốn nhưng ít biến động hơn. Chi phí huy động tiền gửi này thấp nhưng do
khách hàng có thể rút bất cứ lúc nào nên tính ổn định khơng cao, địi hỏi ngân hàng
phải xem xét kỹ lưỡng để sử dụng hiệu quả. Thông thường ngân hàng chỉ sử dụng
một tỷ lệ phần trăm nhất định của khoản tiền gửi không kỳ hạn cho các mục đích
của mình.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Là hình thức tiền gửi tiết kiệm có thỏa thuận về thời hạn gửi và rút tiền, có
mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Những khoản tiền gửi có thời
hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Về nguyên tắc, khách hàng chỉ được rút khi đến
hạn, tuy nhiên, để tăng tính cạnh tranh ngân hàng tạo điều kiện khách hàng rút trước
hạn với những điều kiện cụ thể. Khách hàng không được phép phát hành Séc từ tài
khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Có hai hình thứcgửi tiết kiệm kỳ hạn:
- Tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn ngắn: Các khoản tiền gửi thường có kỳ hạn dưới một
năm. Tính ổn định của nguồn tiền gửi ngắn hạn không cao.
- Tiền gửi tiết kiệm trung và dài hạn: Tiền gửi tiết kiệm trung và dài hạn có lãi
suất cao, ngân hàng phải bỏ ra một chi phí lớn để huy độngđược tiền gửi kỳ hạn dài.
Tuy nhiên, tính ổn định của khoản tiền kỳ hạncaohơn, tạo điều kiện cho việc lên kế
hoạch sử dụng của ngân hàng; tạo nên nguồn vốn cho hoạt động cấp tín dụng trung
dài hạn.
Khi khách hàng gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng sẽ được nhận một quyển sổ

tiết kiệm, là giấy chứng nhận số tiền, thời hạn và lãi suất của khoản tiền gửi trong
quỹ tiết kiệm.
Tiền gửi có kỳ hạn:
Tiền gửi có kỳ hạn là những khoản tiền gửi trong đó ngân hàng và khách
hàng thỏa thuận về kỳ hạn và lãi suất tiền gửi và các thỏa thuận khách thông qua

Sinh viên: Lương Thị Y Duyên

9

Lớp: 12A2 VB2


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

hợp đồng tiền gửi. Khách hàng gửi tiền có thể là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế hoặc các cá nhân có khoản tiền tạm thời chưa sử dụng muốn gửi vào ngân hàng
để sinh lời. Khách hàng không được phát hành Séc hay khơng thanh tốn được qua
tài khoản tiền gửi có kỳ hạn. Nếu khách hàng rút trước hạn thì khách hàng chỉ được
hưởng lãi suất không kỳ hạn theo đúng số ngày khách hàng gửi tiền. Đây là một sản
phẩm huy động tiền gửi quan trọng nhằm thu hút vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền
kinh tế, đặc biệt từ các DN, các TCKT.
Tóm lại, nguồn vốn tiền gửi có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Nguồn vốn này phụ thuộc vào ba thông số chính: lãi suất các
khoản tiền gửi, lãi suất của các hình thức đầu tư khác và thu nhập của khách hàng.
Trong đó yếu tố lãi suất là yếu tó có ảnh hưởng nhiều hơn.
1.2.3.2 Phát hành các công cụ nợ
Những ngân hàng có đủ điều kiện theo pháp định có thể phát hành các công

cụ nợ như: chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng để huy
động vốn trong một thời gian nhất địnhtheo nhu cầu được NHNN cho phép hoặc
theo nhu cầu nội tại của ngân hàng. Chính vì vậy nguồn vốn huy động từ phát hành
công cụ nợ không phải là nguồn thường xuyên trong hoạt động của ngân hàng.
Các ngân hàng phát hành cơng cụ nợ dưới các hình thức:
Chứng chỉ tiền gửi là giấy xác định tiền gửi định kỳ ở ngân hàng. Người sở
hữu chứng chỉ tiền gửi được lĩnh lãi định kỳ và nhận đủ tiền gốc khi đến hạn. Các
ngân hàng phát hành chứng chỉ tiền gửi chủ yếu cho mục đích thanh khoản. Sau khi
phát hành, chứng chỉ tiền gửi được phép lưu thông trên thị trường tiền tệ
Kỳ phiếu ngân hàng là một loại công cụ nợ ngắn hạn do ngân hàng phát hành
theo từng đợt để huy động vốn một cách linh hoạt phục vụ cho nhu cầu vốn cho một
kế hoạch xác định. Việc phát hành kỳ phiếu tùy thuộc vào thời gian và tình hình
nguồn vốn của ngân hàng. Đây là hình thức huy động vốn nhanh, lãi suất cao hơn
lãi suất tiền gửi tiết kiệm cùng thời hạn; kỳ phiếu ngân hàng có thể chuyển nhượng
được.

Sinh viên: Lương Thị Y Duyên

10

Lớp: 12A2 VB2


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Trái phiếu ngân hàng là một công cụ nợ dài hạn, gốc được thanh toán khi đáo
hạn và lãi thanh toán vào những thời gian xác định. Lãi suất trái phiếu cao hơn lãi
suất kỳ phiếu, và tiền gửi tiết kiệm cùng thời kỳ.

Hình thứchuy động vốn qua phát hành các công cụ nợ chưa được phát triển ở
Việt Nam do thị trường tài chính cịn nhiều yếu kém. Lợi thế khi sử dụng nguồn
huy động qua phát hành công cụ nợ là ngân hàng chủ động được thời gian, số lượng
và giá cả của vốn.
1.2.3.3. Các hình thức huy động vốn khác
Ngồi những hình thức trên, NHTM cịn có các nguồn khác: tiền gửi ký quỹ,
tiền gửi đảm bảo khả năng thanh toán, tiền tạm giữ, tiền đang chuyển và các khoản
khác. NHTM cũng có thể sử dụng thơng qua các hình thức như hoạt động ủy thác,
đứng ra làm bảo lãnh cho các cơng ty phát hành chứng khốn, làm trung gian thanh
toán, đại lý ủy thác đầu tư, đại lý bảo hiểm…
1.3. Hiệu quả huy động vốn tại các Ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn tại các ngân hàng thương mại
Nguồn vốn mà Ngân hàng huy động được chủ yếu là để cho vay hay nói
cách khác ngân hàng là người đi vay để cho vay, tìm kiếm lợi nhuận qua chênh lệch
lãi suất. Vì vậy, hoạt động huy động vốn của Ngân hàng ảnh hưởng đến hoạt động
và chiến lược kinh doanh của Ngân hàng.
Đối với NHTM, hiệu quả huy động vốn có mối quan hệ biện chứng với hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Việc huy động vốn tốt và đạt hiệu quả cao là
nền tảng cho sự phát triển và là cơ sở cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao. Hiệu
quả huy động vốn được hiểu là việc thực hiện tốt công tác huy động nhằm tạo cho
Ngân hàng một lượng vốn đầy đủ thỏa mãn hoạt động kinh doanh cả về số lượng, với
chi phí thấp nhất, ổn định nhất và hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra.
Hiệu quả cơng tác huy động vốn được các Ngân hàng quan tâm vì nó là hoạt
động thường xuyêncủa ngân hàngvàvì hoạt động này ảnh hưởng trực tiếp đến chi
phí đầu vào của ngân hàng và ảnh hưởng khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của ngân
hàng để tìm kiếm lợi nhuận. Mặt khác, nhu cầu vốn của dân cư, các tổ chức kinh tế

Sinh viên: Lương Thị Y Duyên

11


Lớp: 12A2 VB2


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

ngày càng tăng, trong khi nguồn vốn tự có của ngân hàng quá nhỏ so với nhu cầu
của xã hội; nguồn vốn đi vay khơng ổn định, chi phí cao. Do đó, trong mọi giai
đoạn, nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn là vấn đề được các ngân hàng chú
trọng hàng đầu.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn, đòi hỏi công tác huy động
vốn phải đáp ứng các yêu cầu:
- Nguồn vốn huy động phải xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của ngân hàng
để đảm bảo đáp ứng được hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng. Vốn huy động
phải có sự tăng trưởng ổn định để thỏa mãn các nhu cầu tín dụng, thanh tốn của
khách hàng.
- Nguồn vốn huy động phải đảm bảo có cơ cấu hợp lý, cân đối giữa nguồn
ngắn hạn và dài hạn, đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng và không có tình trạng bất hợp
lý, dư thừa hay thiếu hụt.
- Nguồn vốn tín dụng phải đảm bảo tối thiểu hóa chi phí. Chi phí này là số
tiền mà ngân hàng phải trả cho các lượng vốn huy động được, là yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng. Cơ sở để ngân hàng tối thiểu hóa chi phí là
sự hợp lý về cơ cấu vốn và sự cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Ngân hàng
khơng thể tối thiểu chi phí bằng hạ lãi suất vì sẽ khơng thu hút được khách hàng;
ngân hàng cũng không thể tăng cường huy động vốn bằng nâng lãi suất vì kéo theo
đó, ngân hàng cũng phải nâng lãi suất cho vay để bù đắp lại.
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại các ngân hàng
thương mại

1.3.2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi huy động
Quy mô huy động vốn tiền gửi là tổng khối lượng vốn tiền gửi mà ngân hàng
huy động được trong một thời gian nhất định. Quy mô huy động vốn tiền gửi là một
trong những thước đo quan trọng đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, cũng
như hiệu quả huy động vốn của ngân hàng. Quy mô lớn chứng tỏ ngân hàng đã
thành công khi thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng.

Sinh viên: Lương Thị Y Duyên

12

Lớp: 12A2 VB2


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Vốn tiền gửi phải có sự tăng trưởng về mặt khối lượng theo thời gian để thỏa
mãn nhu cầu về khối lượng tín dụng, thanh toán cũng như các hoạt động trung gian
khác đang ngày càng tăng của ngân hàng. Đồng thời, vốn tiền gửi cũng cần có sự ổn
định về mặt thời gian để đảm bảo an toàn hoạt động, khả năng thanh khoản và cấp
tín dụng thường xuyên được đáp ứng đầy đủ. Nguồn vốn ổn định tạo điều kiện để
ngân hàng yên tâm sử dụng vốn vào các hoạt động kinh doanh, giảm được tối thiểu
những rủi ro.
Tốc độ tăng trưởng vốn năm i =

Quymơvốnnămi
× 100
Quymơvốnnămi−1


Nếu tốc độ tỷ lệ này > 100% thì điều này chứng tỏ quy mơ, khối lượng vốn
tiền gửi của ngân hàng năm này được mở rộng hơn so với năm trước. Việc mở rộng
quy mô huy động vốn tiền gửi liên tục cùng với tốc độ tăng trưởng vốn tiền gửi
ngày càng cao chứng tỏ quy mô hoạt động của ngân hàng ngày càng lớn, hiệu quả
huy động vốn tiền gửi đang được cải thiện và nâng cao. Hoặc ngược lại.
1.3.2.2. Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi huy động
Cơ cấu vốn sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu cho vay, đầu tư…và kéo theo là ảnh
hưởng đến lợi nhuận cũng như các rủi ro của hoạt động kinh doanh.
Xét về vốn huy động tiền gửi trên tổng nguồn vốn:
Tỷ lệ vốn tiền gửi huy động trên tổng nguồn vốn =

Vốntiềngửihuyđộng
× 100
Tổngnguồnvốn

Tỷ lệ này cho biết tỷ trọng vốn tiền gửi, phản ánh khả năng huy động vốn và
quy mô thu hút vốn từ nền kinh tế. Tỷ lệ này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu có
thể huy động được bao nhiêu đồng tiền gửi.
Xét về cơ cấu từng loại tiền gửi: cơ cấu vốn được phản ánh thông qua tỷ
trọng của từng loại vốn trong tổng vốn của NH. Quy mô của vốn i được sử dụng để
tính tỷ trọng của nó trong tổng vốn huy động
Tỷ trọng của loại vốn i =

Quymôcủaloạivốni
Tổngvốnhuyđộng

Chỉ tiêu này cho biết cơ cấu từng loại vốn tiền gửi trong tổng vốn huy động
từ đó giúp ta xác định được loại vốn nào đang được huy động nhiều, tỷ trọng đó có


Sinh viên: Lương Thị Y Duyên

13

Lớp: 12A2 VB2


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

phù hợp với định hướng sử dụng của ngân hàng không. Cơ cấu này chịu tác động
của mục đích gửi tiền của khách hàng, tình hình kinh tế, khả năng thu hút khách
hàng của ngân hàng.
1.3.2.3. Chi phí huy động vốn tiền gửi
Chi phí huy động vốn tiền gửi là những khoản chi phí ngân hàng phải bỏ ra
để thực hiện huy động. Với mỗi sự thay đổi trong cơ cấu tiền gửi hay lãi suất đều
làm thay đổi chi phí huy động, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng.
Tỷ suất chi phí huy động vốn tiền gửi bình qn =

Chiphívốnguyđộngtiềngửi
Tổngchiphí

×100
Chỉ tiêu này đánh giá chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra để thực hiện
việc huy động vốn tiền gửi so với tổng chi phí hoạt động. Tỷ lệ này càng thấp càng
cho thấy hoạt động huy động vốn tiền gửi càng hiệu quả.
Chi phí lãi tiền gửi bình qn =

Chiphítrảlãitiềngửi

×100
Tổngvốntiềngửihuyđộng

Chỉ tiêu này phản ánh số tiền mà ngân hàng phải bỏ ra để có được một đồng
vốn tiền gửi. Chi phí trả lãi tiền gửi bình qn là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn,
ảnh hưởng đến việc hoạch định lãi suất cho vay. Nếu chi phí trả lãi bình qn giảm
theo từng năm và quy mơ vốn tiền gửi vẫn tăng trưởng thì cơng tác huy động vốn
của ngân hàng là có hiệu quả.
1.3.2.4. Sự phù hợp huy động vốn và sử dụng vốn
Hoạt động của ngân hàng thương mại là huy động vốn để sử dụng nhằm thu
lợi. Theo đó, ngân hàng chuyển hóa nguồn vốn (tiền gửi, tiền vay, vốn chủ sở hữu)
thành các loại tài sản như ngân quỹ, tín dụng, chứng khốn, các loại tài sản khác
theo một phương thức thích hợp, nhằm thỏa mãn các mục tiêu mà ngân hàng đặt ra.
Để đánh giá sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn, người ta xem xét
dưới hai góc độ chính đó là sự phù hợp về quy mơ và sự phù hợp về cơ cấu (thời
hạn các khoản tiền gửi và thời hạn các khoản tín dụng).
Nếu một NHTM có nguồn sử dụng vốn tương xứng với nguồn vốn huy động,
chứng tỏ nguồn vốn huy động đã được sử dụng có hiệu quả. Để đánh giá khả năng

Sinh viên: Lương Thị Y Duyên

14

Lớp: 12A2 VB2


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng


đáp ứng nhu cấu sử dụng vốn, người ta thường so sánh nguồn tiền huy động được
với các nhu cầu.Để đạt được sự phù hợp giữa huy động và sử dụng, ngân hàng phải
có cơ cấu vốn hợp lý, đặc biệt chú trọng sự cân đối giữa nguồn ngắn hạn và trung và
dài hạn. Ngân hàng thương mại thực hiện huy động vốn để cho vay, vì vậy mà ngân
hàng cần có chiến lược để tận dụng tối đa nguồn tiền huy động. Nếu ngân hàng huy
động được một nguồn vốn lớn nhưng không sử dụng hết, ngân hàng vẫn phải trả các
khoản chi phí cho nguồn vốn đóng băng mà khơng có khoản thu nào bù đắp. Ngược
lại, nếu ngân hàng không huy động đủ vốn, ngân hàng đánh mất cơ hội sinh lời và
cả nguy cơ mất khách hàng.
Xét về tính tương quan cơ cấu:
Tỷ lệ nguồn vốn ngắn =
hạn sử dụng cho vay
trung và dài hạn

Dưnợtrungvàdàihạn−nguồnvốntrungvàdàihạn ( đãtrừDTBB )
Nguồnvốnngắnhạn

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá mức độ tiềm ẩn rủi ro thanh khoản của ngân
hàng.Thơng thường ngồi thực hiện trích tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ tiền gửi không
kỳ hạn hoặc kỳ hạn ngắn sử dụng để cho vay đảm bảo theo hạn mức quy định bởi
NHNN.
Chính vì thế mà càng huy động được nhiều vốn, Ngân hàng sẽ phải sử dụng
càng nhiều nhằm tránh tình trạng vốn bị ứ đọng. Thơng từ 30 NHNN có quy định
tại mục 7: với mỗi loại hình TCTD thì phải duy trì tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng
tiền gửi. Cụ thể với NHTM NN thì là 90%, trong khi đó NHTM cổ phần, NH Liên
doanh, NH 100% vốn nước ngồi là 80%. Bên cạnh đó thơng tư cũng quy định về
giới hạn góp vốn, mua cổ phần tại mục 6 và tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn
được sử dụng để cho vay trung và dài hạn tại mục 5. Chính những quy định trên
giúp cho hệ thống an toàn hơn nhưng đồng thời cũng là một trong những vấn đề mà
các ngân hàng khi lên kế hoạch huy động và sử dụng vốn cần cân nhắm để điều

chỉnh thích hợp nhằm đem lại lợi ích cao nhất cho Ngân hàng

Sinh viên: Lương Thị Y Duyên

15

Lớp: 12A2 VB2



×