Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Tìm hiểu công tác chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.36 KB, 21 trang )

Nguyễn Anh Vũ Kinh tế NN B – K19
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đến thời điểm này, quá trình hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam
diễn ra một cách mạnh mẽ. Bên cạnh nỗi lo cạnh tranh của các doanh
nghiệp, nông dân nước ta cũng đang đứng trước một thách thức không nhỏ.
Nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng nông sản hàng hóa là biện pháp
sống còn để hội nhập, trong đó, không thể thiếu vai trò của công nghệ. Làm
thế nào để đưa sản phẩm công nghệ đến tay nông dân là một thực tế gắt gao
đang đặt ra.
Theo đánh giá của các nhà khoa học, trong vòng 5 năm gần đây, công
nghệ đã đóng góp khoảng 30% trong giá trị tăng trưởng của nông nghiệp ở
nước ta. Trên cơ sở xây dựng mối liên kết giữa các nhà khoa học và nông
dân, các cơ quan nghiên cứu đã nắm bắt được những đòi hỏi của thực tế sản
xuất và nhu cầu của xã hội, nên đã có những định hướng nghiên cứu phù
hợp và thu được những thành tựu nổi bật.
Thời gian qua chúng ta đã thực hiện chương trình chuyển giao ứng
dụng khoa học công nghệ vào phục vụ nông nghiệp nông thôn (giai đoạn
2004 – 2010). Mục tiêu của chương trình này là chuyển giao các mô hình đã
được khẳng định như chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi; giống mới, công
nghệ mới; cung cấp thông tin KH – CN cho nông dân...
Thế nhưng, những công nghệ đã được áp dụng hiện nay vẫn chưa
tương xứng với tiềm năng và nhu cầu, nông dân vẫn “đói” công nghệ là một
nghịch lý khó chấp nhận. Chưa lúc nào, yêu cầu chuyển giao công nghệ cho
nông dân lại đặt ra hết sức gay gắt như lúc này. Muốn hay không, việc hội
nhập kinh tế khu vực và kinh tế thế giới cũng sẽ đem lại không ít bất lợi, nếu
sản xuất nông nghiệp thiếu bước chuyển mình thật sự. Nông dân hiện nay rất
cần kỹ thuật cao; cần được các nhà khoa học, quản lý và nhà nước chăm sóc
tốt hơn nữa. Tuy nhiên, điều này không thể nói suông, mà phải cụ thể hóa
bằng chính sách.


1
Nguyễn Anh Vũ Kinh tế NN B – K19
Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Tìm hiểu công tác chuyển
giao công nghệ trong nông nghiệp Việt Nam” mong muốn khắc phục được
phần nào thực trạng nền kinh tế Việt Nam và hợn thế là mong muốn phát
triển nền nông nghiệp Việt Nam vươn tới một tầm cao mới.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp
- Tìm hiểu thực trạng công tác chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp
cho người nông dân thời gian qua
- Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ cho
người dân
1.3 Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập thông tin: Tiến hành thu thập thông tin, số liệu thứ cấp đã được
công bố trên các phương tiện như sách báo, tạp chí, các trang Website của
mạng Internet
- Xử lý và phân tích số liệu: Tổng hợp, sắp xếp các số liệu đã thu thập được,
đồng thời sẽ phân tích và đưa ra các nhận xét, giải pháp phù hợp.
2
Nguyễn Anh Vũ Kinh tế NN B – K19
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Một số khái niệm
- Công nghệ trong nông nghiệp: theo nghĩa chung nhất là tập hợp có hệ
thống các tri thức của khoa học vận dụng vào trong sản xuất và đời sống.
Công nghệ là tập hợp những kỹ thuật hay những tri thức được tổng kết và
đúc rút từ nghiên cứu hay thực tiễn, thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố
đầu vào và lượng sản phẩm sản xuất ra.
- Đổi mới công nghệ là cải tiến, thay đổi nhận thức về các tri thức khoa học,
phương pháp sản xuất nhằm tăng cường khả năng sản xuất kinh doanh của
con người trước những rủi ro của tự nhiên, xã hội và thị trường đảm bảo

thỏa mãn tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng của con người.
2.2 Vai trò của công nghệ trong nông nghiệp
- Công nghệ giúp cho quá trình sản xuất được diễn ra có hiệu quả
- Công nghệ là hướng để làm tăng sản phẩm trong điều kiện nguồn lực ngày
một khan hiếm
- Công nghệ làm cho người sản xuất có thu nhập cao hơn, có nhiều thời gian
rảnh rỗi hơn và do đó góp phần làm tăng chất lượng cuộc sống của người lao
động.
2.3 Đặc điểm của công nghệ trong nông nghiệp
- Công nghệ trong nông nghiệp gắn liền với quá trình sinh học
- Công nghệ trong nông nghiệp là sự kết hợp chặt chẽ giữa các kỹ thuật hiện
đại và cổ truyền
- Công nghệ trong nông nghiệp được xây dựng theo hướng của một nền
nông nghiệp bền vững.
3
Nguyễn Anh Vũ Kinh tế NN B – K19
PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Thực trạng nền nông nghiệp Việt Nam
Nền nông nghiệp Việt Nam những năm qua đã thu được những
thành tựu hết sức đáng mừng, xác lập được vị thế đáng ghi nhận trên thế giới
thông qua một số loại nông sản như: hồ tiêu, cà fê, gạo, điều. Từ một nước
nghèo đói, Việt Nam đã trở thành cường quốc xuất khẩu nông sản trên thế
giới như: xuất khẩ gạo và café thứ 2 trên thế giới. Nông nghiệp hàng năm
đóng góp khoảng 1/5 tổng GDP.
Nông nghiệp Việt Nam đang đối đầu với nhiều khó khăn của sự phát
triển kinh tế như: qui mô sản xuất nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu, năng suất, độ
đồng đều, chất lượng sản phẩm còn thấp, khả năng hợp tác liên kết của nông
dân Việt Nam còn rất yếu. Dịch vụ và cơ sở hạ tầng hỗ trợ cho việc phát
triênt nông nghiệp nông thôn không theo kịp với đà tăng trưởng kinh tế của
toàn xã hội.

Hiện nay sản xuất nông nghiệp công nghệ cao ở nước ta đang được
triển khai ở nhiều địa phương theo các mẫu cải tiến nhà kính,nhà lưới của
nước ngoài như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, … đã khiến cho giá
trị sản xuất nông lâm sản luôn giữ ở mức tăng trưởng khá. Cụ thể, năng suất
các loại cây trồng đều tăng (năng suất lúa tăng 3,28%, bắp tăng 3,7%, mì
tăng 3%, đậu tăng 7,6%...)
Tuy nhiên, những mô hình nông nghiệp công nghệ cao ở trong nước
chỉ mới xuất hiện, quy mô sản xuất nhỏ, công nghệ thiếu đồng bộ nên hiệu
quả chưa cao. Trong thời gian qua, một số nông sản của Việt nam đã phải
đối mặt với cạnh tranh của các sản phẩm nước ngoài và kết quả cho thấy sự
hạn chế về năng lực cạnh tranh của các sản phẩm. Dù có tiềm năng, song
mía đường không cạnh tranh được với đường nhập ngoại, dẫn tới tình trạng
một số nhà máy đường phải giải thể hoặc phá sản
Có một thực tế đang tồn tại là trình độ sản xuất của bà con nông dân
còn ở mức độ thấp, bộc lộ nhất là giống cây trồng, vật nuôi vẫn chưa kiểm
dịch đầy đủ và cũng chưa kiểm soát nguồn gốc, chưa kiểm soát tốt phân hoá
học, phân bón, công tác bảo quản sau thu hoạch, bao bì, nhãn hiệu hàng hoá
4
Nguyễn Anh Vũ Kinh tế NN B – K19
thương hiệu vẫn chưa đáp ứng theo chuẩn mực yêu cầu của quốc tế trong
qua trình hội nhập, quy mô sản xuất bình quân diện tích đất trên một nông
hộ còn rất thấp khoảng 0,7ha/hộ, vì vậy muốn sản xuất với quy mô lớn, chất
lượng đồng đều là rất khó. Đi đôi với những bất lợi đó là việc giá thành sản
xuất vẫn còn cao, chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm chưa được quan
tâm đầy đủ khi đưa sản phẩm ra thị trường
3.2 Thực trạng của công tác chuyển giao công nghệ mới vào sản xuất
3.2.1 Chuyển giao công nghệ trong trồng trọt
Trồng trọt là bộ phận quan trọng bậc nhất của ngành nông nghiệp
Việt Nam. Do đó nghiên cứu, chuyển giao những công nghệ mới vào sản
xuất là yêu cầu hết sức bức thiết. Trong hơn hai thập kỷ qua, công nghệ sinh

học đã có những bước tiến nhảy vọt góp phần mang lại những thành tựu to
lớn cho loài người. Nhờ công nghệ sinh học hiện đại, các sinh vật biến đổi
gen và sản phẩm của chúng được tạo ra với những đặc tính ưu việt đã từng
bước khẳng định vị trí trong các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp thực
phẩm và y tế.
Công nghệ sinh học (CNSH) có 3 cấp độ khác nhau: CNSH
truyền thống như các hoạt động chế biến thực phẩm (rượu, giấm , sữa chua,
dưa chua, cà muối, pho-mát, tương, nước mắm, men bánh mì...), ủ phân,
phơi ải đất, diệt khuẩn và ức chế vi sinh vật có hại... CNSH cận đại với việc
sản xuất ở quy mô công nghiệp các sản phẩm của công nghệ lên men, công
nghệ vi sinh vật (cồn, bia, dung môi hữu cơ, bột ngọt và các acid amin khác,
acid citric và các acid hữu cơ khác, chất kháng sinh, nhiều vitamin, các loạin
vaccin, kháng độc tố, các kit chẩn đoán bệnh truyền nhiễm, thuốc trừ sâu
sinh học, phân bón sinh học...). CNSH hiện đai chỉ mới xuất hiện trong vài
thập kỷ gần đây. CNSH hiện đại sử dụng các kỹ thuật trao đổi, sửa chữa, tổ
hợp hoặc cải tạo vật chất di truyền ở mức độ phân tử để tạo ra những loại vi
sinh vật mới hoặc bắt các sinh vật này tạo ra các protein hay các sản phẩm
khác mà vốn dĩ chúng ta không tạo ra được. Một công nghệ quan trọng bậc
nhất trong trồng trọt đó là công nghệ cấy chuyển gen
5
Nguyễn Anh Vũ Kinh tế NN B – K19
Theo các nhà khoa học, cây chuyển gen có ích lợi tiềm tàng đối
với môi trường. Chúng giúp bảo tồn các nguồn lợi tự nhiên, sinh cảnh và
động, thực vật bản địa; góp phần giảm sói mòn đất, cải thiện chất lượng
nước, cải thiện rừng và nơi ngụ cư của động vật hoang dại. Thực vật với khả
năng tự bảo vệ chống lại côn trùng và cỏ dại có thể giúp giảm liều lượng và
nồng độ các thuốc trừ sâu sử dụng.
Ở các quốc gia thường xuyên không đủ lương thực để phân phối và giá
lương thực ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập của đại bộ phận dân chúng thì
lợi ích tiềm tàng của cây chuyển gen là không thể phủ nhận. Các loại cây

biến đổi gen được trồng phổ biến nhất hiện nay là ngô, đậu tương, cà chua,
cải dầu, bông... Nhưng điều quan tâm hơn cả đối với cộng đồng là sản phẩm
chế biến từ cây biến đổi gen có ảnh hưởng đến sức khỏe con người hay
không? Qua nhiều năm nghiên cứu, các nhà khoa học vẫn chưa đi đến kết
luận cuối cùng nên pháp luật mỗi nước có những quy định riêng về vấn đề
này. Nhưng họ cũng thống nhất rằng, thực phẩm xuất xứ từ cây chuyển gen
phải được ghi rõ cụ thể để người tiêu dùng được quyền lựa chọn.
Ngày nay, các nhà khoa học đang hướng tới tạo những cây chuyển gen thế
hệ thứ hai có đặc điểm tăng giá trị dinh dưỡng hoặc có những tính trạng
thích hợp cho công nghiệp chế biến. Lợi ích của những cây trồng này hướng
trực tiếp hơn vào người tiêu dùng. Ví dụ: lúa gạo giàu vitamin A và sắt;
khoai tây tăng hàm lượng tinh bột; vắc-xin ăn được ở ngô và khoai tây;
những giống ngô có thể trồng trong điều kiện nghèo dinh dưỡng; dầu ăn có
lợi cho sức khỏe hơn từ đậu nành và cải dầu...
Không phát triển rầm rộ, các nghiên cứu về cây trồng biến đổi gen
đã và đang được thực hiện tại một số cơ sở chuyên nghiên cứu về công nghệ
sinh học (CNSH) ở nước ta. Các nhà khoa học đã bước đầu thành công trong
việc chuyển gen kháng sâu bệnh, pro- vitamin A... vào cây lúa, bắp cải, ngô,
đu đủ, cây hoa. Tuy nhiên, những thành công này chỉ dừng lại ở mức độ
phòng thí nghiệm. Nhưng các chuyên gia khẳng định, thị trường thực phẩm
của Việt Nam đã xuất hiện các cây trồng và sản phẩm biến đổi gen
6
Nguyễn Anh Vũ Kinh tế NN B – K19
cây chuyển gen đem lại rất nhiều lợi ích như: tăng sản lượng, cung
cấp nhiều hơn thực phẩm cho dân số ngày càng tăng; giảm chi phí sản xuất,
tăng lợi nhuận nông nghiệp; tăng giá trị dinh dưỡng hoặc tính thích hợp cho
công nghiệp chế biến thực phẩm; tạo ra các sản phẩm có lợi cho sức khỏe.
3.2.1.1 Chuyển giao công nghệ trong trồng trọt lúa và hoa màu
* Ứng dụng công nghệ mới để lai tạo các giống cây trồng có khả
năng chống chịu sâu bệnh

Trước tình hình sâu bệnh, dịch hại lúa và hoa màu diễn ra ngày càng
mạnh và bất thường gây thiệt hại to lớn cho người nông dân, các nhà khoa
học đã vào cuộc nghiên cứu công nghệ lai tạo ra các giống lcây trồng mới có
khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh. Phương pháp hữu hiệu này cho phép
các nhà tạo giống mới thu được giống mới nhanh hơn và vượt qua những kỹ
thuật tạo giống truyền thống.
Nhìn chung việc ứng dụng cây lúa chuyển gien có những lợi ích rõ
rệt sau: cây lúa chuyển gien có khả năng kháng các vi khuẩn gây bệnh,
kháng côn trùng phá hoại, chống chịu chất diệt cỏ, sản suất Vitamin A từ đó
- Tăng sản lượng
- Giảm chi phí sản xuất
- Tăng lợi nhuận nông nghiệp
- Cải thiên môi trường
* Ứng sụng công nghệ lai tạo giống cây trồng có chất lượng cao
- Những năm gần đây, sản xuất lúa gạo cũng như hoa màu ở nước ta
đã có những bước phát triển đáng kể và đang hướng tới nền sản xuất hàng
hóa. Mặt khác do đời sống của người dân không ngừng được cải thiện, nên
từ nhu cầu đủ no đã và đang tiến tới nhu cầu ăn ngon. Vì vậy, nhu cầu về gạo
đặc sản có chất lượng cao cũng không ngừng tăng. Do đó, một số giống lúa
thơm ngon đã được lai tạo và đưa vào sản xuất như: Nàng Hương, Oryza
sativa L …….
- Ngoài ra nhiều giống lúa có khả năng chịu hạn, chịu mặn cũng đã
được lai tạo để đưa vào sản xuất đại trà phù hợp với điều kiện khắc nghiệt
của một số địa phương như: OM 4498, OM 5930 …….
7
Nguyễn Anh Vũ Kinh tế NN B – K19
* Cơ giới hoá trồng trọt
Trước đây, trong quá trình cày cấy, thu hoạch bà con nông dân phải
dùng các công cụ thô sơ. Thì nay với trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến,
công nghệ hiện đại máy móc đã được đưa vào sản xuất bao gồm:

- Công cụ gieo lúa theo hàng
- Máy gieo lúa theo hàng liên kết với máy kéo 4 bánh
- Máy gặt đập liên hợp
- Máy sấy lúa dùng sấy lúa cho các hộ nông hộ
- Máy cấy lúa MC8-20
- Máy bóc hạt ngô, máy thu hoạch lạc …..
3.2.1.2 Giải pháp phát triển công nghệ trong sản xuất lúa
Để góp phần tăng năng suất, sản lượng, chất lượng và hiệu quả
trong sản xuất lúa.Ngoài việc hướng dẫn, chỉ đạo nông dân thực hiện tốt hệ
thống các biện pháp canh tác. Cần tiếp tục thực hiện dồn điền đổi thửa để tập
trung ruộng đất, hình thành vùng sản xuất chuyên canh, tập trung, thuận lợi
cho việc áp dụng công nghệ, cơ giới trong sản xuất nông nghiệp, thực hiện
tốt công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật; tăng cường
quản lý nhà nước về sản xuất lúa. Trước hết cần ứng dụng có hiệu quả công
nghệ cây, con lai; đây là hướng quan trọng để tạo ra bước đột phá về năng
suất, chất lượng. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ trước, trong và sau sản
xuất theo hướng đồng bộ, khép kín, giảm đầu tư chi phí, nâng cao hiệu quả
của sản xuất. Gắn chặt hơn nữa sản xuất với thị trường. Xây dựng một số mô
hình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất lúa. Nghiên cứu quy trình quản
lý, khai thác có hiệu quả tài nguyên nước, đất và hệ thống các công trình
giúp trong việc trồng trọt lúa.
Tất cả các hướng nghiên cứu, ứng dụng trên phải gắn chặt với xây
dựng các mô hình trình diễn, các ruộng thí nghiệm và mở các lớp tập huấn,
khuyến nông để hướng dẫn, chuyển giao tiến bộ kĩ thuật cho nông dân; gắn
kết chặt chẽ giữa nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng.
3.2.1.3 Ứng dụng công nghệ trong trồng cây ăn quả
8

×