Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Xây dựng ngân hàng ngoại thương Việt Nam thành tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng trong khu vực Châu Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 119 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG


NGUYỄN HỒNG THẮNG










XÂY DỰNG NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
THÀNH TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG ĐA NĂNG
TRONG KHU VỰC CHÂU Á





Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số: 60.31.07



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG THỊ NHÀN





HÀ NỘI - 2007
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN VÀ TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH
NGÂN HÀNG ĐA NĂNG 4
1.1. Khái niệm và quá trình hình thành các tập đoàn trên thế giới 4
1.1.1. Tập đoàn và tập đoàn kinh tế: 4
1.1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của tập đoàn: 4
1.1.1.2. Tập đoàn kinh tế: 5
1.1.2. Quá trình hình thành các tập đoàn trên thế giới 9
1.2. Tập đoàn tài chính - ngân hàng đa năng 10
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và xu hướng của các Tập đoàn tài chính - ngân hàng đa
năng 10
1.2.1.1. Khái niệm Tập đoàn tài chính - ngân hàng và Tập đoàn tài chính - ngân
hàng đa năng 10
1.2.1.2. Đặc điểm của các Tập đoàn tài chính - ngân hàng đa năng 12
1.2.1.3. Xu hướng chung của các Tập đoàn tài chính - ngân hàng đa năng trên thế
giới. 14
1.2.2. Các mô hình Tập đoàn tài chính - ngân hàng đa năng và quá trình hình thành
một số Tập đoàn tài chính - ngân hàng đa năng trên thế giới 16

1.2.2.1. Các mô hình hoạt động chính của Tập đoàn tài chính - ngân hàng đa năng
trên thế giới 16
1.2.2.2. Quá trình hình thành của một số Tập đoàn tài chính - ngân hàng đa năng
trên thế giới. 19
1.3. Điều kiện hình thành Tập đoàn tài chính – ngân hàng đa năng tại Việt
Nam 24
1.3.1. Nhu cầu tất yếu của việc hình thành các Tập đoàn tài chính - ngân hàng đa
năng tại Việt Nam. 24
1.3.1.1. Cam kết gia nhập WTO của Việt Nam trong lĩnh vực ngân hàng 24
1.3.1.2. Nhu cầu tất yếu về việc hình thành Tập đoàn tài chính - ngân hàng đa
năng tại Việt Nam 26
1.3.2. Điều kiện hình thành Tập đoàn TC - NH đa năng tại Việt Nam 28
1.3.2.1. Tổng quan về các Ngân hàng Thương mại Việt Nam 28
1.3.2.2. Điều kiện hình thành Tập đoàn tài chính - ngân hàng đa năng tại Việt
Nam 35
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM 41
2.1. Khái quát về Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam 41
2.1.1. Lịch sử phát triển của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 41
2.1.2. Các lĩnh vực hoạt động chính và các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam 44
2.1.2.1. Lĩnh vực hoạt động 44
2.1.2.2. Các nghiệp vụ cơ bản 45
2.2. Thực trạng mô hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Ngoại thƣơng Việt Nam 50
2.2.1. Mô hình tổ chức của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 50
2.2.1.1. Thực trạng: 50
2.2.1.2. Hạn chế của mô hình tổ chức và quản trị của Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam 55
2.2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương VN 59

2.2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh 59
2.2.2.2. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam 75
2.2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam thành Tập đoàn TC-NH đa năng trong khu vực châu Á 78
2.2.3.1. Thuận lợi: 78
2.2.3.2. Khó khăn: 81
CHƢƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NGÂN HÀNG NGOẠI
THƢƠNG VIỆT NAM THÀNH TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH
NGÂN HÀNG ĐA NĂNG TRONG KHU VỰC CHÂU Á 83
3.1. Định hƣớng và mục tiêu phát triển của Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt
Nam đến năm 2015 83
3.2. Các giải pháp xây dựng Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam thành Tập
đoàn tài chính – ngân hàng đa năng trong khu vực châu Á 84
3.2.1. Xây dựng mô hình tổ chức và quản trị mới : 84
3.2.1.1. Đẩy nhanh tốc độ cổ phần hoá. 84
3.2.1.2. Xây dựng mô hình Tập đoàn tài chính - ngân hàng đa năng đa năng
(VCB-Group) 87
3.2.2. Các giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh theo hướng Tập đoàn tài chính-
ngân hàng đa năng: 91
3.2.2.1. Nâng cao năng lực tài chính: 91
3.2.2.2. Mở rộng hoạt động kinh doanh: 94
3.3. Kiến nghị: 107
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan hữu quan: 107
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước 108
KẾT LUẬN 110
Tài liệu tham khảo 112
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
ALCO
(Asset - Liability Management Committee) Ủy ban Quản lý Tài

sản Nợ - Tài sản Có
BIDV
Ngân hàng Đầu tư và phát triền
CAR
(Capital Adequacy Ratio) Hệ số an toàn vốn
GATS
(General Agreement on Trade in Services) Hiệp định chung về
thương mại dịch vụ
HĐQT
Hội đồng quản trị
IAS
(International Accounting Standard) Tiêu chuẩn kế toán quốc tế
ICB
Ngân hàng công thương
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHNNg
Ngân hàng nước ngoài
NHNTVN
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTMCP
Ngân hàng Thương mại Cổ phần
NHTMNN
Ngân hàng Thương mại nhà nước
OECD
(Organisation for Economic Co-operation and Development) Tổ
chức Phát triển và Hợp tác Kinh tế
ROA

(Return on Asset) Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên Tổng tài sản
ROE
(Return on Equity) Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên Vốn tự có
TCKT
Tổ chức kinh tế
TCTD
Tổ chức tín dụng
TĐTC-NH
Tập đoàn Tài chính – Ngân hàng
TĐTC-NHĐN
Tập đoàn Tài chính – Ngân hàng đa năng
VAS
(Vietnamese Accounting Standard) Tiêu chuẩn kế toán Việt Nam
VBARD
Ngân hàng nông nghiệp Phát triển nông thôn
VCB
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
WTO
(World Trade Organization) Tổ chức thương mại thế giới

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
1.1
10 tập đoàn lớn nhất thế giới tính đến 29/03/2007
12
1.2
10 thương vụ sáp nhập lớn nhất trên thế giới của các TĐTC-NH trong
khoảng 10 năm trở lại đây

15
1.3
Hệ thống NHTM của Việt Nam giai đoạn 1990-2006
29
1.4
Qui mô của 10 tập đoàn tài chính đứng đầu trong số 2000 công ty lớn
nhất thế giới tính đến 03/2007
32
1.5
20 TĐTC-NH Đông Nam Á trong 2000 công ty lớn nhất thế giới tính
đến 03/2007
33
2.1
Lợi nhuận của NHNTVN giai đoạn 2002-2006
60
2.2
Cơ cấu huy động vốn của NHNTVN theo nguồn huy động từ 2004-
2006
61
2.3
Tình hình dư nợ tín dụng NHNTVN 2004-2006
63
2.4
Hoạt động thanh toán quốc tế của NHNTVN 2004 - 2006
67
2.5
Hoạt động kinh doanh thẻ của NHNTVN 2004-2006
71
2.6
Một số chỉ tiêu so sánh của NHNTVN và các NHTM năm 2005

79
2.7
Một số chỉ tiêu của NHNTVN so sánh với các nhóm Ngân hàng quốc tế
81
2.8
Qui mô một số Ngân hàng Châu Á – 2004
82
3.1
Lộ trình tăng vốn của NHNTVN trong trường hợp phần vốn góp của
Nhà nước giữ nguyên và giảm tỷ lệ xuống tới 51% đến năm 2010
92
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
2.1
Tổng tài sản NHNTVN giai đoạn 2002 - 2006
60
2.2
Cơ cấu cho vay theo loại hình khách hàng của NHNTVN 2004-2006
63
2.3
Tổng tài sản và dư nợ tín dụng của NHNTVN 2003-2006
64
2.4
Tình hình giải quyết nợ đọng của NHNTVN đến 31/12/2006
65
2.5
Kết cấu tỷ trọng của các khoản thu nhập trên tổng thu nhập từ HĐKD
của NHNTVN 2004-2006

74
2.6a
Vốn tự có và hệ số CAR theo VAS năm 2004 – 2006 của NHNTVN
76
2.6b
Vốn tự có và hệ số CAR theo IAS năm 2004 – 2006 của NHNTVN
76
2.7
Chỉ tiêu lợi nhuận/vốn và chi phí/thu nhập các NHTM 2005
80
3.1
Lượng kiều hối từ nước ngoài chuyển về Việt Nam 2001-2005
103
Sơ đồ
Tên sơ đồ
Trang
1.1
Mô hình tổ chức của tập đoàn Ngân hàng đa năng
16
1.2
Mô hình TĐTC-NH đa năng kiểu công ty mẹ - Cty con
17
1.3
Mô hình TĐTC-NH đa năng kiểu Holding Company
18
1.4
Mô hình hoạt động của Citigroup
21
2.1
Mô hình tổ chức theo cơ cấu phòng ban của NHNTVN

51
2.2
Mô hình tổ chức theo khối công ty của NHNTVN
53
3.1
Mô hình TĐTC-NH đa năng NHNTVN theo kiểu Công ty mẹ - con
88
3.2
Mô hình TĐTC-NH đa năng NHNTVN theo chức năng hoạt động
89
-1-
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Sau hơn hai mươi năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu vô cùng to
lớn. Mức tăng trưởng của nền kinh tế luôn duy trì ở mức cao, mọi mặt đời sống xã
hội được cải thiện rõ rệt, từ một quốc gia trì trệ do hậu quả của bao cấp, Việt Nam
đã chuyển mình trở thành một trong những nền kinh tế có tốc độ phát triển cao
trong khu vực và trên thế giới. Cùng với xu hướng toàn cầu hoá, tự do thương mại,
Việt Nam quyết tâm xoá bỏ hoàn toàn tàn dư của chế độ tập trung quan liêu bao
cấp. Một minh chứng rõ rệt đó là việc Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã
đồng thuận kết nạp Việt Nam thành thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức này
vào ngày 07/11/2006. Việc trở thành thành viên của WTO đã đưa Việt Nam vào
một giai đoạn phát triển mới - giai đoạn mở cửa và cạnh tranh toàn diện, một sân
chơi hoàn toàn bình đẳng. Điều đó sẽ mang lại những thuận lợi và những khó khăn
nhất định cho các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực Tài chính ngân hàng.
Trong nhiều năm qua, các Ngân hàng thương mại lớn của Việt Nam hoàn toàn là
các Ngân hàng Nhà nước, được nhà nước bao cấp cũng như bảo hộ hoạt động. Có
thể nói các Ngân hàng thương mại Nhà nước này đã thực sự là xương sống trong
nền kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên, với cam kết gia nhập WTO, các ưu đãi và bảo

hộ này sẽ bị bãi bỏ. Điều đó buộc các Ngân hàng thương mại Nhà nước phải tự đổi
mới mình để phù hợp với điều kiện mới. Các Ngân hàng Thương mại nói chung và
Ngân hàng thương mại Nhà nước nói riêng đã không ngừng nâng cao năng lực điều
hành, tăng cường chất lượng nguồn nhân lực, cải tiến đổi mới trang thiết bị, mở
rộng qui mô bằng cách tăng vốn và phát triển các loại hình dịch vụ, từng bước tăng
cường khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, điều đó là vẫn chưa đủ so với các Ngân
hàng thương mại quốc tế vì tầm vóc của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam
quá nhỏ bé, yếu kém về nhiều mặt đặc biệt là vốn, trình độ quản trị, công nghệ kỹ
thuật, chất lượng dịch vụ và loại hình sản phẩm, cũng như khả năng ứng phó với
cạnh tranh, rủi ro Điều này đòi hỏi mỗi Ngân hàng thương mại trong nước phải tìm
-2-
ra chiến lược phát triển riêng của mình mà trong đó hướng phát triển trở thành các
ngân hàng mạnh, đa năng đủ sức cạnh tranh cũng như thích ứng với môi trường
kinh doanh hiện đại là một yêu cầu bức thiết và là xu hướng tất yếu. Trong số các
Ngân hàng thương mại Nhà nước của Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam được Chính phủ lựa chọn là một trong những Ngân hàng thương mại Nhà
nước đầu tiên của Việt Nam thực hiện cổ phần hóa, Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam đang gấp rút thực hiện đề án cổ phần hóa để trình Chính phủ, đồng thời từng
bước chuẩn bị để đối đầu với những thử thách mới khi các ngân hàng nước ngoài
được phép hoạt động như các ngân hàng trong nước kể từ năm 2010.
Trước yêu cầu đó tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Xây dựng Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam trở thành tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng trong khu
vực châu Á” cho Luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu:
Hiện nay, trên thế giới chưa có khái niệm, định nghĩa chính thức về tập đoàn nói
chung và tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng nói riêng. Tại Việt Nam, cũng chưa
có công trình nghiên cứu chính thức nào về mô hình tập đoàn và tập đoàn tài chính
ngân hàng. Hầu hết các nghiên cứu về tập đoàn tài chính ngân hàng ở Việt Nam là
các trao đổi, hội thảo khoa học phục vụ định hướng phát triển của các Ngân hàng
thương mại Việt Nam, mà chưa đưa ra giải pháp phát triển cụ thể cho riêng ngân

hàng nào.
3. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về mô hình tập đoàn tài chính – ngân hàng đa năng,
luận văn tìm ra các giải pháp nhằm xây dựng Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
thành một tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng trong khu vực Châu Á
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu lý luận tổng quan về tập đoàn, tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng.
Tìm hiểu, đánh giá thực trạng hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương trước định
hướng phát triển thành tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng trong khu vực.
-3-
Đề xuất các giải pháp để Ngân hàng Ngoại thương có thể phát triển thành tập
đoàn tài chính ngân hàng đa năng trong khu vực châu Á.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung chủ yếu vào nghiên cứu mô hình tổ
chức và nội dung hoạt động của một tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu thực trạng mô hình tổ chức
và hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp
để xây dựng Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thành tập đoàn tài chính Ngân
hàng đa năng trong khu vực Châu Á đến năm 2015.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện, luận văn dựa trên cơ sở vận dụng phép duy
vật biện chứng kết hợp với các phương pháp như:
Phương pháp phân tích.
Phương pháp thống kê.
Phương pháp tổng hợp.
Phương pháp so sánh.
Đồng thời dựa vào các lý luận, quan điểm kinh tế, tài chính và định hướng phát
triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, xuất phát từ thực tiễn để làm sáng tỏ các vấn
đề nghiên cứu.
7. Kết cấu của luận văn:

Ngoài phần mở đầu, kết luận và mục lục, kết cấu của luận văn được chia làm 3
chương.
Chƣơng 1: Tổng quan về tập đoàn và tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng.
Chƣơng 2: Thực trạng về mô hình tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam.
Chƣơng 3: Các giải pháp xây dựng Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thành tập
đoàn tài chính ngân hàng đa năng trong khu vực châu Á.

-4-
C
C
H
H
Ư
Ư
Ơ
Ơ
N
N
G
G


1
1













































































































































































































T
T


N
N
G
G


Q
Q
U
U
A
A
N

N


V
V




T
T


P
P


Đ
Đ
O
O
À
À
N
N


V
V
À

À



















































































































T
T


P
P



Đ
Đ
O
O
À
À
N
N


T
T
À
À
I
I


C
C
H
H
Í
Í
N
N
H
H



N
N
G
G
Â
Â
N
N


H
H
À
À
N
N
G
G


Đ
Đ
A
A


N
N
Ă

Ă
N
N
G
G


1.1. KHÁI NIỆM VÀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CÁC TẬP ĐOÀN TRÊN
THẾ GIỚI
1.1.1. Tập đoàn và tập đoàn kinh tế:
1.1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của tập đoàn:
 Khái niệm :
Cho đến nay chưa có định nghĩa hay khái niệm chính thức cũng như thống nhất về
tập đoàn. Tuy nhiên, tập đoàn có thể được hiểu theo một cách chung nhất đó là tổ
hợp hay liên minh của một số đơn vị thành viên hoạt động trong một hay nhiều
nghành nghề khác nhau, tại một hay nhiều vùng, quốc gia hay lãnh thổ khác nhau.
Trong các liên minh, tổ hợp này luôn tồn tại một đơn vị hạt nhân, có khả năng
nắm quyền lãnh đạo cũng như chi phối hoạt động của các đơn vị thành viên khác
vì một mục tiêu chung [3].
Tên gọi về tập đoàn nói chung, đã xuất hiện từ rất sớm khoảng nửa cuối thế kỷ 19
đầu thế kỷ 20 phổ biến như: “Cartel”; “Association” và gần đây là “Cheabol”;
“Group” , tất cả đều có chung một số nghĩa chính là liên minh, liên kết,
nhóm…Tất cả những liên minh như thế, khi nghiên cứu và dịch ra tiếng Việt chúng
ta thông thường gọi chung một danh từ đó là “Tập đoàn”.
 Đặc trƣng của tập đoàn:
Tập đoàn là một cấu trúc có quan hệ về chiến lược và chính sách chung. Không có
tư cách pháp nhân chung cho một tập đoàn, mà mỗi đơn vị thành viên trong tập
đoàn phải là một pháp nhân độc lập. Không có cơ quan hành chính thường trực của
tập đoàn, tuy nhiên đã là một tập đoàn nhất thiết phải có các bộ phận mang tính
quản trị chung của tập đoàn như : Hội đồng quản trị, Ban hoặc là Uỷ ban kiểm tra

-5-
kiểm toán, Hội đồng chiến lược…Trong mỗi một tập đoàn luôn luôn tồn tại một
đơn vị đứng đầu có thể gọi là “Đơn vị sáng lập”, “Đơn vị gốc” hoặc là “Đơn vị chi
phối”…Vị thế của đơn vị này được thể hiện bằng biểu tượng của tập đoàn và khả
năng chi phối, lãnh đạo định hướng phát triển của các đơn vị thành viên khác trong
tập đoàn. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là đơn vị đứng đầu thâu tóm hết các
hoạt động của các đơn vị thành viên, mỗi đơn vị thành viên lại có sở hữu tài sản
riêng, trụ sở riêng, địa bàn riêng và thậm trí là cả nghành nghề riêng. Cơ chế điều
hành chung của các tập đoàn dựa trên quan hệ về lợi ích chung, về uy tín cũng như
các cam kết chung của tập đoàn. Vì lợi ích chung các đơn vị trong một tập đoàn
luôn hành động theo cùng chiến lược, mục tiêu chung, theo lĩnh vực và địa bàn đã
được phân bổ hoặc phát triển các quan hệ gắn bó về vốn, công nghệ, văn hoá, ngoại
giao…Với những quan hệ gắn bó như thế các đơn vị thành viên trong tập đoàn luôn
có chung quyền được bảo vệ để có thể tránh khỏi những nguy cơ bị thôn tính hay
chèn ép của các đơn vị ngoài tập đoàn cũng như từ các tập đoàn khác.
1.1.1.2. Tập đoàn kinh tế:
 Khái niệm:
Về cơ bản, cũng chưa có định nghĩa chính thức về tập đoàn kinh tế, tuy nhiên có
thể hiểu rằng: Tập đoàn kinh tế là một hình thức tổ chức liên kết kinh tế. Các tập
đoàn kinh tế là tổ hợp các công ty hoạt động trong một ngành hay những ngành
khác nhau trong phạm vi một nước hay nhiều nước, trong đó có một công ty nắm
quyền lãnh đạo, chi phối hoạt động của các công ty con về mặt tài chính và chiến
lược phát triển [3].
Tập đoàn kinh tế thường là các tập đoàn xuyên vùng gồm nhiều hình thức sở hữu,
đa chức năng như sản xuất, thương mại, nghiên cứu khoa học, tài chính, vận tải, du
lịch, bảo hiểm…Tập đoàn kinh tế theo mô hình “Mẹ - con” thường có quy mô rất
lớn về vốn, lao động, thị trường với phạm vi hoạt động rộng về mặt địa lý, ngành
nghề, lĩnh vực hoạt động, có kết cấu tổ chức nhiều cấp, trong đó các đơn vị thành
-6-
viên của tập đoàn đều là thực thể kinh tế có tư cách pháp nhân, tự chủ kinh doanh,

hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm đối với kết quả kinh doanh.
Nói chung không có khuôn mẫu chung cho tất cả các tập đoàn kinh tế. Tuy nhiên
thông thường, đối với mô hình tập đoàn kinh tế theo dạng Công ty mẹ – công ty con
là các công ty độc lập về mặt pháp lý. Công ty mẹ thường là các công ty cổ phần
nắm quyền chi phối trong các công ty con. Công ty mẹ là chủ sở hữu tài sản của
chính công ty đồng thời sở hữu các tài sản là vốn góp cho các công ty con, công ty
mẹ cũng là nơi ra các quyết định về chiến lược cũng như các chính sách kinh doanh
chung của tập đoàn.
 Đặc điểm của tập đoàn kinh tế:
Sự ra đời của tập đoàn kinh tế là một đòi hỏi tất yếu của thị trường. Hơn nữa, việc
xuất hiện của một tập đoàn kinh tế không chỉ dựa trên nguyên tắc tự nguyện, mà
còn là đòi hỏi khách quan trong quá trình phát triển của lực lượng sản xuất xã hội và
thường mang các đặc điểm chung như sau:
 Tập đoàn kinh tế gồm nhiều đơn vị thành viên thuộc một hay nhiều lĩnh vực
khác nhau như sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tài chính thường là có quy mô
rất lớn về vốn, nhân công, thị trường, doanh thu Mô hình chủ yếu của các tập
đoàn kinh tế là mô hình công ty mẹ - công ty con. Phạm vi hoạt động của tập
đoàn thường rất rộng, vượt qua biên giới của một quốc gia, thậm chí nhiều tập
đoàn có phạm vi hoạt động toàn cầu trở thành các tập đoàn xuyên – đa quốc
gia. Mục tiêu của các tập đoàn là toàn cầu hoá chiến lược kinh doanh nhằm đạt
được những lợi thế trong cạnh tranh và đạt được lợi nhuận cao nhất.
 Hình thức sở hữu trong tập đoàn kinh tế là sở hữu hỗn hợp, nhưng Công ty mẹ
luôn đóng vai trò chi phối, khống chế các công ty thành viên. Công ty mẹ sở
hữu số lượng lớn cổ phần trong các công ty con, nắm quyền chi phối các công
ty con về mặt tài chính cũng như về chiến lược phát triển. Các công ty con có
thể hạch toán trực thuộc Công ty mẹ hoặc có thể hạch toán độc lập với tư cách
pháp nhân riêng.
-7-
 Các công ty con trong một tập đoàn có thể là những mắt xích liên quan đến
nhau theo hình thức chuyên môn hoá trong một dây chuyền hoặc hoạt động

hoàn toàn độc lập không có liên quan đến nhau. Do đó, sự liên kết của các
công ty thành viên về các mặt như tài chính, công nghệ, thị trường cũng rất
đa dạng, có thể là hết sức chặt chẽ hoặc không chặt chẽ nhưng đều trên cơ sở
cùng có lợi cho từng thành viên và của chung tập đoàn.
 Các tập đoàn kinh tế thường hoạt động và quản lý tập trung một số mặt như
huy động nguồn lực, điều tiết, quản lý vốn, đào tạo, nghiên cứu triển khai, xây
dựng các chiến lược từ tổng thể đến chi tiết.
 Tập đoàn kinh tế có thể kinh doanh chuyên ngành hoặc đa ngành. Ngày nay thì
các tập đoàn kinh tế phát triển theo xu hướng hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực
là phổ biến nhưng luôn có một ngành, một lĩnh vực giữ vị trí mũi nhọn. Bên
cạnh các đơn vị sản xuất là các tổ chức tài chính, ngân hàng, thương mại, dịch
vụ, nghiên cứu Các tổ chức tài chính, ngân hàng và nghiên cứu ứng dụng
ngày càng được chú ý hơn vì đó là đòn bẩy cho sự phát triển của tập đoàn.
Trong xu thế toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ, cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn thì
các tập đoàn kinh tế tăng cường hoạt động thôn tính, sáp nhập, liên minh rộng rãi và
địa phương hoá sản xuất, kinh doanh.
 Nguyên tắc hoạt động:
Nguyên tắc chung của các tập đoàn kinh tế đó là tối đa hoá lợi nhuận. Công ty mẹ
nắm giữ cổ phần chi phối trong các công ty con nhằm mục tiêu chính là tạo ra lợi
nhuận. Số lượng cổ phần này sẽ có ảnh hưởng tới các quyết định quan trọng của các
công ty con như bán tài sản, cơ cấu lại, sáp nhập…thông qua các hoạt động đầu tư,
kiểm soát tài chính, chiến lược phát triển, hình thức quản lý, cách thức tiếp thị.v.v.
Đó là sự chi phối bằng quan hệ tài chính, bao gồm cả tài sản hữu hình và vô hình
của công ty mẹ - ví dụ như là thương hiệu- đối với các công ty con.
 Với cách chi phối như vậy thêm vào đó là sự phân chia thị trường một cách
tách bạch giữa các công ty con và đôi khi có thêm các thoả thuận khác, Tập
-8-
đoàn sẽ tạo được sự ổn định trong toàn hệ thống, đồng thời hạn chế được sự
cạnh tranh trong nội bộ của tập đoàn. Hơn nữa, điều đó sẽ giúp cho sự phối
hợp chiến lược kinh doanh của các công ty trong tập đoàn được chặt chẽ hơn

xét cả về chiều rộng và chiều sâu.
 Ngoài phần vốn có tính chất chi phối của công ty mẹ đối với các công ty con
thì quan hệ tài chính giữa công ty mẹ - con chủ yếu là quan hệ hỗ trợ tạo, điều
kiện cho công ty con vay vốn từ nguồn vốn chung của tập đoàn và các công ty
con khác đều được hưởng lãi suất từ khoản vay này tương ứng với tỷ lệ góp
vốn trong tập đoàn. Nói chung, các tập đoàn luôn tồn tại một công ty tài chính
chung của tập đoàn để thực hiện chức năng điều phối tài chính và tăng cường
vai trò của công ty để chống lại khả năng bị tấn công thôn tính của tập đoàn.
 Trong mô hình tập đoàn Công ty mẹ - công ty con, công ty mẹ không chỉ đóng
vai trò tập trung mà còn có chức năng điều hoà nguồn vốn giữa các công ty
con nhằm đạt được hiệu quả tối đa. Việc dịch chuyển vốn giữa công ty mẹ và
công ty con và ngược lại cũng được tính lãi suất theo quy định của tập đoàn.
Tuy nhiên, các công ty con lại hoàn toàn có quyền chủ động sử dụng vốn tự có
của mình trong sản xuất - kinh doanh mà tập đoàn không có quyền can thiệp
vào phần lợi nhuận thu được từ nguồn vốn này.
 Việc tăng quy mô và sức mạnh của tập đoàn chủ yếu được thông qua việc tích
luỹ vốn của cả tập đoàn. Ngoài ra, vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ ngày
càng tỏ rõ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quỹ đạo hoạt động cho các
công ty con và định hướng chung của cả tập đoàn.
 Về phƣơng thức quản lý:
Nói chung các tập đoàn kinh tế đều sử dụng chính sách quản lý phi tập trung. Hầu
hết các tập đoàn kinh tế đều có Hội đồng quản trị để quản lý tập đoàn, kiểm soát về
mặt tài chính, chính sách và chiến lược đầu tư. Các công ty con lại tự mình bầu ra
Hội đồng quản trị và ban lãnh đạo riêng của mình để tự quản lý, điều hành các hoạt
-9-
động sản xuất kinh doanh và hoàn toàn tự chủ về kết quả kinh doanh nhưng vẫn
không xa rời mục tiêu mà tập đoàn đề ra.
1.1.2. Quá trình hình thành các tập đoàn trên thế giới
Chúng ta có thể thấy rằng, vào cuối thế kỷ 19 đầu 20 duới tác động của cuộc cách
mạng công nghiệp và tiến bộ khoa học kỹ thuật ở các nước Tây Âu và Bắc Mỹ, lực

lượng sản xuất đã phát triển một cách nhanh chóng. Những thành tựu khoa học kỹ
thuật thời kỳ này, một mặt làm xuất hiện những ngành sản xuất mới đòi hỏi xí
nghiệp, công ty phải có quy mô lớn; mặt khác, nó dẫn đến tăng năng suất lao động,
đi cùng với nó là quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, tăng khả năng tích luỹ tư
bản, thúc đẩy phát triển sản xuất lớn, từ đó hình thành các xí nghiệp, công ty có quy
mô rất lớn.
Trong điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật, sự tác động của quy luật kinh tế
của chủ nghĩa tư bản như quy luật giá trị thặng dư, quy luật tích luỹ…ngày càng
mạnh mẽ, làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội tư bản theo hướng tập trung sản
xuất quy mô lớn.
Cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản phải tích cực cải tiến kỹ thuật, tăng quy
mô tích luỹ để thắng thế trong cạnh tranh. Đồng thời, canh tranh gay gắt làm cho
các nhà tư bản vừa và nhỏ bị phá sản, còn các nhà tư bản lớn phát tài, làm giàu với
số tư bản tập trung và quy mô xí nghiệp ngày càng to lớn.
Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1873 trong toàn bộ thế giới tư bản chủ nghĩa làm
phá sản hàng loạt các xí nghiệp vừa và nhỏ, thúc đẩy nhanh chóng quá trình tích
tụ và tập trung tư bản.
Sự phát triển của hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa trở thành đòn bẩy mạnh mẽ
thúc đẩy tập trung sản xuất, nhất là việc hình thành các công ty cổ phần, tạo tiền
đề cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền và các tập đoàn lớn trên thế giới [1].
Trong giai đoạn hội nhập và giao lưu kinh tế cả về chiều rộng và chiều sâu, các tổ
chức độc quyền và các công ty lớn chuyển sang các hoạt động mang tính quốc tế
-10-
cao. Các tổ chức này phát triển thành các công ty đa và xuyên quốc gia, hoạt động
rộng trên phạm vi toàn cầu. Ban đầu các công ty này chỉ thực hiện việc bán và phân
phối sản phẩn từ trong nước ra nước ngoài, dần dần tiến đến việc huy động và thực
hiện tiến hành sản xuất và tiêu thụ tại chỗ nhờ giá nguyên liệu, nhân công rẻ hơn ở
trong nước. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các tổ chức và công ty
lớn luôn gặp phải cạnh tranh gay gắt, một số tổ chức, công ty đã không giữ vững
được và bị công ty khác thôn tính, một số khác thoả hiệp, liên minh tạo thành các

tập đoàn lớn hơn để chiếm ưu thế trong cạnh tranh nhờ lợi thế về qui mô.
1.2. TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG ĐA NĂNG
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và xu hƣớng của Tập đoàn tài chính - ngân
hàng đa năng
1.2.1.1. Khái niệm tập đoàn Tài chính - ngân hàng và tập đoàn tài chính
ngân hàng đa năng
Cho đến nay cũng chưa có định nghĩa hay khái niệm chính thức về tập đoàn tài
chính – ngân hàng (TĐTC-NH). Tuy nhiên, về cơ bản TĐTC-NH mang đầy đủ các
đặc trưng của một tập đoàn kinh tế nói chung, có khác đây là các tập đoàn hoạt
động trong một lĩnh vực đặc biệt và rất nhạy cảm đó là lĩnh vực tài chính – ngân
hàng.
Nói chung chúng ta có thể hiểu rằng: TĐTC-NH là một tổ chức bao gồm hai hay
nhiều định chế tài chính - ngân hàng được liên kết lại với nhau trong một chỉnh
thể thống nhất. Đó là sự liên kết giữa nhiều chủ thể khác nhau hoạt động trên các
lĩnh vực tài chính – ngân hàng nhằm hướng tới mục tiêu nhất định như mở rộng
hoạt động kinh doanh, đầu tư và tăng khả năng cạnh tranh và mục tiêu cuối cùng
là thu được lợi nhuận cao nhất [3].
Mặc dù không có khái niệm chính thức về TĐTC-NH hay TĐTC-NH đa năng tuy
nhiên, về nguyên tắc một tập đoàn được coi là TĐTC-NH phải đáp ứng được những
yêu cầu sau:
-11-
 Thứ nhất, phải là một tập đoàn hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tài chính –
ngân hàng.
 Thứ hai, phải là một tập đoàn mà hoạt động chính của nó phải bao gồm 2 trong
số các mảng tài chính quan trọng: ngân hàng, bảo hiểm và chứng khoán.
Đối với TĐTC-NH đa năng, ngoài các hoạt động chính nêu trên thì mảng hoạt
động của các tập đoàn còn rộng hơn nữa, không chỉ đơn thuần là các loại dịch vụ tài
chính như: dịch vụ đầu tư, quản lý quỹ đầu tư, cho thuê tài chính, dịch vụ thẻ, mua
bán nợ mà còn mở rộng sang các lĩnh vực như: đầu tư bất động sản, kinh doanh
thương mại, đầu tư hạ tầng

Về khái niệm TĐTC-NH thì ở mỗi nước và mỗi khu vực có cách hiểu khác nhau:
 Tại các nƣớc thuộc liên minh châu Âu: thì TĐTC-NH thường có tên gọi là
“financial conglomerate” và để được gọi như vậy phải thoả mãn các điều kiện sau:
 Trong tập đoàn phải có ít nhất một công ty thực hiện các hoạt động về ngân
hàng và ít nhất một công ty hoạt động về chứng khoán hoặc bảo hiểm.
 Công ty thực hiện các hoạt động ngân hàng, chứng khoán hay bảo hiểm phải là
hạt nhân của cả tập đoàn, cụ thể là các hoạt động tài chính này phải chiếm hơn
40% trong bảng cân đối của cả tập đoàn.
 Trong mỗi lĩnh vực tài chính đó, tỷ lệ trung bình về tài sản của nó so với tổng
tài sản của tập đoàn phải lớn hơn 10% hoặc tổng tài sản của công ty nhỏ nhất
trong tập đoàn mà hoạt động kinh doanh tài chính phải lớn hơn 6 tỷ Euro.
 Tại Mỹ: thông thường các TĐTC-NH được gọi là “financial holding company”,
mà về nguyên tắc nó là một tổ chức liên kết trong đó cho phép một công ty nắm giữ
những công ty cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính khác. Các TĐTC-NH này
không nhất thiết phải cung cấp tất cả các dịch vụ tài chính, do đó ngoài hình thức
tập đoàn theo mô hình Công ty mẹ - công ty con mà còn là hình thức tập đoàn thực
hiện đồng thời các hoạt động kinh doanh như ngân hàng và chứng khoán khoán
hoặc bảo hiểm hay cả hai.
-12-
1.2.1.2. Đặc điểm của các TĐTC-NH đa năng
Ngoài các đặc điểm chung của một tập đoàn kinh tế thì TĐTC-NH nói chung và
TĐTC-NH đa năng nói riêng còn có các đặc điểm như sau:
 Hầu hết các TĐTC-NH lớn trên thế giới đều được xây dựng và phát triển từ
một NHTM hoặc ngân hàng đầu tư hay từ công ty bảo hiểm.
 Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của các tập đoàn tài chính- ngân hàng thường
rất lớn.
Bảng 1.1: 10 tập đoàn kinh tế lớn nhất thế giới tính đến 29/03/2007
Đơn vị: Tỷ USD
TT
Công ty

Nƣớc
Lĩnh vực hoạt
động
Doanh
thu
Lợi
nhuận
Tài sản
GT thị
trƣờng
1
Citigroup
Mỹ
Banking
146,56
21,54
1.884,32
247,42
2
Bank of America
Mỹ
Banking
116,57
21,13
1.459,74
226,61
3
HSBC Holdings
Anh
Banking

121,51
16,63
1.860,76
202,29
4
General Electric
Mỹ
Conglomerates
163,39
20,83
697,24
358,98
5
JPMorgan Chase
Mỹ
Banking
99,30
14,44
1.351,52
170,97
6
American Intl Group
Mỹ
Insurance
113,19
14,01
979,41
174,47
7
ExxonMobil

Mỹ
Oil & Gas
Operations
335,09
39,50
223,95
410,65
8
Royal Dutch Shell
Hà Lan
Oil & Gas
Operations
318,85
25,44
232,31
208,25
9
UBS
Thụy Sĩ
Diversified
Financials
105,59
9,78
1.776,89
116,84
10
ING Group
Hà Lan
Insurance
153,44

9,65
1.615,05
93,99
Nguồn: www.forbes.com
Qua bảng 1.1 có thể thấy rằng trong 10 tập đoàn lớn nhất thế giới thì đã có tới 7 tập
đoàn tài chính, ngân hàng. Nếu xét rộng hơn, theo bảng xếp hạng của Forbes tính
đến tháng 03/2007, trong 2000 tập đoàn lớn nhất thế giới có 590 TĐTC-NH, tuy
nhiên các TĐTC-NH này lại chiếm hơn 75% giá trị tổng tài sản của cả 2000 tập
đoàn này (77.283,46 tỷ USD so với 102.695,53 tỷ USD) [22].
 Cấu trúc của các TĐTC-NH thường là rất phức tạp, TĐTC-NH là sự kết hợp
chặt chẽ của nhiều công ty trong một tổ chức thống nhất. Hạt nhân là một tập
đoàn thường là một ngân hàng cỡ lớn nắm quyền quyết định, tiếp đến là các
công ty con và các công ty cổ phần trung gian và dưới nữa là các công ty con
-13-
của công ty con. TĐTC-NH thường được tổ chức theo ngành dọc, đứng đầu là
Chủ tịch tập đoàn sau đó là giám đốc phụ trách các khối, mảng kinh doanh
khác nhau.
 Mô hình thường gặp của TĐTC-NH đa năng là tổ chức kiểu Công ty mẹ -công
ty con. Trong mô hình này, ngân hàng mẹ và các công ty con đều có tư cách
pháp nhân độc lập, có tài sản và bộ máy quản lý riêng. Giao dịch giữa ngân
hàng mẹ và các công ty con hay giữa các công ty con với nhau là giao dịch thị
trường. Ngân hàng mẹ có thể nắm giữ toàn bộ hoặc một phần nhất định vốn cổ
phần của các công ty con. Ngân hàng mẹ đề ra chiến lược và định hướng phát
triển chung cho cả tập đoàn, đồng thời phân bổ nguồn lực của tập đoàn thông
qua các hoạt động tài chính như phát hành, mua bán, cơ cấu lại tài sản của các
công ty con. Ngoài ra, ngân hàng mẹ còn sử dụng nguồn vốn của mình để đầu
tư, góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết hình thành các công ty con, công ty
liên kết.
 Sản phẩm kinh doanh của một TĐTC-NH thường rất đa dạng. Ngoài việc cung
cấp các dịch vụ giống như các NHTM nói chung thì những TĐTC-NH đa năng

còn cung cấp các dịch vụ đa dạng khác như: chứng khoán, bảo hiểm, quản lý
tài sản, dịch vụ ngân hàng điện tử hoặc các dịch vụ khác theo nhu cầu của
khách hàng.
 Các TĐTC-NH thường mang đặc điểm theo từng quốc gia hoặc từng khu vực
trên thế giới. Tại châu Âu, từ cuối những năm 1980, xu hướng hợp nhất giữa
ngân hàng và bảo hiểm hình thành nên một loạt TĐTC-NH - bảo hiểm kinh
doanh dịch vụ toàn diện. Tại Nhật Bản, các ngân hàng và các công ty chứng
khoán tham gia vào lĩnh vực của nhau thông qua các công ty con, các tập đoàn
tài chính lớn thường do các ngân hàng đứng đầu tuy nhiên phần lớn không có
tập đoàn nào có công ty bảo hiểm. Còn tại Mỹ, các TĐTC-NH thường kinh
doanh cả ngân hàng lẫn chứng khoán thông qua các công ty con, tuy nhiên
-14-
trong lĩnh vực bảo hiểm thì các tập đoàn này chủ yếu chỉ bán các sản phẩm bảo
hiểm mà không tham gia bảo lãnh bảo hiểm.
 Mặc dù có cấu trúc phức tạp và thường xuyên thay đổi do các hoạt động mua
bán, chia tách, sáp nhập nhưng với mô hình quản trị theo chiều dọc hầu hết
các TĐTC-NH đều duy trì được hoạt động một cách khá ổn định và luôn có
được sự tín nhiệm của các khách hàng.
1.2.1.3. Xu hướng chung của các TĐTC-NH đa năng trên thế giới.
Trong vài thập kỷ trở lại đây, cùng với tiến trình toàn cầu hoá, hoạt động của các
ngân hàng quốc tế và các TĐTC-NH đa năng đã có những thay đổi sâu sắc. Trước
đây các ngân hàng quốc tế cũng như các TĐTC-NH quốc tế thực hiện hoạt động của
mình thông qua việc thu hút vốn trong nước và tiến hành đầu tư, cho vay ở nước
ngoài. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin là sự
lớn mạnh của các quốc gia đang phát triển trên thế giới. Do đó, để tăng qui mô hoạt
động cũng như giữ vững thị trường, các ngân hàng quốc tế và tập đoàn tài chính
quốc tế đã thực hiện toàn cầu hoá hoạt động của mình thông qua việc thiết lập các
chi nhánh của mình và tiến hành các hoạt động tại chỗ như thu hút vốn, cung cấp
các dịch vụ cho vay, thế chấp, quản lý tài sản Trong quá trình cạnh tranh gay gắt
các ngân hàng buộc phải duy trì quy mô lớn nhằm giảm chi phí bằng cách mở rộng

mạng lưới khắp nơi trên thế giới. Với xu hướng phát triển như vậy các vụ mua bán
sáp nhập diễn ra ngày một nhiều và có quy mô cũng rất lớn, các ngân hàng lớn hơn
tiến hành mua các ngân hàng nhỏ và biến nó thành các chi nhánh, công ty con của
mình nhằm tận dụng hệ thống và mạng lưới sẵn có của các ngân hàng này, không
chỉ ở nước sở tại mà còn ở cả nước ngoài. Các vụ sáp nhập của các ngân hàng
không chỉ diễn ra trong biên giới lãnh thổ một quốc gia mà còn mang tính chất quốc
tế. Các ngân hàng, tập đoàn tài chính lớn muốn mở rộng hoạt động của mình đồng
thời tận dụng cơ sở vật chất sẵn có của các ngân hàng sở tại ở các thị trường tiềm
năng, đã tiến hành mua lại hay sáp nhập với các ngân hàng khác thông qua đó
chiếm lĩnh được các thị trường này đồng thời giảm thiểu được các chi phí. Điển
-15-
hình là việc: Tháng 5/2001, tập đoàn Citigroup một TĐTC-NH đa năng lớn nhất
trên thế giới đã tiến hành mua tập đoàn Ngân hàng Banacci với tổng giá trị là 12,5
tỷ USD, đây là tập đoàn ngân hàng lớn nhất Mexico. Sau khi mua được tập đoàn
Ngân hàng Banacci, Citigroup đã tiến hành sáp nhập ngân hàng Banamex thuộc tập
đoàn này vào chi nhánh của Citibank tại Mexico. Điều này, một mặt giúp cho
Citigroup mở rộng hoạt động kinh doanh tại thị trường mới nổi Mexico, mặt khác
nhờ vụ sáp nhập này mà hàng năm Citigroup sẽ tiết kiệm được khoảng 200 triệu
USD do chi phí huy động vốn thấp hơn và cắt giảm được chi phí chuyển giao công
nghệ[20].
Bảng 1.2: 10 thƣơng vụ sáp nhập lớn nhất trên thế giới của các TĐTC-NH
trong khoảng 10 năm trở lại đây
Đơn vị: tỷ USD
Năm
Chủ thể 1
Chủ thể 2
Trị giá
1998
Wells Fargo
Norwest

31,7
1998
Citicorp
Travelers Group
36,3
1998
BankAmerica
Nation Bank
43,1
1999
Royal Bank of Scotland
NatWest
32,4
2000
Sumitomo Bank
Sakura Bank
25,8
2000
JPMorgan
Chase Manhattan
29,5
2003
Bank of America
Fleet Boston Financial
47,7
2004
JPMorgan Chase
Bank One
56,9
2005

Bank of America
MBNA
35,2
2005
Mitsubishi Tokyo Financial Group
UFJ Holding
59,1
Nguồn: The Economist, May 20
th
2006- A survey of Internationl Banking
Trong những năm gần đây các cuộc sáp nhập diễn ra với quy mô ngày một lớn hơn,
qua bảng 1.2 ta thấy rằng nếu năm 2000 việc sáp nhập giữa Sumitomo Bank và
Sakura Bank có trị giá 25,8 tỷ USD thì đến năm 2005, thương vụ sáp nhập giữa
Mitsubishi Tokyo Financial Group và UFJ Holding có trị giá 59,1 tỷ USD và mới
đây nhất (tháng 4/2007) ABN AmroBank tuyên bố đồng ý sáp nhập với Barclays
Bank PLC với trị giá lên đến 91,16 tỷ USD [21]. Các cuộc sáp nhập này đã hình
thành lên các TĐTC-NH ngày càng khổng lồ. Thêm vào đó là quá trình tự do hóa
trong thương mại quốc tế góp phần đẩy mạnh việc di chuyển của hàng hóa, vốn,
công nghệ… giữa các thị trường và các quốc gia trên toàn cầu, tạo điều kiện thuận
lợi cho các TĐTC-NH đa năng bành trướng thế lực của mình ra bên ngoài. Quá
-16-
trình sáp nhập, thôn tính mua lại hay hợp nhất diễn ra thường xuyên hơn hình thành
lên các TĐTC-NH đa năng lớn, hoạt động xuyên, đa quốc gia và đang trở thành xu
hướng phổ trên thế giới.
1.2.2. Các mô hình TĐTC-NH đa năng và quá trình hình thành một số
TĐTC-NH đa năng lớn trên thế giới
1.2.2.1. Các mô hình hoạt động chính của TĐTC-NH đa năng.
Nói chung trên thế giới không có khuôn mẫu chung cho tất cả các TĐTC-NHĐN,
mỗi tập đoàn lại có một hình thức tổ chức khác nhau và tên gọi cũng khác nhau.
Tuy nhiên, về cơ bản chúng ta có thể chia các TĐTC-NH đa năng trên thế giới

thành 3 mô hình chính.
 Mô hình 1: Ngân hàng đa năng (Universal banking)
Thuật ngữ ngân hàng đa năng chỉ sự kết hợp giữa ngân thương mại thuần tuý và
ngân hàng đầu tư, hiểu rộng ra ngân hàng đa năng là ngân hàng không chỉ cung cấp
các dịch vụ tài chính mà còn bao gồm cả kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm. Hiện
nay, trên thế giới hoạt động của các ngân hàng đa năng đã đi vào ổn định và đạt
hiệu quả cao đặc biệt trong các nền kinh tế chuyển đổi.

Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức của tập đoàn Ngân hàng đa năng
Nguồn : Ngân hàng Nhà nước, Kỷ yếu hội thảo khoa học 2006
-17-
Đặc điểm của mô hình ngân hàng đa năng:
 Các cổ đông điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của tập đoàn trong tất cả
các lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán…
 Ban điều hành của công ty mẹ trực tiếp điều hành hoạt động của mỗi loại hình
kinh doanh của ngân hàng (kinh doanh ngân hàng, kinh doanh chứng khoán,
kinh doanh bảo hiểm…) và gián tiếp thực hiện quyền nắm giữ cổ phần tại các
công ty bảo hiểm, chứng khoán.
 Trong mô hình này không có quy định riêng cho mối quan hệ về vốn giữa các
công ty con, điều này có nghĩa là việc phân phối vốn đối với mỗi công ty con
phục thuộc vào mục đích, chiến lược của tập đoàn, theo từng giai đoạn nhất
định.
 Với mô hình này thường rất khó có khả năng ngăn ngừa các rủi ro theo kiểu
dây chuyền giữa các công ty thành viên trong tập đoàn. Những phản ứng tiêu
cực lan truyền không chỉ tác động lên một mảng hoạt động mà nó còn ảnh
hưởng tới các mảng hoạt động khác của cả tập đoàn.
 Mô hình 2: Mô hình Công ty mẹ - con (Parent-subsidiary relationship)
Đây là mô hình TĐTC-NH đa năng rất phổ biến trên thế giới.

Sơ đồ 1.2 : Mô hình TĐTC-NH đa năng kiểu Công ty mẹ - con

Nguồn : Ngân hàng Nhà nước, Kỷ yếu hội thảo khoa học 2006
-18-
Đặc điểm của mô hình này là:
 Các cổ đông trực tiếp điều hành hoạt động của ngân hàng và gián tiếp điều
hành hoạt động của các công ty con (bảo hiểm, chứng khoán….)
 Ban điều hành của ngân hàng mẹ điều hành trực tiếp toàn bộ các hoạt động
kinh doanh của ngân hàng và gián tiếp điều hành các công ty con (bảo hiểm,
chứng khoán …) thông qua việc nắm giữ cổ phần chi phối.
 Mối quan hệ về vốn giữa các công ty trong tập đoàn cũng như quan hệ giữa
công ty mẹ và công ty con là quan hệ chủ sở hữu, tức là ngân hàng mẹ, công ty
chứng khoán, công ty bảo hiểm…nắm vốn chủ sở hữu.
 Trong trường hợp có rủi ro thì với mô hình này các tập đoàn có thể ngăn ngừa
sự lan truyền ở mức nhất định. Công ty mẹ có một phần tác động nhất định lên
hoạt động của các công ty con.
 Mô hình tập đoàn này được phổ biến ở nhiều nước trên thế giới nhưng tại Mỹ
mô hình này chỉ được chấp nhận khi các ngân hàng quốc gia tham gia vào hoạt
động kinh doanh chứng khoán hay bảo hiểm.
 Mô hình 3: Mô hình công ty sở hữu tài chính (Finacial Holding Company)

Sơ đồ 1.3: Mô hình TĐTC-NH đa năng kiểu Holding Company
Nguồn : Ngân hàng Nhà nước, Kỷ yếu hội thảo khoa học 2006
-19-
Đặc điểm của mô hình Holding company:
 Các cổ đông gián tiếp điều hành hoạt động của các công ty con (hoạt động
ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán ) thông qua công ty mẹ.
 Ban điều của công ty mẹ hành thực hiện việc điều hành toàn bộ các hoạt động
của tập đoàn thông qua quyền nắm giữ cổ phần chi phối trong tất cả các công
ty con.
 Ngân hàng, công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm… nắm giữ vốn chủ sở
hữu.

 Việc hạn chế rủi ro lan truyền giữa các công ty con trong mô hình này là hết
sức dễ dàng. Các công ty con đều có mức độ độc lập tương đối với nhau cũng
như với công ty mẹ và nói chung là ít chịu ảnh hưởng trực tiếp lẫn nhau.
 Mô hình này được áp dụng nhiều nước trên thế giới và rất phổ biến ở Mỹ và
Nhật.
1.2.2.2. Quá trình hình thành của một số TĐTC-NH đa năng trên thế giới.
Từ cuối thế kỷ 19, dưới tác động vô cùng mạnh mẽ của cuộc các mạng công nghiệp
đã cho ra đời hàng loạt các tập đoàn kinh tế lớn. Cho đến cuối thế kỷ 20, cùng với
sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học công nghệ thông tin là quá
trình toàn cầu hóa nền kinh tế đã tạo ra sự phát triển mạnh mẽ của hàng loạt các tập
đoàn xuyên quốc gia. Song song với việc hình thành của các tập đoàn kinh tế lớn là
sự hình thành và phát triển của các TĐTC-NH.
Việc thành lập một tập đoàn nói chung và tập đoàn ngân hàng tài chính nói riêng
đều thông qua hai hình thức chủ yếu, đó là “tích tụ tư bản” và “tập trung tư bản”.
Trong trường hợp “tích tụ tư bản” là hình thức một công ty phát triển đến một mức
rất lớn rồi tách ra thành nhiều công ty con độc lập, thông qua một cách thức phân
chia sở hữu hoặc một quan hệ tỷ lệ sở hữu mà trong đó, công ty mẹ vẫn nắm vai trò
chi phối. Còn trong trường hợp “tập trung tư bản” thì luôn có một công ty đóng vai
trò khởi xướng, sáng lập tập đoàn, sau một thời gian phát triển nhất định, để mở

×