Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam thực trạng và giải pháp phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 120 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG


PHẠM HỒNG CHI






TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ















HÀ NỘI – 2006





BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG



PHẠM HỒNG CHI


TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

Chuyên ngành : Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số : 60.31.07


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học:
GS. NGƯT ĐINH XUÂN TRÌNH




Hà nội 2006


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC
TẾ
4
1.1. Khái niệm chung và vai trò của tài trợ thƣơng mại quốc tế

1.1.1 Khái niệm tài trợ thương mại quốc tế
4
1.1.2 Tính tất yếu khách quan của tài trợ thương mại quốc tế
5
1.1.3 Vai trò của tài trợ thương mại quốc tế
7
1.2. Các hình thức tài trợ thƣơng mại quốc tế

1.2.1 Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế của các tổ chức
ngân hàng
10

1.2.1.1 Tín dụng ngắn, trung, dài hạn trong tài trợ xuất nhập khẩu
10
1.2.1.2 Tín dụng có đảm bảo và không đảm bảo trong tài trợ xuất
nhập khẩu
13
1.2.1.3 Tín dụng chứng từ trong thanh toán hàng xuất nhập khẩu
13
1.2.1.4 Nhờ thu xuất khẩu
19
1.2.1.5 Bảo lãnh ngân hàng
21
1.2.1.6 Tín dụng người mua
24
1.2.1.7 Chiết khấu hối phiếu
25
1.2.1.8 Chấp nhận hối phiếu
25
1.2.1.9 Biên lai tín thác
26
1.2.1.10 Bao thanh toán tương đối (Factoring)
26
1.2.1.11 Bao thanh toán tuyệt đối (Forfeiting)
28
1.2.1.12 Thuê mua tài chính quốc tế (Leasing)
29
1.2.2 Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế của các doanh
nghiệp phi ngân hàng
31
1.2.2.1 Ghi sổ (Open account)
31

1.2.2.2 ứng trước tiền hàng
31
1.2.2.3 Tín dụng người bán (bán chịu)
32
1.2.2.4 Thanh toán nhờ thu
32
1.2.2.5 Buôn bán bù trừ
33
1.2.3 Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế của tổ chức chính
phủ và phi chính phủ
35
1.2.3.1 Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
35


1.2.3.2 Tín dụng hỗn hợp
36
1.2.3.3 Thành lập quỹ tài trợ xuất khẩu
36
1.2.3.4 Thuế và lệ phí
37
1.2.3.5 Chính sách tỷ giá hối đoái
38
1.2.3.6 Chính sách lãi suất
38
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG
MẠI QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
40
2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT VN


2.1.1 Đôi nét quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT
VN
40
2.1.2 Khái quát về hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT VN
42
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
42
2.1.2.2 Hoạt động đầu tư vốn
44
2.1.2.3 Hoạt động nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
47
2.2 Thực trạng hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế của NHNo &
PTNT VN

2.2.1 Ban hành và áp dụng các quy chế về hoạt động tài trợ xuất
nhập khẩu
48
2.2.1.1 Hoạt động bảo lãnh trong tài trợ xuất nhập khẩu
48
2.2.1.2 Chiết khấu chứng từ hàng xuất khẩu
51
2.2.1.3 Tài trợ vốn lưu động để thu mua, chế biến, gia công, sản
xuất kinh doanh hàng xuất khẩu có thị trường tiêu thụ
52
2.2.1.4 Tín dụng chứng từ
53
2.2.1.5 Bảo lãnh nhận hàng
55
2.2.1.6 Tài trợ theo phương thức nhờ thu

55
2.2.1.7 Hoạt động cho thuê tài chính
57
2.2.2. Tình hình thực hiện hoạt động tài trợ thương mại quốc tế
của NHNo&PTNT VN trong thời gian qua
59
2.2.2.1 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tài trợ thương
mại quốc tế của ngân hàng
59
2.2.2.2 Tình hình thực hiện hoạt động tài trợ thương mại của NHNo
& PTNT VN trong thời gian qua
60
2.2.3 Những tồn tại trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế và
nguyên nhân tồn tại
64
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ
76


THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA NHNO&PTNT VN
3.1. Sự cần thiết phải phát triển hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc
tế của NHNo&PTNT VN
76
3.2. Phƣơng hƣớng, mục tiêu phát triển hoạt động tài trợ thƣơng
mại quốc tế của NHNo&PTNT VN
80
3.2.1 Cơ hội và thách thức với NHNo&PTNT VN trong phát triển
hoạt động tài trợ thương mại quốc tế
80
3.2.2 Phương hướng, mục tiêu phát triển hoạt động tài trợ thương

mại quốc tế của NHNo&PTNT VN
82
3.3. Giải pháp nhằm phát triển hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc
tế của NHNo&PTNT VN
83
3.3.1 Giải pháp từ phía NHNo&PTNT VN
83
3.3.1.1 Tăng trưởng nguồn vốn, đặc biệt vốn ngoại tệ
83
3.3.1.2 Đa dạng hoá hoạt động tài trợ thương mại quốc tế
85
3.3.1.3 Xây dựng chiến lược dài hạn để định hướng phát triển hoạt
động tài trợ thương mại
86
3.3.1.4 Xây dựng một chu kỳ kinh doanh các nghiệp vụ ngân hàng
quốc tế khép kín
86
3.3.1.5 Xây dựng chiến lược khách hàng và thực hiện tốt chính sách
khách hàng
87
3.3.1.6 Nâng cao chất lượng thẩm định trước khi đưa ra quyết định
tài trợ
87
3.3.1.7 Tăng cường quản lý rủi ro các dự án tài trợ thương mại quốc
tế
88
3.3.1.8 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát
90
3.3.1.9 Tăng cường hợp tác quốc tế trong hoạt động tài trợ thương
mại quốc tế

90
3.3.1.10 Thiết lập hệ thống thông tin và đảm bảo cung cấp thông tin
đầy đủ, chính xác, kịp thời cho công tác thẩm định dự án
91
3.3.1.11 Đầu tư thích đáng cho công nghệ ngân hàng
92
3.3.1.12 Tổ chức nâng cao, bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ cán bộ
nghiệp vụ đảm bảo đủ năng lực và có tính chuyên nghiệp cao
93
3.3.1.13 Hoàn thiện hệ thống văn bản chế độ, quản lý điều hành
94
3.3.2 Giải pháp về phía khách hàng
94
3.3.2.1 Từng bước thiết lập mối quan hệ doanh nghiệp và ngân
hàng trong quá trình chuẩn bị thực hiện dự án
94
3.3.2.2 Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác ngoại thương vững
95


về nghiệp vụ, năng động, sáng tạo, am hiểu về lĩnh vực tài chính - tài tệ -
tín dụng - thương mại quốc tế
3.4. Một số kiến nghị
95
3.4.1 Nhà nước tạo lập môi trường pháp lý ổn định, đồng bộ và
nhất quán
96
3.4.2 Hình thành quỹ rủi ro và chính sách khuyến khích hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu trong nông nghiệp
97

3.4.3 Bổ sung vốn tự có cho NHNo&PTNT VN
98
3.4.4 Chính sách bảo hiểm xuất khẩu
98
3.4.5 Cơ chế chính sách ngoại hối
99
KẾT LUẬN
101



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ




Số hình vẽ
Tên hình vẽ

Trang
2.1
Cơ cấu cho vay vốn

45
2.2
Tỷ lệ dư nợ tín dụng phân theo mục đích
cho vay

46
2.3

Số liệu của công ty thuê mua tài chính I và
tài chính II - năm 2004

63







DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT




CNH-HĐH
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHNo ; NHNo&PTNT VN
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam
NHPH
Ngân hàng phát hành
NHTB
Ngân hàng thông báo
NHTM

Ngân hàng thương mại
NHTW
Ngân hàng Trung ương
ODA
Viện trợ phát triển chính thức
ODF
Tài trợ phát triển chính thức
P/B
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
TBCN
Tư bản chủ nghĩa
TMQT
Thương mại quốc tế
UTĐT
Uỷ thác đầu tư
















DANH MỤC CÁC BẢNG




Số bảng
Tên bảng

Trang
2.1
Cơ cấu nguồn vốn huy động

43
2.2
Tình hình vay vốn

43
2.3
Tình hình phát hành các giấy tờ có giá

44
2.4
Doanh số thanh toán quốc tế từ 2000 - 2005

61
2.5
Doanh số thanh toán biên giới từ 2001 - 2005

62
2.6

Số liệu các ngân hàng đại lý

62



















DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ




Số hình vẽ
Tên hình vẽ


Trang
2.1
Cơ cấu cho vay vốn

45
2.2
Tỷ lệ dư nợ tín dụng phân theo mục đích
cho vay

46
2.3
Số liệu của công ty thuê mua tài chính I và
tài chính II - năm 2004

63








1



MỞ ĐẦU



1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nƣớc đang phát triển và đang trên con đƣờng Công nghiệp
hoá - Hiện đại hoá để đạt tới một nƣớc công nghiệp ngang tầm với các nƣớc trong
khu vực và trên thế giới. Với những mục tiêu đặt ra, việc chuyển hƣớng kinh doanh
của các ngân hàng thƣơng mại, đa dạng hoá các sản phẩm và dịch vụ để phát huy
tối đa nội lực và tận dụng tối đa nguồn vốn từ bên ngoài đóng vai trò quan trọng
trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, phù hợp với tinh thần của
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX là: “Nội lực là quyết định, ngoại lực là quan
trọng, gắn kết với nhau thành nguồn lực tổng hợp để phát triển đất nƣớc”.
Khi bƣớc vào đổi mới nền kinh tế đất nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc ta đã xác
định nền kinh tế Việt Nam phát triển kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng XHCN. Do
đó, chiến lƣợc huy động vốn để phát triển nền kinh tế luôn đƣợc xác định theo
phƣơng châm khơi trong hút ngoài. Hiện nay, các tổ chức tín dụng trong đó có
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam luôn bám vào phƣơng
châm đó để thực hiện chiến lƣợc huy động vốn và đặc biệt chú trọng huy động vốn
từ các nguồn vốn của nƣớc ngoài. Chính sách huy động vốn và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn có vai trò quan trọng trong việc lợi dụng vốn, khoa học công nghệ, kinh
nghiệm quản lý … để phát triển nền kinh tế.
Những năm gần đây, Nhà nƣớc tập trung chiến lƣợc phát triển kinh tế hƣớng
ngoại, đặc biệt ƣu tiên phát triển xuất khẩu. Các doanh nghiệp làm công tác xuất
khẩu cần khối lƣợng vốn lớn, do đó bằng mọi hình thức phải tài trợ vốn cho doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nhiều nguồn, bên cạnh nguồn vốn
hỗ trợ chính thức ODA để xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thì nguồn vốn tài trợ
thƣơng mại cũng có ý nghĩa quan trọng để giúp doanh nghiệp có đủ vốn duy trì và
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam đã không ngừng mở rộng và đa dạng hoá hoạt động tài trợ
thƣơng mại quốc tế. Tuy nhiên, để tạo đƣợc lòng tin với các ngân hàng nƣớc ngoài
2




và các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc thì ngân hàng một mặt, phải tiếp tục phát
huy những ƣu điểm và mặt khác quan trọng hơn là phải phát hiện kịp thời, đầy đủ
những mặt yếu kém trong lĩnh vực tài trợ thƣơng mại quốc tế. Nhận thức đƣợc tầm
quan trọng đó, việc nghiên cứu đề tài: Tài trợ thƣơng mại quốc tế của Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - thực trạng và giải pháp phát
triển trở nên cần thiết, đồng thời nó cũng có ý nghĩa lâu dài cả về lý luận lẫn thực
tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đề tài về tài trợ thƣơng mại quốc tế của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam từ trƣớc đến nay chƣa đƣợc ai nghiên cứu.
3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận về khái niệm, nội dung và hình
thức tài trợ thƣơng mại quốc tế, phân loại, làm rõ chức năng và lợi ích của
từng loại tài trợ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tài trợ thƣơng mại quốc tế của Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam; từ đó rút ra những kết quả
đạt đƣợc, những tồn tại và nguyên nhân gây ra của nó.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động tài trợ thƣơng
mại quốc tế của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các loại hình tài trợ thƣơng mại quốc tế, mục đích của các loại
tài trợ quốc tế.
- Tổng kết những thành công, tồn tại trong hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc
tế của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam và kiến
nghị một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế
tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế của các ngân hàng thƣơng
mại.

3



- Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế của Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trong khoảng thời gian từ 2000-
2005.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở vận dụng học thuyết kinh tế - chính trị
Mác-Lênin, các lý thuyết kinh tế học hiện đại về tiền tệ - tín dụng và hiệu
quả KT-XH, quán triệt tƣ tƣởng và quan điểm đổi mới kinh tế của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
- Phƣơng pháp nghiên cứu: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; tiếp cận hệ
thống và phân tích hệ thống; dùng lý luận để đánh giá thực tiễn, ứng dụng lý
luận và nhận thức thực tiễn vào khoa học quản lý kinh doanh; phƣơng pháp
so sánh và phân tích kết hợp với phƣơng pháp chọn mẫu và hệ thống hoá
khoa học.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan về tài trợ thương mại quốc tế
Chương 2: Thực trạng hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế
của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.











4




CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ

1.1. Khái niệm chung và vai trò của tài trợ thƣơng mại quốc tế
1.1.1. Khái niệm tài trợ thương mại quốc tế
Sự phát triển của lực lƣợng sản xuất và sự phát triển của con ngƣời gắn liền
với sự phát triển của thƣơng mại. Từ khi xuất hiện nền kinh tế hàng hoá, con ngƣời
đã thấy lợi ích của trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia, do đó bất cứ quốc gia nào
muốn phát triển kinh tế thì không những dựa vào sản xuất trong nƣớc mà còn phải
giao dịch buôn bán với các nƣớc khác. Mỗi quốc gia có sự khác nhau về điều kiện
tự nhiên nhƣ tài nguyên, khí hậu… mà chỉ dựa vào nền sản xuất trong nƣớc không
thể cung cấp đủ những hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng của
nền kinh tế, do vậy họ phải nhập khẩu những mặt hàng cần thiết nhƣ nguyên liệu,
vật tƣ, máy móc thiết bị, hàng tiêu dùng thiết yếu mà trong nƣớc không sản xuất
đƣợc, hoặc sản xuất đƣợc nhƣng với giá cao hơn. Ngƣợc lại, trên cơ sở khai thác
tiềm năng và những lợi thế kinh tế vốn có, hoạt động thƣơng mại ngoài việc phục
vụ nhu cầu trong nƣớc còn có thể tạo nên những sản phẩm dƣ thừa có thể xuất khẩu
sang nƣớc khác, góp phần tăng thu ngoại tệ cho đất nƣớc để nhập khẩu những mặt
hàng còn thiếu và để trả nợ.
Tài trợ thƣơng mại bao hàm sự chuẩn bị sẵn sàng các phƣơng tiện tài chính
và thay thế về mặt tài chính (vay tín dụng) để hoàn tất nghĩa vụ thanh toán và sản

xuất trong quan hệ kinh tế đối ngoại cũng nhƣ đảm bảo các quá trình thanh toán liên
quan. Phạm vi của tài trợ thƣơng mại quốc tế bao gồm tài trợ cho xuất khẩu (cả
trong giai đoạn sản xuất) và tài trợ cho nhập khẩu trong thời gian từ ngắn hạn đến
dài hạn. Trên thƣơng trƣờng quốc tế, sự vận động của hàng hoá và vốn luôn phát
triển nhịp nhàng với nhau, xuất phát từ việc quốc tế hoá nền kinh tế và sự liên kết
với nhau giữa các đồng tiền mạnh.
Khái niệm: Tài trợ thƣơng mại quốc tế là tập hợp các biện pháp và hình thức
hỗ trợ về tài chính trực tiếp hay gián tiếp cho các doanh nghiệp và các đơn vị kinh
5



tế tham gia trong lĩnh vực thƣơng mại quốc tế trong các công đoạn của quá trình
đầu tƣ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ.
Nếu xét về hình thức tài trợ thì tài trợ thƣơng mại quốc tế đƣợc thực hiện
dƣới hai hình thức là:
* Tài trợ thƣơng mại quốc tế trực tiếp là tập hợp các biện pháp hoặc hình
thức hỗ trợ về tài chính trực tiếp tác động đến hoạt động kinh doanh TMQT của
doanh nghiệp thƣờng đƣợc thực hiện thông qua việc cho vay ngắn, trung và dài hạn
để tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu, hàng tiêu dùng, thay
đổi dây chuyền công nghệ máy móc thiết bị,… hoặc đƣợc thực hiện thông qua hình
thức cung ứng dịch vụ về tiền tệ, tín dụng, ngân hàng nhƣ các dịch vụ thanh toán
quốc tế (tín dụng chứng từ, nhờ thu), bảo lãnh, bao thanh toán tƣơng đối
(Factoring), bao thanh toán tuyệt đối (Forfaiting), thuê mua (Leasing)…
* Tài trợ thƣơng mại quốc tế gián tiếp là tập hợp các biện pháp hoặc hình
thức hữu hiệu nhằm tạo ta môi trƣờng kinh doanh TMQT thuận lợi cho các doanh
nghiệp nhƣ: chính sách thuế xuất nhập khẩu; chính sách tỷ giá hối đoái; môi trƣờng
pháp lý ổn định phù hợp với thực tiễn thƣơng mại quốc tế; chính sách lãi suất;…
1.1.2. Tính tất yếu khách quan của tài trợ thương mại quốc tế
Sự ra đời, tồn tại và phát triển của các hoạt động tài trợ TMQT gắn liền với

quá trình hình thành và lớn mạnh của nền thƣơng mại quốc tế, trong khuôn khổ hoạt
động kinh tế tại mỗi quốc gia và trên phạm vi toàn cầu. Chính tính chất, đặc điểm
trong giao thƣơng quốc tế là yếu tố then chốt ấn định bản sắc và đặc trƣng của các
loại hình tài trợ thƣơng mại.
Các nƣớc hiện nay đang phải đối đầu với hai xu hƣớng đó là: Toàn cầu hoá
trong điều kiện có sự chênh lệch giàu - nghèo, trình độ phát triển và năng suất lao
động khác nhau giữa các quốc gia; và Cuộc các mạng khoa học kỹ thuật - công
nghệ. Toàn cầu hoá kinh tế thế giới tạo ra sự đan xen giữa các nền kinh tế với nhau.
Từ sau đại chiến thế giới II, các khối và khu vực kinh tế đã ra đời nhƣ Liên minh
Châu Âu (EU), Hiệp hội các nƣớc Đông Nam á (ASEAN), Hiệp hội mậu dịch tự do
Bắc Mỹ (NAFTA), Hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dƣơng (APEC),… Để giữ
đƣợc vị thế của mình nhƣ một nhân tố quan trọng trong các khối kinh tế với những
6



thành tựu về khoa học kỹ thuật công nghệ có thể dẫn đến các cuộc đua tranh kinh tế
và thƣơng mại giữa các quốc gia, các khối và các cuộc chiến tranh thƣơng mại.
Ngày nay, tài trợ TMQT là tất yếu vì:
- Các nƣớc phát triển, đang và chậm phát triển đều đang tìm kiếm các nguồn
tài chính, công nghệ, quản lý để gia tăng sự phát triển và thế mạnh của mình nhằm
duy trì vị thế hiện có và bành trƣớng thế lực của mình trong cộng đồng thế giới. Các
nƣớc đều có chiến lƣợc thu hút và khai thác các nguồn vốn tài trợ từ nƣớc ngoài, kể
cả các nƣớc phát triển. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của tài trợ thƣơng mại nên
các nƣớc, đặc biệt là các nƣớc TBCN rất coi trọng vấn đề này. Một số nƣớc TBCN
đã xây dựng một hệ thống tài trợ khá thành công nhƣ Đức, Mỹ,… Ngƣợc lại, các
quốc gia đang và chậm phát triển là một thị trƣờng nguyên liệu đa dạng, phong phú
chƣa đƣợc khai thác và cũng là thị trƣờng tiêu thụ lớn các hàng hoá tiêu dùng, máy
móc, công cụ cơ khí…ế thừa của các nƣớc công nghiệp phát triển. Dòng vốn tài trợ
tài chính từ các nƣớc phát triển chảy vào các nƣớc chậm và đang phát triển, sau đó

là nhập khẩu hàng hoá thanh toán bằng các nguồn tài trợ tài chính đó. Trên thế giới
có hai dòng lƣu chuyển vốn chủ yếu đó là: dòng vốn từ các nƣớc phát triển chảy
vào các nƣớc chậm và đang phát triển; và dòng vốn lƣu chuyển trong các nƣớc phát
triển với nhau. Dòng vốn chảy vào các nƣớc chậm và đang phát triển diễn ra nhiều
hình thức; mỗi hình thức có những đặc điểm, điều kiện, mục tiêu không giống nhau,
gồm những loại sau:
+ Nguồn vốn tài trợ từ các NHTM có nhiều hình thức tài trợ giống tài trợ
thƣơng mại của các ngân hàng trong nƣớc nhƣ: cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, bao
thanh toán, thuê mua, thƣ tín dụng chứng từ (L/C), nhờ thu, chấp nhận hối phiếu
nhƣng có thể khác về những điều kiện, lãi suất cho vay, thời hạn và đảm bảo tiền
vay.
+ Tài trợ phát triển chính thức (ODF) gồm các hình thức: viện trợ phát triển
chính thức (ODA); viện trợ đa phƣơng; viện trợ song phƣơng,
+ Nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) và viện trợ không hoàn lại
của các tổ chức phi chính phủ và của chính phủ, trong đó FDI giữ vai trò quan trọng
trong sự phát triển kinh tế và thƣơng mại. Hiện nay, lợi dụng cơ chế tín dụng mới,
7



các nhà đầu tƣ trực tiếp đã vay trên thị trƣờng vốn dài hạn để đầu tƣ trực tiếp ra
nƣớc ngoài nhƣ Tín dụng bắc cầu; đồng tài trợ; cho vay hỗn hợp;
- Tài trợ thƣơng mại quốc tế góp phần san sẻ rủi ro và taọ điều kiện cơ bản
để ổn định sản xuất và thị trƣờng
+ Rủi ro do điều kiện kinh tế và tài chính gây ra khan hiếm các nguyên liệu;
cơ sở hạ tầng yếu kém; trình độ công nghệ thấp; nợ nƣớc ngoài không có khả năng
trả  Tài trợ TMQT để có thể huy động vốn và sử dụng vốn với tín dụng dài hạn
ƣu đãi; cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng; hoàn thiện công nghệ cũ và phát triển
công nghệ mới; đẩy mạnh hoạt động đối ngoại;…
+ Rủi ro do lạm phát gây ra biến động giá hàng, chi phí đầu vào cao, tiền

giảm giá  Tài trợ TMQT góp phần ổn định sức mua đối nội của đồng tiền.
+ Rủi ro hối đoái gây ra biến động về lãi suất  Tài trợ TMQT góp phần ổn
định tình hình dịch chuyển tài chính.
+ Rủi ro về năng lực sản xuất kém gây ra thiếu vốn dài hạn, công nghệ lạc
hậu, thiếu ngoại tệ nhập khẩu máy móc và nguyên liệu,…  Tài trợ TMQT góp
phần thu hút vốn dài hạn, công nghệ tiên tiến, tăng nguồn ngoại tệ.
+ Rủi ro trong tổ chức thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu gồm rủi ro khi
đàm phán (thiếu hiểu biết về đối tác, thiếu kế hoạch và nội dung đàm phán dẫn tới
mất bạn hàng  Tài trợ TMQT giúp tièm hiểu thông tin về đối tác, nâng cao nghiệp
vụ khi đàm phán); rủi ro về thanh toán  Tài trợ TMQT giúp lựa chọn ngân hàng
có uy tín để phát hành L/C để đảm bảo cam kết thanh toán, sử dụng các nghiệp vụ
bảo lãnh của ngân hàng, Bao thanh toán tƣơng đối (Factoring),…
- Tài trợ TMQT nhằm tối ƣu hoá quy mô sản xuất, nhờ vậy nâng cao hiệu
quả sản xuất
+ Tài trợ TMQT góp phần khắc phục sự hạn hẹp về vốn so với quy mô ngày
càng lớn của hoạt động XNK.
+ Tài trợ TMQT góp phần khắc phục sự thiếu hụt về vốn để đầu tƣ áp dụng
công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của sản phẩm,…
1.1.3. Vai trò của tài trợ thương mại quốc tế
8



Chỉ trong vòng vài thập niên, nền TMQT đã phát triển mạnh mẽ, cùng với
sự gia tăng các mối quan hệ thƣơng mại đa phƣơng và tính chất tƣơng thuộc của các
nền kinh tế quốc gia riêng lẻ. Khuynh hƣớng này đã và đang thúc đẩy tăng mạnh
nhu cầu về các dịch vụ tài chính quốc tế trên khắp thế giới. Cùng với khuynh hƣớng
này là quá trình tự do hoá tài chính, dỡ bỏ dần các hàng rào thƣơng mại và xu thế
hội nhập trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế quốc tế đang lan nhanh.
 Tài trợ thƣơng mại quốc tế là bà đỡ cho hoạt động TMQT

Đối với các doanh nghiệp, vấn đề tài chính phục vụ cho hoạt động xuất nhập
khẩu bao giờ cũng đƣợc đặt lên hàng đầu.
- Với nhà xuất khẩu: Nhà xuất khẩu có thể cần tài trợ để phục vụ sản xuất
hàng hoá theo đơn đặt hàng, hoặc để thu mua hàng hoá xuất khẩu, hoặc tài trợ các
khoản chi phí khác nhƣ chi phí quảng cáo xúc tiến bán hàng, chi phí vận
chuyển, các dịch vụ tài trợ trƣớc giao hàng này có vai trò rất quan trọng tạo nên sự
thành công của doanh nghiệp; hoặc nhà xuất khẩu vấp phải vấn đề uy tín trong kinh
doanh khi đặt quan hệ với đối tác nƣớc ngoài, nhƣ khả năng hoàn thành thƣơng vụ,
khả năng cung ứng hàng hoá hoặc công trình đúng thời hạn, chất lƣợng hàng hoá,
và khi đó nhà xuất khẩu cần bảo lãnh ngân hàng, nhằm khẳng định uy tín kinh
doanh của mình. Trƣờng hợp khác, nhà nhập khẩu muốn trì hoãn thanh toán cho
đến khi nhận đƣợc hàng hoá hoặc bán đƣợc lô hàng đó. Do mức độ cạnh tranh gay
gắt trên thị trƣờng xuất khẩu nên có thể nhà xuất khẩu phải chào mời các điều
khoản thanh toán ƣu đãi (nhƣ bán hàng trả chậm) để làm tăng sức cạnh tranh của
doanh nghiệp.
- Với nhà nhập khẩu: Nhu cầu tài trợ của nhà nhập khẩu xoay quanh vấn đề
thanh toán tiền hàng nhƣ một nghĩa vụ bắt buộc trong thoả thuận mua bán. Đây là
cơ sở để ngân hàng cung ứng nhiều dịch vụ tài trợ khác nhau cho nhà nhập khẩu
nhƣ các loại tài trợ phát hành thƣ tín dụng, tài trợ cho vay nhập hàng, tài trợ mua
bán trung gian, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh vận đơn…Mặt khác, vốn tài trợ của
Ngân hàng giúp các doanh nghiệp có thể mua đƣợc những lô hàng lớn, giá hạ - nhƣ
vậy sẽ giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả cao khi thực hiện thƣơng vụ.
9



Thực tiễn hoạt động thƣơng mại ở các nƣớc hiện nay, vấn đề tài trợ nhập
khẩu của khách hàng ít đƣợc nhấn mạnh trong chính sách tài trợ. Bởi vì, hoạt động
nhập khẩu đặc biệt là nhập khẩu hàng tiêu dùng đƣợc xem là không mang lợi ích to
lớn và trực tiếp cho việc phát triển kinh tế quốc gia, lại làm tiêu hao dự trữ ngoại tệ

quốc gia vốn thƣờng khan hiếm. Các nƣớc thực hiện chiến lƣợc CNH-HĐH kinh tế
đất nƣớc luôn định hƣớng ƣu tiên phát triển xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu. Do vậy,
khi tài trợ xuất khẩu, các ngân hàng thƣờng đƣợc hƣởng nhiều biện pháp khuyến
khích của Chính phủ, chẳng hạn nhƣ bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, chính sách tái tài
trợ với lãi suất ƣu đãi của NHTW… làm rủi ro và tăng thu nhập của ngân hàng. Khi
tài trợ nhập khẩu, ngân hàng không đƣợc hƣởng những lợi ích ƣu đãi đó mà trái lại,
bị ảnh hƣởng bởi nhiều chính sách điều tiết của Chính phủ, nhƣ chính sách quản chế
ngoại hối khắt khe, hàng rào thƣơng mại bảo hộ sản xuất trong nƣớc, chính sách
quản lý việc vay vốn và bảo lãnh vay vốn nƣớc ngoài nghiêm ngặt.
 Tài trợ thƣơng mại quốc tế thúc đẩy quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm ở thị trƣờng trong và ngoài nƣớc
Các doanh nghiệp muốn có sản phẩm chất lƣợng tốt, giá rẻ, năng suất cao, và
phù hợp với thị hiếu ngƣời tiêu dùng thì phải có đầy đủ nguyên liệu đầu vào, cơ sở
vật chất kỹ thuật, con ngƣời. Tuy nhiên, các doanh nghiệp hiện nay gặp nhiều khó
khăn về vốn nên khó có thể phát triển doanh nghiệp trên quy mô lớn, công nghệ và
dây chuyền sản xuất hiện đại, tiêu thụ ở các thị trƣờng nƣớc ngoài, Tính đa dạng
của các hình thức tài trợ thƣơng mại quốc tế đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
có cơ hội lựa chọn sử dụng các loại hình tài trợ phù hợp.
Tài trợ giúp cho hoạt động kinh doanh xuất - nhập khẩu trở nên thuận lợi và
dễ dàng hơn. Thƣơng mại quốc tế dựa trên lợi thế so sánh tƣơng đối để mang hàng
hoá rẻ hơn của nƣớc mình đổi lấy hàng hoá đắt hơn của nƣớc khác. Do vậy, để có
chỗ đứng trên thị trƣờng quốc tế, các doanh nghiệp phải đầu tƣ chiều sâu, nâng cao
chất lƣợng sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm, Sự liên doanh, liên kết của doanh
nghiệp quốc gia này với doanh nghiệp quốc gia khác thành các tập đoàn kinh tế
quốc tế là tất yếu.
10



 Tài trợ thƣơng mại quốc tế là một trong những nhân tố thúc đẩy phát

triển nền kinh tế
Chính phủ các nƣớc thƣờng xem lĩnh vực thƣơng mại là một trong những
mũi nhọn kinh tế then chốt trong chiến lƣợc phát triển quốc gia. Nguồn thu nhập to
lớn từ nƣớc ngoài thông qua hoạt động xuất khẩu, việc làm và thu nhập quốc dân
tăng nhanh, công nghệ hiện đại phục vụ phát triển kinh tế đất nƣớc… là những lợi
ích kinh tế xã hội căn bản cho quốc gia.
Tài trợ thƣơng mại tạo điều kiện cho hàng hoá xuất nhập khẩu đƣợc lƣu
thông trôi chảy. Hàng hoá xuất nhập khẩu đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, liên tục,
thuận lợi và dễ dàng hơn, góp phần tăng tính năng động của nền kinh tế, ổn định thị
trƣờng.
Tài trợ thƣơng mại quốc tế góp phần phân phối lại vốn đầu tƣ, do đó góp
phần thúc đẩy sự bình quân hoá lợi nhuận xã hội. Trong quá trình sản xuất và lƣu
thông hàng hoá và dịch vụ, lợi nhuận đã tạo điều kiện và thúc đẩy vốn ở những
ngành kinh doanh mà lợi nhuận thu đƣợc tƣơng đối thấp sang những ngành kinh
doanh khác mà lợi nhuận thu đƣợc cao hơn, do vậy tài trợ thƣơng mại đã góp phần
phân phối lại vốn, lợi nhuận bình quân trong các ngành.
Tóm lại, tài trợ thƣơng mại tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh, làm động cơ thúc đẩy nền kinh tế đất nƣớc. Thông
qua tài trợ thƣơng mại, doanh nghiệp có điều kiện thay đổi dây chuyền công nghệ
máy móc thiết bị nhằm tăng năng suất lao động. Sự phát triển của doanh nghiệp nói
riêng đã tác động sự phát triển của nền kinh tế nói chung.
1.2. Các hình thức tài trợ thƣơng mại quốc tế
1.2.1 Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế của các tổ chức ngân hàng
1.2.1.1 Tín dụng ngắn, trung, dài hạn trong tài trợ xuất nhập khẩu
Nghiệp vụ cho vay trực tiếp để tài trợ cho các doanh nghiệp thực hiện nghiệp
vụ kinh doanh xuất nhập khẩu là nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng. Các ngân
hàng thƣờng cấp tín dụng trực tiếp bằng đồng nội tệ hoặc ngoại tệ cho các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu để hỗ trợ về tài chính cho các doanh nghiệp này
11




tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu, máy móc, thiết bị, hàng
tiêu dùng…
 Nếu xét về thời hạn cho vay, gồm:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng thời hạn dƣới 1 năm, thƣờng đƣợc sử
dụng cho vay bổ sung vốn lƣu động phục vụ sản xuất kinh doanh của các đơn vị,
chiếm tỷ trọng lớn tại các ngân hàng, cho vay để nhập khẩu nguyên liệu, vật tƣ máy
móc thiết bị, để thu mua, chế biến hàng xuất khẩu [8, tr.65].
- Tín dụng trung và dài hạn: Thời hạn của tín dụng trung, dài hạn tuỳ theo
quy định của mỗi nƣớc. Ở Việt Nam, tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1 năm đến 5
năm, tín dụng dài hạn từ 5 năm trở lên. Hình thức tín dụng này đƣợc cung cấp để
đầu tƣ, mua sắm tài sản cố định, xây dựng mới, cải tạo mở rộng khôi phục, cải tiến
kỹ thuật, hiện đại hoá công nghệ [8, tr.65].
 Nếu xét về mục đích cho vay, gồm:
- Tín dụng nhập khẩu: Các ngân hàng có thể cấp tín dụng cho các nhà nhập
khẩu với thời hạn ngắn hạn, trung và dài hạn, tuỳ thuộc vào đối tƣợng nhập khẩu.
Nếu nhập khẩu hàng nguyên nhiên, vật liệu, hàng tiêu dùng thì ngân hàng sẽ cấp tín
dụng ngắn hạn. Nếu nhập khẩu máy móc, thiết bị thì ngân hàng sẽ cấp tín dụng
trung hoặc dài hạn, tuỳ thuộc vào chủng loại hàng hoá nhập khẩu. Tín dụng nhập
khẩu là nguồn bổ sung vốn lƣu động rất quan trọng cho nhà nhập khẩu, bởi vì
thƣờng giá trị hợp đồng nhập khẩu lớn hơn vốn tự có của nhà nhập khẩu [8, tr. 83].
Có thể nói, tín dụng nhập khẩu là nguồn vốn bổ sung rất quan trọng cho nhà
nhập khẩu vì:
+ Một số hợp đồng thƣơng mại có giá trị lớn, vốn tự có của các doanh nghiệp
không đủ để nhập khẩu hàng hoá đó nên họ phải đi vay ngân hàng để thanh toán
trực tiếp cho nhà xuất khẩu hoặc để thanh toán phần còn lại của L/C (sau khi trừ
tiền ký quỹ tại ngân hàng)
+ Đối với những nhà nhập khẩu có uy tín, quan hệ tín dụng sòng phẳng, các
NHTM có thể cho họ hƣởng một số ƣu đãi về tín dụng nhƣ vay thấu chi trong

trƣờng hợp nhà nhập khẩu cần vốn ngay.
12



+ Bảo lãnh thanh toán hàng nhập khẩu nhƣ phát hành bảo lãnh (L/G), bảo
lãnh séc, kỳ phiếu. Để đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia TMQT, tránh đƣợc
các rủi ro có thể phát sinh trong các giao dịch không thƣờng xuyên đòi hỏi phải có
sự bảo lãnh của bên thứ 3 cam kết bồi thƣờng thiệt hại do đối tác gây ra. Ngƣời thứ
3 thƣờng là ngƣời có uy tín, khả năng tài chính và có đủ các điều kiện thực hiện bồi
thƣờng.
+ Ký chấp nhận trả tiền hối phiếu kỳ hạn của ngân hàng. Trong một số
trƣờng hợp, do mức độ cạnh tranh gay gắt trên thị trƣờng xuất khẩu nên có thể nhà
xuất khẩu phải mời chào các điều khoản thanh toán ƣu đãi nhƣ bán hàng trả chậm.
Bằng cách “chấp nhận” hối phiếu, ngân hàng tạo ra một cam kết vô điều kiện sẽ
thanh toán cho ngƣời cầm hối phiếu số tiền đã định vào ngày quy định cụ thể trên
hối phiếu. Do đó, chính ngân hàng đã thay thế cấp tín dụng cho ngƣời đi vay, và
trong quá trình đó, ngân hàng tạo ra một công cụ lƣu thông có thể đƣợc mua bán tự
do. Kỳ hạn tài trợ chủ yếu đối với chấp nhận là 30, 60, hoặc 90, ngày - tuỳ thuộc
vào quan hệ giữa hai bên mua-bán hoặc toàn bộ thời gian cần thiết để xử lý các
hàng hoá đƣợc tài trợ.
- Tín dụng xuất khẩu: Tuỳ theo tính chất hàng hoá, mặt hoá xuất khẩu mà tín
dụng đƣợc cấp theo các thời hạn khác nhau: ngắn, trung hoặc dài hạn. Xét về góc độ
nghiệp vụ kỹ thuật, tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thƣờng đƣợc chia làm hai loại
theo công đoạn quá trình sản xuất và lƣu thông của nhà xuất khẩu, gồm: tài trợ
trƣớc khi giao hàng và tài trợ sau khi giao hàng [5, tr. 712-723].
+ Tài trợ xuất khẩu trƣớc khi giao hàng: Mục đích của loại tài trợ này là
nhằm tài trợ nhu cầu vốn lƣu động cho nhà xuất khẩu để thực hiện đơn đặt hàng của
nhà nhập khẩu nƣớc ngoài. Thời hạn loại tín dụng này thƣờng là ngắn hoặc trung
hạn.

Ngƣời xuất khẩu cần tài trợ trƣớc khi giao hàng vì:
 Các nhà tài trợ cho các nhà xuất khẩu vay để bổ sung vốn lƣu động thu mua
nguyên nhiên vật liệu (đầu vào), sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu
13



 Cho các nhà xuất khẩu vay để “đặt cọc” đảm bảo thực hiện hợp đồng xuất
khẩu (Performance Bond - P/B), nếu trong hợp đồng xuất nhập khẩu yêu cầu
phải phát hàng P/B.
 Cho vay để trang trải phần vốn lƣu động tăng thêm do sản phẩm dở dang
hoặc dự trữ thành phẩm xuất khẩu.
+ Tài trợ xuất khẩu sau khi giao hàng: Các loại hình tài trợ cho nhà xuất khẩu
sau khi giao hàng bao gồm các công cụ phát sinh sau khi giao hàng hoá đã đƣợc gửi
cho nhà nhập khẩu nƣớc ngoài.
Sau khi nhà xuất khẩu giao hàng mà chƣa đƣợc thanh toán, nhà xuất khẩu
cần thu hồi vốn của mình ngay, do đó nhà xuất khẩu cần ngân hàng tài trợ để có vốn
tiếp tục quá trình tái sản xuất của mình. Các khoản phải thu sau khi giao hàng
thƣờng gồm:
 Hối phiếu chƣa thanh toán
 Kỳ phiếu chƣa thanh toán
 Séc chƣa thanh toán
 Hoá đơn thƣơng mại
Do vậy, các hình thức tài trợ của ngân hàng cho nhà xuất khẩu sau khi giao
hàng thƣờng gồm:
 Cho vay cầm cố (hối phiếu, kỳ phiếu, hoá đơn thuộc bộ chứng từ gửi
hàng)
 Chiết khấu (hối phiếu, kỳ phiếu, hoá đơn thuộc bộ chứng từ gửi hàng)
1.2.1.2 Tín dụng có đảm bảo và không đảm bảo trong tài trợ xuất nhập khẩu
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, có hai loại tín dụng là tín

dụng có đảm bảo và không đảm bảo.
- Tín dụng có đảm bảo: Đây là hình thức tín dụng nhằm đảm bảo an toàn vốn
cho vay của ngân hàng. Các doanh nghiệp muốn đƣợc vay vốn của ngân hàng phải
có vật tƣ, tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh của ngƣời thứ ba đối với khoản vay.
Những tài sản này là cơ sở đảm bảo để ngân hàng có khả năng thu hồi vốn cho vay
trong trƣờng hợp doanh nghiệp không trả đƣợc nợ vay. Tuy mọi đề nghị vay vốn
đều phải cam kết trả nợ nhƣng ngân hàng thƣờng yêu cầu khách hàng cung cấp bảo
14



đảm thích hợp trong trƣờng hợp khoản vay gặp trục trặc. Có nhiều loại bảo đảm cho
một khoản vay ngân hàng, tuy nhiên có 3 yêu cầu đối với bất cứ loại bảo đảm nào
để đƣợc ngân hàng chấp nhận: dễ định giá; dễ cho ngân hàng quyền đƣợc sở hữu
hợp pháp; dễ tiêu thụ. Khi cho vay có tài sản bảo đảm, không nên coi đó là nguồn
trả nợ, mà chỉ là cái để dựa vào khi nguồn trả nợ dự kiến không thành [5, tr.66].
- Tín dụng không có bảo đảm: Đây là hình thức ngân hàng cho vay mà
không cần có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một ngƣời thứ ba. Cơ sở để
cho vay chỉ dựa vào uy tín, quy mô, hiệu quả kinh doanh, hiệu quả của phƣơng án
và có quan hệ thƣờng xuyên tốt đẹp với ngân hàng [5, tr.66].
1.2.1.3 Tín dụng chứng từ trong thanh toán hàng xuất nhập khẩu
Tín dụng chứng từ là phƣơng thức thanh toán; trong đó, theo yêu cầu của
khách hàng, một ngân hàng gọi là ngân hàng phát hành sẽ phát hành một bức thƣ,
bức thƣ gọi là L/C (Letter of Credit - L/C), cam kết trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
cho bên thứ ba (ngƣời hƣởng lợi) khi ngƣời này xuất trình cho ngân hàng phát hành
các chứng từ phù hợp với những điều kiện và điều khoản quy định trong L/C [6]
Nhƣ vậy, thực chất L/C là một cam kết bằng văn bản của một ngân hàng
(ngân hàng phát hành), đƣợc phát hành theo chỉ thị của ngƣời mua (ngƣời yêu cầu
mở L/C) cho ngƣời bán hƣởng (ngƣời hƣởng lợi L/C) và có thể đƣợc thanh toán
theo phƣơng thức trả ngay (at sight) hay trả chậm (usance payment).

Thƣ tín dụng không những là một công cụ cam kết thanh toán mà còn là một
công cụ tín dụng vì: theo yêu cầu của ngƣời nhập khẩu, ngân hàng phát hành một
L/C cam kết trả tiền cho ngƣời xuất khẩu, nếu ngƣời xuất khẩu thực hiện đầy đủ các
quy định trong L/C đó. Nhƣ vậy, ngân hàng đã mang “chữ tín” của mình thay mặt
nhà nhập khẩu đứng ra cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu.
Bản chất của L/C:
Có thể nói L/C là “cam kết thanh toán có điều kiện” của ngân hàng cấp cho
ngƣời thụ hƣởng tức là ngƣời thụ hƣởng sẽ chắc chắn nhận đƣợc tiền khi ngƣời này
xuất trình đƣợc các chứng từ phù hợp với quy định của L/C. Về bản chất L/C là một
bức thƣ do ngân hàng lập ra theo yêu cầu của nhà nhập khẩu, cam kết trả cho nhà
xuất khẩu một khoản tiền nhất định, trong thời gian nhất định với điều kiện là nhà
15



xuất khẩu phải thực hiện đúng và đầy đủ những điều khoản đƣợc quy định trong
L/C. Nhƣ vậy, ngân hàng phát hành L/C đã cấp tín dụng “chữ tín” cho nhà nhập
khẩu, tức là tài trợ cho nhà nhập khẩu.
Các loại thư tín dụng chứng từ
Trong thƣơng mại quốc tế việc mua bán, trao đổi hàng hoá đƣợc thực hiện
dƣới nhiều loại hình khác nhau, việc mua bán có thể đƣợc thực hiện trực tiếp giữa
ngƣời bán và ngƣời mua, hoặc cũng có thể thực hiện qua trung gian. Mỗi loại hình
mua bán lại chứa đựng những rủi ro riêng đối với ngƣời mua, ngƣời bán và ngân
hàng. Do vậy, để phù hợp với từng loại hình mua bán, ngƣời ta chia ra nhiều loại
thƣ tín dụng khác nhau. Trong từng loại thƣ tín dụng thì quyền lợi và nghĩa vụ của
các chủ thể tham gia cũng khác nhau [1, tr.90-112].
 Theo tính chất
* Thƣ tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable L/C): là loại thƣ tín dụng mà
khả năng có thể huỷ bỏ L/C đang còn hiệu lực của một phía mà không đƣợc sự
đồng ý của một/các bên khác. Thí dụ, ngƣời mở L/C huỷ bỏ hoặc ngân hàng phát

hành đơn phƣơng sửa đổi, bổ sung hoặc tuyên bố huỷ bỏ L/C bất cứ lúc nào mà
không cần có sự đồng ý của ngƣời hƣởng lợi và/hoặc ngân hàng thông báo/xác
nhận.
Thƣ tín dụng có thể huỷ ngang thuộc loại cam kết không bị ràng buộc trách
nhiệm pháp lý. Loại L/C này không đảm bảo quyền lợi cho ngƣời xuất khẩu, chứa
đựng rủi ro cho ngƣời xuất khẩu vì L/C có thể bị sửa đổi, huỷ ngang trong khi hàng
hoá đã đƣợc giao nhƣng chứng từ chƣa kịp xuất trình. Ngƣợc lại, ngƣời nhập khẩu
lại có sự thuận lợi, linh hoạt hơn cho hoạt động kinh doanh của mình.
Có thể thấy, ngƣời cần tài trợ thiếu vốn mới cần đi vay, do vậy, yêu cầu tối
thiểu đối với việc tài trợ là phải ổn định về thời gian, ổn định về sự cam kết tài trợ.
Do vậy, có lẽ không nên coi Revocable L/C là một loại tài trợ thƣơng mại quốc tế
bởi vì quyền lợi ngƣời xuất khẩu không đƣợc đảm bảo. Do đó ngày nay, loại L/C
này hầu nhƣ không đƣợc sử dụng khi thanh toán bằng tín dụng chứng từ trong
thƣơng mại quốc tế mà trong thực tế chỉ tồn tại trên lý thuyết.

×