Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

tiểu luận e- marketing (marketing qua internet)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 32 trang )

1





Tiểu luận

E-MARKETING
( MARKETING QUA MẠNG INTERNET )
2

PHẦN 1 : E-MARKETING
I. Tổng quan về E-Marketing:
1. Khái niệm về E-Marketing
Về cơ bản thì E-Marketing không khác là bao so với Marketing truyền thống. Tuy nhiên,
trong thời buổi công nghệ phát triển từng ngày như hiện nay thì cách tiếp cận thông tin và
thói quen mua sắm hay chọn lựa các sản phẩm, dịch vụ của khách hàng là khác nhau do
vậy hình thức marketing cũng có những thay đổi cho phù hợp.
Như vậy, E-Marketing hay còn gọi là Internet Marketing hay Online Marketing ( tiếp
thị qua mạng hay tiếp thị trực tuyến): là việc thực hiện các hoạt động quảng bá một
thông điệp đến với nhóm đối tượng dựa trên nền tảng Internet thông qua các công cụ
như email, www.
Thông qua email, doanh nghiệp có thể gửi thông điệp quảng bá đến các nhóm đối tượng
quảng bá. Để làm việc này, doanh nghiệp phải có danh sách email để gửi.
Thông qua www, doanh nghiệp có thể xây dựng website để trình bày đầy đủ thông tin rồi
tập trung quảng bá địa chỉ website này cho thật nhiều người biết đến ( quan trọng là thật
nhiều người trong nhóm đối tượng mà doanh nghiệp muốn chuyển tải thông điệp quảng
bá đến họ) để vào xem những nội dung trên website của doanh nghiệp. Hoặc thông qua
website của các đơn vị khác, doanh nghiệp cũng có thể đăng tải những mẫu rao vặt, cần
mua, cần bán…nhằm tìm kiếm đối tượng quan tâm. Cũng thông qua www, doanh nghiệp


có thể tìm kiếm thông tin về các đối tác tiềm năng để chủ động liên hệ chào hàng.
2. Lợi ích từ marketing trực tuyến
Rút ngắn khoảng cách
Vị trí địa lý không còn là một vấn đề quan trọng, người tiêu dùng có thể truy cập thông
tin sản phẩm và thực hiện giao dịch, mua bán mọi lúc mọi nơi, các đối tác có thể gặp
3
nhau qua máy tính mà không cần biết đối tác ở gần hay ở xa. Điều này cho phép nhiều
người mua và bán bỏ qua những khâu trung gian truyền thống.
Tiếp thị toàn cầu
Internet là một phương tiện hữu hiệu để các nhà hoạt động marketing tiếp cận với các thị
trường khách hàng trên toàn thế giới. Điều mà các phương tiện marketing thông thường
khác hầu như không thể.
Giảm chi phí
Chi phí cho hoạt động Marketing sẽ không còn là gánh nặng. E-marketing có lợi thế rất
lớn về chi phí thấp nhưng mang lại hiệu quả so sánh với các phương pháp khác như
prochure, báo đài, truyền hình, roadshow, showroom…
Giảm thời gian
Không bị giới hạn không gian và thời gian: Mọi người có thể tiếp cận thông tin cũng như
giao dịch 24/7 với không gian thị trường rộng lớn không giới hạn.
Có thể tập trung vào nhóm khách hàng mục tiêu và phản ứng nhanh khi nhận được thông
tin phản hổi của khách hàng.
3. Hạn chế
Về phương diện kỹ thuật
E-marketing đòi hỏi khách hàng phải sử dụng các kỹ thuật mới và không phải tất cả mọi
đối tượng khách hàng có thể sử dụng chúng.
Đường truyền tốc độ chậm cũng là một tác nhân gây khó khăn.
Ngoài ra, nếu công ty xây dựng Website lớn và phức tạp, bảo mật cao để quảng bá sản
phẩm, nhiều khách hàng sẽ gặp khó khăn khi sử dụng Website vì tải thông tin về chậm.
Về phương diện bán hàng
E-marketing bằng email ngày càng khó tiếp cận đến khách hàng mục tiêu vì hiện nay mọi

người đã mệt mỏi với thư rác, họ sẽ loại bỏ ngay mà không cần phải xem nội dung email.
4
Ngoài ra, các nhà cung cấp dịch vụ mail cũng có công cụ chăn các thư mà bị đánh dấu là
thư rác.
II. Các hình thức e-marketing cơ bản:
1. Website marketing
Thông qua website có thể giới thiệu các thông tin về sản phẩm ( hình ảnh, chất lượng, các
tính năng, ), giá cả, các chương trình khuyến mại, kênh phân phối được hiển thị 24/ 365
sẵn sàng phục vụ người tiêu dùng. Để nhiều người biết đến website, doanh nghiệp cần áp
dụng cả 2 hình thức:

- Phương pháp truyền thống: như in địa chỉ trên các prochure, văn bản công ty, trên tivi,
qua các băng rôn bảng quảng cáo ngoài trời… qua các phương tiện này ta giới thiệu địa
chỉ web doanh nghiệp cho khách hàng biết đến
- Thông qua mạng:
+ Đăng ký website, từ khóa, lĩnh vực của website với 1 vài web tìm kiếm như
www.yahoo.com , www.google.com ( tại www.google.com/addurl.html), Lưu ý, doanh
nghiệp thường đăng ký địa chỉ website với nhiều web tìm kiếm, song thực chất điều này
không cần thiết, vì người xem chỉ tập trung tìm kiếm bằng một vài web nổi tiếng nhất mà
thôi. Doanh nghiệp làm sao để tối đa hóa website để các liệt kê trên top 10, top 20, top
5
30….cho các kết quả tìm kiếm của web tìm kiếm như Google hay Yahoo với một số từ
khóa đã chọn.

+ Đăng ký địa chỉ website với các danh bạ website như: www.dmoz.org.
www.google.com, www.vietnamwebsite.net vì số người tìm kiếm website thông qua
các danh bạ này cũng nhiều. Đây có thể là cách tìm kiếm website thông dụng thứ 2, đứng
sau cách dùng web tìm kiếm. ( Có thể tìm kiếm các danh bạ website bằng cách vào
www.google.com và gõ “ danh bạ website” hoặc “ web directory”)


+ Trao đổi link ( liên kết) với các website khác, càng nhiều càng tốt. Lưu ý: nên chọn
những website có cùng nhóm đối tượng khách hàng, và có cùng mức độ phổ biến ngang
tầm với website của doanh nghiệp để đề nghị trao đổi link.
6

+ Doanh nghiệp có thể đặt banner quảng bá website trên các website khác nổi tiếng hơn,
nơi có đông đối tượng doanh nghiệp muốn giới thiệu website của mình. Khi đặt banner
quảng cáo, cần thiết kế banner sao cho thật ấn tượng và gợi sự tò mò của người xem.

+ Đăng rao vặt giới thiệu website của doanh nghiệp trên các website rao vặt khác, hoặc
giới thiệu website của doanh nghiệp trong các diễn đàn nơi tập trung nhiều đối tượng
doanh nghiệp tìm kiếm.
7

+ Thông qua các diễn đàn, website khác giới thiệu về công ty và cung cấp link đến
website của doanh nghiệp.

2. Social Media marketing
Tiếp thị truyền thông trên các mạng xã hội ( Social Media Marketing ) là một phương
thức truyền thông đại chúng (xã hội) trên nền tảng các dịch vụ trực tuyến – tức là những
trang web trên Internet. Người dùng tạo ra những sản phẩm truyền thông như: tin, bài,
8
hình ảnh, video clips… sau đó xuất bản trên Internet thông qua các mạng xã hội hay các
diễn đàn, các blog…
Các tin, bài này được cộng đồng mạng chia sẻ và phản hồi (bình luận) nên luôn có tính
đối thoại. Đây là một xu hướng truyền thông mới khác hẳn với truyền thông đại chúng
trước đây.
Ba phương thức thực hiện chủ yếu:
+ Social networks
Social networking marketing là quảng cáo trên mạng xã hội ảo. Đây là 1 xu hướng ngày

càng phổ biến và đang thịnh hành trong marketing hiện nay. Sự ra đời của hiện tượng
mạng xã hội đã mang lại một sự thay đổi trong cách nhiều người duyệt web, đặc biệt là
cách mà mọi người tương tác xã hội. Facebook, LinkedIn, MySpace và Twitter là những
trang web mạng xã hội phổ biến nhất trên internet hiện nay.


9
+ Blogs
“Blog” là một thuật ngữ có nguồn gốc từ cặp từ “Web Log” hay “Weblog” dùng để chỉ
một tập san cá nhân trực tuyến, một quyển nhật ký dựa trên nền web hay một bản tin trực
tuyến nhằm thông báo những sự kiện xảy ra hàng ngày về một vấn đề gì đó.
Blog Marketing: Là hình thức tiếp thị, quảng cáo, xuất bản nội dung online cho thương
hiệu, sản phẩm, website, sự kiện…thông qua công cụ Blog.

+ Social Games Marketing
Marketing qua các game xã hội.
Có nhiều loại quảng cáo trong game, sau đây là một số hình thức phổ biến:
In-game billboard display ads (quảng cáo bảng yết thị trong game): vd: quảng cáo bảng
yết thị của Honda cho CR-Z Car Town.
Branded virtual goods (hàng hóa ảo được thương hiệu hóa): vd:thức uống ảo 7-Eleven’s
Farm Ville là Yo Ville Big Gulp.
Sponsored banners (các banner được tài trợ): Logo của National Geographic được thể
hiện trong game Bola.
Branded games (game được thương hiệu hóa): như là Farm ville, Candy Crush Saga.
10
3. Search engine marketing (SEM)
SEM là từ viết tắt của Search Engine Marketing, dịch và hiểu theo nghĩa tiếng Việt là
phương pháp tiếp thị thông qua các công cụ tìm kiếm. SEM là một hình thức Internet
Marketing và là một phương pháp marketing nhằm tăng sự hiện diện của bạn hay doanh
nghiệp, tổ chức thông qua công cụ tìm kiếm



SEM gồm có SEO (search engine optimization) và PPC (Pay-per-click)
SEO: SEO ( viết tắt của cụm từ Search Engine Optimization – Tối ưu hóa công cụ tìm
kiếm ) là một quá trình trong đó website của bạn sẽ được tối ưu hóa cho thân thiện với
các công cụ tìm kiếm và được các công cụ tìm kiếm. Điều đó có nghĩa là website của bạn
sẽ được liệt kê như những kết quả đầu tiên khi tìm kiếm trên các công cụ tìm kiếm phổ
biến như Google, Yahoo, Bing …
11
PPC: PPC là hình thức quảng cáo website với chi phí phụ thuộc vào mỗi lượt click chuột
khi quảng cáo xuất hiện (bạn sẽ phải trả một khoản chi phí cho mỗi lần khách tham quan
bấm vào quảng cáo của bạn trên các công cụ tìm kiếm phổ biến như Google, Yahoo,
Live.) Dịch vụ này cho phép quảng cáo của bạn tiếp cận với khách hàng với mức chi phí
hợp lý. Dịch vụ phổ biến được nhiều người biết đến nhất là Google Adwords của Google.

4. Viral Marketing:
Được định nghĩa dựa trên nguyên tắc lan truyền thông tin, cũng tương tự như cách thức
virus lan truyền từ người này sang người khác với tốc độ cấp số nhân.
Hình thức quảng cáo này bắt đầu từ giả thuyết một khách hàng luôn kể cho người khác
nghe về sản phẩm hoặc dich vụ của bạn mà khách hàng cảm thấy hài lòng khi sử dụng.
Như vậy khi người này giới thiệu cho những người khác trên mạng về doanh nghiệp,
những người khác sẽ tiếp tục thông tin đến những người khác nữa, cứ thế mả thông tin
được lan truyền một cách nhanh chóng.
5. Email marketing
Là hình thức gửi email thông tin/quảng cáo đến người nhận nhằm thông tin sản phẩm,
dịch vụ và thúc đẩy người nhận đến quyết định mua hàng
Sử dụng Email Marketing có thể rơi vào một trong hai hình thức:
12
 Email Marketing cho phép hay được sự cho phép của người nhận (Solicited
Commercial Email). Đây là hình thức rất hiệu quả: gửi đến đúng đối tượng khách

hàng, mang đến những hiệu quả nhanh chóng, xây dựng được mối quan hệ với
khách hàng.
 Email Marketing không được sự cho phép của người nhận (Unsolicited Email
Marketing hay Unsolicited Commercial Email - UCE) còn gọi là Spam
Một hình thức khác mà doanh nghiệp có thể áp dụng là khuyến khích đăng ký nhận bản
tin điện tử (eNewsletters) nhằm tạo sự chủ động tiếp nhận thông tin cho khách hàng, từ
đó tạo tâm lý thoải mái, thiện cảm với thông tin doanh nghiệp đem đến.
Tại Việt Nam, nhiều doanh nghiệp đã sử dụng quả hình thức e-mail marketing để tiếp cận
khách hàng như Vietnamworks với bản tin việc làm, Jetstar với bản tin khuyến mãi giá vé
máy bay, Nhommua hay Muachung với các e-mail thông tin về mặt hàng giảm giá.

6. Quảng cáo theo mạng lưới trên Internet (Ad-network)
Thay vì gõ cửa từng đại lý (agency) hoặc phòng quảng cáo của mỗi tờ báo, giờ đây, nhà
quảng cáo có thể thông qua mạng quảng cáo trực tuyến – phương tiện hiệu quả để xây
dựng các chiến dịch quảng cáo. Mạng quảng cáo trực tuyến là hệ thống trung gian kết nối
13
bên bán và bên mua quảng cáo trực tuyến, hỗ trợ người mua quảng cáo tìm thấy những
vùng và website bán quảng cáo phù hợp với chiến dịch truyền thông của mình từ hàng
nghìn website. Hình thức này hiện được nhiều công ty đánh giá cao vì nó giúp tiết kiệm
thời gian và chí phí. Tại Việt Nam, Innity, Vietad, Ambient là những mạng lớn có thể đáp
ứng hầu hết các nhu cầu của nhà quảng cáo.

7. Display ads (banners and pop-ups):
Là thuật ngữ chỉ Quảng cáo hiển thị, là hình thức quảng cáo banner trên các báo điện tử,
hay quảng cáo banner/rich media qua các mạng quảng cáo.
Display Advertising là hình thức quảng cáo khá thông dụng trên internet. Nó có thể xuất
hiện dưới nhiều dạng khác nhau từ những banner tĩnh, đến những banner động hay các
hình thức có độ tương tác cao hơn như Adobe Flash hay .gif. Âm thanh hay video đôi khi
cũng được sử dụng trong các quảng cáo bằng hình ảnh


14
8. Rich media ads:
Là các quảng cáo sử dụng hoạt hình, âm thanh, và sự tương tác, bằng việc sử dụng (ngôn
ngữ) Flash, HTML5, Java và JavaScript.
Quảng cáo truyền thông đa phương tiện, là một hình thức quảng cáo tương tác, cho phép
dựa trên công nghệ nhúng flash và Java để kết hợp hình ảnh, âm thanh và truyền tải nội
dung qua Internet băng thông rộng. Sự kết hợp đa phương tiện đem đến cho Rich media
nhiều dạng sản phẩm quảng cáo phong phú như TVC, trò chơi, flash… (spot quảng cáo
truyền hình với thời lượng ngắn 5s 10s 15s và 30s ( ví dụ như quảng cáo của Cô Gái Hà
Lan ) và TVC có nhiều dạng bao gồm cả hình gạt 5s)

9. Video ads
Là các quảng cáo giống như trên tivi nhưng nó được trình diễn trong một trang web
quảng cáo hoặc là trước đó, hoặc trong quá trình hoặc sau một nội dung nào đó. Công ty
sẽ tiến hành thực hiện các video với các nội dung tùy thuộc vào chiến lược marketing của
mình, và sau đó sẽ đưa lên internet.
10. Sponsorships
Một tài trợ được trả tiền cho một nỗ lực để gắn kết tên của nhà quảng cáo tới một thông
tin, sự kiện, hoặc một địa điểm đặc biệt trong phương thức củng cố thương hiệu của nhà
15
tài trợ theo hướng tích cực nhưng không công khai về tính thương mại. Các tài trợ thì
thường đặc trưng nhiều về xây dựng thương hiệu hơn là gia tăng doanh số tức thì. Một
hình thức phổ biến của tài trợ là hướng tới nội dung, bằng cách biên tập nội dung kết hợp
với một thông điệp quảng cáo để tạo nên một thông điệp có giá trị và thu hút hơn tới các
khán giả dự kiến của nó.
11. Referrals (affiliate Relationship Marketing)
Marketing liên kết là phương thức tiếp thị dựa trên nền tảng Internet trong đó một
website sẽ quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ cho nhiều website khác mà được hưởng hoa
hồng từ phương thức quảng bá này thông qua lượng truy cập, doanh số bán hàng hoặc khi
mẫu đăng ký được hoàn tất… Ví dụ như công ty eBay chẳng hạn, họ nhờ một trang web

khác và yêu cầu họ để đặt một biểu ngữ hoặc liên kết với eBay trên trang web của họ.
Mỗi khi người dùng nhấp vào biểu ngữ eBay vào thăm trang web hay mua sản phẩm, các
chủ sở hữu của trang web gốc được một khoảng hoa hồng theo thỏa thuận. Marketing liên
kết khác với phương thức quảng cáo truyền thống nhờ việc thanh toán chỉ dựa trên hiệu
quả của quảng cáo mà không phụ thuộc vào thời gian và tần suất quảng cáo.
12. Mobile Marketing:
Là tiếp thị trên điện thoại di động: smartphones và tablets.
Thống kê mới đây từ Ericsson ConsumerLab cho biết, đến cuối năm nay thì lượng người
dùng smartphone tại Việt Nam sẽ đạt mức 21% (tăng 5%), bên cạnh đó tỉ lệ người sử
dụng tablet cũng sẽ tăng thêm 3% và đạt mức 5%. Ngoài ra, nghiên cứu còn cho thấy
mức độ sử dụng các ứng dụng di động của người dùng smartphone trong nước dự kiến
cũng tăng từ 35% lên 40% trong vòng 6 tháng tới.
Khảo sát tương tự từ Nielsen cho thấy 70% người tiêu dùng tại Việt Nam sử dụng điện
thoại di động và 42% trong số đó đang có nhu cầu chuyển sang dùng smartphone. Thống
kê trên được thực hiện tại hơn 39 quốc gia ở châu Á và Thái Bình Dương, theo đó người
Việt chúng ta vẫn thường tham khảo ý kiến của người thân, đồng nghiệp trước khi mua
điện thoại. Và 39% trong số đó cho biết họ hay tìm kiếm thông tin sản phẩm tại các cửa
16
hàng, 6% thông qua nội dung trên các tờ rơi. Được biết, lượng thuê bao di động đăng ký
mới tại Việt Nam đã tăng vọt trong những năm gần đây và đến cuối tháng 7 năm 2012
chúng ta đã có tổng cộng 121 triệu thuê bao di động.
III. Các nguyên tắc khi thực hiện e-marketing
1. Nội dung thông điệp
Nội dung thông điệp phải được trau chuốt về câu chữ, hình ảnh sao cho thu hút người
đọc, gợi tính tò mò của người đọc, và cung cấp đầy đủ thông tin hướng dẫn để người đọc
biết mình phải làm gì sau đó.
2. Tính chuyên nghiệp
Tính chuyên nghiệp được thể hiện qua nhiều cách, ví dụ: doanh nghiệp gửi email
marketing thì nhất thiết phải có chức năng từ chối nhận tiếp dành cho người không quan
tâm; nếu có người quan tâm email hỏi thông tin thì doanh nghiệp phải trả lời nhanh nhất,

cung cấp câu trả lời trọn vẹn, rõ ràng nhất…
3. Tần suất
Tần suất marketing qua mạng tùy thuộc vào từng hành động cụ thể, nói tóm tắt, nếu gửi
email marketing thì không nên gửi “ dầy” quá ( thời gian gửi giữa 2 lần ngắn, chỉ 1-2
ngày), còn việc đăng rao vặt, tìm kiếm đối tác, đăng ký liệt kê trên danh bạ website, trao
đổi link… thì phải thực hiện thường xuyên mỗi tuần 2- 3 lần.
4. Chi phí
Có những cách e-marketing tốn rất nhiều tiền như đặt banner ( song, hiệu quả chưa chắc
là tốt trong trường hợp một số người vào xem website đó không bận tâm đến banner của
bạn), song cũng có những các marketing đòi hỏi sự kiên trì, công sức, kỹ thuật và thời
gian là chủ yếu. Cho nên không phải chi nhiều tiền là marketing hiệu quả.
5. Hiệu quả
Khi doanh nghiệp có chiến dịch e-marketing bằng một hình thức nào, doanh nghiệp nên
theo dõi kết quả. Marketing qua mạng rất dễ cho thấy kết quả ngay sau đó. Doanh nghiệp
17
phải theo dõi nghiên cứu ghi nhận kết quả của từng hành động marketing để có chiến
lược marketing sâu sát hơn, hiệu quả hơn.
IV. Một số “ chiêu thức ” e- marketing hay, hiệu quả
1. Chiến lược marketing lan truyền ( virus marketing)
Tận dụng người xem để marketing cho những người khác. Ví dụ: yahoo!, hotmail cho
mọi người dùng mail miễn phí, và trong thông điệp email, họ tự động kèm theo 1 câu
quảng cáo ở cuối email. Nếu một người dùng yahoo! Gửi email cho người khác chưa
chưa dung e-mail, họ sẽ tự nhiên biết đến yahoo!. Hình thức gửi e-card cũng thuộc loại
này, khi một người gửi e-card từ www.123greetings.com đến người khác, người này cũng
nhờ đó mà biết được website từ www.123greetings.com này. Những “ vật phẩm”miễn
phí cho download qua mạng trên website như: ảnh đẹp, nhạc mp3, sách điện tử ( e-book)
… cũng phục vụ mục tiêu marketing lan truyền này.
2. Cho những chức năng tiện ích mà chỉ những thành viên của website mới dùng
được với nhau
Ví dụ yahoo! Insant Messenger ( Yahoo!chat) chỉ cho phép những người có đăng ký ID

với Yahoo! mới có thể chat với nhau, từ đó, những ai muốn sử dụng tiện ích YIM đều
phải đăng ký tài khoản với Yahoo!.
3. Quyền lợi cho người giới thiệu
Một số website trả tiền cho những ai giới thiệu người mới vào website của mình, hoặc sẽ
cho quyền lợi theo dạng marketing đa cấp ( multi –level marketing) tức người giới thiệu
sẽ hưởng quyền lợi thế theo % những gì mà người được giới thiệu kiếm được. Hình thức
giống như “ bán hàng đa cấp” mà dư luận Việt Nam đang quan tâm . Thực chất hình thức
marketing đa cấp không xấu, những kẻ xấu, làm ăn gian dối đã biến tướng mô hình này.
4. Trả tiền cho click
Một số website có chính sách hoa hồng cho người giới thiệu, tức là các website đồng ý
trả tiền này để nhận được tiền mỗi khi giới thiệu được người click sang. Ví dụ: website A
18
có chính sách trả tiền cho click đến , website B đăng link đến A trên website của doanh
nghiệp, khi người xem ở website B và click lên link này để đi đến website A thì A sẽ trả
cho B một khoản tiền nhỏ. Đây cũng là cách các website B đăng link của A trên website
của mình. Có nhiều dạng trả tiền:
+ Pay-per-click: tiền trả tính trên mỗi lần click, tức trường hợp có một người từ website B
click lên link để đi sang website A.
+ Pay-per- lead: tiền được trả tính trên mỗi trường hợp có một người từ website B click
lên link để đi sang website A và người đó có tham gia một hành động nào đó ( được quy
định trong thỏa thuận hợp đồng hợp tác giữa A và B). Ví dụ như: đăng ký nhận bảng tin,
trả lời câu hỏi…
+ Pay- per- sale: tiền được trả tính trên mỗi trường hợp có một người từ B click lên link
để đi sang website A và người đó có mua sản phẩm hay dịch vụ từ A . Trường hợp này số
tiền hoa hồng thường tính theo % trị giá giao dịch của người đó.
PHẦN 2: SOCIAL MEDIA MARKETING
I. Tổng quan về social media marketing
1. Khái niệm
Tiếp thị truyền thông trên các mạng xã hội ( Social Media Marketing ) là một phương
thức truyền thông đại chúng (xã hội) trên nền tảng các dịch vụ trực tuyến – tức là những

trang web trên Internet. Người dùng tạo ra những sản phẩm truyền thông như: tin, bài,
hình ảnh, video clips… sau đó xuất bản trên Internet thông qua các mạng xã hội hay các
diễn đàn, các blog…
2. Đặc điểm của tiếp thị truyền thông xã hội
Được xây dựng dựa trên nền tảng sự liên kết nội dung, mà ở đó diễn ra một quá trình đối
thoại từ nhiều phía. Nó hoạt động dựa trên ba yếu tố: Sự tham gia, kết nối và mối liên hệ.
19
Mang thông điệp bạn phát ra thì có đến hàng trăm người nhận được và cứ lan truyền theo
tỷ lệ cấp số nhân. Chi phí thấp, khả năng lan truyền tốt là một trong những ưu điểm của
các Social Network.
Hỗ trợ trong việc làm tăng thứ hạng của bạn trên công cụ tìm kiếm bằng những liên kết.
Có thể chạy song song cùng các chiến dịch marketing khác và bổ trợ cho nhau tăng hiệu
quả cho chiến dịch marketing của bạn.
II. Một số phương tiện tiếp thị truyền thông xã hội ( social media marketing)
1. Twiter
Twitter là dịch vụ mạng xã hội miễn phí cho phép người sử dụng đọc, nhắn và cập nhật
các mẩu tin nhỏ gọi là tweet, một dạng tiểu blog. Những mẩu tweet được giới hạn tối đa
140 ký tự được lan truyền nhanh chóng trong phạm vi nhóm bạn của người nhắn hoặc có
thể được phổ biến rộng rãi cho mọi người. Thành lập từ năm 2006, Twitter đã trở thành
một hiện tượng phố biến toàn cầu. Những tweet có thể chỉ là dòng tin vặt cá nhân cho đến
những cập nhật thời sự tại chỗ kịp thời và nhanh chóng hơn cả truyền thông chính thống.
Twitter giúp cho các nhà quảng cáo cơ hội để tương tác và gắn kết khá thân mật với
khách hàng của họ. Các công ty lớn như Dell, Starbucks hay Comcast đã tận dụng rất tốt
Twitter để quảng bá sản phẩm và giải đáp thắc mắc khách hàng. Và xét trên nhiều
phương diện, Twitter là công cụ rất hữu ích cho họ. Nhiều hộ gia đình, cá nhân tại nhiều
nước cũng đã tận dụng thành công Twitter trong việc kinh doanh nhỏ lẻ.
2. Blog
“Blog” là một thuật ngữ có nguồn gốc từ cặp từ “Web Log” hay “Weblog” dùng để chỉ
một tập san cá nhân trực tuyến, một quyển nhật ký dựa trên nền web hay một bản tin trực
tuyến nhằm thông báo những sự kiện xảy ra hàng ngày về một vấn đề gì đó.

Nội dung và chủ đề của “blog” thì rất đa dạng, nhưng thông thường là những câu chuyện
cá nhân, bản tin, danh sách các liên kết web, những bài tường thuật, phê bình một bộ
phim hay tác phẩm… Thông thường thì một blog sẽ được thiết kế dựa trên cách tổ chức
20
như sau: những tin mới nhất sẽ nằm trên cùng, để người xem blog dễ theo dõi và cập nhật
thông tin. Mỗi “post” (bản tin) sẽ gồm có ba thuộc tính chính: tiêu đề (Tiltle) giống như
tựa của mỗi bài báo, cho biết chung về nội dung bản tin, thời điểm gởi bài (Date/Time)
cho biết ngày giờ bản tin được gửi hay cập nhật thông tin, và dĩ nhiên không thể thiếu
phần nội dung bản tin (Main) nói lên thông tin muốn gửi đến mọi người. Do tính chất cá
nhân của blog, nên những ý kiến hay câu chuyện này thường được viết theo kiểu “Theo ý
kiến tôi”, hay “Tôi thấy rằng” Ngoài ra, một phần nữa được xem là một đặc tính của
“blog”, đó là “Comment” mang những thông tin phản hồi từ người đọc tin và dính liền
với mỗi bản tin.
Blog Marketing: Là hình thức tiếp thị, quảng cáo, xuất bản nội dung online cho thương
hiệu, sản phẩm, website, sự kiện…thông qua công cụ Blog. Blog có vị trí cao trong danh
sách chiến thuật quảng cáo mà các giám đốc tiếp thị quan tâm. Với 72 triệu người đọc
blog và 26 triệu người viết blog. Trong năm 2011, chi tiêu trong quảng cáo qua blog
khoảng 640 triệu USD và ước tính tăng lên 775 triệu USD vào năm 2015.
Blog Marketing được nhận biết dưới một số hình thức: Quảng cáo (banner, textlink);
Bài viết PR; Bài v iết đánh giá(review). Blog Marketing thường được kết hợp với Social
Media Marketing và Affiliate Marketing. Hình thức quảng cáo banner trên Blog cũng
giống như trên báo điện tử, diễn đàn… còn hình thức quảng cáo Textlink thì hầu như
Blog chiếm ưu thế và phổ biến hơn hẳn các kênh khác. Blog cũng là một kênh mà giới
truyền thông nhắm tới trong việc truyền tải nội dung dưới hình thức bài viết PR. Đôi khi
chỉ là việc đưa tin về một sản phẩm, dịch vụ hay sự kiện nào đó. Hình thức này cũng khá
phổ biến trên các báo điện tử ngày nay. Riêng Bài viết đánh giá là một hình thức khá đặc
biệt và cũng là thế mạnh của Blog Marketing bởi vì bài viết đánh giá được tạo ra dựa trên
chính trải nghiệm của tác giả, người có uy tín, tầm ảnh hưởng và am hiểu về sản phẩm,
dịch vụ được marketing. Độ “hot” của tác giả cũng là một yếu tố ảnh hưởng lớn tới tính
hiệu quả, tính lan truyền(viral) của bài viết.



21
Đánh giá về Blog Marketing tại thị trường Việt Nam:
* Điểm mạnh:
- Blog Marketing nhắm đúng chủ đề và đối tượng quan tâm.
- Blog Marketing có tính lan truyền (viral) cao nếu biết áp dụng đúng cách.
- Blog Marketing là kênh tiếp thị ít tốn kém, thích hợp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
* Điểm yếu:
- Phụ thuộc nhiều vào uy tín và tầm ảnh hưởng của tác giả, của blog.
- Khó kiểm soát rủi ro cho doanh nghiệp vì Blogger thường thường đăng những gì họ
thích.
- Hầu hết Blog đều chưa được bộ thông tin và truyền thông cấp phép chính thức.
- Chưa có nhiều Blog đi chuyên sâu về các mảng của cuộc sống, do đó nhà quảng cáo có
rất ít sự lựa chọn.
3. Facebook
Là trang mạng xã hội, qua facebook bạn có thể giao lưu cũng như chia sẻ những hình
ảnh, tin tức, những sở thích hoặc bất cứ những gì bạn muốn cho bạn bè biết về bạn.
Facebook lần đầu tiên được Mark Zuckerberg là người đầu tiên nghĩ ra nó khi cậu còn là
một học sinh, với mục đích là tạo ra một website để cho các học sinh có thể tìm kiếm
nhau. Sau đó, Facebook đã lan rộng và trở thành mạng lưới cho mọi người trên thế giới.
Facebook sau này được các doanh nghiệp sử dụng rộng rãi cho công tác tiếp thị của
mình. Tuy vậy, những bình luận của người dùng đôi khi trở nên tiêu cực và có thể làm
phá hủy thương hiệu. Mạng xã hội cao thể gây ảnh hưởng nhưng không phải trong mọi
trường hợp. Ví dụ: Có nghiên cứu đã chỉ ra rằng mạng xã hội gây ảnh hưởng đến các bạn
bè gần gũi tuy nhiên ko gây ảnh hưởng đến các mối quan hệ xa hơn (ảnh hưởng có mối
quan hệ nghịch với kích cỡ nhóm bạn bè). Ngoài ra việc đo lường kết quả kinh doanh
bằng các trang mạng xã hội cũng như quảng cáo trực tuyến là rất khó khăn. Nếu những
22
“like” Facebook không chuyển thành doanh số thì cần đánh giá lại đối tượng của bạn trên

các trang xã hội.
4. Linkedln
Là một trang mạng dịch vụ xã hội mà người sử dụng chủ yếu là những thành viên chuyên
nghiệp. Khác với các mạng xã hội như MySpace và Facebook, nơi thường tập trung vào
người sử dụng chung chung, LinkedIn chỉ tập chung vào đối tượng người sử dụng là các
doanh nghiệp, hoặc các cá nhân chuyên nghiệp có nhu cầu kết nối tìm việc và tuyển
dụng. Nền tảng của LinkedIn cũng tương tự như Facebook. Bạn đăng ký một tài khoản và
xây dựng hồ sơ cá nhân bao gồm một bản tóm tắt ngắn gọn hay một đoạn tiểu sử, kinh
nghiệm làm việc và bằng cấp học thuật. Giống như hầu hết các mạng xã hội, LinkedIn
cho phép bạn kết nối với mọi người. Và trong trường hợp này, những người kết nối
thường là các đồng nghiệp của bạn hoặc những người thuộc những công ty mà bạn quan
tâm mong muốn làm việc cùng trong tương lai, hoặc các những người thuộc cùng ngành
nghề của bạn, người mà bạn có thể trao đổi học hỏi hoặc chia sẻ kinh nghiệm với họ.
Ở facebook, một điều khá bất tiện đó là việc kết bạn không chọn lọc. Chúng ta gần như
không biết được người chúng ta sẽ kết nối là ai. Ở Linkedin thì khác, chúng ta sẽ biết
được người chúng ta kết nối đang làm nghề gì để chọn lựa.
Linkedin không những cho phép người dùng kết nối dựa trên thông tin nghề nghiệp mà
nó còn cho phép người dùng tạo và tham gia vào các nhóm nghề nghiệp. Ở các nhóm
nghề nghiệp này, những người có cùng nghề sẽ trao đổi với nhau.
5. You tube
YouTube là một trang web chia sẻ video, nơi người dùng có thể tải lên, xem và chia sẻ
các video clip. YouTube do ba nhân viên cũ của PayPal tạo nên vào giữa tháng 2 năm
2005. Dịch vụ đặt tại San Bruno sử dụng công nghệ Adobe Flash để hiển thị nhiều nội
dung video khác nhau, bao gồm những đoạn phim, đoạn chương trình TV và video nhạc,
cũng như những phim nghiệp dư như videoblogging và những đoạn video gốc chưa qua
xử lý. Vào tháng 10 năm 2006, Google đã thông báo đạt được thỏa thuận để mua lại công
23
ty này với giá 1,65 tỷ dollar Mỹ bằng cổ phiếu Google. Thỏa thuận được ký kết vào
ngày 13 tháng 11 năm 2006. Người dùng không đăng ký vẫn có thể xem được hầu hết
video ở trang, còn người dùng đăng ký được phép tải lên số lượng video vô hạn. Một số

video chỉ dành cho người dùng trên 18 tuổi (ví dụ video có chứa những nội dung có khả
năng xúc phạm). Việc tải nội dung khiêu dâm không được phép. Những video có liên
quan đến nhau, được xếp theo tựa đề và thẻ đánh dấu, xuất hiện ở phía bên phải video
đang xem. Vào năm thứ hai của YouTube, trang web đã thêm vào những chức năng giúp
tăng thêm những chức năng cho người dùng như tải lên những đoạn video 'trả lời' và
đăng ký nhận nội dung vắn tắt. Qua YouTube ngoài các loại hình quảng cáo khác có thể
thực hiện thì đây là một nơi rất tốt cho Video Ad.
6. Google +
Google + ( google phus) là một mạng xã hội và nhận dạng dịch vụ được sở hữu và điều
hành với công ty Google Inc.
Google + ngoài việc cung cấp các trang và một số tính năng như của Facebook, nó còn có
thể tích hợp với google công cụ tìm kiếm ( Google search engine) . Các sản phẩm khác
của Google cũng được tích hợp, chẳng hạng Google Adwords và Goole Maps. Với sự
phát triển của Google Personalized Search và dịch vụ tìm kiếm dựa trên địa điểm khác,
Google + cho phép nhắm mục tiêu quảng cáo, dịch vụ chuyển hướng và các hình thức
dựa trên địa điểm tiếp thị và khuyến mãi.
Quảng cáo trên Google: Google Awords
Google Awords cho phép các nhà quảng cáo trả tiền cho google để được liệt kê ở những
vị trí ngay trang đầu tiên khi khách hàng tìm kiếm với những từ khóa nhất định.
Với google adword, bạn có thể tạo và chạy quảng cáo nhanh chóng và đơn giản. Chạy
quảng cáo của bạn trên google, bạn chỉ trả khi có người nhấp vào quảng cáo của mình.
Nguyên tắc hoạt động của Google Adwords
Nhà quảng cáo xác định từ khóa mà mình muốn quảng cáo trên Google
24
Đăng ký quảng cáo từ khóa đó với Google hoặc thông qua đại lý của Google
Mỗi khi có khách hàng click vào mẫu quảng cáo trên trang kết quả tìm kiếm của Google
nhà quảng cáo phải trả một khoản tiền tương ứng để đổi lại việc có 1 khách hàng viếng
thăm website ( số tiền này được nhà quảng cáo đấu giá trước)
PHẦN 3 : QUẢNG CÁO TRÊN FACEBOOK
1. Tổng quan Facebook

Là trang mạng xã hội, qua facebook bạn có thể giao lưu cũng như chia sẻ những hình
ảnh, tin tức, những sở thích hoặc bất cứ những gì bạn muốn cho bạn bè biết về bạn.
Facebook lần đầu tiên được Mark Zuckerberg là người đầu tiên nghĩ ra nó khi cậu còn là
một học sinh, với mục đích là tạo ra một website để cho các học sinh có thể tìm kiếm
nhau. Sau đó, Facebook đã lan rộng và trở thành mạng lưới cho mọi người trên thế giới.
Facebook được tạo thành do các nhóm, công ty, trường học… liên kết với nhau thành
một mạng lưới toàn thế giới. Nhiều cơ sở, hội đoàn từ thiện đang dùng nó để tổ chức
cũng như thông báo các tin tức, hay liên lạc với các thành viên. Bạn có thể liên lạc qua
email nhưng đó chỉ là 1 cách, dùng Facebook bạn có thể post hình lên, thêm bạn bè, chat
với bạn bè trực tiếp, update lý lịch cá nhân, hay thay đổi những câu mà bạn muốn cho
mọi người đọc trong mục viết về sơ lược tiểu sử của bạn (Profile) - bất cứ những gì bạn
muốn có thể thay đổi trong vòng 1 vài phút
2. Quảng cáo facebook là gì? ( facebook Ads)
Quảng cáo facebook được thiết kế để giúp các nhà quảng cáo hiển thị cho mọi người
mẫu quảng cáo mà họ thấy quan tâm và liên quan.
Nếu vô tình hay cố ý mà bạn thấy được những mẫu quảng cáo nhỏ nằm ở cột phải của
trang News Feed, Profile hay bất cứ trang nào của facebook như vậy thì người ta gọi nó
là quảng cáo facebook.
25

3. Tại sao quan tâm đến quảng cáo trên facebook
Tiếp cận khách hàng mục tiêu của bạn
 Facebook hiện có hơn 1 tỷ người sử dụng, 1 con số khổng lồ. Hãy tưởng tượng
những thông điêp của bạn được truyền đi lan tỏa thế nào khi bạn bắt đầu quảng
cáo ( Việt Nam có trên 12 triệu tài khoản sử dụng)
 Tiếp cận chính xác khách hàng tiềm năng theo Độ tuổi – Giới tính – Khu vực địa
lý – Sở thích – Tình trạng hôn nhân… Bạn hoàn toàn có thể điều chỉnh hướng đối
tượng cho các chiến dịch quảng cáo facebook của mình. Trong đó bao gồm việc
định hướng các đối tượng nào sẽ thấy được quảng cáo như: giới tính, độ tuổi, quốc
gia, ngôn ngữ. Với hình thức này quảng cáo sẽ nhắm tới chính xác hơn nhóm đối

tượng mà bạn hướng tới.
 Mẫu quảng cáo ấn tượng: bao gồm cả hình ảnh và text nên thuận lợi trong việc
quảng bá thương hiệu, logo, sản phẩm…
 Thời gian trên facebook của người dùng ngày càng cao nên cơ hội họ thấy được
quảng cáo sẽ lớn hơn.

×