Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

TìM HIỂU CÔNG NGHỆ CHUYỂN MẠCH mềm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (644.25 KB, 35 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẴNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN HỮU NGHỊ VIỆT HÀN
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ỨNG DỤNG
ĐỒ ÁN
MÔN: KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH
TÊN ĐỀ TÀI: TIỀM HIỂU CÔNG NGHỆ CHUYỂN MẠCH MỀM
GVHD: Trần Thị Trà Vinh
SVTH: Lâm Quang Cảnh
Đà Nẵng, ngày tháng năm 2011
Đồ án Kỹ thuật chuyển mạch GVHD: Trần Thị Trà Vinh
MỤC LỤC
SVTH: Lâm Quang Cảnh
ii
Đồ án Kỹ thuật chuyển mạch GVHD: Trần Thị Trà Vinh
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SVTH: Lâm Quang Cảnh
iii
Đồ án Kỹ thuật chuyển mạch GVHD: Trần Thị Trà Vinh
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
A-F Acounting Function Chức năng tính cước
API Application Programming Interface
Giao diện chương trình ứng
dụng
AS Application Server Máy chủ ứng dụng
AS-F AS-Function Chức năng máy chủ ứng dụng
ASG Access Signalling Gateway Cổng báo hiệu truy nhập
ATM Asynchronous Transfer Mode
Phương thức truyền không đồng
bộ
CA Call Agent Tác nhân cuộc gọi


CPL Call Processing Language Ngôn ngữ xử lý cuộc gọi
IAD Integrated Access Device Thiết bị truy nhập tích hợp
IETF Internet Engineering Task Force Nhóm kỹ thuật Internet
IN Intelligent Network Mạng thông minh
IP Internet Protocol Giao thức Internet
ISC IMS Service Control Điều khiển dịch vụ IMS
ISDN Integrated Services Digital Network Mạng số đa dịch vụ tích hợp
ISUP ISDN User Part Phần người dùng ISDN
ITU-T
International Telecommunication
Union Telecommunication
Standardization Bureau
Ban tiêu chuẩn hóa viễn thông
trong Liên minh viễn thông
quốc tế
IW-F InterWorking- Function Chức năng tương tác
JAIN JAIN Language Ngôn ngữ lập trình JAIN
LDAP Lightweight Directory Access Protocol
Giao thức truy nhập danh bạ dễ
dàng
MG Media Gateway Cổng phương tiện
MGC Media Gateway Controller
Thiết bị điều khiển cổng
phương tiện
MGC-F MGC- Function Chức năng MGC
MGCP Media Gateway Control Protocol
Giao thức điều khiển cổng
phương tiện
MPLS Multi Protocol Lable Switch Chuyển mạch nhãn đa giao thức
MPT Ministry of Posts and

Telecommunications
Bộ Bưu chính viễn thông
MS Media Server Máy chủ phương tiện
NGN Next Generation Network Mạng thế hệ sau
PLMN Public Land Mobile Network Mạng di động mặt đất
PSTN
Public Switched Telephone Network
Mạng thoại chuyển mạch công
cộng
R-F Routing Function Chức năng định tuyến
RTCP Real Time Transport Control Protocol Giao thức điều khiển truyền tải
SVTH: Lâm Quang Cảnh
iv
Đồ án Kỹ thuật chuyển mạch GVHD: Trần Thị Trà Vinh
thời gian thực
RTP Real Time Transport Protocol
Giao thức truyền tải thời gian
thực
SCCP
Signaling Connection Control Part
(SS7)
Phần điều khiển kết nối báo
hiệu
SCTP Stream Control Transport Protocol
Giao thức truyền tải điều khiển
Dòng
SG Signalling Gateway Cổng báo hiệu
SIGTRA
N
Signalling Transport Giao thức truyền tải báo hiệu

SIP Session Intiation Protocol Giao thức khởi tạo phiên
SS7 Signalling System number 7 Hệ thống báo hiệu số 7
TCAP Transaction Capabilities Application
Part
Phần ứng dụng các khả năng
giao dịch
TDM Time Division Multiplex
Ghép kênh phân chia theo thời
gian
TUP Telephony User Part Phần người sử dụng điện thoại
UDP User Datagram Protocol Giao thức dữ liệu người dùng
VoIP Voice over IP Thoại qua IP
XML eXtended Markup Language Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng
SVTH: Lâm Quang Cảnh
v
Đồ án Kỹ thuật chuyển mạch GVHD: Trần Thị Trà Vinh
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, ngày càng có nhiều các dịch vụ mới và chất lượng dịch vụ có yêu
cầu cao của các dich vụ Internet, dịch vụ IP, xu thế tích hợp IP/ATM/MPLS cho mạng
đường trục cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin và viễn thông thế giới đã
dẫn đến sự mạng thế hệ sau NGN. Mạng NGN với trái tim là công nghệ chuyển mạch
mềm đã đáp ứng được mọi yêu cầu đặc ra của người dùng với giá thành rể.
Chuyển mạch mềm là hệ thống chuyển mạch thực hiện đầy đủ chức năng của
chuyển mạch truyền thống, có khả năng kết hợp nhiều loại dịch vụ, có thể đáp ứng
nhiều loại lưu lượng, khả năng kết nối với nhiều loại mạng, nhiều loại thiết bị, dễ dàng
nâng cấp cũng như tương thích với các dịch vụ mới và các dịch vụ trong tương lai.
Chính vì những ưu việt trên nên trong đồ án này em chọn công nghệ chuyển
mạch mềm để đi sau tìm hiểu cấu trúc và tìm hiểu nhiều hơn về những ưu điểm của nó
từ đó so sánh với chuyển mạch kênh truyền thống
Bố cục đồ án gồm bốn chương:

 Chương I: Giới thiệu chung kỹ thuật chuyển mạch
 Chương II: Mạng thế hệ kế tiếp
 Chương III: Chuyển mạch mềm
 Chương IV: Kết luận
Công nghệ chuyển mạch mềm được ra đời khi có mạng NGN, nên việc tìm hiểu
hết các vấn đề trong khoản thời gian ngắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót.Rất
mong nhận được sự góp ý của thầy cô.
Xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Trà Vinh đã tận tình hướng dẫn em trong
xuốt quá trình làm đồ án.
SVTH: Lâm Quang Cảnh
vi
Đồ án Kỹ thuật chuyển mạch GVHD: Trần Thị Trà Vinh
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH
1.1. Giới thiệu chung
Viễn thông là một phần của khái niệm thông tin, một dạng thức chuyển giao
thông tin. Mạng viễn thông được coi là hạ tầng cơ sở của xã hội sử dụng kỹ thuật điện,
điện tử và các công nghệ khác để chuyển giao thông tin. Mạng viễn thông dưới góc độ
đơn giản nhất được nhìn nhận gồm tập hợp các nút mạng, các đường truyền dẫn kết
nối giữa hai hay nhiều điểm xác định và các thiết bị đầu cuối để thực hiện trao đổi
thông tin giữa người sử dụng.
- Thiết bị đầu cuối là các trang thiết bị của người sử dụng để giao tiếp với mạng
cung cấp dịch vụ.
- Thiết bị chuyển mạch là các nút của mạng viễn thông có chức năng thiết lập và
giải phóng đường truyền thông giữa các các thiết bị đầu cuối.
- Thiết bị truyền dẫn được sử dụng để nối các thiết bị đầu cuối hay giữa các nút
với nhau để thực hiện truyền các tín hiệu một cách nhanh chóng và chính xác.
Các phần tử và phương tiện của mạng truyền thông cấu trúc thành hạ tầng
truyền thông nhằm cung cấp các dịch vụ cho người sử dụng.
Tùy thuộc vào các dịch vụ chủ chốt mà các giải pháp công nghệ được xây
dựng, phương pháp tiếp cận này đã và đang tồn tại trong hạ tầng mạng truyền thông

hiện nay. Trong một số năm gần đây, cùng với sự phát triển của công nghệ tiên tiến là
xu hướng hội tụ cả về công nghệ và dịch vụ mạng truyền thông giữa mạng cố định,
mạng di động và mạng internet sang mạng thế hệ kế tiếp NGN. Hạ tầng mạng viễn
thông thay đổi không ngừng nhằm đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của người sử
dụng, sự tác động này liên quan và ảnh hưởng tới rất nhiều lĩnh vực trên các yếu tố
khoa học công nghệ và khoa học kỹ thuật, trong đó bao gồm kỹ thuật chuyển mạch.
Một xu hướng mới được hình thành trên cơ sở hội tụ và tích hợp hạ tầng công nghệ
nhằm xây dựng một hạ tầng truyền thông chung cho các môi trường kiến tạo dịch vụ
lớp cao. Chính vì vậy, một loạt các giải pháp kỹ thuật và công nghệ chuyển mạch mới
đã và đang được đưa ra và triển khai.
1.2 Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm chuyển mạch và hệ thống chuyển mạch
 Khái niệm chuyển mạch
SVTH: Lâm Quang Cảnh
1
Đồ án Kỹ thuật chuyển mạch GVHD: Trần Thị Trà Vinh
Chuyển mạch là một quá trình thực hiện đấu nối và chuyển thông tin cho người
sử dụng thông qua hạ tầng mạng viễn thông. Nói cách khác, chuyển mạch trong mạng
viễn thông bao gồm chức năng định tuyến cho thông tin và chức năng chuyển tiếp
thông tin.
 Khái hiệm hệ thống chuyển mạch
Quá trình chuyển mạch được thực hiện tại các nút mạng, trong mạng chuyển
mạch kênh các nút mạng thường gọi là hệ thống chuyển mạch (Tổng đài), trong mạng
chuyển mạch gói thường được gọi là thiết bị định tuyến (Bộ định tuyến). Trong một số
mạng đặc biệt, phần tử thực hiện nhiệm vụ chuyển mạch có thể vừa đóng vai trò thiết
bị đầu cuối vừa đóng vai trò chuyển mạch và chuyển tiếp thông tin. Đối với một số
kiến trúc mạng đặc biệt ví dụ như mạng tùy biến (Ad-hoc), các thiết bị đầu cuối còn có
thể đóng vai trò như một nơi cấp và nhận nguồn lưu lượng trong mạng, đồng thời đảm
nhiệm chức năng chuyển tiếp các thông tin cho các phần tử khác trong mạng.
1.2.2. Phân loại chuyển mạch

Ta có hai dạng mạng chuyển mạch cơ bản:
- Mạng chuyển mạch kênh
- Mạng chuyển mạch gói
Tuy nhiên, dưới góc độ truyền và xử lý thông tin, chuyển mạch còn có thể nhìn
nhận thành bốn kiểu:
- Chuyển mạch kênh
- Chuyển mạch bản tin
- Chuyển mạch gói
- Chuyển mạch tế bào
Quá trình chuyển mạch được chia thành 3 giai đoạn phân biệt: thiết lập, truyền
và giải phóng. Để thiết lập, giải phóng và điều khiển kết nối, mạng chuyển mạch kênh
sử dụng các kỹ thuật báo hiệu để thực hiện như một thành phần bắt buộc. Đối ngược
với mạng chuyển mạch kênh là mạng chuyển mạch gói, dựa trên nguyên tắc phân chia
các lưu lượng dữ liệu thành các gói tin và truyền đi trên mạng chia sẻ, mỗi gói tin là
một thực thể độc lập chứa các thông tin cần thiết cho quá trình xử lý thông tin trên
mạng
SVTH: Lâm Quang Cảnh
2
Đồ án Kỹ thuật chuyển mạch GVHD: Trần Thị Trà Vinh
CHƯƠNG II. MẠNG THẾ HỆ KẾ TIẾP NGN (Next Generation Network)
2.1. Tổng quang mạng NGN
2.1.1. Sự ra đời của NGN
Mạng PSTN của VNPT đã được xây dựng và phát triển khá toàn diện, cung cấp
dịch vụ thoại truyền thống chất lượng tốt tới khách hàng. Tuy nhiên, sau nhiều năm
hoạt động, PSTN đã bộc lộ một số hạn chế hầu như không thể khắc phục được.
Chuyển mạch dựa trên công nghệ TDM cứng nhắc trong việc phân bổ băng thông
(Nx64kb/s) và gặp nhiều khó khăn khi đưa ra các dịch vụ mới, nhất là khi triển khai
mạng NGN. Mạng PSTN cần sự đầu tư lớn, giá thành thiết bị cao và chi phí vận hành
mạng lớn. Hơn nữa, mạng PSTN có nhiều cấp khác nhau (Gateway quốc tế, Toll,
tandem, Host) nên rất phức tạp trong việc phối hợp hệ thống báo hiệu, đồng bộ và triển

khai dịch vụ mới.
Trong khi đó, nhu cầu về các dịch vụ dữ liệu phát triển mạnh: Internet ngày
càng phổ biến, những đòi hỏi về dịch vụ IP, xu thế tích hợp IP/ATM/MPLS cho mạng
đường trục cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin và viễn thông thế giới đã
dẫn đến sự cần thiết phải thay đổi công nghệ mạng. Mạng mới ra đời phải có băng tần
rộng, hiệu suất cao, hỗ trợ nhiều loại hình dịch vụ, đơn giản về cấu trúc và quản lý, dễ
dàng phát triển dịch vụ và nhanh chóng cung cấp cho khách hàng.
Như vậy, để dáp ứng các yêu cầu đặt ra, các nhà quản trị mạng có 2 sự lựa
chọn, hoặc là xây dựng một cơ sở hạ tầng hoàn toàn mới hoặc là xây dựng một mạng
có khả năng cung cấp các dịch vụ IP bằng cách nâng cấp trên hạ tầng mạng PSTN hiện
có. Hạ tầng mạng của thế kỷ 20 không thể được thay thế chỉ trong một sớm, một chiều
và vì thế phương án thứ hai là sự lựa chọn đúng đắn – đó là mạng thế hệ sau. Do vậy,
mạng NGN đã được hình thành và phát triển.
Sự hội tụ của các mạng là yêu cầu cần thiết, mang lại nhiều lợi ích cho nhà khai
thác dịch vụ. Đối với định hướng NGN mang lại nhiều tính năng có thể đáp ứng được
nhiều yêu cầu của khách hàng nhất là các dịch vụ băng rộng như:
- Tăng thêm tính mềm dẻo
- Tập trung khả năng điều khiển cuộc gọi thông qua chuyển mạch mềm
(Softswitches)
- Tiết kiệm băng thông
- Cung cấp dịch vụ multi-media
SVTH: Lâm Quang Cảnh
3
Đồ án Kỹ thuật chuyển mạch GVHD: Trần Thị Trà Vinh
2.1.2. Khái niệm
Mạng viễn thông thế hệ mới có nhiều tên gọi khác nhau, chẳng hạn như:
- Mạng đa dịch vụ (cung cấp nhiều loại dịch vụ khác nhau)
- Mạng hội tụ (hỗ trợ cho cả lưu lượng thoại và dữ liệu, cấu trúc mạng hội tụ)
- Mạng phân phối (phân phối tính thông minh cho mọi phần tử trong mạng)
- Mạng nhiều lớp (mạng được phân phối ra nhiều lớp mạng có chức năng độc lập

nhưng hỗ trợ nhau thay vì một khối thống nhất như trong mạng TDM)
Cho tới hiện nay, mặc dù các tổ chức viễn thông quốc tế và cung các nhà cung
cấp thiết bị viễn thông trên thế giới đều rất quan tâm và nghiên cứu về chiến lược phát
triển NGN nhưng vẫn chưa có một khái niệm cụ thể và chính xác nào cho mạng NGN.
Do đó định nghĩa mạng NGN nêu ra ở đây không thể bao hàm hết mọi chi tiết về mạng
thế hệ mới, nhưng nó có thể tương đối là khái niệm chung nhất khi đề cập đến NGN.
Mạng thông tin thế hệ mới là sự tích hợp mạng thoại PSTN, chủ yếu dựa trên
kỹ thuật TDM, với mạng chuyển mạch gói, dựa trên kỹ thuật IP/ATM. Nó có thể
truyền tải tất cả các dịch vụ vốn có của PSTN đồng thời cũng có thể nhập một lượng
dữ liệu rất lớn vào mạng IP, nhờ đó có thể giảm nhẹ gánh nặng của PSTN.
Tuy nhiên, NGN không chỉ đơn thuần là sự hội tụ giữa thoại và dữ liệu mà còn
là sự hội tụ giữa truyền dẫn quang và công nghệ gói, giữa mạng cố định và di động.
2.1.3. Đặc điểm và ưu điểm của mạng NGN
 Hai đặc điểm quan trọng nhất của mạng thế hệ sau NGN đó là:
- Mạng tích hợp đa dịch vụ.
- Phát triển trên cơ sở hạ tần viễn thông sẵn có với kiến trúc mở và công nghệ
chuyển mạch gói.
 Ưu điểm của mạng NGN:
- Các lớp chức năng được tích hợp theo chiều ngang, nghĩa là cùng chung một cơ
sở hạ tầng thực hiện hội tụ các chức năng mạng trên lớp truyền dẫn chung dựa trên cơ
sở công nghệ chuyển mạch gói và được chia sẻ bởi các dịch vụ khác nhau.
- Lớp điều khiển được tách độc lập với lớp truyền dẫn và có khả năng cung cấp
các giao diện lập trình mở (API) nhằm đảm bảo môi trường tạo dịch vụ mới một cách
mềm dẻo, đa năng và hiệu quả.
SVTH: Lâm Quang Cảnh
4
Đồ án Kỹ thuật chuyển mạch GVHD: Trần Thị Trà Vinh
- Nhờ sự độc lập giữa chức năng truyền dẫn và điều khiển kết nối, việc cung cấp
dịch vụ mới chỉ đơn giản là việc bổ sung thêm các máy chủ vào lớp dịch vụ nằm phía
trên lớp truyền dẫn.

- Lớp điều khiển dịch vụ độc lập với lớp truyền dẫn cũng làm giảm thiểu ảnh
hưởng của việc ứng dụng các công nghệ truyền dẫn mới.
- Tất cả các loại hình dịch vụ đều có thể chia sẻ chung một mạng lõi, lưu lượng
thoại và dữ liệu không cần phải phân biệt.
- Có khả năng cung cấp các dịch vụ đa phương tiện.
2.2. Cấu trúc của mạng NGN
Cấu trúc NGN bao gồm 5 lớp chức năng:
- Lớp truy nhập dịch vụ (service access layer).
- Lớp truyền tải dịch vụ (service transport/core layer).
- Lớp điều khiển (control layer).
- Lớp ứng dụng/dịch vụ (application/service layer).
- Lớp quản lý (management layer)
Hình 2.1 Mô hình phân lớp của NGN theo ITU-T
2.2.1. Lớp truy nhập dịch vụ
Lớp truy nhập gồm toàn bộ các nút truy nhập hỗ trợ các dịch vụ cho người sử
dụng bao gồm các dịch vụ thoại và phi thoại, các nút truy nhập kết nối tới mạng đường
trục thông qua các thiết bị cổng đường biên và các thiết bị trung kế.
2.2.2. Lớp chuyển tải dịch vụ
SVTH: Lâm Quang Cảnh
5
Đồ án Kỹ thuật chuyển mạch GVHD: Trần Thị Trà Vinh
Lớp chuyền tải phải có khả năng chuyển tải các loại lưu lượng. Lớp chuyển tải
được tổ chức thành hai cấp đường trục và truy nhập. Các giao thức hoạt động trong lớp
truyền tải phải thích ứng với hầu hết các công nghệ lớp 3.
2.2.3. Lớp điều khiển
Đây là lớp trung tâm của hệ thống thực thi qua trình điều khiển, giám sát và xử
lý cuộc gọi nhằm cung cấp các dịch vụ thông suốt từ đầu cuối đến đầu cuối (end-to-
end) với bất cứ loại giao thức và báo hiệu nào. Thực thi quá trình giám sát các kết nối
cuộc gọi giữa các thuê bao thông qua việc điều khiển các thành phần của lớp chuyển
tải. Quá trình xử lý và báo hiệu cuộc gọi về bản chất có nghĩa là xử lý các yêu cầu của

thuê bao về việc thiết lập và hủy bỏ cuộc gọi thông qua các bản tin báo hiệu. Lớp này
còn có chức năng kết nối cuộc gọi thuê bao với lớp ứng dụng và dịch vụ. Các chức
năng này sẽ được thực thi thông qua các thiết bị như Media Gateway Controller, các
SIP Server hay Gatekeeper.
2.2.4. Lớp ứng dụng và dịch vụ
Lớp ứng dụng và dịch vụ cung cấp các ứng dụng và dịch vụ như dịch vụ mạng
thông minh IN, trả tiền trước, dịch vụ giá trị gia tăng Internet cho khách hàng thông
qua lớp điều khiển… Hệ thống ứng dụng và dịch vụ mạng này liên kết với lớp điều
khiển thông qua các giao diện mở API. Nhờ giao diện mở này mà nhà cung cấp dịch
vụ có thể phát triển các ứng dụng và triển khai nhanh chóng các dịch vụ trên mạng.
Trong môi trường phát triển cạnh tranh sẽ có rất nhiều thành phần tham gia kinh doanh
trong lớp này.
2.2.5. Lớp quản lý
Lớp quản lý mạng là phần quản lý mạng tập trung xuyên suốt tất cả các lớp
khác. Lớp này thực hiện các chức năng quản lý như tính cước, hỗ trợ vận hành, các xử
lý liên quan đến các thuê bao. Lớp quản lý mạng có thể tương tác với các lớp khác
thông qua các giao diện chuẩn hay giao diện lập trình ứng dụng mở API.
SVTH: Lâm Quang Cảnh
6
Đồ án Kỹ thuật chuyển mạch GVHD: Trần Thị Trà Vinh
CHƯƠNG III. CHUYỂN MẠCH MỀM
3.1. Sự ra đời công nghệ chuyển mạch mềm
Trong tương lai, mạng thế hệ mới sẽ hoàn toàn dựa trên cơ sở hạ tầng là mạng
gói. Vì thế việc chuyển từ mạng viễn thông hiện tại lên mạng thế hệ mới phải trải qua
nhiều giai đoạn. Do PSTN hiện tại vẫn hoạt động tốt và cung cấp dịch vụ khá tin cậy
(99.999%) nên việc chuyển cả mạng truy nhập và mạng lõi của PSTN thành mạng gói
là rất tốn kém. Để tận dụng cơ sở hạ tầng của PSTN và ưu điểm của chuyển mạch gói,
cấu hình mạng NGN bao gồm chuyển mạch kênh và chuyển mạch gói được thể hiện
như trong hình sau:
Hình 3.1 Cấu trúc mạng thế hệ sau NGN

Như đã biết, phần phức tạp nhất trong những tổng đài này chính là phần mềm
xử lý gọi. Phần mềm này chạy trên một bộ xử lý chuyên dụng được tích hợp sẵn với
phần cứng vật lý chuyển mạch kênh. Hay nói cách khác, phần mềm sử dụng trong các
tổng đài nội hạt phụ thuộc vào phần cứng của tổng đài. Điều này gây khó khăn cho
việc tích hợp mạng PSTN và mạng chuyển mạch gói khi xây dựng NGN. Giải pháp có
thể thực thi là tạo ra một thiết bị lai (hybrid device) có thể chuyển mạch thoại ở cả
dạng kênh và gói với sự tích hợp của phần mềm xử lý gọi. Điều này được thực hiện
bằng cách tách riêng chức năng xử lý cuộc gọi khỏi chức năng chuyển mạch vật lý.
Thiết bị đó chính là bộ điều khiển cổng phương tiện MGC sử dụng chuyển mạch mềm.
Hay chuyển mạch mềm chính là thiết bị thực hiện việc xử lý cuộc gọi trong mạng
NGN.
SVTH: Lâm Quang Cảnh
7
Đồ án Kỹ thuật chuyển mạch GVHD: Trần Thị Trà Vinh
3.2. Khái niệm chuyển mạch mềm và vị trí trong phân lớp chức năng NGN
3.2.1. Khái niệm
Các ý kiến khác nhau về chuyển mạch mềm cũng xuất phát từ góc độ nhìn nhận
khác nhau về kiến trúc, chức năng và các đặc trưng của mạng. Trước khi đi tới một
khái niệm chung, có thể tham khảo một số quan điểm về chuyển mạch mềm của một
số hãng khác nhau.
CoomWorks: Chuyển mạch mềm bao gồm các modul phần mềm tiêu chuẩn, có
chức năng điều khiển cuộc gọi, báo hiệu, có giao thức liên kết và khả năng thích ứng
với các dịch vụ mới trong mạng hội tụ. Thêm vào đó, chuyển mạch mềm thực hiện
chuyển mạch cuộc gọi mà không phụ thuộc vào phương thức truyển dẫn cũng như các
truy nhập mạng, các dạng lưu lượng khác nhau được xử lý trong suốt. Thông qua
mạng IP, chuyển mạch mềm cung cấp các dịch vụ IP với các yêu cầu ngày càng cao
của khách hàng.
MobileIN: Chuyển mạch mềm là khái niệm trong đó bao hàm việc tách phần
cứng mạng ra khỏa phần mềm mạng. Trong mạng chuyển mạch kênh truyền thống,
phần cứng và phần mềm của hệ thống chuyển mạch không độc lập với nhau mà là thực

thể toàn vẹn của một nhà cung cấp. Mạng chuyển mạch kênh dựa trên những thiết bị
chuyên dụng cho việc kết nối và được thiết kế với mục đích phục vụ thông tin thoại.
Những mạng chuyển mạch gói với hiệu năng cao hơn sẽ sử dụng giao thức IP để định
tuyến thông tin thoại và số liệu qua các tuyến khả dụng và các thiết bị dùng chung.
Alcatel: Với sản phẩm 5424Softswitch sử dụng để giảm tải Internet và chạy các
ứng dụng VoIP H.323, hệ thống 1000 Softswitch ứng dụng làm tổng đài chuyển tiếp
gói. Chuyển mạch mềm là trung tâm điều khiển trong cấu trúc mạng viễn thông. Nó
cung cấp khả năng chuyển tải thông tin một cách mềm dẻo, an toàn và đáp ứng các đặc
tính mong đợi khác của mạng. Có chức năng quản lý dịch vụ, điều khiển cuộc gọi
gatekeeper, thể hiện ở việc hội tụ các công nghệ IP, ATM, TDM trên nền cơ sở hạ tầng
sẵn có. Có khả năng tương thích giữa chức năng điều khiển cuộc gọi và các chức năng
mới sẽ phát triển sau.
Như vậy, tùy thuộc vào thị trường của mình, các nhà cung cấp khác nhau có
quan điểm khác nhau về chuyển mạch mềm, tuy nhiên các quan điểm đó bổ sung cho
nhau để hình thành một định nghĩa chung về chuyển mạch mềm.
SVTH: Lâm Quang Cảnh
8
Đồ án Kỹ thuật chuyển mạch GVHD: Trần Thị Trà Vinh
Chuyển mạch mềm là hệ thống chuyển mạch thực hiện đầy đủ chức năng của
chuyển mạch truyền thống, có khả năng kết hợp nhiều loại dịch vụ, có thể đáp ứng
nhiều loại lưu lượng, khả năng kết nối với nhiều loại mạng, nhiều loại thiết bị, dễ dàng
nâng cấp cũng như tương thích với các dịch vụ mới và các dịch vụ trong tương lai.
3.2.2. Vị trí trong phân lớp chức năng NGN
Do có chức năng là xử lý cuộc gọi (Call control) nên vị trí tương ứng của
Softswitch trong mô hình phân lớp chức năng của NGN là lớp Điều khiển cuộc gọi và
báo hiệu (Call Control an Signaling). Và các thực thể chức năng của Softswitch là
MGC-F, CA-F, IW-F, R-F và A-F.

Hình 3.2 Vị trí của chuyển mạch mềm trong phân lớp chức năng của NGN.
3.3 Các mặt phẳng chức năng

Các mặt phẳng chức năng được đưa ra theo nghĩa chung nhất nhằm phân biệt
các thực thể chức năng trong kiến trúc chuyển mạch mềm. ISC đưa ra 4 mặt phẳng
chức năng: mặt phẳng truyền tải, mặt phẳn điều khiển và báo hiệu, mặt phẳng ứng
dụng và dịch vụ và mặt phẳng quản lý.
3.3.1. Mặt phẳng truyền tải
Chức năng: Mặt phẳng truyền tải thực hiện chức năng vận chuyển các bản tin
giữa các thực thể trong toàn mạng. Các bản tin có thể là bản tin báo hiệu cuộc gọi, bản
tin thiết lập cuộc gọi hay lưu lượng cần truyền. Cơ chế tryền tải các bản tin này có thể
dựa trên bất kỳ một công nghệ truyền dẫn nào.
Mặt phẳng truyền tải cũng có thể được chia nhỏ thành 3 miền:
- Miền truyền tải IP: Miền này cung cấp hệ thống lõi và chuyển mạch, định tuyến
cho việc truyền tải các bản tin qua mạng IP. Bao gồm các thiết bị định tuyến, chuyển
SVTH: Lâm Quang Cảnh
Lớp truy nhập và truyền tải
Lớp phương tiện
Lớp điều khiển
Lớp dịch vụ
Chuyển mạch mềm
9
Đồ án Kỹ thuật chuyển mạch GVHD: Trần Thị Trà Vinh
mạch, thiết bị cung cấp cơ chế giám sát chất lượng dịch vụ hay các chính sách truyền
tải.
- Miền liên kết mạng: Đảm nhận chức năng chuyển đổi các dạng lưu lượng và
báo hiệu giữa các mạng khác nhau nhằm đảm bảo sự tương thích. Bao gồm các thiết bị
cổng báo hiệu, cổng phương tiện, cổng liên kết mạng.
- Miền truy nhập không IP: Miền này nhằm hổ trợ việc truyền dẫn giữa mạng IP
và các đầu cuối không IP hay mạng vô tuyến. Bao gồm các thiết bị cổng truy nhập hay
cổng nội hạt, đầu cuối ISDN, thiết bị truy nhập tích hợp IAD và các cổng phương tiện
cho các mạng di động hay mạng truy nhập vô tuyến…
Hình 3.3: Mô hình tham chiếu chuyển mạch mềm ISC

3.3.2 Mặt phẳng báo hiệu và điều khiển cuộc gọi
Chức năng: Mặt phẳng này điều khiển hầu hết các thực thể của mạng, đặc biệt
là các thực thể thuộc mặt phẳng truyền tải.
Cơ chế: Các thiết bị và chức năng trong mặt phẳng này tiến hành điều khiển
cuộc gọi dựa trên các bản tin báo hiệu nhận được từ mặt phẳng truyền tải, thực hiện
việc thiết lập và giải phóng cuộc gọi trên cơ sở điều khiển các thiết bị thuộc mặt phẳng
truyền tải.
Thành phần gồm: Bộ điều khiển cổng phương tiện, thiết bị điều khiển cổng kết
nối, máy chủ LDAP.
SVTH: Lâm Quang Cảnh
10
Đồ án Kỹ thuật chuyển mạch GVHD: Trần Thị Trà Vinh
3.3.3. Mặt phẳng ứng dụng và dịch vụ
Chức năng: Cung cấp các dịch vụ đến người sử dụng một cách thống nhất và
đồng bộ, các dịch vụ có băng thông khác nhau và ở nhiều mức độ khác nhau.
Cơ chế: Các thiết bị trong mặt phẳng sẽ điều khiển từng bước cuộc gọi dựa trên
các logic có sẵn thông qua việc giao tiếp với các thiết bị trong mặt phẳng báo hiệu và
điều khiển cuộc gọi.
Thành phần gồm: Máy chủ ứng dụng và máy chủ chức năng.
3.3.4. Mặt phẳng quản lý bảo dưỡng mạng
Đây là lớp đặc biệt xuyên suốt các lớp trên. Chức năng quản lý được chú trọng
là: quản lý mạng, quản lý dịch vụ, quản lý kinh doanh.
Chức năng quản lí như: tính cước, hỗ trợ vận hành,bảo dưỡng mạng;cung cấp
dịch vụ khách hàng…Tương tác với 3 mặt phẳng trên thông qua các giao diện chuẩn
hay giao diện lập trình ứng dụng mở API (Application Programmed Interface).
3.4 Các thực thể chức năng
Hình 3.4 Các thực thể chức năng chuyển mạch mềm
Mỗi khối chức năng trên có thể thực hiện một chức năng nhưng cũng có thể kết
hợp cùng thực hiện một cùng một chức năng. Theo đó các thực thể chức năng thuộc
các mặt phẳng chức năng khác nhau.

3.4.1 Chức năng điều khiển cổng phương tiện (MGC-F)
Chức năng này thường thực hiện bởi thực thể vậy lý MGC. Đây là một trong
những thiết bị quan trọng nhất và được biết tới với nhiều tên như Call Agent, Call
controller hay chuyển mạch mềm. Có các đặc điểm:
- Duy trì trạng thái cuộc gọi đối với mọi cuộc gọi MG.
SVTH: Lâm Quang Cảnh
11
Đồ án Kỹ thuật chuyển mạch GVHD: Trần Thị Trà Vinh
- Điều khiển giao tiếp giữa các MG cũng như giữa MG với các thiết bị đầu cuối.
- Đóng vai trò là trung gian thỏa thuận các tham số kết nối giữa các đầu cuối
thược các MG.
- Tiếp nhận và khởi tạo các bản tin báo hiệu đi và tới các điểm kết cuối và các
mạng bên ngoài.
- Tương tác với máy chủ ứng dụng nhằm cung cấp các dịch vụ tới khách hang.
- Quản lý một số tài nguyên mạng như: các cổng MG, băng thông…
- Giao tiếp với các chức năng định tuyến và tính cước để hổ trợ cho việc tính
cước, nhận thực và định tuyến.
- Có thể tham gia vào nhiệm vụ quản lý trong môi trường mạng di động.
- Chức năng này gồm các giao thức ứng dụng Megaco/H248 và MGCP.
Chức năng Call Agent (CA-F) và Internetworking (IW-F) là chức năng thành
phần của MGC-F. CA-F thể hiện khi MGC xử lý điều khiển cuộc gọi hay quản lý
trạng thái cuộc gọi. IW-F thể hiện khi MGC thực hiện chức năng báo hiệu giữa các
mạng báo hiệu khác nhau.
3.4.2 Chức năng định tuyến cuộc gọi và tính cước (R-F, A-F)
R-F cung cấp các thông tin định tuyến cuộc gọi cho MGC-F, A-F thu thập các
thông tin phục vụ cho việc tính cước.Có các đặc điểm:
- Cung cấp chức năng định tuyến cho việc định tuyến cuộc gọi liên mạng.
- Cung cấp khả năng quản lý phiên và di động.
- Cập nhật các thông tin định tuyến từ các nguồn bên ngoài.
- Tương tác với AS-F nhằm cung cấp các dịch vụ hay ứng dụng tới khác hang.

- R-F và A-F là thành phần của SPS-F và thường được tích hợp trong chức năng
điều khiển cổng MGC-F.
3.4.3 Chức năng cổng báo hiệu và báo hiệu cổng truy nhập (SG-F/AGS-F)
SG-F cung cấp cổng phương tiện cho việc báo hiệu giữa mạng IP và PLMN,
PSTN. Vai trò chính là đóng gói và truyền các bản tin báo hiệu số 7 của PSTN hay
PLMN qua mạng IP.
AGS-F cung cấp cổng phương tiện cho việc báo hiệu giữa mạng IP và mạng
truy nhập dựa trên chuyển mạch kênh. Chức năng chính của AGS- F là đóng gói và
truyền các bản tin báo hiệu V5 hay ISDN, BSSAP, RANAP qua mạng IP.
Đặc điểm của SG-F và AGS-F:
SVTH: Lâm Quang Cảnh
12
Đồ án Kỹ thuật chuyển mạch GVHD: Trần Thị Trà Vinh
- SG đóng gói và truyền bản tin báo hiệu của mạng PSTN (SS7) tới các MGC-F
hay một SG-F khác.AGS-F đóng gói và truyền các bản tin báo hiệu V5 hoặc ISDN tới
MGC-F.
- Một SG-F có thể phục vụ nhiều MGC-F. Một MGC-F có thể.
- Khi SG-F và MGC-F không được cài đặt chung, SG-F sẽ thực hiện chức năng
giao diện giao thức.
- Khi AGS-F và MGC-F không được cài đặt chung, AGS-F sẽ thực hiện chức
năng giao thức giao diện.
- Các giao thức ứng dụng của chức năng này bao gồm: SIGTRAN, TUA, SUA
hay M3UA trên SCTP.
3.4.4 Chức năng máy chủ ứng dụng (AS-F)
AS có chức năng chính là cung cấp các logic dịch vụ ứng dụng. Các đặc điểm
của AS-F bao gồm:
- Có thể thay đổi các mô tả về lưu lượng thông qua giao thức mô tả phiên SDP.
- Có thể yêu cầu MGC kết thúc cuộc gọi hay phiên liên lạc để phục vụ cho một
ứng dụng nào đó, ví dụ như thoại, lập cầu hội nghị…
- Có thể yêu cầu MGC khởi tạo lại các đặc trưng cuộc gọi. Ví dụ như tính năng

chuyển cuộc gọi, chứng thực thẻ gọi trả trước….
- Điều khiển MS-F khi thực hiện chức năng xử lý lưu lượng.
- Có các giao diện Web và có thể kết nối tới các ứng dụng Web.
- Có giao diện lập trình ứng dụng để tạo các dịch vụ mới.
- Giao tiếp với MGC-F hay MS-F.
- Có thể sử dụng các dịch vụ của MGC-F để điều khiển các nguồn tài nguyên bên
ngoài.
Các giao thức ứng dụng bao gồm: SIP, MGCP, H248, LDAP, HTTP, CPL,
XML.
- Các giao diện lập trình ứng dụng mở gồm: JAIN và Parlay.
Sự kết hợp giữa AS-F và MGC-F tạo ra các năng lực điều khiển các dịch vụ
tăng cường như: điện thoại hội nghị, chờ cuộc gọi… Các nhà khai thác thay vì sử dụng
một giao diện giữa AS và MGC sẽ dùng một giao diện lập trình ứng dụng API giữa
MGC và AS. Khi đó AS có một tên gọi khác là máy chủ chức năng (Feature server).
Chức năng điều khiển dịch vụ SC-F xuất hiện khi AS-F điều khiển logic dịch vụ.
SVTH: Lâm Quang Cảnh
13
Đồ án Kỹ thuật chuyển mạch GVHD: Trần Thị Trà Vinh
3.4.5 Chức năng cổng phương tiện (MG-F)
MG giao tiếp với mạng IP thông qua các đường điểm truy nhập hay trung kế
mạng, hay MG-F hoạt động như một cổng giao tiếp giữa mạng IP và mạng ngoài
(mạng ngoài có thể là mạng PSTN hay PLMN). MG-F có thể cung cấp các cổng giao
tiếp giữa mạng IP và mạng chuyển mạch kênh hay giữa mạng chuyển mạch gói với
nhau (IP và 3G hay ATM). Các chức năng cơ bản của nó như là: chuyển lưu lượng từ
một dạng khung truyền dẫn này sang một dạng khung truyền dẫn khác, thông thường
là giữa chuyển mạch kênh sang chuyển mạch gói hay giữa gói IP và gói ATM, v v.
• Các đặc điểm của MG-F
- Duy trì mối quan hệ chủ/tớ với MGC-F thông qua giao thức MGCP hay
MEGACO/H248.
- Có thể thực hiện chức năng xử lý lưu lượng như chuyển mã, loại bỏ tiếng vọng,

đóng gói, giám sát hiện tượng rung pha, đưa ra các xử lý khi bị mất gói tin.
- Có thể thực hiện chèn lưu lượng như tạo âm báo tiến trình cuộc gọi, tạo DTMF.
- Giám sát và phát hiện sự thay đổi trạng thái của các đầu cuối.
- Tự phân bổ tài nguyên để thực hiện các chức năng đã nêu trên.
- Phân tích các con số nhận được từ đầu cuối dựa trên kế hoạch đánh số và quay
số do MGC gửi tới.
- Cung cấp cơ chế thay đổi trạng thái và năng lực của các điểm kết cuối.
- Các giao thức ứng dụng gồm: RTP/RTCP, TDM, H248, MGCP.
3.4.6 Chức năng máy chủ phương tiện (MS-F)
Chưc năng của máy chủ phương tiện là đáp ứng các yêu cầu của AS-F và
MGC-F để thực hiện việc xử lý lưu lượng trên các dòng lưu lượng đóng gói.
Thành phần chính của chuyển mạch mềm là bộ điều khiển cổng thiết bị Media
Gateway Controller (MGC), ngoài ra còn có các thành phần khác hỗ trợ hoạt động
như: Cổng báo hiệu SG, cổng đa phương tiện MG, Máy chủ đa phương tiện MS và các
máy chủ ứng dụng khác. Trong đó Cổng đa phương tiện MG là thành phần nằm trên
lớp phương tiện, cổng báo hiệu SG là thành phần ở trên cùng lớp với MGC, MS và AS
nằm trên lớp ứng dụng.
• Các đặc trưng chính của MG-F
- Hổ trợ nhiều bộ mã và chuyển đổi mã
- Hổ trợ cho việc điều khiển bởi nhiều AS-F hay MGC-F
SVTH: Lâm Quang Cảnh
14
Đồ án Kỹ thuật chuyển mạch GVHD: Trần Thị Trà Vinh
- Hỗ trợ nhiều tính năng đồng thời gồm
+ Phát hiện số
+ Tạo dòng âm báo và thông báo
+ Tạo âm báo
+ Ghi, lưu trữ dòng đa phương tiện
+ Nhận dạng tiếng nói
+ Tạo tiếng nói văn bản

+ Hỗ trợ tính năng cuộc gọi Hội nghị
+ Xử lý Fax
+ Phát hiện thoại tích cực và khoảng trống
- Các giao thức ứng dụng bao gồm SIP, H248, MGCP
3.5 Các giao thức cơ bản của chuyển mạch mềm
3.5.1 Phân lọa giao thức báo hiệu
Hình 3.4: Phân loại giao thức báo hiệu trong chuyển mạch mềm
Hệ thống chuyển mạch mềm có kiến trúc phân tán, các chức năng báo hiệu và
xử lý báo hiệu, chuyển mạch, điều khiển cuộc gọi… được thực hiện bởi các thiết bị
phân tán trong cấu hình mạng. Để có thể tạo ra các kết nối giữa các đầu cuối nhằm
cung cấp dịch vụ cho người dùng các thiết bị này phải trao đổi các thông tin báo hiệu.
Cách thức trao đổi các thông tin báo hiệu được quy định bởi các giao thức báo hiệu.
Các giao thức báo hiệu cơ bản trong hệ thống chuyển mạch mềm gồm:
- Giao thức H.323
SVTH: Lâm Quang Cảnh
15
Đồ án Kỹ thuật chuyển mạch GVHD: Trần Thị Trà Vinh
- Giao thức SIP
- Giao thức MGCP, MEGACO/H.248
- Giao thức SIGTRAN
3.5.2 Giao thức H.323
Giao thức H.323 là tiêu chuẩn dành cho truyền thông đa phương tiện trên cơ sở
mạng chuyển mạch gói, do ITU ban hành, được sử dụng để trao đổi thông tin báo hiệu
và điều khiển giữa các MGC, giữa MGC với máy chủ.
Hình 3.5: Ngăn xếp giao thức H.323
- H.323 hỗ trợ cho lưu lượng thoại qua các chuẩn mã hóa G.711, G729, G723.1
trên nền giao thức RTP và RTCP thông qua phương thức chuyển tải không tin cậy
UDP.
- H.323 hỗ trợ lưu lượng video qua các chuẩn mã hóa H.261, H.263 trên nền RTP
và RTCP cũng qua phương thức truyền tải không tin cậy UDP.

- H.323 hỗ trợ lưu lượng dũ liệu các giao thức T.122, T.124, T.125, T.126… qua
phương thức truyền tải tin cậy TCP
- H.245 là giao thức điều khiển kênh (trao đổi các thuộc tính cuộc gọi giữa 2 đầu
cuối). H.225.0 là giao thức báo hiệu giữa đầu cuối và gatekeeper (thiết bị điều khiển
cổng kết nối)
Cấu hình mạng H.323 bao gồm;
- Đầu cuối(Terminal):TBĐC bắt buộc phải hỗ trợ những giao thức:
+ Báo hiệu điều khiển cuộc gọi H.225
+ Báo hiệu điều khiển kênh H.245
SVTH: Lâm Quang Cảnh
16
Đồ án Kỹ thuật chuyển mạch GVHD: Trần Thị Trà Vinh
+ Giao thức RTP/RTCP cho dữ liệu
+ Các loại bộ mã hoá thoại
Hình 3.6 Cấu hình mạng H.323
Không bắt buộc hỗ trợ mã hoá video
- Cổng nối(Gateway) chuyển đổi giữa 2 mạng.
Ví dụ: chuyển mạch gói và mạng PSTN, ISDN
- Điều khiển cổng nối (Gatekeeper) có chức năng chinh là chuyển đổi địa chỉ và
điều khiển băng thông. Trong H.323 không nhất thiết phải có Gatekeeper, tuy nhiên
nếu có Gatekeeper thìcác đầu cuối phải đăng kí trước khi thực hiện cuộc gọi
- Đơn vị điều khiển đa điểm (MCU):hỗ trợ cá cuộc gọi hội nghị của 3 hay nhiều
hơn các đơn vị đầu cuối cùng tham gia trong một phiên liên lạc. MCU có 2 modul:
MCvà MPđiểu khiển và xử lí các luồng dữ liệu thoại ,video và dữ liệu khác.
3.5.3 Giao thức SIP
Giao thức SIP do nhóm làm việc MMUSIC của IETF phát triển tử tiêu chuẩn
RFC 2543, là giao thức ngang cấp với H.323 được sử dụng để trao đổi thông tin báo
hiệu và điều khiển giữa các MGC, giữa MGC và các máy chủ. Đây là giao thức báo
hiệu lớp ứng dụng có chức năng mô tả việc khởi tạo, thay đổi và hủy phiên truyền
thông đa phương tiện giữa các đầu cuối. SIP được đưa ra trên cơ sở nguyên lý giao

thức trao đổi thông tin của mạng Internet (HTTP). Hiện nay, SIP đang trở thành sự lựa
chọn để thay thế H.323 để trở thành một giao thức điểm nối điểm (end – to – end)
trong công nghệ SW.
SVTH: Lâm Quang Cảnh
17
Đồ án Kỹ thuật chuyển mạch GVHD: Trần Thị Trà Vinh
Hình 3.7: Giao thức SIP trong mô hình phân lớp hệ thống
Giao thức SIP có thể chạy trên nền cả UDP và TCP với IPv4 hoặc IPv6.
3.5.3.1 Các chức năng của SIP
- Xác định vị trí của người sử dụng: Hay còn gọi là chức năng dịch tên và xác
định người gọi. Dùng để đảm bảo cuộc gọi đến được người nhận dù họ ở đâu.
- Xác định khả năng của người sử dụng: Còn gọi là chức năng thương lượng đặc
tính cuộc gọi. Dùng để xác định loại thông tin và các loại thông số liên quan đến thông
tin sẽ được sử dụng.
- Xác định sự sẵn sàng của người sử dụng: Dùng để xác định người gọi có muốn
tham gia vào kết nối hay không.
- Thiết lập cuộc gọi: Thực hiện rung chuông, thiết lập các thông số cuộc gọi của
các bên tham gia kết nối.
- Xử lý cuộc gọi: Bao gồm chuyển và kết thúc cuộc gọi, quản lý những người
tham gia cuộc gọi, thay đổi đặc tính cuộc gọi.
3.5.3.2 Các thực thể mạng của giao thức SIP
Hình 3.8: Các thực thể mạng của giao thức SIP
SVTH: Lâm Quang Cảnh
Ứng dụng của máy trạm
Agent phân phối
Giao thức SIP + Mở rộng
API lớp truyền tải
Lớp truyền tải (UDP/TCP)
S
M

E
SIP API đầy đủ API đơn giản
AIP ứng dụng
đặc biệt
18
Đồ án Kỹ thuật chuyển mạch GVHD: Trần Thị Trà Vinh
- Đầu cuối SIP: Có thể là máy điện thoại SIP hay máy tính chạy phần mềm SIP.
Mỗi đầu cuối sẽ được gán một địa chỉ SIP URL để định danh và nhận thức.
- Proxy Server (Máy chủ ủy quyền) là đại diện cho một nhóm các đầu cuối SIP,
có nhiệm vụ đáp ứng các yêu cầu SIP của nhóm đó hay từ các proxy khác, trong
trường hợp nó không đáp ứng được thì yêu cầu sẽ được chuyển cho một proxy khác.
- Redirect Server (máy chủ chuyển đổi địa chỉ): Nhận địa chỉ SIP và gửi lại cho
nơi hỏi dưới dạng địa chỉ khác của proxy kế tiếp để liên lạc.
- Registrar Server (máy chủ đăng kí): Có chức năng nhận thực, bảo mật. Chi lại
địa chỉ của SIP và địa chỉ IP của đầu cuối SIP đăng ký. Nói cách khác là máy chủ này
thực hiện các chức năng đăng ký và quản lý các đầu cuối và địa chỉ của chúng.
- Location Server (máy chủ định vị) là phần mềm định vị đầu cuối, cung cấp
thông tin về những vị trí có thể của phía bị gọi cho các phần mềm Proxy Server và
Redirect Server
3.5.3.3 Các phương thức sử dụng
- INVITE: Thiết lập cuộc gọi bằng cách gửi bản tin mời đầu cuối khác tham gia
- ACK: Khẳng định máy trạm đã nhận được bản tin trả lời bản tin INVTE.
- BYE: Thông báo cho Server kết thúc cuộc gọi
- CANCEL: Hủy yêu cầu đang nằm trong hàng đợi
- REGISTER: Đầu cuối SIP sử dụng bản tin này để đăng ký với Registrar Server
- OPTIONS: Sử dụng để xác định năng lực của máy chủ.
- INFO: Sử dụng để tải các thông tin như âm báo DTMF
Trong phiên hoại thoại SIP, mỗi bên tham gia được gán một địa chỉ SIP, các
người sử dụng sẽ đăng ký vị trí đăng nhập với máy chủ SIP. Quá trình thiết lập một
phiên làm việc SIP như sau:

- Đăng ký, khở tạo và định địa vị đầu cuối
- Mô tả phiên của đầu cuối được mời tham gia
- Xác nhận thái độ hưởng ứng của đầu cuối được mời
- Nếu đầu cuối được mời có thái độ tích cực, cuộc gọi được thiết lập
- Các nhiệm vụ xử lý trong quá trình cuộc gọi
- Giải phóng cuộc gọi
SVTH: Lâm Quang Cảnh
19

×