Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Hoạt động xuất khẩu rau quả của tổng công ty rau quả, nông sản Việt Nam - Thực trạng và giải pháp - Đỗ Thị Tuyết Nhung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.34 KB, 105 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
Lời cảm ơn
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thày, cô giáo,
nhất là các thày, cô giáo trong Khoa Kinh tế ngoại thơng cùng toàn thể
cô, chú cán bộ đang giảng dạy và công tác tại trờng Đại học ngoại thơng
Hà Nội - những ngời đã hết lòng dạy bảo và giúp đỡ chúng em trong
suốt 4,5 năm học vừa qua.
Đặc biệt, em xin gửi tới ThS. Phạm Thu Hơng đã tận tình hớng
dẫn em hoàn thành tốt bản khoá luận này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Nhân đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cô, chú cán bộ
đang công tác trong Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu V, Tổng công ty
Rau quả, Nông sản cùng toàn thể bạn bè và ngời thân đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi giúp em hoàn thành bản khoá luận tốt nghiệp này một
cách tốt nhất.
Sinh viên
Đỗ Thị Tuyết Nhung
Khóa luận tốt nghiệp
Lời mở đầu
Việt Nam là một nớc nông nghiệp, có nhiều lợi thế và tiềm năng về vị trí
địa lý, điều kiện khí hậu, thổ nhỡng, nhân lực, cho phép phát triển sản xuất
nhiều loại rau quả xuất khẩu có giá trị kinh tế lớn. Sau hơn 10 năm thực hiện
Nghị quyết 10 - Bộ Chính trị ngày 05 tháng 04 năm 1989 về đổi mới quản lý
Nông nghiệp, kinh tế nông nghiệp và nông thôn đã có những bớc phát triển
đáng khích lệ. Sản xuất nông nghiệp tăng trởng liên tục với nhịp độ cao và khá
ổn định (bình quân tăng 4 - 4,5%/năm). Những năm gần đây, kim ngạch xuất
khẩu nông sản đạt trên dới 5 tỷ USD/năm, nâng tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu
của nông sản lên chiếm khoảng 30% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc,
trong đó có sự đóng góp không nhỏ của mặt hàng rau quả.
Rau quả là cây có giá trị cao của nền nông nghiệp Việt Nam, đồng thời
có giá trị đối với nền văn hoá - xã hội và môi trờng sinh thái của đất nớc. Trong


những năm gần đây, rau quả đã trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu
mũi nhọn của Việt Nam, có vị thế quan trọng trên thị trờng thế giới và khu vực,
mang về cho đất nớc một lợng ngoại tệ lớn. Phát triển rau quả đem lại hiệu quả
kinh tế cao, góp phần tạo thêm công ăn việc làm cho lao động ở khu vực nông
thôn, tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cho tiêu dùng và
xuất khẩu, từng bớc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Mặc dù đây mới là những kết quả ban đầu nhng đã góp phần đáng kể vào
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hớng công
nghiệp hoá và hiện đại hoá, tạo ra bớc chuyển biến mạnh mẽ từ nền kinh tế
thuần nông, tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hoá với tỷ suất hàng hoá ngày
càng cao. Những kết quả và thành tựu về sản xuất và xuất khẩu rau quả trong
thời gian qua cũng đã giúp nâng cao vị thế của nền nông nghiệp Việt Nam trên
thị trờng thế giới.
Với những thành tựu to lớn mà ngành rau quả Việt Nam đã đạt đợc trong
thời gian qua, không thể không kể đến vai trò của đơn vị đầu ngành là Tổng
công ty Rau quả, Nông sản Việt Nam. Sau hơn 10 năm thực hiện đờng lối đổi
mới do Đảng và Nhà nớc lãnh đạo, Tổng công ty luôn nỗ lực khắc phục mọi
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
Khóa luận tốt nghiệp
khó khăn, thích nghi với cơ chế mới, đóng góp đáng kể vào sự phát triển của
ngành cũng nh của đất nớc.
Tuy nhiên, so với tiềm năng của đất nớc thì kim ngạch xuất khẩu rau quả
nh hiện nay vẫn cha tơng xứng. Nguyên nhân chủ yếu là do các mặt hàng rau
quả xuất khẩu của Tổng công ty cha đủ sức cạnh tranh, chất lợng không đồng
đều, giá thành cao. Bên cạnh đó, giá rau quả trên thị trờng thế giới lại thờng
xuyên biến động, dẫn đến việc Tổng công ty bị thua thiệt nhiều trên thơng tr-
ờng, làm giảm đáng kể hiệu quả xuất khẩu. Do vậy, việc phân tích đánh giá
thực trạng và tìm ra giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đối với nhóm hàng rau quả
xuất khẩu là hết sức cần thiết, mang tính thời sự và cần đợc nghiên cứu một
cách kỹ lỡng và nghiêm túc. Xuất phát từ quan điểm này, em đã lựa chọn thực

hiện khoá luận tốt nghiệp với đề tài:
"Hoạt động xuất khẩu rau quả của Tổng công ty Rau quả, Nông sản
Việt Nam - Thực trạng và giải pháp".
Ngoài mục lục, lời mở đầu và kết luận, nội dung của khoá luận này đợc
chia thành 3 chơng:
Chơng I: "Nhu cầu tiêu thụ rau quả của thế giới và khả năng xuất
khẩu của Việt Nam", nêu những nét khái quát về nhu cầu tiêu thụ rau quả của
thế giới trong những năm gần đây và dự đoán nhu cầu tiêu thụ rau quả trong t-
ơng lai. Đồng thời, phân tích khả năng sản xuất và xuất khẩu rau quả của Việt
Nam.
Chơng II: "Thực trạng xuất khẩu rau quả của Tổng công ty Rau quả,
Nông sản Việt Nam", nêu lên những kết quả đạt đợc và những tồn tại trong
xuất khẩu rau quả của Tổng công ty Rau quả, Nông sản Việt Nam.
Chơng III: "Phơng hớng, mục tiêu và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
rau quả của Tổng công ty Rau quả, Nông sản Việt Nam" chủ yếu đề ra một
số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả của Tổng công ty Rau quả, Nông sản
Việt Nam trong thời gian tới trên cơ sở phơng hớng, mục tiêu xuất khẩu rau quả
đến năm 2010.
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
Khóa luận tốt nghiệp
Ch ơng 1
Nhu cầu tiêu thụ rau quả của Thế giới và
khả năng xuất khẩu của Việt Nam
I. Nhu cầu tiêu thụ rau quả của Thế giới:
Rau quả là nguồn dinh dỡng quý giá và không thể thiếu đối với con ngời
ở mọi lứa tuổi để có thể duy trì cuộc sống khoẻ mạnh. Rau quả cung cấp các
loại vitamin thiết yếu cho cơ thể con ngời. Trong rau quả có nhiều loại đờng dễ
tiêu, các axit hữu cơ, protein, khoáng chất, lipit và các chất khác.
Rau quả là những mặt hàng tiêu dùng thiết yếu của con ngời từ thời xa xa
khi nền sản xuất cha phát triển và hiện nay rau quả vẫn đợc coi là nguồn thực

phẩm quan trọng ở mọi quốc gia trên thế giới. Ngày nay, khi trình độ phát triển
về dân trí và xã hội ảnh hởng trực tiếp đến sự thay đổi cơ cấu bữa ăn, ngời dân
có xu hớng giảm tiêu dùng các loại thức ăn nhiều chất béo mà tăng tiêu dùng
các loại rau, quả, rợu, bia và nớc giải khát. Nhu cầu tiêu dùng rau quả sạch có
chất lợng cao ngày càng tăng do đời sống của nhân dân các nớc không ngừng đ-
ợc cải thiện.
Theo dự báo của Tổ chức Nông - Lơng Liên hiệp quốc (FAO), trong thời
kỳ 2001 - 2010, nhu cầu tiêu thụ rau quả của thế giới tăng nhanh vì tốc độ tăng
dân số thế giới là 1,5%/năm, đến năm 2005 đạt 6,5 tỷ ngời, năm 2010 đạt 7 tỷ
ngời, tốc độ phát triển kinh tế thế giới tăng 3 - 4%/năm, tốc độ phát triển thơng
mại tăng 6 - 7%/năm, nhu cầu tiêu thụ rau quả tăng 3,6%/năm.
Về dài hạn, nhu cầu nhập khẩu rau quả sẽ tăng mạnh tại các nớc đang
phát triển, bao gồm Trung Quốc, Đông Nam á, Nam á, châu Mỹ La Tinh, Bắc
Phi và Trung Đông. Do tốc độ tăng thu nhập trên đầu ngời cao và nhu cầu tăng
nhanh khi thu nhập tăng nên các nớc đang phát triển sẽ tiếp tục đóng vai trò
quan trọng đối với mức tăng trởng chung về nhu cầu các sản phẩm nông nghiệp.
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
Khóa luận tốt nghiệp
Trong khi đó, ở các nớc phát triển mức tiêu dùng cao và bão hoà cùng với tỷ lệ
tăng dân số thấp sẽ làm cho tốc độ tăng cầu giảm xuống.
Mới đây, một dự báo của Tổ chức Nông - Lơng Liên hiệp quốc (FAO)
cho biết nhu cầu nhập khẩu rau quả của các nớc trong những năm tới sẽ cao -
hứa hẹn nhiều tiềm năng xuất khẩu cho ngành rau quả của Việt Nam.
1. Nhu cầu tiêu thụ rau của thế giới:
Số lợng và tổng giá trị rau tơi xuất nhập khẩu trên thị trờng thế giới trong
những năm gần đây không có biến động lớn, giao động ở mức 1,6 triệu tấn/năm
với trị giá khoảng 1 tỷ USD/năm. Trong những năm qua, số lợng rau nhập khẩu
của thế giới tăng bình quân 1,8%/năm. Theo dự báo của Tổ chức Nông - Lơng
Liên hiệp quốc (FAO), với tốc độ này, đến năm 2010 số lợng rau nhập khẩu của
toàn thế giới sẽ đạt khoảng 1,7 triệu tấn. Các nớc nhập khẩu chủ yếu là Pháp,

Đức, Ca-na-đa khoảng trên 155 ngàn tấn mỗi nớc; Anh, Mỹ, Bỉ, Hồng Kông,
Xingapo khoảng trên 120 ngàn tấn mỗi nớc; Tiểu vơng quốc ảrập thống nhất và
Bê-la-rus khoảng 50 ngàn tấn mỗi nớc. Hiện nay, diện tích trồng rau của thế
giới khoảng 15 triệu ha, năng suất 35 - 40 tấn/ha, sản lợng đạt 590 triệu tấn, tiêu
thụ bình quân đầu ngời là 85 kg rau/năm (riêng Châu á đạt 90 kg rau/ng-
ời/năm).
- Đậu tơng (Gycine max (L)): So với các loại rau khác thì đậu tơng hơn
hẳn về giá trị dinh dỡng và đợc a chuộng ở nhiều nớc trên thế giới nh Mỹ, các
nớc EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Triều Tiên... Đậu tơng có
hàm lợng protein trung bình khoảng 38 - 40%, lipit 18 - 20%, giàu nguồn sinh
tố và muối khoáng.
Nhu cầu nhập khẩu đậu tơng của nhiều nớc Châu á trong những năm qua
tăng vững. Trung Quốc là nớc nhập khẩu nhiều đậu tơng nhất ở khu vực Châu
á. Năm 2003, nhu cầu tiêu thụ đậu tơng trong nớc của Trung Quốc đứng ở mức
32 triệu tấn, trong khi sản lợng chỉ đạt 15,1 triệu tấn, do vậy cầu cao hơn cung
nên Trung Quốc dự kiến sẽ phải nhập khẩu khoảng 16,9 triệu tấn để làm cân
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
Khóa luận tốt nghiệp
bằng cung cầu. So với mức nhập khẩu năm 2002 thì năm 2003 nhập khẩu đậu t-
ơng vào Trung Quốc tăng mạnh ở mức 35%. Trong 8 tháng đầu năm 2003,
Trung Quốc đã nhập khẩu tổng cộng 14,72 triệu tấn đậu tơng. Đồng thời với
quy định tạm thời đối với nhập khẩu đậu tơng biến đổi gien (GMO) của Trung
Quốc hết hiệu lực vào ngày 20 tháng 09 năm 2003 sẽ càng tạo đà đẩy nhập
khẩu đậu tơng tăng mạnh. Dự tính mức tiêu thụ đậu tơng ở Trung Quốc đến
năm 2005 sẽ đạt 33 triệu tấn, trong đó các giống đậu tơng cao sản sẽ chiếm 25
triệu tấn. Nớc có nhu cầu tiêu thụ đậu tơng lớn thứ hai ở khu vực Châu á là
Nhật Bản. Năm 2001, Nhật Bản nhập khẩu khoảng 4,8 triệu tấn đậu tơng phục
vụ tiêu dùng trong nớc. Ngoài ra, Thái Lan cũng là nớc phải thờng xuyên nhập
khẩu đậu tơng vì sản xuất không đủ đáp ứng nhu cầu trong nớc. Năm 2002,
Thái Lan tiêu thụ 1,8 triệu tấn đậu tơng.

Đậu tơng cũng đợc tiêu thụ nhiều ở các nớc Châu Âu. Cụ thể, năm 2002,
Pháp nhập khẩu 36 ngàn tấn, Bỉ 34 ngàn tấn... Ngoài ra, Canađa, Hoa Kỳ cũng
là những nớc có nhu cầu tiêu thụ khối lợng lớn đậu tơng và đỗ các loại hàng
năm.
Bên cạnh đó, trên thị trờng thế giới đang có nhu cầu tiêu thụ một khối l-
ợng lớn dầu đậu tơng. Tổng mức tiêu thụ dầu đậu tơng tiếp tục tăng và dự báo
sẽ đạt trên 60% tổng mức tiêu thụ dầu thực vật trên thế giới trong năm 2004.
- Bắp cải: Bắp cải là một loại rau phổ biến đợc nhiều ngời dân trên thế
giới sử dụng trong các bữa ăn. Nhu cầu tiêu thụ bắp cải của thế giới khá ổn định
trong những năm qua (khoảng 1 - 1,2 triệu tấn/năm). Năm 2002, Tổng lợng bắp
cải nhập khẩu trên thị trờng thế giới đạt 1 triệu tấn với trị giá 610 USD. Các nớc
nhập khẩu bắp cải chủ yếu là Đức 171 ngàn tấn, trị giá 116 triệu USD; Canađa
125 ngàn tấn, trị giá 67 triệu USD, Nhật Bản 90 ngàn tấn, trị giá 135 triệu USD.
Tiếp đến là các nớc áo, Hồng Kông, Pháp, Hà Lan, Liên bang Nga, Anh, Hoa
Kỳ... Giá nhập khẩu bắp cải trung bình trên thị trờng thế giới khoảng 650 - 700
USD/tấn.
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
Khóa luận tốt nghiệp
- Da chuột: Tổng lợng nhập khẩu trên thị trờng thế giới khoảng 1,2 triệu
tấn/năm với trị giá 848 triệu USD. Các nớc nhập khẩu da chuột chủ yếu là Đức
242 ngàn tấn, trị giá 333 triệu USD; Hoa Kỳ 300 ngàn tấn, trị giá khoảng 141
triệu USD; Nhật Bản 50 ngàn tấn, trị giá khoảng 60 triệu USD. Ngoài ra, da
chuột còn đợc tiêu thụ nhiều ở các quốc gia Châu Âu nh Anh, Hà Lan, Cộng
hoà Séc, áo, Canađa, Pháp... Giá nhập khẩu da chuột bình quân trên thị trờng
thế giới khoảng 707 USD/tấn.
- Măng tây: Măng tây là một loại rau cao cấp và quý, đợc a chuộng trên
thị trờng thế giới. Các nớc trên thế giới có nhu cầu sử dụng với số lợng lớn,
khoảng hơn 1 triệu tấn/năm. Trên thế giới có nhiều giống măng tây song ngời ta
phân ra hai loại chính theo nhu cầu của thị trờng là măng tây trắng và măng tây
xanh. Măng tây trắng đợc tiêu thụ nhiều ở Châu Âu (chủ yếu ở dạng chế biến

đóng hộp hoặc trong lọ thuỷ tinh). Măng tây xanh chủ yếu đợc tiêu thụ tại thị
trờng Mỹ và Canađa. Phần lớn khối lợng măng tây xanh xuất sang hai thị trờng
này ở dạng tơi, đóng hộp các - tông 5 kg/hộp. Măng tây xanh cũng đợc tiêu thụ
ở một số nớc Châu Âu. Các nớc có nhu cầu nhập khẩu nhiều măng tây là: Mỹ,
Nhật Bản, Tây Ban Nha, Hà Lan, Pháp, Đan Mạch, Anh, Côoét và mốt số nớc
Trung Đông khác. Mỹ đứng đầu thế giới về nhập khẩu măng tây. Trong năm
2002, Mỹ nhập khẩu 71 ngàn tấn măng tây, chủ yếu từ Mêhicô (33,9 ngàn tấn)
và Pêru (33,5 ngàn tấn). Trong những năm gần đây, tiêu thụ măng tây tơi ở
Nhật Bản ổn định ở mức 50 ngàn tấn. Măng tây tơi đợc tiêu thụ quanh năm ở
Nhật Bản. Ngoài ra, Đức và Tây Ban Nha cũng là hai nớc tiêu thụ nhiều măng tây.
Năm 2002, mức tiêu thụ tơng ứng ở hai nớc này là 39 ngàn tấn và 34 ngàn tấn. Hàng
năm Anh nhập khẩu khoảng 4.500 tấn măng tơi và đông lạnh để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng trong nớc.
- Cà chua: Cà chua là một loại rau quý và thông dụng trên thế giới, sản l-
ợng cà chua chỉ đứng sau khoai tây, bắp cải và đạt gần 80 triệu tấn, trong đó
Châu á chiếm khoảng 30 triệu tấn. Năng suất bình quân của thế giới đạt 40 tấn/
ha/vụ.
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
Khóa luận tốt nghiệp
Nhu cầu tiêu thụ cà chua đang tăng lên trên phạm vi toàn cầu. Năm 2002,
tổng lợng cà chua nhập khẩu trên thị trờng thế giới đạt 3,6 triệu tấn với trị giá
khoảng 3.182 triệu USD. Các nớc nhập khẩu cà chua chủ yếu là: Hoa Kỳ 847
ngàn tấn, trị giá 873 triệu USD; Đức 599 ngàn tấn, trị giá 636 triệu USD; Pháp
368 ngàn tấn, trị giá 299 triệu USD; Anh 305 ngàn tấn, trị giá 315 triệu USD;
Hà Lan 266 ngàn tấn, trị giá 257 triệu USD; Nga 203 ngàn tấn, trị giá 75 triệu
USD. Giá nhập khẩu cà chua bình quân 891 USD/tấn.
Hiện nay, phần lớn lợng cà chua giao dịch trên thị trờng thế giới là cà
chua tơi. Tuy nhiên, trong tơng lai, sản phẩm cà chua chế biến nh cà chua cô
đặc đóng hộp có xu hớng tiêu thụ mạnh.
- Khoai tây: Khoai tây là một trong những loại rau có giá trị dinh dỡng

cao. Khoai tây có thành phần 75% là nớc, 17% tinh bột, 1 - 2% protein, 0,9% đ-
ờng, 0,7% axit amin. Khoai tây còn chứa một loạt các vitamin nh: B1, B2, B6,...
Là sản phẩm giàu chất dinh dỡng, khoai tây đợc coi là nguyên liệu quan trọng
cho ngành công nghiệp thực phẩm sản xuất rau quả rợu, tinh bột và dextrin.
Khoai tây rất đợc a chuộng ở các quốc gia phát triển. Nhu cầu tiêu thụ khoai tây
của các nớc này không ngừng tăng lên. Từ năm 1998 trở lại đây, tổng lợng
khoai tây nhập khẩu trên thị trờng thế giới đạt 7,3 - 7,5 triệu tấn với trị giá 1,9
tỷ USD. Hà Lan là nớc nhập khẩu nhiều khoai tây nhất. Năm 2002, Hà Lan
nhập khẩu 1,3 triệu tấn, trị giá 127 triệu USD. Tiếp đến là Đức 765 ngàn tấn, trị
giá 241 triệu USD. Hoa Kỳ, Anh, Pháp, Bỉ, Italia, Tây Ban Nha trên 400 ngàn
tấn.
Các nớc phát triển nhập khẩu khoai tây nguyên củ để tiêu dùng trực tiếp
trong các bữa ăn và làm nguyên liệu cho các nhà máy chế biến.
- Nấm: Nấm là một loại thực phẩm quý, có giá trị dinh dỡng cao. Nhu
cầu nhập khẩu nấm đang tăng lên tại một số nớc. Năm 2002, tổng lợng nấm
nhập khẩu trên thị trờng thế giới đạt khoảng 244 ngàn tấn với trị giá 778 triệu
USD.
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
Khóa luận tốt nghiệp
Trên thị trờng nấm thế giới, Mỹ là một trong những nớc nhập khẩu nấm
chính. Hàng năm Mỹ nhập khẩu nấm trị giá khoảng 193 triệu USD. Trong
những năm qua, nhu cầu tiêu thụ nấm của Mỹ tăng mạnh, đặc biệt là nấm tơi,
trong khi nhu cầu nhập khẩu nấm đóng hộp và nấm đông lạnh lại có xu hớng
giảm nhẹ. Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) dự báo trong tơng lai, nhu cầu tiêu
thụ nấm tơi vẫn sẽ tiếp tục tăng.
Các nớc nhập khẩu nấm chủ yếu khác là Anh 62.645 tấn, trị giá 169,6
triệu USD; Đức 44.486 tấn, trị giá 118 triệu USD; Nhật Bản 35.489 tấn, trị giá
115 triệu USD; Pháp 15.329 tấn, trị giá 53,9 triệu USD.
2. Nhu cầu tiêu thụ quả của thế giới:
Nhu cầu của thế giới về các loại trái cây nhiệt đới tơi hàng năm đạt

khoảng 1,8 - 2,0 triệu tấn, tăng 10 - 14%/năm. Khối lợng nhập khẩu các sản
phẩm quả chế biến khá ổn định khoảng 1,4 - 1,5 triệu tấn/năm. Mặc dù hiện
nay thị trờng thế giới mới chỉ nhập khẩu hơn 5% tổng sản lợng trái cây nhiệt
đới, song nhu cầu đối với mặt hàng này ngày càng tăng lên. Theo Tổ chức Nông
- Lơng Liên hiệp quốc (FAO), diện tích trồng cây ăn quả của thế giới hiện có
khoảng 12 triệu ha, năng suất 30 - 35 tấn/ha, sản lợng đạt 430 triệu tấn, bình
quân đầu ngời đạt 69 kg quả/năm (riêng Pháp là 191 kg/ngời/năm, Nhật Bản là
160 kg/ngời/năm). Năm 2003, mức tiêu thụ trái cây trung bình của thế giới
khoảng 75 - 80 kg/ngời/năm.
- Chuối: Theo nhận định của các nhà chuyên môn, thơng mại chuối thế
giới trung bình tăng 1,5%/năm trong thời kỳ 2001 - 2010. Dự đoán các nớc
nhập khẩu lớn là: Mỹ, Anh, Bỉ, Nhật Bản, Đức và Trung Quốc. Theo dự báo của
Tổ chức Nông - Lơng Liên hiệp quốc (FAO), năm 2005, nhập khẩu chuối trên
thế giới sẽ đạt khoảng 12,8 triệu tấn, nhập khẩu trung bình theo đầu ngời dự
kiến sẽ lên tới 4,2 kg/ngời, điều này phản ánh tiêu thụ tăng ở các nớc phát triển
(ớc tính đạt 8,5 kg/ngời) cũng nh ở các nớc đang phát triển (ớc đạt 1,2 kg/ngời).
Mặc dù có sự tăng trởng nhanh của các nớc đang phát triển nhng trong 5 năm
tới Mỹ vẫn sẽ nớc nhập khẩu nhiều chuối nhất thế giới với 32% thị phần toàn
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
Khóa luận tốt nghiệp
cầu. Vào năm 2005, nhập khẩu trung bình tính theo đầu ngời vào Mỹ sẽ đạt
14,1 kg/ngời. Trong khi đó tại các nớc Châu Âu, thị trờng nhập khẩu lớn thứ hai
với thị phần dự kiến sẽ đạt 27%, nhập khẩu ròng sẽ vào khoảng 9,1kg/ngời.
Trong các nớc Châu á thì Trung Quốc vẫn là nớc có tốc độ tăng trởng nhập
khẩu chuối nhiều nhất, bình quân 19,6%/năm và đạt 676 ngàn tấn vào năm
2005. Nhịp độ gia tăng nhập khẩu chuối của Nga, các nớc SNG và khu vực
Đông Âu cũng sẽ tăng nhanh trong những năm tới, tỷ lệ nhập khẩu của các nớc
này trên thị trờng thế giới tăng từ 2% năm 2002 lên 15% năm 2010. Nhập khẩu
chuối cũng sẽ tăng ở các nớc Trung Đông nhng với tốc độ không cao nh trớc.
- Dứa: Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, trong

chiến lợc xuất khẩu rau quả giai đoạn tới, dứa đợc xác định là loại cây chủ lực
bởi đây là mặt hàng rất đợc a chuộng tại Mỹ, EU...
Hiện nay, Mỹ vẫn là nhà nhập khẩu dứa lớn nhất thế giới, thị phần nhập
khẩu chiếm khoảng 30% tổng khối lợng nhập khẩu toàn thế giới. Tại Châu Mỹ,
Canađa cũng là nớc nhập khẩu nhiều dứa. Khối lợng dứa nhập khẩu của nớc này
chiếm 3,5% lợng nhập khẩu của toàn thế giới.
Châu Âu là khu vực nhập khẩu dứa lớn nhất thế giới. Năm 2002, Châu
Âu đã nhập khẩu gần 500.000 tấn dứa, chiếm 51% lợng dứa nhập khẩu toàn
cầu. Các nớc nhập khẩu lớn thuộc Châu Âu bao gồm: Anh, Pháp, Đức, Italia,
Bỉ, Hà Lan.
Tại Châu á, các nớc nhập khẩu dứa chủ yếu là Nhật Bản, Trung Quốc,
Hồng Kông, Xingapo, Đài Loan, trong đó đứng đầu là Nhật Bản, với khối lợng
nhập khẩu năm 2002 đạt trên 50.000 tấn.
Nhu cầu tiêu thụ dứa tơi sẽ tăng nhanh trong thời gian tới. Bên cạnh đó,
các loại nớc giải khát từ quả thiên nhiên nh dứa cũng sẽ đợc tiêu thụ ngày càng
mạnh, do có tác dụng bổ dỡng sức khoẻ. Nhu cầu tiêu thụ nớc dứa hàng năm
trên thị trờng thế giới khá lớn, trong đó lợng tiêu dùng chủ yếu ở khu vực Bắc
Mỹ. Năm 2001, tổng khối lợng nhập khẩu toàn thế giới đạt 549,33 triệu lít, tăng
3,72% so với năm 2000 và đến năm 2002 bị giảm 3,15% so với năm 2001. Mỹ
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
Khóa luận tốt nghiệp
là nớc nhập khẩu nớc dứa lớn nhất thế giới, hàng năm Mỹ nhập khẩu khoảng
300 triệu lít nớc dứa, chiếm thị phần 70% toàn thế giới. Khu vực tiêu thụ nớc
dứa lớn thứ hai là thị trờng EU, trong đó Đức là nớc nhập khẩu lớn nhất Châu
Âu đồng thời cũng là nớc nhập khẩu lớn thứ hai sau thị trờng Mỹ. Khối lợng n-
ớc dứa nhập khẩu hàng năm của Đức chiếm khoảng 10 - 12% tổng khối lợng
nhập khẩu trên toàn thế giới. Ngoài ra, nhu cầu tiêu dùng dứa hộp trên thế giới
vẫn cao và luôn có xu hớng tăng lên. Thị trờng nhập khẩu dứa hộp chủ yếu là
Mỹ và EU.
- Quả có múi (bởi, cam, quýt, chanh): Tổng mức tiêu thụ quả có múi

năm 2002 đạt 64,6 triệu tấn, trong đó tiêu thụ tơi 33,8 triệu tấn và 30,8 triệu tấn
tiệu thụ qua chế biến. Tiêu thụ qua chế biến chủ yếu là chế biến cam thành nớc
cam. Nhu cầu tiêu thụ quả có múi tăng chủ yếu ở các nớc Trung Quốc, Braxin,
Mêhicô, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, úc. Trung Quốc là một trong những nớc sản
xuất và tiêu thụ quả có múi nhiều nhất thế giới. Tiêu thụ quả có múi trung bình
của ngời Trung Quốc là 8 kg/ngời/năm, dự kiến sẽ tăng lên tới 10 kg/ngời/năm
vào năm 2005 và 11,5 kg/ngời/năm vào năm 2010. Nhập khẩu quả có múi vào
Nhật Bản trong năm 2002 đạt 503 ngàn tấn, ngang bằng mức năm trớc, trong đó
nhập khẩu bởi đạt 275 ngàn tấn, cam 125 ngàn tấn, chanh 90 ngàn tấn và quýt
13 ngàn tấn.
Trong những năm tới, nhu cầu tiêu thụ cam trên thế giới cũng có sự thay
đổi và tăng chủ yếu ở các nớc phát triển và chủ yếu là cam tơi. Nhu cầu cam
chế biến có thể tăng ở một số nớc nh Trung Quốc, Mêhicô, Agentina, Braxin.
Theo dự báo của Tổ chức Nông - Lơng Liên hiệp quốc (FAO), nhu cầu nhập
khẩu cam tơi toàn cầu khoảng 5.309 ngàn tấn, cam chế biến khoảng 12.469
ngàn tấn. Cụ thể, tiêu thụ cam tơi tại Mêhicô năm 2003 dự kiến đạt 3,2 triệu
tấn, nhập khẩu nớc cam cũng sẽ tăng nhẹ. Nhu cầu tiêu thụ nớc cam của Trung
Quốc dự đoán sẽ tiếp tục tăng mạnh. Tiêu thụ cam ở Trung Quốc dự đoán tăng
từ 0,1 lít/ngời/năm (năm 2000) lên 0,3 lít/ngời/năm (năm 2005) và 0,6 lít/ng-
ời/năm (năm 2010). Nhập khẩu nớc cam vào úc năm 2003 sẽ tăng 16%, đạt
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
Khóa luận tốt nghiệp
24.103 tấn. Ngoài ra, Hàn Quốc cũng là nớc có nhu cầu tiêu thụ cam lớn. Trong
năm 2002, nhập khẩu cam vào Hàn Quốc đạt tổng cộng 92.483 tấn. Năm 2003,
nhập khẩu cam tơi của Hàn Quốc dự kiến đạt 130.000 tấn, tăng 37.517 tấn so
với năm 2002.
- Xoài: Trong những năm tới lợng nhập khẩu xoài toàn cầu cũng sẽ tăng
lên với tốc độ bình quân khoảng 3,9%/năm và sẽ đạt khoảng 459 ngàn tấn vào
năm 2005, trong đó các nớc phát triển có nhu cầu nhập khẩu khoảng 300 ngàn
tấn, các nớc đang phát triển nhập khẩu khoảng 150 ngàn tấn. Khu vực nhập

khẩu xoài lớn nhất là Bắc Mỹ với khoảng 42% lợng nhập khẩu toàn cầu, tiếp
theo là Châu Âu với 24% lợng nhập khẩu toàn cầu.
- Bơ: Theo Tổ chức Nông - Lơng Liên hiệp quốc (FAO), trong những
năm tới lợng nhập khẩu bơ toàn cầu sẽ tăng bình quân hàng năm 4,1% và đạt
287.000 tấn vào năm 2005. Lợng nhập khẩu bơ tăng chủ yếu ở các nớc phát
triển, chiếm tới 95% lợng nhập toàn cầu. Khu vực nhập khẩu nhiều bơ nhất là
Châu Âu, trong đó Pháp là nớc nhập khẩu nhiều nhất. Dự đoán năm 2005 Pháp
sẽ nhập khẩu 108.000 tấn bơ, chiếm khoảng 46% lợng nhập khẩu bơ của Châu
Âu. Trong những năm tới, lợng bơ nhập khẩu của Bắc Mỹ chỉ khoảng 38.000
tấn, trong khi đó lợng nhập khẩu bơ của Nhật Bản sẽ tăng lên và đạt khoảng
5.000 tấn.
- Dừa: Các sản phẩm dừa nhập khẩu trên thị trờng thế giới chủ yếu là 3
loại mặt hàng: dầu dừa, vỏ dừa và dừa khô. Các nớc nhập khẩu dừa chính theo
thứ tự là Trung Quốc (28%), Mỹ (13%), Hồng Kông (11%). Các nớc khác nh
Pháp, Đức, Hà Lan... cũng nhập khẩu các sản phẩm từ dừa nhng chiếm tỷ trọng
không cao. Hiện nay, ngành công nghiệp dừa thế giới đang đối diện với nguy cơ
khủng hoảng do cung lớn hơn cầu và làm giá dừa giảm liên tục trong nhiều năm
vừa qua. Thị trờng tiêu thụ cũng đang bị bão hoà. Thị trờng dầu dừa có xu hớng
giảm do cạnh tranh từ dầu cọ. Bên cạnh đó, các nớc nhập khẩu chính đang thiết
lập các tiêu chuẩn chất lợng cao nhằm hạn chế nhập khẩu.
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
Khóa luận tốt nghiệp
Tóm lại, nhu cầu tiêu thụ các loại rau và trái cây của thế giới rất lớn, đa
dạng và có xu hớng ngày càng tăng, mở ra một tiềm năng cho các quốc gia sản
xuất và xuất khẩu rau quả, trong đó có Việt Nam.
II. Khả năng sản xuất rau quả xuất khẩu của Việt Nam:
1. Điều kiện thuận lợi:
1.1. Điều kiện tự nhiên:
1.1.1. Vị trí địa lý:
Việt Nam nằm gần trung tâm Đông Nam á, đất nớc có chiều dài trên 15

vĩ độ với hơn 3 ngàn km giáp biển Đông. Phía Bắc giáp Trung Quốc. Phía Tây
giáp Lào và Cămpuchia. Phía Đông và phía Nam giáp với biển Đông. Ngoài
phần đất trên lục địa, Việt Nam còn bao gồm nhiều đảo và quần đảo. Bờ biển
Việt Nam dài 3.260 km. Việt Nam còn đợc xác định là nằm ở ranh giới trung
gian, nơi tiếp giáp giữa các lục địa (Châu á và Châu Đại Dơng) và giữa các đại
dơng (Thái Bình Dơng và Đại Tây Dơng). Việt Nam nằm án ngữ trên các tuyến
đờng hàng hải và hàng không huyết mạch thông thơng giữa ấn Độ Dơng và
Thái Bình Dơng, giữa Châu Âu và Trung Cận Đông với Trung Quốc, Nhật Bản
và các nớc trong khu vực. Từ các cảng biển, cảng sông, chỉ mất từ 3 - 5 giờ là
tàu vận tải có thể hoà nhập vào hệ thống đờng biển quốc tế. Từ trục đờng quốc
tế này tàu có thể đi đến vùng Đông Bắc á, Đông Nam á, Trung Cận Đông,
Châu Âu và Châu Mỹ rất tiện lợi. Nhờ vị trí địa lý thuận lợi, Việt Nam có thể
xuất khẩu rau quả đi hầu hết các thị trờng lớn trên thế giới một cách khá dễ
dàng.
1.1.2. Khí hậu:
Khí hậu là môi trờng sống của các loại cây trồng. Nếu khí hậu thuận lợi
thì cây trồng sẽ phát triển tốt và ngợc lại. Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt
đới gió mùa với khí hậu biến đổi giữa các miền Bắc - Nam, hình thành 7 vùng
sinh thái khác nhau. Đặc trng của khí hậu nhiệt đới gió mùa là lợng nhiệt và l-
ợng ma nhiều, độ ẩm trung bình cao. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho sự sinh
trởng của các loài thực vật và việc thực hiện xen canh, gối vụ, thâm canh tăng
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
Khóa luận tốt nghiệp
năng suất. Lợng nhiệt trung bình cao kết hợp với độ ẩm trung bình lớn nên rất
thích hợp cho sự phát triển của các loại cây trồng nhiệt đới vừa a nhiệt, vừa a
ẩm nh xoài, nhãn, chôm chôm, sầu riêng, măng cụt... Lợng ma trung bình hàng
năm trong cả nớc đạt từ 1500 - 2000 mm, độ ẩm trung bình trên 85%. Ma nhiệt
đới không những cung cấp nớc cho đất mà còn cung cấp một lợng đạm vô cơ
đáng kể cho cây trồng. Việt Nam có rất nhiều vùng khí hậu thuận lợi cho việc
trồng các loại rau quả có giá trị cao:

- Vùng cao có nhiệt độ thấp nh: Sapa, Hà Giang, Đà Lạt... có thể trồng
các loại hoa quả ôn đới nh táo, lê, đào...
- Vùng Đồng bằng Sông Hồng có thể phát triển các loại rau vụ đông có
thể chịu lạnh nh cà chua, xu hào, bắp cải...
- Vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ thích hợp cho việc trồng các loại cây
ăn quả nhiệt đới nh: da hấu, xoài, nhãn, chôm chôm, măng cụt, chuối, na, đu đủ...
Những điều kiện tự nhiên hết sức vốn có của Việt Nam đã tạo cho nền
nông nghiệp nớc ta một lợi thế so sánh hơn hẳn các quốc gia khác, cho phép tạo
ra những rau quả có giá trị xuất khẩu cao và đợc khách hàng a chuộng.
1.1.3. Thổ nhỡng:
Đất đai là yếu tố sản xuất không thể thiếu đợc của mọi ngành sản xuất,
đặc biệt là ngành trồng trọt. Diện tích tự nhiên của cả nớc gần 33 triệu ha, trong
đó đất đang khai thác và sử dụng khoảng 20,8 triệu ha (chiếm 68% tổng diện
tích tự nhiên của cả nớc), trong đó đất nông nghiệp gần 8,1 triệu ha. Đất đai nớc
ta rất màu mỡ, phong phú về chủng loại, thích hợp cho việc trồng các loại rau,
cây ăn trái ngắn ngày và dài ngày. Cả nớc có 13 nhóm đất chính, trong đó nhóm
đất đỏ chiếm 54% đợc phân bố ở trung du miền núi phía Bắc. Đây là nhóm đất
có chất lợng tốt, thích hợp cho việc phát triển cây công nghiệp lâu năm và đặc
biệt là cây ăn quả. Ngoài ra, các loại đất nh đất đen, đất xám, đất phù sa... đều rất
thích hợp cho việc trồng trọt các loại rau nhiệt đới.
Bảng 1: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2001
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
Khóa luận tốt nghiệp
Đơn vị: nghìn ha
Tổng diện tích Đất nông nghiệp
Cả nớc 32.894,3 8.080,2
Đồng bằng sông Hồng 1.266,3 671,8
Đông Bắc 6.746,3 885,4
Tây Bắc 3.572,3 314,9
Bắc Trung bộ 5.130,4 675,9

Duyên hải Nam Trung bộ 3.301,6 446,8
Tây Nguyên 4.464,5 737,0
Đông Nam bộ 4.447,6 1.644,4
Đồng bằng sông Cửu Long 3.965,3 2.704,0
Nguồn: Niên giám Thống kê năm 2001, Nhà xuất bản Thống kê - Hà Nội năm 2002
1.2. Nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực là nhân tố quyết định đến sự phát triển của các ngành
kinh tế trong đó có ngành sản xuất rau quả. Việt Nam là nớc nông nghiệp với
gần 80 triệu dân, cơ cấu dân c trẻ, 76,5% dân số sinh sống ở nông thôn. Số lao
động trong khu vực sản xuất nông nghiệp chiếm từ 65 - 68% tổng số lao động
của cả nớc. Bên cạnh đó, ngời Việt Nam có đặc điểm là cần cù lao động, thông
minh sáng tạo, có khả năng nắm bắt nhanh công nghệ, có nhiều kinh nghiệm
trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Ngời nông dân Việt Nam qua nhiều thế hệ
đã tích luỹ đợc nhiều kinh nghiệm trong trồng trọt, chọn giống... Đây là những
thuận lợi to lớn để vơn tới một nền nông nghiệp tiên tiến, có khả năng tạo ra
nhiều rau quả có chất lợng cao. Nông dân ở nhiều vùng sản xuất rau quả truyền
thống đã đạt đợc năng suất và sản lợng cao, góp phần vào nâng cao đời sống,
đổi mới bộ mặt nông thôn theo hớng văn minh, hiện đại.
Bảng 2: Lao động nông nghiệp phân theo vùng
Đơn vị: nghìn ngời
1998 1999 2000 2001 2001
Cả nớc 31.232 32.896 35.097 36.656 41.966
Đồng bằng sông Hồng 766 809 745 836 1.222
Đông Bắc 5.731 6.038 6.174 4.994 7.301
Tây Bắc 1.344 1.416 1.056 982 1.331
Bắc Trung bộ 4.752 5.005 5.386 6.784 8.896
Duyên hải Nam Trung bộ 1.936 2.042 2.578 5.504 5.954
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
Khóa luận tốt nghiệp
Tây Nguyên 5.507 5.798 5.388 1.655 2.210

Đông Nam bộ 5.679 5.982 7.936 9.365 7.690
Đồng bằng sông Cửu Long 5.514 5.806 5.834 6.536 7.362
Nguồn: Tổng cục thống kê Vụ Nông Lâm nghiệp - Thuỷ sản, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
Trong khi dân số tăng liên tục, đất đai lại không sinh ra, diện tích đất
bình quân đầu ngời ngày càng giảm đi, việc làm thiếu thì việc tập trung nguồn
lực để phát triển sản xuất rau quả là một việc làm có ý nghĩa và thiết thực.
1.3. Chính sách khuyến nông của Nhà nớc Việt Nam:
Để đạt đợc các mục tiêu trong khuôn khổ chiến lợc phát triển nông
nghiệp và nông thôn trong thời kỳ mới, Chính phủ Việt Nam sử dụng một loạt
chính sách khuyến nông bao gồm chính sách đất đai, chính sách tín dụng nông
thôn, chính sách giá và chính sách đầu t.
* Chính sách đất đai: Đối với ngời trồng rau quả, đất đai là yếu tố hàng
đầu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Đất đai là t liệu sản xuất chủ yếu. Hoạt
động của ngời trồng rau quả phụ thuộc vào chính sách đất đai. Chính sách đất
đai tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất và xuất khẩu rau quả. Hệ thống
chính sách đất đai đã ban hành rất phong phú. Đối với lĩnh vực kinh doanh xuất
khẩu rau quả, chính sách đất đai đã tác động tích cực, tạo ra vùng sản xuất rau
quả đặc sản nhằm chuyển đổi cơ cấu cây trồng, hình thành nên những trang trại
trồng rau quả. Trong thời gian qua, Chính phủ Việt Nam đã ban hành, sửa đổi,
bổ sung chính sách đất đai cho phù hợp với cơ chế thị trờng, sử dụng có hiệu
quả đất đai vào mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội, trong đó có lĩnh vực
kinh doanh xuất khẩu rau quả.
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 64/NĐ - CP ngày 27 tháng 09 năm
1993 về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng lâu dài vào
mục đích sản xuất nông nghiệp và Nghị quyết số 01/NĐ - CP ngày 04 tháng 01
năm 1995 về việc giao khoán sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản trong các doanh nghiệp Nhà nớc. Bên cạnh đó,
Luật đất đai năm 1993 là một bớc tiếp theo trong việc tạo ra quyền sử dụng đất
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D

Khóa luận tốt nghiệp
tự do hơn đối với nông dân. Thời gian sử dụng đất đã tăng lên 20 năm đối với
cây hàng năm, và 50 năm đối với cây lâu năm. Trong những năm gần đây,
Chính phủ đã thực hiện các quy định khác nữa để đẩy nhanh tiến độ phân bổ
quyền sử dụng đất. Đến đầu năm 2000, khoảng 86% tổng diện tích đất nông
nghiệp đã đợc phân bổ. Khoảng 7,8 triệu nông hộ trong số 9,6 triệu đã đợc
quyền sử dụng đất. Các nông hộ đã nhận đợc khoảng 86% đất nông nghiệp đã
đợc phân bổ, phần còn lại đợc cho các doanh nghiệp và các xã.
* Chính sách tín dụng nông thôn: Để khuyến khích phát triển nông
nghiệp góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn, Chính
phủ ban hành Nghị định số 14/ NĐ - CP ngày 01 tháng 03 năm 1993 về chính
sách cho hộ gia đình vay vốn để sản xuất, phát triển nông - lâm - ng nghiệp và kinh
tế nông thôn. Bên cạnh đó, Nhà nớc cũng có chính sách tín dụng u đãi (cho vay vốn
dài hạn với lãi suất thấp) để các hộ nông dân yên tâm sản xuất.
* Chính sách giá: Nhà nớc có nhiều chính sách trợ giá hàng nông sản,
trong đó có mặt hàng rau quả. Trong công tác thu mua rau quả, nông sản, Nhà
nớc còn quy định mức giá sàn để tránh tình trạng ngời nông dân bị ép giá khi
giá nông sản trên thị trờng thế giới biến động và ở mức thấp. Nh vậy, ngời nông
dân sẽ không bị thua thiệt.
* Chính sách đầu t: Với mục tiêu thực hiện thành công Nghị quyết của
Ban chấp hàng Trung ơng khoá IX về đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 - 2010, Nhà nớc đã ban hành nhiều chính
sách đầu t phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp nh thuỷ lợi, đờng sá, cầu cống.
Ngoài ra, Nhà nớc tăng cờng đầu t giống cây con, đa nhanh tiến bộ khoa học và
công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, từng bớc hình thành nền nông nghiệp
hàng hoá lớn.
Ngày 24 tháng 06 năm 2002, Thủ tớng Chính phủ ký quyết định số
80/2002/QĐ - TTg về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản qua hợp đồng
với mục đích gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản hàng hoá để phát
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D

Khóa luận tốt nghiệp
triển sản xuất nông nghiệp ổn định và bền vững. Đây sẽ là nhân tố thúc đẩy sản
xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất rau quả nói riêng phát triển.
2. Khả năng sản xuất rau quả của Việt Nam:
Việt Nam nằm ở khu vực Đông Nam á, có khí hậu nhiệt đới gió mùa với
địa hình có cả núi cao và đồng bằng, đã tạo ra những lợi thế để phát triển nông
nghiệp. Nớc ta có nền nông nghiệp lâu đời. Chính nhờ điều kiện tự nhiên thuận
lợi nên có thể trồng đợc nhiều loại rau quả nhiệt đới, á nhiệt đới và một số rau
quả gốc ôn đới, mùa vụ thu hoạch kế tiếp nhau trong năm. Rau quả nớc ta có
mặt ở hầu khắp các tỉnh, thành phố với quy mô, chủng loại khác nhau. Trải qua
quá trình phát triển lâu dài đã hình thành những vùng sản xuất rau xanh và
những nông trờng trồng cây ăn quả phù hợp với các điều kiện sinh thái riêng.
Sản xuất rau quả của Việt Nam cũng chỉ tập trung ở hai vùng trọng điểm đó là
Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long. Do đặc điểm khí hậu thời
tiết mà khu vực Đồng bằng sông Hồng không chỉ trồng đợc các loại rau quả
nhiệt đới mà còn trồng đợc rất nhiều loại rau quả ôn đới vào những tháng mùa
đông. Đối với Đồng bằng sông Cửu Long, tuy rằng chủng loại rau xanh có ít
hơn so với Đồng bằng Sông Hồng nhng về hoa quả lại phong phú hơn rất nhiều,
hầu nh có mặt tất cả các loại cây ăn quả nhiệt đới. Bên cạnh đó, Việt Nam còn
có vùng núi trung du Bắc Bộ rộng lớn để trồng cây ăn quả. Trong những năm
qua, khu vực này đã và đang khẳng định u thế trong việc phát triển những cây
ăn quả truyền thống của vùng miền núi nh đào, mận, lê, hồng.
Sản xuất rau quả ở Việt Nam đợc khẳng định là có tiềm năng lớn, sản l-
ợng rau quả các loại đạt khoảng 11 triệu tấn. Rau quả đang đợc coi là mặt hàng
nông sản xuất khẩu mũi nhọn, có sự quan tâm đầu t rất lớn của Nhà nớc. Chính
phủ đã phê duyệt Đề án phát triển rau, quả và hoa, cây cảnh đến năm 2010. Đề
án sẽ mở đờng cho việc khai thác những lợi thế về điều kiện khí hậu, sinh thái
đa dạng của các vùng để sản xuất rau và cây ăn trái có chất lợng cao phục vụ
tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu.
2.1. Rau:

Theo thống kê năm 2002, cả nớc có 377.000 ha rau với sản lợng khoảng
5,6 triệu tấn (năng suất bình quân khoảng 15 tấn/ha). Đất chuyên canh rau đợc
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
Khóa luận tốt nghiệp
bố trí tập trung khoảng 113.000 ha, ở các vùng ven thành phố, thị xã và các khu
công nghiệp lớn. Vùng đất trồng rau luân canh và xen canh (trồng với cây lơng
thực và cây công nghiệp dài ngày) có diện tích 264.000 ha. Trong những năm
gần đây, sản xuất rau của cả nớc có xu hớng gia tăng cả về diện tích, năng suất
và sản lợng.
Bảng 3: Quyhoạch diện tích trồng rau đến năm 2010
Đơn vị: ngàn ha
Vùng
Diện tích
hiện có
Diện tích tăng thêm
đến năm 2010
Tổng diện tích
năm 2010
Miền núi trung du Bắc Bộ 64 11 75
Đồng Bằng Sông Hồng 83 47 130
Khu bốn cũ 49 11 60
Duyên hải miền Trung 42 18 60
Tây Nguyên 25 10 35
Đông Nam Bộ 39 31 70
Đồng bằng sông Cửu Long 75 45 120
Cả nớc 377 173 550
Nguồn: Đề án phát triển rau, quả và hoa, cây cảnh thời kỳ 1999 - 2010
Rau nớc ta phong phú về chủng loại (có 70 loại cây chủ yếu) đặc biệt là
rau vụ đông. Đây là thế mạnh của Việt Nam so với các nớc trong khu vực Đông
Nam á. Các loại cây trồng chủ yếu là: cải bắp, xu hào, cà chua, da chuột, ớt,

hành tây, nấm...
Rau có mặt ở hầu khắp các tỉnh, thành phố, với quy mô, chủng loại
khác nhau. Trải qua quá trình sản xuất lâu dài, đã hình thành những vùng rau
chuyên canh với những kinh nghiệm truyền thống, trong các điều kiện sinh
thái khác nhau. Sản xuất rau chủ yếu tập trung ở vùng Đồng bằng sông Hồng,
Đồng bằng sông Cửu Long, vùng Đông Nam Bộ và Đà Lạt. Trong 7 vùng sinh
thái nông nghiệp, Đồng bằng sông Hồng có diện tích trồng rau cao nhất (83
ngàn ha), tiếp đến là Đồng bằng sông Cửu Long với diện tích 75 ngàn ha.
Tuy nhiên, do giống cha đợc tuyển chọn và quy trình canh tác lạc hậu
nên chất lợng rau không cao, sản lợng còn nhỏ và phân tán, năng suất thấp, thua
kém nhiều so với các nớc, phần lớn không đủ tiêu chuẩn xuất khẩu tơi và chế
biến công nghiệp.
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
Khóa luận tốt nghiệp
2.2. Quả:
Cả nớc hiện có 140 loài cây ăn trái, thuộc 40 họ thực vật. Hầu hết các
loại trái cây nhiệt đới đợc a chuộng trên thị trờng thế giới nh: xoài, dứa, chuối,
thanh long, chôm chôm, măng cụt, bơ, nhãn... đều rất phù hợp với điều kiện khí
hậu và thổ nhỡng của nhiều vùng lãnh thổ của Việt Nam. Các loại trái cây đặc
sản của Việt Nam phải kể đến là xoài cát Hoà Lộc; bởi Năm Roi, Phúc Trạch;
vải thiều Thanh Hà, nhãn lồng Hng Yên...
Diện tích và sản lợng cây ăn trái ở nớc ta trong những năm qua tăng rất
nhanh. Năm 1998 cả nớc có 346.000 ha cây ăn trái; năm 2002 diện tích trồng
cây ăn trái đã tăng lên 425.000 ha. Theo Hiệp hội Trái cây Việt Nam
(Vinafruit), diện tích trồng cây ăn trái của Việt Nam đến năm 2010 sẽ đạt
750.000 ha, diện tích phát triển thêm là 325.000 ha. Diện tích vờn tạp, quy mô
hộ gia đình (trung bình 0,5 - 2 ha/hộ, một số rất ít có diện tích đạt 5 - 10 ha/hộ)
chiếm tới 50% tổng diện tích cây ăn trái của cả nớc. Vùng trồng quả tập trung
còn rất ít mới đạt 70.000 ha (chiếm gần 16,5%). Phần lớn diện tích trồng cây ăn
quả nằm ở miền Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long (chiếm 65% tổng

diện tích trồng cây ăn quả cả nớc).
Bảng 4: Quy hoạch diện tích trồng cây ăn trái đến năm 2010
Đơn vị: ngàn ha
Vùng
Diện tích
hiện có
Diện tích tăng thêm
đến năm 2010
Tổng diện tích
năm 2010
Miền núi trung du Bắc bộ 79 91 170
Đồng bằng sông Hồng 44 16 60
Khu bốn cũ 38 32 70
Duyên hải miền Trung 22 38 60
Tây Nguyên 12 38 50
Đông Nam bộ 44 46 90
Đồng bằng sông Cửu Long 186 64 250
Cả nớc 425 325 750
Nguồn: Đề án phát triển rau, quả và hoa, cây cảnh thời kỳ 1999 - 2010
Về sản lợng, hàng năm Việt Nam thu hoạch khoảng 3 - 4 triệu tấn trái
cây. Sản lợng bình quân đạt 3,8 triệu tấn quả/năm, năng suất bình quân 11,4
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
Khóa luận tốt nghiệp
tấn/ha. Những loại cây ăn quả chủ yếu là: dứa, chuối, thanh long, măng cụt, bơ,
da hấu, xoài, vải thiều, nhãn, sầu riêng, chôm chôm, cam, quýt... Hầu hết cây ăn
quả của nớc ta hiện nay có năng suất thấp và không ổn định, bình quân 10
tấn/ha, trong đó chuối 15 - 16 tấn/ha, cam 7 - 8 tấn/ha, dứa 7 - 12 tấn/ha, xoài 8
- 12 tấn/ha. Một số giống cây ăn quả bị thoái hoá nghiêm trọng, chất lợng thấp,
quả nhỏ, nhiều hạt, mẫu mã xấu, bị nhiễm bệnh... Hiện nay, ở nớc ta đã hình
thành một số vùng chuyên canh nh xoài cát Hoà Lộc ở Tiền Giang, Vĩnh Long,

Bến Tre); quýt, hồng ở Đồng Tháp; mận hậu ở Lào Cai; thanh long ở Bình
Thuận; vải thiều ở Bắc Giang; nhãn lồng ở Hng Yên; dứa ở Tiền Giang, Long
An, Kiên Giang, Hà Tĩnh, Ninh Bình; Bắc Giang; bởi ở Vĩnh Long, Biên Hoà,
Đoan Hùng, Hà Tĩnh...
- Dứa: Dứa là cây ăn quả lâu đời ở Việt Nam. Dứa ở Việt Nam có nhiều
giống khác nhau, các giống thờng đợc trồng là Spanish, Queen, Cayen. Việt
Nam chiếm vị trí thứ 7 trên thế giới về diện tích trồng dứa. Năm 2002, cả nớc
có 30.000 ha dứa, năng suất bình quân đạt 9,5 tấn/ha. Hai vùng dứa nguyên liệu
lớn nhất của cả nớc là nông trờng dứa Đồng Giao (Ninh Bình) với diện tích
khoảng 2.500 ha và nông trờng dứa Kỳ Anh (Hà Tĩnh) với diện tích 2.400 ha.
Ngoài ra còn có rất nhiều nơi khác trồng dứa với khối lợng lớn nh Bắc Giang,
Quảng Nam...
- Chuối: Chuối là loại quả có giá trị dinh dỡng cao, đợc trồng phổ biến ở
nớc ta và trên thế giới. Nớc ta hiện nay có trên 60.000 ha trồng chuối với sản l-
ợng trên 1 triệu tấn/năm. Trung Quốc là khách hàng lớn nhất của thị trờng
chuối Việt Nam. Hàng năm nớc ta đã xuất khẩu sang Trung Quốc 15.000 -
20.000 tấn chuối. Việt Nam đang phát triển vùng trồng chuối xuất khẩu tập
trung, áp dụng công nghệ nuôi cấy mô trong tuyển chọn giống có chất lợng cao.
- Các loại quả có múi (cam, quýt, bởi...): Quả có múi hiện đang đứng
đầu trong các loại quả xuất khẩu trên thị trờng thế giới. Các loại quả có múi đợc
trồng nhiều ở nớc ta. Diện tích quả có múi khoảng 60.000 ha, sản lợng 380.000
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
Khóa luận tốt nghiệp
tấn/năm. Việt Nam có một số giống bởi có hơng vị đặc biệt nh: bởi Năm Roi
(Vĩnh Long) và bởi Phúc Trạch (Hà Tĩnh).
3. Chế biến và bảo quản rau quả:
3.1. Chế biến rau quả:
Về công nghiệp chế biến, hiện nay Việt Nam có 60 nhà máy và xởng chế
biến rau quả với tổng công suất 150.000 tấn/năm nhng phần lớn công nghệ,
thiết bị lạc hậu, không đồng bộ (hầu hết máy móc, thiết bị của các nhà máy chế

biến rau quả đều nhập từ các nớc XHCN cũ nh Nga, Bungari, Ba Lan, Hungari,
đã sử dụng trên 30 năm). Vì vậy, chất lợng sản phẩm chế biến thấp, cha có sức
cạnh tranh trên thị trờng thế giới. Hiện nay, do thiếu nguyên liệu nên nhiều nhà
máy chế biến rau quả chỉ phát huy đợc 30 - 40% công suất, hiệu quả kinh tế
còn thấp.
Gần đây theo chủ trơng của Chính phủ tập trung đầu t vào công nghiệp
chế biến rau quả, đã có thêm một số nhà máy liên doanh với nớc ngoài. Tổng
công ty Rau quả, Nông sản Việt Nam có nhà máy chế biến thực phẩm và nớc
giải khát Dona New Tower với công suất 20.000 tấn sản phẩm/năm đã đi vào
hoạt động có hiệu quả, đợc thị trờng trong nớc và quốc tế chấp nhận.
Tham gia vào công tác chế biến trong những năm gần đây còn có các
công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty t nhân xây dựng xí nghiệp và xởng thủ
công chế biến chuối, long nhãn, tơng ớt, cà chua, vải... đạt hàng chục ngàn tấn
sản phẩm xuất khẩu các loại. Vài năm gần đây, hệ thống lò sấy thủ công chế
biến vải, nhãn xuất khẩu sang Trung Quốc bớc đầu phát triển ở vùng nhãn Đồng
bằng sông Cửu Long và ở các tỉnh có nhiều vải nhãn ở Đồng bằng sông Hồng.
Hiện nay, cả nớc có hàng trăm lò sấy nhãn, tập trung chủ yếu ở Đồng bằng sông
Hồng và sông Cửu Long, tiêu thụ khoảng 70% sản lợng nhãn tơi trong vùng.
Ngoài ra, còn có các xởng thủ công của nhân dân với quy mô nhỏ và chất lợng
kém, chủ yếu là sơ chế da chuột.
Chế biến có một tầm quan trọng đặc biệt đối với ngành sản xuất rau quả.
Hầu hết sản phẩm rau quả đòi hỏi khi đến tay ngời phải sử dụng phải còn giữ đ-
ợc hình thức, hơng vị và chất lợng của sản phẩm. Tuy nhiên, rau quả là những
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
Khóa luận tốt nghiệp
sản phẩm tơi sống, vì vậy để đảm bảo đợc hình thức và chất lợng của sản phẩm
sau khi thu hoạch là một việc làm hết sức khó khăn. Nhìn chung, trong những
năm vừa qua, Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực theo hớng tăng dần
tỷ trọng hàng chế biến nhng cho đến nay, sản phẩm rau quả xuất khẩu vẫn chủ
yếu là hàng thô và hàng sơ chế. Vì vậy, để đảm bảo năng lực chế biến các sản

phẩm rau quả xuất khẩu (bao gồm các loại rau quả đóng hộp, sấy muối, nớc quả
cô đặc, nớc giải khát...), Việt Nam đã tiến hành nâng cấp các nhà máy cũ hiện
có và lắp đặt mới các dây chuyền chế biến đồng bộ, hiện đại với công suất
650.000 tấn sản phẩm/năm vào 2010.
Bảng 5: Quy hoạch phát triển nhà máy chế biến rau quả đến năm 2010
Đơn vị: tấn sản phẩm/năm
STT Địa điểm
Công suất hiện nay
(tấn/năm)
Công suất mở rộng
và xây dựng mới đến
năm 2010 (tấn/năm)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

19
Đồng Giao (Ninh Bình)
Dona New Tower (Đồng Nai)
Hậu Giang (Cần Thơ)
Nghĩa Đàn (Nghệ An)
Vĩnh Phúc
Hng Yên
Tân Bình (TP. Hồ Chí Minh)
Duy Hải (TP. Hồ Chí Minh)
Nam Định
Hà Nội
Tiền Giang
Hải Phòng
Bắc Giang
Kiên Giang
Quảng Ngãi
Sơn La
Nha Trang
Đồng Tháp
An Giang
5.000
10.000
10.000
10.000
5.000
5.000
10.000
3.000
5.000
5.000

23.000
4.000
-
-
-
-
-
-
-
30.000
20.000
25.000
20.000
20.000
15.000
15.000
15.000
20.000
20.000
25.000
15.000
20.000
30.000
20.000
15.000
15.000
15.000
15.000
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
Khóa luận tốt nghiệp

20
21
22
23
24
Lào Cai
Lạng Sơn
Hà Tĩnh
Bình Phớc
14 cơ sở đồ hộp rau quả ở các
vùng chuyên canh
-
-
-
-
-
10.000
10.000
30.000
30.000
200.000
Tổng cộng 95.000 650.000
Nguồn: Đề án phát triển rau, quả và hoa, cây cảnh thời kỳ 1999 - 2010 (Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Tóm lại, công nghiệp chế biến rau quả của Việt Nam còn nhỏ bé so với
tiềm năng sản xuất rau quả, sức cạnh tranh còn thấp, chủng loại sản phẩm rau
quả chế biến còn đơn điệu, hình thức không đẹp, cha đáp ứng đợc yêu cầu ngày
càng cao cả trong nớc và xuất khẩu. Mặt khác, do vốn đầu t lớn lại phải cân đối
giữa nguyên liệu và thị trờng nên công tác đầu t đổi mới thiết bị, công nghệ
trong chế biến rau quả còn nhiều hạn chế.

3.2. Bảo quản rau quả:
Phần lớn rau quả đợc sử dụng dới dạng tơi, trong khi đặc tính của sản
phẩm rau quả là thu hoạch theo mùa vụ, thời gian thu hoạch ngắn, khả năng vận
chuyển và bảo quản khó khăn. Vì vậy, công nghệ bảo quản rau quả tơi hết sức
quan trọng nhng đến nay kỹ thuật bảo quản rau quả tơi chủ yếu sử dụng kinh
nghiệm cổ truyền, thủ công, cha có thiết bị lựa chọn và xử lý quả tơi trớc khi
xuất khẩu. Do công nghệ bảo quản không tốt nên chi phí cho một đơn vị sản
phẩm rau quả xuất khẩu thờng vợt định mức cho phép. Cũng do công nghệ bảo
quản sau thu hoạch và phơng tiện vận chuyển còn thiếu và lạc hậu nên tỷ lệ tổn
thất sau thu hoạch lên tới 20 - 25%. Chỉ tính riêng các nhà máy đồ hộp ở phía
Bắc, trong số hàng chục ngàn tấn nguyên liệu đa vào chế biến, lợng nguyên liệu
thối hỏng do bảo quản và vận chuyển lên tới hàng chục phần trăm. Một số loại
quả nh nhãn, vải thiều, chuối đợc sấy khô để kéo dài thời gian bảo quản, nhng
không giữ đợc hơng vị thơm ngon ban đầu.
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
Khóa luận tốt nghiệp
Kỹ thuật bảo quản mới thực hiện ở mức đóng gói bao bì và lu giữ tại
cảng bằng kho mát chuyên dùng. Tuy vậy, khâu đóng gói và bao bì vẫn cha đạt
yêu cầu, quy cách, mẫu mã còn xấu. Những hạn chế trong công tác bảo quản
rau quả là một trong những yếu tố cản trở phát triển xuất khẩu rau quả của Việt
Nam.
III. Khả năng xuất khẩu rau quả của Việt Nam:
1. Một số quan điểm về thúc đẩy xuất khẩu rau quả của Việt Nam:
- Kinh doanh rau quả xuất khẩu cần xuất phát từ nhu cầu thị trờng, lấy thị
trờng làm một trong những căn cứ chủ yếu để xây dựng chiến lợc, kế hoạch
kinh doanh.
- Thúc đẩy xuất khẩu rau quả trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của từng
sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả, góp phần tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu,
thực hiện chiến lợc hớng mạnh về xuất khẩu.
- Thúc đẩy xuất khẩu rau quả trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ

thuật và công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao giá trị sản phẩm.
- Thúc đẩy xuất khẩu rau quả trên cơ sở khuyến khích mọi thành phần
kinh tế tham gia sản xuất, chế biến, xuất khẩu rau quả.
- Thúc đẩy xuất khẩu rau quả cần có sự hỗ trợ của Nhà nớc và các ngành
có liên quan.
2. Khả năng xuất khẩu rau quả của Việt Nam:
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền nông nghiệp
Việt Nam, ngành rau quả đã có nhiều khởi sắc, góp phần không nhỏ vào tổng
kim ngạch xuất khẩu và giải quyết công ăn việc làm cho hàng chục vạn lao
động ở nông thôn.
* Kim ngạch xuất khẩu: Chỉ tính 5 năm vừa qua (1999 - 2002), tốc độ
tăng trởng kim ngạch các mặt hàng rau quả tơi và chế biến của Việt Nam đã đạt
tới 30% - cao nhất trong số tất cả các mặt hàng nông sản xuất khẩu cùng thời
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D

×