Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

tiểu luận các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của việt nam dầu khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 88 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH – MARKETING
BỘ MÔN KINH TẾ VÀ PHẦN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI

CÁC MẶT
HÀNG XUẤT
KHẨU CHỦ
LỰC CỦA
VIỆT NAM
DẦU KHÍ
Giảng viên:Th.s Ngơ Thị Hải Xn
NHĨM 9 lớp NT1-K33
Võ Thanh Hương
Phạm Thị Trúc Mỹ
Nguyễn Thị Thu Trâm


MỤC LỤC
Lời mở đầu ................................................................................................................................................... 3
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN ...................................................................................................................... 5
1.1 Ngành dầu khí và một số định nghĩa cần thiết................................................................................... 5
1.1.1 Các sản phẩm dầu khí ..................................................................................................................... 5
1.1.1.1 Dầu thô ................................................................................................................................... 5
1.1.1.2 Các sản phẩm từ dầu .............................................................................................................. 6
1.1.1.3 Các dịch vụ dầu khí ............................................................................................................... 6
1.1.2 Hoạt động thƣơng mại dầu khí ....................................................................................................... 7
1.1.2.1 Hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí .................................................................................. 8
1.1.2.1.1 Định nghĩa ...................................................................................................................... 8
1.1.2.1.2 Một số lƣu ý ................................................................................................................... 8
1.1.2.2 Hoạt động xuất-nhập khẩu dầu thô và các sản phẩm từ dầu .................................................. 9
1.1.2.2.1 Định nghĩa ...................................................................................................................... 9


1.1.2.2.2 Một số lƣu ý .................................................................................................................. 9
1.1.2.3 Hoạt động xuất khẩu dịch vụ dầu khí ..................................................................................... 9
1.2 Tổng quan ngành dầu khí Việt Nam ................................................................................................. 10
1.2.1 Hoạt động thƣợng nguồn .............................................................................................................. 10
1.2.2 Hoạt động hạ nguồn...................................................................................................................... 16
1.2.3 Các cơng ty dầu khí tại Việt Nam ................................................................................................ 20
1.2.3.1 Tổng cơng ty dầu khí Việt Nam và các thành viên .............................................................. 20
1.2.3.2 Các cơng ty khai thác dầu khí quốc tế tại Việt Nam ............................................................ 25
CHƢƠNG II: TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CÁC SẢN PHẨM DẦU KHÍ VIỆT NAM ..................... 27
2.1 Dầu thơ ................................................................................................................................................ 27
2.1.1 Phân tích sản lƣợng khai thác dầu thơ .......................................................................................... 27
2.1.1.1 Phân tích số liệu ................................................................................................................... 27
2.1.1.2 Các yếu tố tác động .............................................................................................................. 28
2.1.2 Phân tích kim ngạch xuất khẩu dầu thô ........................................................................................ 33
2.1.2.1 Giai đoạn từ 2005 đến 2009 ................................................................................................. 33
2.1.2.2 Giai đoạn từ đầu năm 2010 đến nay ..................................................................................... 35
2.1.2.3 Các yếu tố tác động .............................................................................................................. 38
2.1.3 Phân tích tình hình xuất khẩu dầu thơ theo thị trƣờng.................................................................. 43
2.1.3.1 Giai đoạn từ 2005 đến 2009 ................................................................................................. 43
2.1.3.2 Giai đoạn từ đầu năm 2010 đến nay ..................................................................................... 46
2.1.3.3. Các yếu tố tác động ............................................................................................................. 52
2.1.3.3.1. Các yếu tố tác động chung .......................................................................................... 52
2.1.3.3.2. Các yếu tố tác động riêng cho từng thị trƣờng ............................................................ 53
2.2 Xăng dầu các loại ............................................................................................................................... 57
2.2.1 Phân tích kim ngạch xuất khẩu ..................................................................................................... 57
2.2.2 Các nhân tố ảnh hƣởng ................................................................................................................. 60
2.3 Các dịch vụ dầu khí ............................................................................................................................ 62
2.3.1. Tình hình xuất khẩu dịch vụ dầu khí Việt Nam .......................................................................... 62
2.3.2. Một số hạn chế của hoạt động xuất khẩu dịch vụ dầu khí ........................................................... 65


CÁC MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM – DẦU KHÍ | 1


CHƢƠNG III: ĐÁNH GIÁ VÀ HỆ THỐNG GIẢI PHÁP ............................................................. 66
3.1 Đánh giá tình hình xuất khẩu ngành dầu khí Việt Nam ............................................................ 66
3.1.1 Về khai thác ............................................................................................................................. 66
3.1.2 Về xuất khẩu dầu thô ............................................................................................................... 68
3.1.3Về xuất khẩu xăng dầu các loại ................................................................................................ 70
3.1.4 Về dịch vụ dầu khí................................................................................................................... 72
3.2 Hệ thống giải pháp......................................................................................................................... 73
3.2.1. Định hƣớng chung cho hệ thống giải pháp ............................................................................. 73
3.2.1.1. Về Dầu thô ..................................................................................................................... 74
3.2.1.2. Về xăng dầu các loại ...................................................................................................... 75
3.2.1.3. Về dịch vụ dầu khí ......................................................................................................... 75
3.2.2. Hệ thống giải pháp cụ thể ....................................................................................................... 76

CÁC MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM – DẦU KHÍ | 2


LỜI MỞ ĐẦU
Bƣớc vào thế kỷ XXI, trong bối cảnh khu vực hóa, tồn cầu hóa, các nền kinh tế diễn ra mạnh
mẽ, cộng với sự suy thối mang tính toàn cầu với tác động của cuộc khủng hoảng tài chính 2007 –
2010 có nguồn gốc từ cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ, nƣớc ta cũng khơng thốt khỏi những tác
động nhƣ các nƣớc khác trong khu vực. Tuy vậy, năm 2009, kinh tế Việt Nam cũng đã khép lại với
thành cơng kép đó là chống suy giảm kinh tế và duy trì tốc độ tăng trƣởng kinh tế hợp lý, bền vững;
đồng thời chủ động phòng ngừa lạm phát cao trở lại. Với các chỉ số thể hiện: GDP năm 2009 đạt
5,32%, vƣợt mục tiêu đề ra và đứng vào hàng các nền kinh tế có tốc độ tăng trƣởng cao của khu vực và
trên thế giới. Sản xuất cơng nghiệp thốt khỏi tình trạng trì trệ, cả năm đã tăng 7,6%. Sản xuất nông
nghiệp đƣợc mùa với sản lƣợng lúa cả năm đạt 38,9 triệu tấn, tăng 165.700 tấn so với năm 2008. Cân
đối kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định. Lạm phát đƣợc kiềm chế, chỉ số tăng giá tiêu dùng tháng 12 năm

2009 so với tháng 12 năm 2008 tăng 6,52%, thấp hơn mục tiêu 7% Quốc hội thơng qua; chỉ số giá bình
qn năm 2009 là 6,88%, thấp nhất trong 6 năm gần đây. Với những thành tựu nhƣ thế, khẳng định
Việt Nam là một quốc gia ổn định trên con đƣờng phát triển và hội nhập. Và trong thành tựu chung đó,
có sự đóng góp khơng nhỏ của ngành dầu khí Việt Nam.
Một thực tế là , nhiều năm nay, ngành Dầu khí đang ngày càng thu hút nhiều nhà đầu tƣ. Kim
ngạch xuất khẩu Dầu khí chiếm tỷ trọng đáng kể và đóng góp quan trọng đối với nền kinh tế nhiều
nƣớc. Riêng với ngành Dầu khí Việt Nam, thì từ khi tập đồn Dầu khí Việt Nam thành lập thì đã đóng
góp đƣợc cho ngân sách Nhà nƣớc hơn 45 tỷ USD, chiếm trung bình 18-20% GDP của cả nƣớc và duy
trì mức tăng trƣởng trung bình gần 20%/năm. Thêm vào đó, Dầu khí đang là nguồn năng lƣợng chủ yếu
của toàn cầu (chiếm 60% mức tiêu thụ năng lƣợng tồn cầu) nhƣng nó lại đang đi vào giai đoạn đỉnh để
chuyển sang giai đoạn suy thối trong vịng từ 10 -30 năm nữa càng nhấn mạnh tầm quan trọng của
ngành Dầu khí ngày nay.
Chính vì lẽ đó, nhóm em xin làm về đề tài “Dầu khí” nhằm hiểu thêm về tầm quan trọng của
ngành Dầu khí trong lĩnh vực thƣơng mại, xuất nhập khẩu. Để qua đó đƣa ra những giải pháp cụ thể
nhằm phát triển ngành Dầu khí nƣớc nhà, đƣa ngành Dầu khí phát triển xứng với tiềm năng sẵn có của
đất nƣớc.
Tuy bài viết đã có nhiều cố gắng nhƣng chắc rằng sẽ không tránh những thiếu sót và cịn nhiều
hạn chế, nhóm em mong sự đóng góp của thầy cơ giáo để bài viết đƣợc hoàn thành tốt hơn
Bài viết đƣợc hoàn thành với sự hƣớng dẫn tận tình của giảng viên: Thạc sĩ Ngơ Hải Xn.
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn cơ.
Ngồi ra chúng em cũng xin chân thành cám ơn:

CÁC MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM – DẦU KHÍ | 3




Anh Đinh Hải Hà, chuyên viên kĩ thuật Xí nghiệp liên doanh dầu khí Việt-Xơ Vietsopetro vì
những thơng tin và số liệu, đặc biệt là báo cáo Vietnam Oil&Gas report quý 3 năm 2010 mà anh
đã nhiệt tình cung cấp cho chúng em trong thời gian thực hiện bài phân tích này.




Các anh chị trong diễn đàn Nhà máy lọc dầu Dung Quất vì những giải đáp tận tình của các anh
chị.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11/2010

CÁC MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM – DẦU KHÍ | 4


CHƢƠNG I: TỔNG QUAN
1.1 Ngành dầu khí và một số định nghĩa cần thiết
Ngành cơng nghiệp dầu khí là một ngành có sự kết hợp của nhiều hoạt động. Từ các hoạt động
khai thác nhƣ thăm dị, tìm kiếm, khai thác dầu khí…cho đến các hoạt động sản xuất nhƣ tinh lọc,
chƣng cất. Từ các hoạt động thƣơng mại hàng hóa nhƣ bn bán dầu thơ, các sản phẩm từ dầu…cho
đến kinh doanh các dịch vụ nhƣ thiết lập dàn khoan, khảo sát địa hình, thậm chí cả dịch vụ vận tải, bảo
hiểm, du lịch dầu khí v.v…
Sản phẩm của ngành cơng nghiệp dầu khí cũng rất đa dạng, phong phú. Từ sản phẩm cơ bản nhất
là dầu thô, ngành dầu khí có hàng trăm loại sản phẩm khác có liên quan.
Chính vì quy mơ rộng lớn của ngành cơng nghiệp này, thiết nghĩ trƣớc khi phân tích bất kì yếu tố
nào thuộc về nó, chúng ta nên có những định nghĩa cần thiết để xác định và giới hạn phạm vi phân tích,
để tinh lọc lại các số liệu thống kê và từ đó đƣa ra các nhân xét đúng đắn.
1.1.1 Các sản phẩm của ngành dầu khí
Là một ngành cơng nghiệp quan trọng, ngành dầu khí có nhiều sản phẩm phục vụ các nhu cầu rất
căn bản của bất cứ nền kinh tế nào. Có thể phân loại các sản phẩm của ngành dầu khí ra làm 3 thành
phần chính:
1) Dầu thơ
2) Các sản phẩm từ dầu
3) Các dịch vụ dầu khí
Ngồi các sản phẩm dầu khí, cịn có rất nhiều sản phẩm khác đƣợc tạo ra với nguyên liệu chính từ

dầu mỏ, ví dụ nhƣ các sản phẩm hóa dầu v.v… Tuy nhiên trong phạm vi bài phân tích này, với đề tài là
phân tích các sản phẩm dầu khí, nhóm chúng em chỉ đề cập đến các sản phẩm dầu khí thực sự.
Sau đây chúng em xin lần lƣợt trình bày định nghĩa về 3 sản phẩm chính kể trên.
1.1.1.1 Dầu thơ
Dầu thơ là phần quan trọng nhất của dầu mỏ và là nguyên liệu chính cho hầu hết các sản phẩm
dầu khí. Các sản phẩm dầu khí đƣợc tạo ra từ dầu thơ khá đa dạng, có những sản phẩm chuyên phục vụ
một số mục đích nhất định nhƣ dầu hỏa, xăng dầu hay các loại dầu nhờn, chất bôi trơn. Một số sản
phẩm khác đơn thuần đƣợc sử dụng nhƣ các loại nhiên liệu đốt nóng.
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về dầu thô, theo định nghĩa của OPEC: Dầu thô
được định nghĩa về mặt kĩ thuật là hợp chất các hydrocarbon tồn tại tự nhiên ở thể lỏng trong các

CÁC MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM – DẦU KHÍ | 5


bể ngầm dưới lòng đất và sẽ tiếp tục tồn tại dưới dạng lỏng trong điều kiện được khai thác lên mặt
đất với áp suất khí quyển.
Dầu thơ sản phẩm: là dầu thô đã đƣợc khai thác lên mặt đất. Dầu thô sản phẩm đƣợc chia làm hai
loại: Dầu thô tại mỏ và dầu thô thƣơng phẩm
Dầu thô tại mỏ là dầu thô mới đƣợc khai thác lên mặt đất tại các mỏ. Chất lƣợng và các chỉ tiêu lí
hóa của dầu thô tại mỏ khác nhau theo từng mỏ khai thác và điều kiện khai thác. Sau khi trải qua q
trình lọc bỏ nƣớc, các khí gas,cặn và một số tạp chất, nó đƣợc chuyển theo các đƣờng ống dầu và đƣợc
trữ vào các thùng đựng dầu. Đến giai đoạn này dầu thô tại mỏ trở thành dầu thô thƣơng phẩm.
1.1.1.2 Các sản phẩm từ dầu
Các sản phẩm từ dầu là các sản phẩm đƣợc tạo ra trong quá trình chƣng cất, tinh lọc dầu thơ.
Theo định nghĩa của hầu hết các tổ chức dầu khí quốc tế hiện nay, sản phẩm dầu khí gồm những sản
phẩm chính sau đây
 LPG (khí dầu khí hóa lỏng): thành phần gồm có propane và butane thương phẩm. LPG chỉ được sự dụng
trong phạm vi nội địa một quốc gia và chủ yếu phục vụ nhu cầu tạo nhiệt dùng cho các hộ gia đình
hoặc cho một số ngành cơng nghiệp. Hiện nay người ta cũng đang chú ý đến việc dùng LPG làm nhiên
liệu cho các phương tiện giao thơng vì khả năng bảo vệ môi trường của loại nhiên liệu này.

 Gasoline (xăng dầu): là sản phẩm của quá trình tinh lọc dầu thô, sự dụng chủ yếu làm nhiên liệu cho
các loại phương tiện giao thơng. Gasoline đóng góp đến 25% nhu cầu về các dầu khí trên thế giới. Ở
một số quốc gia như Mỹ con số này còn lên đến 50%.
 Kerosene (dầu hỏa): Là một trong những loại nhiên liệu chính dùng cho máy bay (nhiên liệu dùng cho
máy bay có 3 loại: aviation gasoline-xăng máy bay, naphtha và kerosene)
 Gas/ Diesel oil: là loại nhiên liệu dầu hóa lỏng, sản phẩm của q trình chưng cất dầu thô. Chủ yếu dùng
để chạy các loại máy, nhất là máy phát điện.
 Heavy fuel oil (dầu nhiên liệu nặng): là sản phẩm pha trộn từ các phần cịn lại trong q trình tinh luyện
chưng cất dầu thơ.
 Các sản phẩm khác: ví dụ như ethane, naphtha, paraffin, các dung mơi hịa tan v.v…

1.1.1.3. Các dịch vụ dầu khí
Gồm những hoạt động có liên quan và hỗ trợ cho ngành dầu khí nhƣ:
-

Các hoạt động dịch vụ chuyên ngành trong lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí

-

Các hoạt động dịch vụ nhƣ: xuất nhập khẩu và cung cấp các loại vật tƣ và thiết bị dầu khí; xuất
nhập khẩu và kinh doanh dầu thơ và các sản phẩm dầu; vận chuyển, tàng trữ, cung cấp và phân
phối các sản phẩm dầu khí, khí khơ, khí hóa lỏng (LPG)
CÁC MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM – DẦU KHÍ | 6


-

Các hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ vận hành và duy tu-bảo dƣỡng các cơng trình dầu khí.

-


Hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ thiết kế, xây lắp các cơng trình dầu, khí, điện; xây dựng dân
dụng

-

Hoạt động trong lĩnh vực vận tải biển và phục vụ hậu cần

-

Hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ cung cấp lao động kỹ thuật, du lịch, khách sạn, cung cấp các
suất ăn uống trên các cơng trình dầu khí biển

-

Hoạt động cung cấp các dịch vụ bảo hiểm rủi ro trong các hoạt động thăm dị, khai thác dầu khí;
hoạt động xây dựng, lắp đặt các cơng trình dầu khí; bảo hiểm con ngƣời, bảo hiểm tài sản dầu
khí

-

Hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ thu xếp vốn, tín dụng cho các dự án đầu tƣ, huy động vốn, tín
dụng doanh nghiệp; các dịch vụ tài chính, chứng khốn khác

-

Hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và đào tạo liên quan đến dầu khí

-


v.v…

1.1.2 Các hoạt động thƣơng mại của ngành dầu khí
Ngành dầu khí bao trùm một mảng lớn các hoạt động khác nhau. Ngƣời ta thƣờng phân loại các
hoạt động của ngành dầu khí ra làm 3 mảng chính: hoạt động thƣợng nguồn-trung nguồn và hạ nguồn
(upstream-middlestream và downstream).
Hoạt động thƣợng nguồn gồm các hoạt động thăm dò, khai thác các mỏ dầu.
Hoạt động trung nguồn gồm các hoạt động vận chuyển dầu và các sản phẩm đồng hành từ các
dàn khoan, các giếng dầu đến các khu công nghiệp, các nhà máy lọc dầu v.v…
Hoạt động hạ nguồn bao gồm các hoạt động tinh lọc, chƣng cất dầu thô tạo thành các sản phẩm từ
dầu khác.
Tuy nhiên cách phân loại này chủ yếu hƣớng đến các hoạt động sản xuất trong ngành dầu khí,
cịn hoạt động thƣơng mại của ngành dầu khí lại khơng đƣợc đề cập nhiều trong chuỗi 3 nấc hoạt động
này.
Với nội dung là phân tích tình hình xuất khẩu dầu sản phẩm dầu khí Việt Nam, chúng em
nhận thấy cần nêu ra định nghĩa về các hoạt động thương mại dầu khí nhằm làm rõ hơn nội dung
những phần sau của bài và cũng để tránh những sai lầm trong phân tích số liệu.
Trước tiên chúng em sẽ đưa ra các định nghĩa, các khái niệm cơ bản về các hoạt động thương
mại dầu khí, sau đó, với mỗi khái niệm, chúng em sẽ đưa ra một số lưu ý nhằm tránh các nhầm lẫn
trong cơng tác thống kê, tính tốn và nhận xét số liệu, coi đây là quy chuẩn chung cho tồn bộ bài
phân tích này.

CÁC MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM – DẦU KHÍ | 7


1.1.2.1 Hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí
Ngành dầu khí có 3 tính chất cơ bản sau đây:
Thứ nhất, ngành cơng nghiệp dầu mỏ là một ngành mang tính tổng hợp và đa dạng cao. Ngành
này cũng đòi hỏi vốn đầu tƣ rất lớn, rủi ro nhiều và lợi nhuận cao. Thơng thƣờng, khi đầu tƣ vào một
lơ tìm kiếm thăm dị, các cơng ty phải bỏ ra hàng trăm triệu đơla Mỹ. Nếu kết quả tìm kiếm, thăm dị

khơng đạt kết quả (thƣờng xác suất xảy ra điều này rất cao), số tiền đầu tƣ coi nhƣ mất trắng.
Thứ hai, ngành công nghiệp dầu mỏ cũng là ngành công nghệ cao và là con đẻ của ngành
công nghiệp nặng. Tiến bộ kỹ thuật trong các lĩnh vực thăm dị, khoan, khai thác, xây dựng cơng trình
biển…có nhiều bƣớc nhảy vọt . Có thể nói, ngành cơng nghiệp dầu mỏ nói riêng và cơng nghiệp
dầu khí noi chung đang sử dụng những công nghệ hiện đại nhất trong tất cả các lĩnh vực và đang là
ngành dẫn đầu trong phát triển và ứng dụng các công nghệ ngày càng tiên tiến hơn.
Từ hai tính chất trên đã làm phát sinh ra tính chất thứ 3 của ngành dầu mỏ: Tính quốc tế cao. Tính
chất 1 và 2 đặt ra những vấn đề quá khó khăn cho những quốc gia có nguồn tài ngun dầu khí nhƣng
khơng đủ khả năng triển khai các hoạt động thăm dò khai thác. Đến lúc này cần có sự xuất hiện của các
cơng ty dầu mỏ quốc tế. Họ hoạt động tại các quốc gia có tài ngun nhƣng khơng đủ nguồn lực để tự
thân khai thác. Hình thức hoạt động chủ yếu của các cơng ty này là hình thức hợp đồng phân chia sản
phẩm.
1.1.2.1.1 Vậy hợp đồng phân chia sản phẩm là gì?
Hợp đồng phân chia sản phẩm là dạng hợp đồng trong đó nhà đầu tƣ (các cơng ty dầu mỏ) đồng ý
tiến hành mọi hoạt động tìm kiếm, thăm dị bằng nguồn tài chính của riêng mình. Nếu có phát hiện
thƣơng mại, nhà đầu tƣ tiếp tục chi cho các hoạt động phát triển, khai thác. Lƣợng dầu khí khai thác lên
sau khi nộp cho thuế tài nguyên sẽ đƣợc chia theo tỷ lệ sản lƣợng cho nƣớc chủ nhà. Để san sẻ rủi ro và
đảm bảo lợi nhuận ổn định, ngoài việc liên minh, liên kết trong các hợp đồng phân chia sản phẩm, hầu
hết các công ty dầu mỏ có chiến lƣợc phát triển theo mạng đầu tƣ ở nhiều nơi, nhiều nƣớc và theo chiều
dọc.
Ngày nay hoạt động khai thác dầu khí chủ yếu đƣợc tiến hành thơng qua hình thức này, cả ở các
nƣớc khơng đủ nguồn lực hay các nƣớc có đủ nguồn lực để tiến hành tự khai thác.
1.1.2.1.2 Lưu ý về hợp đồng phân chia sản phẩm
Cần lƣu ý rằng lƣợng dầu có đƣợc từ các hợp đồng phân chia sản phẩm, sau khi chia theo tỷ lệ
cho quốc gia sở tại, các cơng ty dầu khí quốc tế thƣờng bán ln phần dầu mình có cho nƣớc chủ nhà
và sau đó họ chuyển lợi nhuận dƣới dạng tiền tệ về cho công ty mẹ của mình. Ít khi các cơng ty này
chuyển ngƣợc dầu từ nƣớc khai thác về nƣớc mình sau đó lại tái xuất. Họ chỉ chuyển dầu về trong
trƣờng hợp phục vụ cho các nhu cầu trong nƣớc mình, ví dụ nhƣ nhu cầu về nguyên liệu cho các nhà
CÁC MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM – DẦU KHÍ | 8



máy lọc dầu của mình và phải đảm bảo rằng chi phí vận chuyển khơng vƣợt q mức chênh lệch giữa
dầu thô nhập khẩu và dầu thô chuyển về nƣớc.
1.1.2.2 Hoạt động xuất khẩu-nhập khẩu dầu thô và các sản phẩm từ dầu
1.1.2.2.1 Định nghĩa
Theo định nghĩa của APEC, hoạt động xuất nhập khẩu dầu thô và các sản phảm từ dầu đƣợc định
nghĩa nhƣ sau: Xuất khẩu-Nhập khẩu dầu mỏ thể hiện số lƣợng nhiên liệu đƣợc lấy từ hay cung cấp
sang một quốc gia khác. Lƣợng dầu này đƣợc xem là xuất khẩu/nhập khẩu khi nó vƣợt qua biên giới
chính trị của một quốc gia, khơng cần biết thủ tục thông quan đã đƣợc tiến hành hay chƣa. Lƣợng dầu
q cảnh khơng đƣợc tính vào kim ngạch xuất khẩu hay nhập khẩu.
Ngồi định nghĩa của APEC ra cịn rất nhiều định nghĩa khác nhau của các tổ chức quốc tế có
liên quan, Tuy nhiên khác nhau về từ ngữ nhƣng các định nghĩa này đều nhấn mạnh vào việc có sự di
chuyển của hàng hóa dầu vƣợt qua biên giới các nƣớc và các hoạt động buôn bán q cảnh đều khơng
tính vào hoạt động xuất-nhập khẩu của quốc gia quá cảnh.
1.1.2.2.2 Các lưu ý từ định nghĩa trên
Từ định nghĩa trên, có thể rút ra một số lƣu ý sau:
- Dầu thô hay sản phẩm từ dầu đƣợc sử dụng làm nhiên liệu cho tàu biển hoặc ngành hàng khơng
khơng đƣợc tính vào hoạt động xuất nhập khẩu của một quốc gia. Tuy thực sự có sự di chuyển dầu từ
quốc gia này qua quốc gia khác, vì dụ nhƣ tàu biển của Nhật cập cảng Sài Gịn và tiếp nhiên liệu của
Việt Nam, sau đó lƣợng nhiên liệu này theo tàu Nhật tiếp tục hải trình quốc tế của nó. Lƣợng dầu này
đƣợc coi là nguyên liệu cho q trình vận chuyển chứ khơng đƣợc tính là hàng hóa qua biên giới. Cần
phải năm rõ vấn đề này để khơng nhầm lẫn trong q trình thống kê và phân tích số liệu.
- Từ định nghĩa về xuất-nhập khẩu dầu thô và các sản phẩm từ dầu, kết hợp với lƣu ý từ hợp đồng
phân chia sản phẩm ở trên, chúng ta có thể rút ra một lƣu ý rằng lƣợng dầu các công ty khai thác đƣợc
ở nƣớc ngồi, sau đó bán trực tiếp cho quốc gia khai thác khơng đƣợc tính vào kim ngạch xuất khẩu
của quốc gia của cơng ty khai thác dầu khí đó. Ví dụ cơng ty a của nƣớc A kí hợp đồng với nƣớc B
nhằm khai thác dầu khí tại nƣớc B, phần dầu của công ty a bán cho nƣớc B, mặc dù có sự chuyển giao
tài sản sang một quốc gia khác (quốc gia B) nhƣng cũng không đƣợc tính vào kim ngạch xuất khẩu của
quốc gia A.
1.1.2.3 Hoạt động xuất khẩu dịch vụ dầu khí

Một trong những tính chất quan trọng của hoạt động dầu khí, nhƣ đã trình bày ở trên, là tính quốc
tế hóa. Tính chất này thúc đẩy sự hoạt động của các công ty dầu khí quốc tế hoạt động với phạm vi
ngày càng rộng tại rất nhiều các quốc gia khác nhau. Cùng với sự quốc tế hóa này, sản phẩm thƣơng
CÁC MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM – DẦU KHÍ | 9


mại xuất khẩu đƣợc của ngành dầu khí khơng chỉ gói gọn trong phạm vi những sản phẩm hữu hình mà
cịn có cả các dịch vụ dầu khí.
Thơng qua các hợp đồng kí kết với các quốc gia khác, một cơng ty dầu khí có thể cung cấp những
dịch vụ dầu khí của mình nhƣ: lắp đặt giàn khoan, thăm dị, đào tạo nhân sự, bảo trì thiết bị v.v…và
đem về lợi nhuận tƣơng đối lớn cho cơng ty mình. Xu hƣớng hiện nay cho thấy giá trị đóng góp của
hoạt động xuất khẩu dịch vụ dầu khí đang dần gia tăng so với các hoạt động thƣơng mại hàng hóa dầu
khí khác.

1.2 Tổng quan ngành dầu khí Việt Nam
1.2.1 Tình hình khai thác dầu khí của Việt Nam
1.2.1.1 Tình hình khai thác
Hoạt động thăm dị và khai thác dầu khí của Việt Nam đã bắt đầu hình thành từ năm 1959 trong
chuyến thăm của chủ tịch Hồ Chí Minh đến Liên Xô. Trong chuyến đi này Ngƣời đã bày tỏ mong
muốn với các chun gia dầu khí Liên Xơ về việc xây dựng một nền dầu khí Việt Nam dựa trên những
giúp đỡ của Liên Xơ nói chung và Azerbaizan nói riêng. Từ đó đến nay, hoạt động khai thác và thăm
dị dầu khí Việt Nam đã trải qua các mốc thời gian quan trọng đánh dấu sự trƣởng thành từng ngày.
- Năm 1961: Cơng trình tổng hợp báo cáo về địa chất và triển vọng dầu khí đầu tiên ở Việt
Nam đã đƣợc hoàn thành sau 2 năm khảo sát trên 11 tuyến với 25.000km lộ trình.
- Ngày 27/11/1961: Đoàn Địa chất 36 trực thuộc Tổng cục Địa chất đƣợc thành lập để thực
hiện nhiệm vụ tìm kiếm, thăm dị dầu khí tại Việt Nam.
- Ngày 9/10/1969: Thủ tƣớng Chính phủ đã ra quyết định số 203/CP thành lập Liên đồn Địa
chất 36, có nhiệm vụ xây dựng, quy hoạch, kế hoạch nghiên cứu tìm kiếm và thăm dị dầu
mỏ và khí đốt ở trong nƣớc.
- Năm 1975, ngay sau ngày thống nhất hai miền Nam Bắc, ngày 3/9/1975 đã đánh dấu một

bƣớc phát triển mới của ngành Dầu khí - Tổng cục Dầu mỏ và Khí đốt Việt Nam đƣợc
thành lập trên cơ sở Liên đoàn địa chất 36 và một bộ phận thuộc Tổng cục Hoá chất.
- Ngày 25/7/1976, ngành Dầu khí đã phát hiện dịng khí thiên nhiên đầu tiên tại giếng khoan
số 61 ở xã Đơng Cơ - huyện Tiền Hải - Thái Bình.
Trong giai đoạn từ 1977-1986, nhiều hoạt động nghiên cứu thăm dò đã đƣợc tiến hành với các
đối tác của Liên Xô và Châu Âu trong lĩnh vực dầu mỏ.
Những nghiên cứu và khảo sát tìm kiếm vào tháng 5/1984 đã cho thấy có thể có khả năng khai
thác dầu thƣơng mại trên các cấu tạo Bạch Hổ, Rồng. Ngày 6/11/1984 hạ thuỷ chân đế giàn khoan dầu
khí đầu tiên của Việt Nam (MSP-1) tại mỏ Bạch Hổ và ngày 26/6/1986 đã đi vào lịch sử khai thác dầu
CÁC MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM – DẦU KHÍ | 10


khí Việt Nam khi Xí nghiệp Liên doanh Dầu khí Việt-Xô đã khai thác tấn dầu đầu tiên tại mỏ Bạch Hổ
từ giàn MSP-1 và đã có tên trong danh sách các nƣớc khai thác và xuất khẩu dầu thô thế giới, khẳng
định một tƣơng lai phát triển đầy hứa hẹn của cho ngành cơng nghiệp dầu khí đất nƣớc.
Sau sự kiện mỏ Bạch Hổ năm 1986, tình hình khai thác và thăm dị dầu khí của Việt Nam tiếp tục
đạt đƣợc nhiều bƣớc phát triển vƣợt bậc, nhất là từ khi Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam đƣợc ban
hành (29/12/1987), đã thu hút đƣợc hàng chục công ty dầu khí thế giới đầu tƣ vào thăm dị dầu khí,
phát hiện nhiều mỏ dầu khí mới, sản lƣợng khai thác dầu khí tƣng nhanh, đảm bảo an ninh năng lƣợng
quốc gia, góp phần đƣa đất nƣớc ra khỏi khủng hoảng kinh tế cuối thập niên 80 của thế kỷ 20 và đƣa
Việt Nam vào danh sách các nƣớc xuất khẩu dầu trên thế giới.
Điều đặc biệt quan trọng mang tính bƣớc ngoặt là vào năm 1988 đã khẳng định nguồn trữ lƣợng
dầu lớn tích tụ trong đá móng granít nứt nẻ và đã đƣợc khai thác. Từ đó đến nay, móng granít nứt nẻ
thuộc mỏ Bạch Hổ ln đóng vai trị chủ lực trong khai thác dầu của Việt Nam. Với việc phát hiện
và đƣa vào khai thác dầu từ móng granít nứt nẻ tại mỏ Bạch Hổ, ngành dầu khí Việt Nam chẳng
những đã chứng tỏ đƣợc sự lớn mạnh của mình mà cịn mang đến cho nền công nghiệp dầu thế giới
những quan điểm hết sức mới mẻ về việc tìm kiếm, thăm dị, khai thác dầu trong đá móng granít nứt
nẻ, một đối tƣợng mà từ trƣớc đến nay thƣờng ít đƣợc chú ý.
Trữ lƣợng dầu đƣợc tăng hàng năm rất nhanh kể từ năm 1988 sau khi phát hiện dầu trong móng
nứt nẻ trƣớc Đệ Tam ở mỏ Bạch Hổ. Năm 1993, với sự ra đời của Luật Dầu khí, hoạt động thăm dị có

bƣớc đột biến và phát triển liên tục. Mức độ hoạt động thăm dò phụ thuộc vào chu kỳ thăm dị của các
hợp đồng dầu khí và giá dầu biến đổi trên thị trƣờng thế giới liên quan chặt chẽ với thị trƣờng dầu
OPEC. Số giếng khoan thăm dò cao nhất vào các năm 1994 – 1996 là 28-32 giếng, trung bình trong
giai đoạn 1991 đến nay là 15 giếng/năm. Trong thời gian từ 1997-1999, do khủng hoảng kinh tế khu
vực Đông Nam Á và giá dầu giảm mạnh xuống đến 14 USD/thùng vào tháng 8 năm 1998 ở phần lớn
các khu vực trên thế giới bao gồm cả châu Á – Thái Bình Dƣơng đã ảnh hƣởng khơng nhỏ đến cơng tác
thăm dị nên số giếng thăm dị trong những năm này chỉ cịn 4 ÷ 6 giếng/năm. Từ năm 2000, khi giá
dầu thế giới tăng lên 20 USD/thùng, nhịp độ khoan thăm dò lại đƣợc tăng lên và đạt 20 giếng khoan
thăm dò trong năm 2004.
Sau gần 30 năm hoạt động, sản lƣợng trung bình ngày trong năm 2004 là 400 nghìn thùng (53
nghìn tấn) dầu thơ. Điều này đã đƣa Việt Nam trở thành quốc gia đứng thứ ba về sản xuất và xuất
khẩu dầu trong khu vực. Hiện tại, trên thềm lục địa và đất liền của nƣớc ta có các mỏ Bạch Hổ, Rồng,
Đại Hùng, Rạng Đông, Hồng Ngọc, Sƣ Tử Đen, Cái Nƣớc, Bunga Kekwa, Bunga Raya, Bunga Seroja,
Lan Tây và Tiền Hải C đang khai thác. Cho tới thời điểm hết tháng 10/2004, tổng sản lƣợng khai
thác đƣợc là 16,95 triệu tấn dầu thô đạt 97,5% kế hoạch năm. (xem chi tiết trong bản dƣới đây)

CÁC MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM – DẦU KHÍ | 11


Bảng 1: Các mỏ dầu của Việt Nam đang đƣợc khai thác tính đến năm 20051

Tên mỏ

Lơ hợp đồng

Nhà thầu

Năm bắt đầu
khai thác


Bạch Hổ

09-1

Vietsovpetro

1986

Rồng

09-1

Vietsovpetro

1994

Đại Hùng

05-1b

Công ty Đại
Hùng

1994

PM3-CAA&46Cái Nƣớc

TML&TVL

1997


15-2

JVPC

1998

01&02

PCVL

1998

PM3-CAA

TML

2003

15-1

CLJOC

2003

Bunga Kekwa - Cái
Nƣớc
Rạng Đông
Hồng Ngọc (Ruby)
Bunga Raya

Sƣ Tử Đen

Mặc dù sản lƣợng khai thác tăng nhanh trong thời gian qua từ 5,5 triệu tấn (năm 1992) lên 20,34
triệu tấn (năm 2004), nhƣng trữ lƣợng vẫn duy trì tăng cao hơn sản lƣợng khai thác, điều đó cho thấy
sự thành cơng thăm dị gia tăng trữ lƣợng bù đắp đƣợc khối lƣợng dầu đã khai thác. Sự thành công
trong việc gia tăng trữ lƣợng là do Nhà nƣớc đã có chính sách thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài nhằm mở rộng
hoạt động thăm dị ra các vùng mới có tiềm năng và sự thành cơng trong thăm dị, thẩm lƣợng gia tăng
trữ lƣợng trong thời gian qua từ các mỏ đã phát hiện chiếm khoảng 45% trữ lƣợng đƣợc bổ sung. Đồng
thời giải pháp tăng hệ số thu hồi dầu (bơm ép nƣớc duy trì áp suất vỉa cũng đã đƣợc nghiên cứu áp
dụng lần đầu ở mỏ Bạch Hổ và sau đó đƣợc triển khai ở các mỏ khác nhƣ: Đại Hùng, Rồng, Rạng
Đơng, và Sƣ Tử Đen đã góp phần đáng kể tăng nguồn trữ lƣợng bổ sung.

1

/>
CÁC MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM – DẦU KHÍ | 12


Biểu đồ 1: Sản lƣợng dầu của Việt Nam từ năm 1980 đến năm 2006

Ngàn thùng/ngày

Sản lƣợng dầu Việt Nam từ năm 1980 đến năm 2006

Năm
(Biểu đồ vẽ từ số liệu lấy từ trang web Index Mundi: Viet Nam Crude Oil Production by Year1)
Biểu đồ trên có thể tổng kết tình hình khai thác dầu thơ của Việt Nam trong giai đoạn từ 1986 đến
hết năm 2004. Nhìn một cách khái quát, từ khi phát hiện mỏ dầu Bạch Hổ vào năm 1986, sản lƣợng
khai thác dầu thô của Việt Nam đã không ngừng tăng lên. Nếu nhƣ ở năm 1986 sản lƣợng chỉ đạt 0.8
ngàn thùng/ngày thì đến năm 2004, con số này đã lên đến 403.29 ngàn thùng/ngày, tức là gấp hơn 500

lần.
Sự thành công trong việc gia tăng khơng ngừng sản lƣợng khai thác có đƣợc là nhờ một số yếu tố
nhƣ sự ra đời của Luật đầu tƣ nƣớc ngồi và Luật Dầu khí Việt Nam đã tạo điều kiện cho các công ty
khai thác dầu khí nƣớc ngồi kí kết các hợp đồng khai thác dầu khí tại Việt Nam.
Tuy nhiên, từ giai đoạn 2005 trở lại đây, sản lƣợng dầu thô của Việt Nam liên tục sụt giảm.
Nguyên nhân chính là do sụt cạn kiệt dần của mỏ Bạch Hổ, mỏ dầu chính của Việt Nam hiện nay.
Nhận định đƣợc tình hình đó, các chun gia dầu khí Việt Nam và các cơng ty dầu khí quốc tế đã
tích cực triển khai cơng tác thăm dò các mỏ dầu mới bổ sung cho trữ lƣợng đang ngày càng tụt giảm
của mỏ Bạch Hổ. Kết quả là từ năm 2005 đến nay chúng ta liên tục có những phát hiện dầu khí mới và
một số phát hiện đã đƣợc đƣa vào sử dụng chính thức.
Ngồi hoạt động thăm dị trong nƣớc, tập đồn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam) đã và đang
bƣớc đầu triển khai thành cơng hoạt động tìm kiếm, thăm dị khai thác ở nƣớc ngoài. Hiện tại,
Petrovietnam tham gia đầu tƣ vào 23 dự án Thăm dị Khai thác dầu khí trên thế giới.

1

/>
CÁC MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM – DẦU KHÍ | 13


Bảng 3: các hợp đồng khai thác thăm dò dầu khí ở nƣớc ngồi
Quốc gia

Hợp đồng

Algeria

Hợp đồng thăm dị và thẩm lƣợng Lơ 433a & 416b

Cameroon


Hợp đồng Lơ Bomana (ngồi khơi)

Campuchia

Lô 15

Công-gô

Hợp đồng Lô Marine XI
Hợp đồng Lô 16, 17 & 18 (đất liền),

Cuba

Hợp đồng Lô 31, 32, 42 & 43 (ngồi khơi)

Indonesia

Hợp đồng Lơ Randugunting (đất liền)

Iran

HĐ Lơ Danan, đất liền
Hợp đồng Lô Champasak, Saravan

Lào

Hợp đồng Lô Savanakhet
Công ty liên doanh Rusvietpetro,
triển khai dự án khu vực Nhenhexky.


Liên Bang Nga

Liên doanh hợp tác với Gazprom,
Tiển khai dự án Nagumanov

Madagascar

Hợp đồng Lơ Majunga, ngồi khơi Propond
Hợp đồng Lơ PM304, (ngồi khơi)

Malaysia

Hợp đồng Lơ SK305, ngồi khơi Sarawak

Mơng cổ

Hợp đồng Lơ Tamsag

Myanma

Hợp đồng Lơ M2
Hợp đồng Lơ Z47, bể Trujillo ngồi khơi,

Peru

Hợp đồng Lơ 162
Hợp đồng Lơ Tanit (ngồi khơi)

Tuynidi


Hợp đồng Lơ Guellala (ngồi khơi)

Lơ Junin-2
Venezuela
Nguồn: Bảng thơng tin lấy từ trang web Tập đồn dầu khí Việt Nam 1
Tuy nhiên những nguồn bổ sung này cũng tồn tại nhiều vấn đề: Những mỏ mới trong nƣớc có trữ
lƣợng thấp, khai thác lại rất khó khăn do điều kiện địa chất phức tạp. Nguồn dầu lấy từ nƣớc ngồi lại
khơng đƣợc tính vào lƣợng dầu thơ xuất khẩu của Việt Nam mà chỉ tác động gián tiếp đến tình hình
xuất khẩu trong tƣơng lai sắp tới (dầu khai thác từ nƣớc ngoài sẽ thay thế dần dầu Bạch Hổ sử dụng

1

/>
CÁC MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM – DẦU KHÍ | 14


trong nhà máy lọc dầu Dung Quất, dầu Bạch Hổ sẽ đƣợc ƣu tiên cho việc xuất khẩu do có phẩm chất
tốt, có thể bán với giá cao).
Tình hình khai thác, sản lƣợng dầu thô của giai đoạn 2005-2010 sẽ đƣợc phân tích chi tiết trong
chƣơng 2.
1.2.1.2 Chất lượng dầu thô Việt Nam
Hàng ngày trên thế giới ngƣời ta mua bán trao đổi hàng trăm loại dầu thô, những loại dầu này,
cùng có tên gọi là dầu thơ, nhƣng có các đặc tính khác nhau và đƣợc định giá khác nhau.
Hiện nay, trong các mơ hình tính tốn giá dầu, ngƣời ta dựa vào hai yếu tố sau đây để đánh giá
một loại dầu thơ nào đó là tốt hay xấu:
- Độ nặng/nhẹ của dầu đo bằng đơn vị API (đơn vị đo lƣờng do Viện dầu khí Hoa Kỳ đề ra).
Dầu thô nhẹ đƣợc cho là tốt hơn dầu thơ nặng bởi lẽ nó dễ lọc hơn và hiệu suất đầu ra cao
hơn các loại dầu nặng. Chính vì thế dầu nhẹ đƣợc định giá cao hơn.
- Nồng độ lƣu huỳnh (sulfur) có trong dầu. Loại dầu thơ nào chứa càng nhiều lƣu huỳnh thì

đƣợc coi là càng chua và kém phẩm chất vì lƣợng lƣu huỳnh này sẽ làm hỏng các thiết bị
lọc dầu, gây tốn kém cho q trình bảo trì máy móc. Ngƣợc lại, các loại dầu có hàm lƣợng
lƣu huỳnh thấp thì đƣợc coi là dầu ngọt và đƣợc định giá cao vì nó giúp tiết kiệm chi phí
lọc dầu.
Ngồi hai chỉ tiêu chính nói trên thì cịn có một số chỉ tiêu khác nhƣ nồng độ acid có trong dầu
(chỉ tiêu TAN). Độ acid càng cao càng kém phẩm chất.
Để xác định giá dầu thô các loại, trên thế giới hiện nay dựa vào một số loại dầu có phẩm chất cao
làm tiêu chuẩn so sánh, ví dụ nhƣ:
- Hỗn hợp Brent, bao gồm 15 loại dầu mỏ từ các mỏ thuộc hệ thống mỏ Brent và Ninian
trong khu vực lịng chảo Đơng Shetland trên biển Bắc.
- West Texas Intermediate (WTI) cho dầu mỏ Bắc Mỹ.
- Dubai đƣợc sử dụng làm chuẩn cho khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng của dầu mỏ Trung
Cận Đông.
- Tapis (từ Malaysia, đƣợc sử dụng làm tham chiếu cho dầu mỏ nhẹ Viễn Đông).
- Minas (từ Indonesia, đƣợc sử dụng làm tham chiếu cho dầu mỏ nặng Viễn Đơng).
- Giỏ OPEC
Những loại dầu này đƣợc chọn vì chúng có phẩm chất cao, đáp ứng đầy đủ tất cả các tiêu chuẩn
nêu trên. Với những loại dầu nào có phẩm chất kém hơn thì ngƣời ta sẽ dựa vào mức độ kém hơn đó để
trừ vào giá bán một khoản tƣơng ứng. Ngƣợc lại dầu nào có phẩm chất tốt hơn sẽ đƣợc cộng vào giá

CÁC MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM – DẦU KHÍ | 15


một mức tƣơng ứng. Ví dụ nhƣ định giá cho một loại dầu có lƣợng API thấp hơn dầu Brent một khoản
là A, giá của dầu đó sẽ thấp hơn giá dầu Brent một khoản là A x Gía dầu Brent hiện hành.1
Đối với dầu thô Việt Nam, hiện nay các chuyên gia về dầu khí trên thế giới đánh giá rất cao chất
lƣợng của dầu Việt Nam. Đặc biệt là dầu từ mỏ Bạch Hổ với giá trị = 99.99% giá trị dầu Brent. Điều
này là vì các chỉ tiêu lý hóa của dầu Việt Nam đều rất tốt, thậm chí có một năm khai thác các chỉ tiêu
này còn vƣợt chỉ tiêu dầu quy chuẩn.
Với ƣu thế là nguồn dầu thô chất lƣợng tốt, việc xuất khẩu dầu thô của Việt Nam gặp rất nhiều

thuận lợi. Thứ nhất là giá cao. Ngay cả trong những giai đoạn giá dầu thế giới sụt giảm mạnh thì giá
dầu Việt Nam tuy giảm nhƣng vẫn ở mức cao nhất có thể so với mặt bằng giá chung. Những giai đoạn
nhu cầu thế giới n ắng thì dầu thơ Việt Nam vẫn xuất khẩu đƣợc mặc dù chắc chắn sản lƣợng và giá
trị khơng đƣợc bằng với các thời kì cung lên cao.
Một số chỉ tiêu lý hóa cho dầu thơ Việt Nam có thể tham khảo ở bảng trích trong phụ lục.

1.2.2. Hoạt động hạ nguồn
1.2.2.1 Trước khi có nhà máy lọc dầu Dung Quất
Xăng dầu là một loại hàng hóa chiến lƣợc cực kỳ quan trọng cho mọi quốc gia nên Đảng và Nhà
nƣớc ta đã quan tâm đến công nghiệp lọc hóa dầu rất sớm, ngay từ những năm đầu của thập kỷ 60 của
thế kỷ trƣớc sau khi miền Bắc đƣợc hồn tồn giải phóng.
Thế nhƣng mãi đến năm 2009 nƣớc ta mới chính thức có một nhà máy lọc dầu đi vào sản xuất
theo quy mô công nghiệp. Sau đây là điểm lại một ít về lịch sử các dự án chính trong q khứ ngành
lọc hóa dầu Việt Nam.
Dự án lọc dầu đầu tiên tại Việt Nam đƣợc đƣa ra từ những năm cuối của thập kỷ 1960 theo
chƣơng trình viện trợ của Trung Quốc với quy mô nhỏ, công suất lọc khoảng 1,5-3 triệu tấn/năm.
Sau một thời gian dài đàm phán về công suất, công nghệ, địa điểm đặt nhà máy... hai bên không
đạt đƣợc sự nhất trí và tình hình Mỹ đánh phá Miền Bắc mỗi lúc một leo thang nên dự án không cịn
đƣợc tiếp tục.
Ở Miền Nam, chính quyền Sài Gịn cũng có đề xuất vài dự án lọc dầu đặt ở Cam Ranh, Côn Đảo
nhƣng cũng chỉ nằm trên giấy. Sự không thành công của các dự án này là đƣơng nhiên vì đó mới là
khát vọng trong điều kiện lịch sử chủ quan lẫn khách quan đều không cho phép.

1

Energy Intelligence Group, The International Crude Oil Market Handbook, 2004, pp. E1, E287 and
E313.
/>CÁC MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM – DẦU KHÍ | 16



Sau ngày thống nhất đất nƣớc, ngay từ 1975 Dự án khu Liên hợp lọc hóa dầu thành Tuy Hạ
(Đồng Nai) đƣợc lập luận chứng kinh tế - kỹ thuật, lập quy hoạch, nghiên cứu môi trƣờng và nguồn
cung dầu thô, khảo sát thiết kế, chuẩn bị xây dựng đợt đầu (3 triệu tấn/năm).
Đến năm 1992 thì quyết định đình chỉ xây dựng và phê duyệt quyết toán ngày 15/10/1994. Trong
10 năm đầu, các dữ liệu phục vụ đề án đều thiếu cơ sở khoa học, riêng nguồn dầu thô chỉ là giả định.
Sau những chi phí khổng lồ trong suốt 19 năm chuẩn bị kỹ càng, dự án kết thúc bằng giải pháp chuyển
giao mặt bằng cho các đề án khác.
Cho đến nay chƣa có cơng trình nghiên cứu đánh giá các mặt ƣu, khuyết điểm của dự án này
nhƣng vẫn có thể thấy việc chỉ đạo, phê duyệt của các cấp có thẩm quyền cịn rất duy ý chí, dẫn đến
những lãng phí to lớn cả về tiền bạc, thời gian và nhân lực. Có lẽ hệ quả tích cực của đề án này là đã
tạo ra một môi trƣờng đào tạo cho chúng ta trong nhiều mặt cơng tác của một cơng trình cơng nghiệp
phức tạp, hiện đại mà ta chƣa có kinh nghiệm.
Dự án lọc hóa dầu Nghi Sơn (Thanh Hóa) đƣợc khởi động năm 1977 theo định hƣớng liên doanh
với nƣớc ngồi, cơng suất dự kiến ban đầu 5 triệu tấn/năm và đến năm 1979 thì tạm dừng. Năm 2000
dự án đƣợc tái khởi động với mục tiêu công suất 10 triệu tấn/năm.
Đến nay về cơ bản đề án đã đƣợc định hình, đối tác của PVN gồm Tập đoàn KPI (Kuwait),
Idemitsu Kosan và Tập đồn hóa chất Mitsui (Nhật bản) đƣợc tạo nhiều điều kiện thuận lợi, đƣợc tham
gia thị trƣờng phân phối nên việc thực hiện đầu tƣ dự báo sẽ đƣợc hoàn thành vào năm 2015.
Trƣớc mắt tuy cịn khơng ít khó khăn nhƣng theo kết quả cuộc gặp mặt giữa Thủ tƣớng Nguyễn
Tấn Dũng và Bộ trƣởng bộ Dầu mỏ Kuwait, ông Ahmad Abdulla ngày 29/9/2010 hy vọng dự án này
sẽ đƣợc vận hành tốt trong tƣơng lai.Tuy nhiên nếu tính từ ngày đề án đƣợc đề xuất cho đến khi trở
thành hiện thực cũng phải mất trên 30 năm.
1.2.2.2 Sau khi có nhà máy lọc dầu Dung Quất
Dự án lọc dầu Dung Quất (Quảng Ngãi) đƣợc bắt đầu từ 1991, đã trải qua nhiều giai đoạn lựa
chọn đối tác không thành cơng và chỉ sau khi có quyết định dũng cảm tự đầu tƣ hồn tồn của Chính
phủ đứng đầu là cố Thủ tƣớng Võ Văn Kiệt năm 2003 thì sau 7 năm nhà máy mới ra đời, đánh dấu sự
khởi nghiệp thực sự của ngành lọc – hóa dầu Việt Nam.
Và từ khi đƣợc thành lập, nhà máy lọc dầu Dung Quất đã đạt đƣợc nhiều thành tựu nhƣ:
Hiệu quả kinh tế Dự án Nhà máy lọc dầu Dung Quất trên thực tế đã "vƣợt" cao hơn so với
phƣơng án tính tốn ban đầu. Đó là kết luận đƣợc Bộ trƣởng Bộ Cơng thƣơng Vũ Huy Hồng cơng bố

tại Hội nghị Giám sát việc thực hiện dự án Nhà máy lọc dầu Dung Quất do Ủy ban Kinh tế của Quốc
hội tổ chức ngày 8/10/2010, tại Hà Nội.
Theo báo cáo đánh giá, Nhà máy đã vận hành an toàn, ổn định với 100% công suất thiết kế, sản
xuất ra các sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lƣợng đáp ứng khoảng 30% nhu cầu thị trƣờng trong nƣớc.
CÁC MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM – DẦU KHÍ | 17


Tính đến tháng 9/2010, Nhà máy đã nhập 6,4 triệu tấn dầu thô, sản xuất đƣợc 5,5 triệu tấn sản phẩm đạt
chất lƣợng; bán ra 5,3 triệu tấn; doanh thu đạt trên 25.000 tỉ đồng, nộp ngân sách khoảng 3.000 tỉ đồng.
Hiệu quả kinh tế của dự án (IRR) đạt 7,66% (dự tính ban đầu là 5,87%). Tổng thu nộp ngân sách
Nhà nƣớc khoảng 27,8 tỉ USD.1
Bên cạnh đó, Nhà máy còn đem lại nhiều thành quả quan trọng khác nhƣ: Giải quyết đƣợc công
ăn việc làm cho 1.400 lao động (trong đó 657 lao động của tỉnh Quảng Ngãi, 120 lao động tại chỗ của
huyện Bình Sơn); Góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Quảng Ngãi (sau 4 năm Nhà máy đi
vào hoạt động, ngân sách của tỉnh tăng từ 529 tỉ đồng năm 2005 lên 6.432 tỉ đồng năm 2009), tạo thêm
động lực cho sự phát triển kinh tế khu vực miền Trung.
Một điểm cần nhấn mạnh, dự án hồn thành đã góp phần hình thành nên tổ hợp lọc hóa dầu đầu
tiên của Việt Nam; xây dựng đƣợc đội ngũ lao động có trình độ cao đáp ứng nhu cầu xây dựng các nhà
máy lọc dầu tiếp theo nhƣ Long Sơn (Vũng Tàu); Nghi Sơn (Thanh Hóa). Đây chính là những thành
quả góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, chính trị, xã hội và an ninh quốc phịng khơng thể đo đếm
bằng giá trị định lƣợng đơn thuần.
Và hiện nay PVN đang nghiên cứu mở rộng nhà máy, nâng công suất lên 10 triệu tấn/năm với các
sản phẩm đa dạng hơn và với nguồn dầu thơ từ nƣớc ngồi. Ngày 29/9/2010 PVN đã chính thức ký hợp
đồng mua dầu ESPO với Tập Đồn Dầu khí TNK-BP của Nga, mở rộng nguồn nguyên liệu quan trọng
cho nhà máy lọc dầu Dung Quất cũng nhƣ các nhà máy khác sẽ xây dựng trong tƣơng lai.
Tuy đã hình thành đƣợc khu cơng nghiệp lọc dầu đầu tiên tại Việt Nam, và sắp tới nƣớc ta sẽ cịn
ít nhất 2 dự án về nhà máy lọc dầu, một ở Nghi Sơn-Thanh Hóa, một ở Bà Rịa-Vũng Tàu, tuy nhiên
nếu nói đến việc xuất khẩu các sản phẩm từ dầu, sản phẩm của các nhà máy trên, thì còn phải đợi một
thời gian khá dài.
1.2.2.3 Khả năng xuất khẩu sản phẩm hạ nguồn của Việt Nam

Sản phẩm hạ nguồn là sản phẩm có đƣợc sau q trình tinh lọc, chƣng cất dầu thô. Về khả năng
xuất khẩu sản phẩm hạ nguồn của Việt Nam, có một số vấn đề sau cần lƣu ý:
Một là, nhà máy lọc dầu Dung Quất đã đi vào hoạt động hết công suất từ năm 2009, tuy nhiên sản
lƣợng chỉ đủ đáp ứng 1/3 nhu cầu trong nƣớc. Phải đợi đến khi hai dự án lọc dầu cịn lại đƣợc thi cơng
hồn chỉnh và đi vào hoạt động, lúc đó chúng ta mới có thể hi vọng đến chuyện xuất khẩu sản phẩm từ
dầu của Việt Nam. Tham khảo bảng số liệu dƣới đây để nhìn nhận chi tiết hơn về tình hình sản xuất
xăng dầu và các sản phẩm lọc dầu của Việt Nam trong thời gian tới. Theo bảng số liệu, cho đến năm
2014 mới đạt mức 320 ngàn thùng/ngày, nhƣ vậy là vẫn chƣa đáp ứng đủ nhu cầu trong nƣớc tại thời
điểm đó.
1

/>
CÁC MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM – DẦU KHÍ | 18


Nguồn: báo cáo Vietnam Oil&gas quý 3 năm 2010 (có đính kèm trong phần tài liệu tham khảo)
Một thơng tin gần đây nhất: Nhà máy lọc dầu Dung Quất đã sản xuất thành công xăng máy bay.
5.800 mét khối xăng máy bay Jet A1 do nhà máy lọc dầu Dung Quất sản xuất đã đƣợc Công ty BP
Singaapore Pte.Ltd thuộc Tập đồn Dầu khí BP (Anh) tiếp nhận để đƣa sang tiêu thụ tại Singapore1.
Đại diện tập đồn dầu khí quốc gia Việt Nam cho biết, đây cũng là lần đầu tiên nhiên liệu bay Jet A1
trong nƣớc đƣợc xuất bán thay vì trƣớc đây loại xăng này phải nhập khẩu. Hiện sản phẩm xăng máy
bay này đã đƣợc cấp chứng chỉ đạt tiêu chuẩn quốc tế ASTM của Mỹ và tiêu chuẩn DEFSTAN của
Anh. Việc Tập đoàn BP quyết định mua xăng Jet A1 ngay từ lô sản phẩm đầu tiên của nhà máy lọc dầu
Dung Quất đã chứng minh mặt hàng đặc chủng này đảm bảo chất lƣợng, đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Tuy nhiên nếu thật sự muốn phân tích tình hình xuất khẩu sản phẩm từ dầu của Việt Nam có lẽ
cịn phải đợi một vài năm tới khi mà hoạt động sản xuất lẫn xuất khẩu đã trải qua một thời gian đủ đài
để chứng thực khả năng và hiệu quả của nó, và nhất là để có một lƣợng số liệu thích hợp cho việc phân
tích.
Tuy nhiên trong bài phân tích của nhóm chúng em vẫn sẽ có phần phân tích tình hình xuất khẩu
sản phẩm hạ nguồn mà cụ thể là xăng dầu các loại ở chƣơng 2. Số xăng dầu này, cần lƣu ý rằng, không


1

/>
CÁC MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM – DẦU KHÍ | 19


phải hoàn toàn do Việt Nam sản xuất mà chủ yếu do các thƣơng nhân tạm nhập từ các trung tâm lọc
dầu lớn trong khu vực nhƣ Singapore, Úc sau đó tái xuất ra những quốc gia khác.

1.2.3 Các cơng ty dầu khí tại Việt Nam
1.2.3.1 Tập đồn dầu khí Việt Nam và các thành viên
1.2.3.1.1 Tập đồn dầu khí Việt Nam
Việc khai thác và xuất khẩu dầu khí tại Việt Nam chủ yếu là do Chính phủ làm chủ, thêm vào đó
cịn có sự hợp tác với các cơng ty khai thác dầu của nƣớc ngồi. Trong đó, về phía Việt Nam, tập đồn
Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam) là tập đoàn lớn và chủ đạo của Việt Nam trong việc khai thác, kinh
doanh dầu khí tại Việt Nam và góp phần đảm bảo an ninh năng lƣợng quốc gia, là đầu tàu kinh tế trong
xây dựng và phát triển đất nƣớc.
Tập đồn Dầu khí Việt Nam (tên giao dịch tiếng Anh Vietnam Oil and Gas Group hay Petro
Vietnam) là tập đồn dầu khí quốc gia thuộc quyền quản lý của Chính phủ Việt Nam thơng qua Bộ
Cơng thƣơng (Việt Nam), đƣợc giao nhiệm vụ triển khai thực hiện toàn bộ các hoạt động liên quan đến
việc phát hiện, khai thác và làm gia tăng giá trị của nguồn tài ngun dầu khí tại Việt Nam.
Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam là tổ hợp doanh nghiệp, có tƣ cách pháp nhân theo luật
pháp Việt Nam, bao gồm: Công ty mẹ - Tập đồn Dầu khí Việt Nam và các đơn vị thành viên, đƣợc
hình thành trên cơ sở tổ chức lại Tổng Cơng ty Dầu khí Việt Nam và các đơn vị thành viên theo Quyết
định số 198/2006/QĐ-TTg ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Thủ tƣớng Chính phủ.


Các đơn vị trực thuộc Cơng ty mẹ có liên quan đến ngành dầu khí:


1. Ban QLDA Nhà máy Lọc dầu Dung Quất
2. Ban QLDA Cơng trình liên hợp Lọc hố Dầu Nghi Sơn
3. Ban QLDA Điện lực Dầu khí Long Phú-Sơng Hậu
4. Ban QLDA Điện lực Dầu khí Vũng Áng-Quảng Trạch
5. Trung tâm Ứng cứu sự cố tràn dầu phía Nam (NASOS)
6. Ban QLDA Đóng mới giàn khoan tự nâng 60M nƣớc
7. Chi nhánh Tập đồn-Cơng ty Điều hành Dầu khí Biển Đơng


Các Tổng Cơng ty/Cơng ty Tập đồn nắm 100% vốn liên quan đến ngành dầu khí:

1. Tổng Cơng ty Thăm dị & Khai thác Dầu khí (PVEP)
2. Tổng cơng ty Khí Việt Nam (PV GAS)
3. Tổng Cơng ty Dầu Việt Nam (PV Oil)
4. Công ty TNHH 1TV Lọc hố dầu Bình Sơn (BSR)
5. Cơng ty Thƣơng mại và Kỹ thuật Đầu tƣ Petec


Các Tổng công ty/Công ty/Đơn vị Tập đoàn nắm quyền chi phối liên quan đến ngành dầu
khí:
CÁC MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM – DẦU KHÍ | 20


1. Tổng công ty CP Khoan & Dịch vụ khoan DK (PVDrilling)
2. Tổng công ty CP Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí (PTSC)
3. Tổng cơng ty CP Vận tải Dầu khí (PV Trans)
4. Tổng cơng ty Tài chính CP Dầu khí Việt Nam (PVFC)
5. Tổng cơng ty CP Dịch vụ tổng hợp Dầu khí (Petrosetco)
6. Tổng cơng ty CP Xây lắp Dầu khí (PVC)
7. Tổng cơng ty CP Phân đạm và Hố chất dầu khí (PVFCCo)

8. Tổng cơng ty CP Dung dịch khoan & hố phẩm Dầu khí (DMC)
9. XNLD Dầu khí Vietsopetro (VSP)
10. Cơng ty cổ phần Hóa dầu và Xơ sợi tổng hợp Dầu khí (PVTex)

TẬP ĐỒN DẦU KHÍ VIỆT NAM
(PETROVIETNAM)

Vietsovpetro
(Liên doanh
Nga – Việt)

Tổng Cơng ty Khí
Việt Nam (PV
GAS)

Tổng cơng ty
dầu Việt Nam
(PV OIL)

TCT dung dịch
khoan và hóa
phẩm dầu khí
(DMC)

TCT Cổ phần Dịch
vụ Kỹ thuật Dầu
khí Việt Nam
(PTSC)

TCT Cổ phần

Dịch vụ Tổng
hợp Dầu khí
(Petrosetco)

TCT Thăm dị
Khai thác Dầu
khí (PVEP)

Sơ đồ các cơng ty con của Tập đồn dầu khí Việt Nam hoạt động kinh doanh xuất khẩu dầu khí
và dịch vụ dầu khí

CÁC MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM – DẦU KHÍ | 21


PVN có các chức năng, nhiệm vụ cơ bản sau:
1/ Đầu tƣ vào các công ty con, các công ty liên kết; chi phối các công ty con theo mức độ nắm
giữ vốn điều lệ của các cơng ty đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ này;
2/ Tiến hành các hoạt động dầu khí và ký kết các hợp đồng dầu khí với tổ chức, các nhân tiến
hành các hoạt động dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí; tổ chức quản lý, giám sát cơng tác tìm
kiếm, thăm dị, khai thác, chế biến dầu khí trên cơ sở hợp đồng với các nhà thầu dầu khí và các
cơng ty con, các tổ chức và cá nhân khác;
3/ Trực tiếp sản xuất, kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp luật. Các
quan hệ kinh tế phát sinh giữa PVN và các công ty con, công ty liên kết, công ty tự nguyện tham gia
liên kết với PVN được thể hiện bằng hợp đồng kinh tế;
4/ Thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu phần vốn nhà nƣớc tại các công ty con và công ty
liên kết;
5/ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp kinh doanh trong Tập đồn Dầu khí Quốc
gia Việt Nam
6/ Thực hiện những công việc khác mà nhà nƣớc trực tiếp giao cho PVN.
Ở đây chúng ta chú ý đến hai vai trò cơ bản là vai trò thứ 2 và vai trò thứ 3

Vai trị thứ 2 quan trọng ở chỗ, nó thể hiện vai trị của tập đồn dầu khí quốc gia trong các hợp
đồng phân chia sản phẩm với các cơng ty dầu khí quốc tế. Nhƣ đã đề cập ở phần các đặc điểm của hoạt
động dầu khí, hoạt động thăm dị và khai thác dầu khí hiện nay mang tính quốc tế hóa cao. Thứ nhất là
vì hoạt động thăm dị và khai thác dầu khí cần một nguồn vốn rất lớn mà tự thân nền kinh tế trong nƣớc
khơng thể bao phủ đƣợc hồn tồn, thứ hai là các hoạt động này địi hỏi các cơng nghệ, các máy móc
hiện đại bậc nhất hiện nay mà chúng ta cũng chƣa thể tự đáp ứng.
Giống như các quốc gia khác, hiện nay hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí ở nước ta chủ
yếu thực hiện qua hợp đồng phân chia sản phẩm hoặc các liên doanh với các cơng ty dầu khí quốc
tế. Và trong các mối quan hệ này, bên Việt Nam đại diện luôn là tập đồn dầu khí Việt Nam.
Luật Dầu khí Việt Nam ban hành năm 1993, Điều 14 có quy định rõ: Tổng cơng ty dầu khí Việt
Nam (tên giao dịch quốc tế là "PETROVIETNAM") là doanh nghiệp Nhà nƣớc do Chính phủ Việt
Nam thành lập để tiến hành các hoạt động dầu khí và ký kết hợp đồng dầu khí với tổ chức, cá nhân tiến
hành các hoạt động dầu khí theo quy định của Luật này.
Vai trị thứ 3 quan trọng ở chỗ nó thể hiện vị trí cao nhất trong hoạt động thương mại dầu khí
ở Việt Nam, đặc biệt là thế độc quyền về xuất khẩu dầu thơ. Theo đó, đơn vị duy nhất được phép
xuất khẩu dầu thô ở Việt Nam là Tổng công ty Dầu Việt Nam (PV Oil), một đơn vị thành viên của
tập đồn dầu khí Việt Nam. Các cơng ty dầu khí quốc tế sau khi phân chia theo tỷ lệ với chính phủ
Việt Nam cũng phải thơng qua PV Oil để xuất khẩu số dầu thuộc quyền sở hữu của mình ra nước
ngoài.
CÁC MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM – DẦU KHÍ | 22


1.2.3.1.2 Một số thành viên nổi bật thuộc tập đoàn dầu khí Việt Nam
1.2.3.1.2.1 Vietsovpetro JV
Mục đích nhắc đến Vietsopetro trong bài phân tích này là do đây là đơn vị đầu tầu trong hoạt
động khai thác dầu khí ở Việt Nam. Vietsopetro đóng vai trị chính trong việc khai thác mỏ Bạch
Hổ, mỏ dầu chính của Việt Nam hiện nay. Sản lượng của Vietsopetro vì thế cũng ảnh hưởng rất
mạnh đến sản lượng dầu thô xuất khẩu của Việt Nam.

Nguồn: báo cáo Vietnam Oil&Gas report quý 3 năm 2010 (trang 66)

Trên đây là bản số liệu về đóng góp của các cơng ty khai thác dầu khí của Việt Nam vào sản
lƣợng chung trong năm 2009. Theo bản số liệu trên thì sản lƣợng khai thác của Vietsopetro đóng góp
đến 48% sản lƣợng dầu thơ khai thác của cả nƣớc.
Vietsovpetro là Xí nghiệp Liên doanh đầu tiên của Việt Nam với nƣớc ngồi trong lĩnh vực dầu
khí và là một biểu tƣợng của tình Hữu nghị Việt Nam – Liên Bang Nga.

Xí nghiệp Liên doanh dầu khí Việt -Xơ đƣợc thành lập trên cơ sở các Hiệp định Việt – Xơ về hợp
tác thăm dị, khai thác dầu khí trên thềm lục địa Việt Nam ký ngày 03/07/1980 và Hiệp định Liên
Chính phủ Việt Nam – Liên Xơ ký ngày 19/06/1981 về việc thành lập Liên doanh dầu khí Việt –Xô.
Vietsovpetro là một Liên doanh với chức năng đa ngành trong các lĩnh vực: Điều hành khai thác
mỏ, khoan và dịch vụ Địa Vật lý giếng khoan dầu khí, dịch vụ phân tích thí nghiệm, thiết kê, chế tạo,
CÁC MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM – DẦU KHÍ | 23


lắp ráp các cơng trình dầu khí biển, dịch vụ Cảng biển, vận tải biển, phòng chống và thu gom dầu tràn,
đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ và công nhân lành nghề khơng chì
cho Vietsovpetro mà cho cả ngành dầu khí Việt Nam
Sản lƣợng dầu đến nay Vietsovpetro đã khai thác đạt trên 185 triệu tấn, vận chuyển về bờ cho các
nhà máy khí điện đạm trên bờ trên 21 tỷ mét khối, tƣơng đƣơng 21 triệu tấn dầu thô. Trong gần 30
năm hoạt động, Viesovpetro đã khảo sát 115.000 kilơmét tuyến địa chấn, trong đó có 71.000 kilơmét
tuyến địa chấn không gian 3 chiều. Đã khoan 368 giếng, bao gồm 61 giếng khoan tìm kiếm, thăm dị và
307 giếng khoan khai thác. Tại 2 mỏ Bạch Hổ và mỏ Rồng, đã xây dựng trên 40 cơng trình biển trong
có có các cơng trình chủ ú nhƣ:
- 12 giàn khoan- khai thác cố định, 10 giàn nhẹ, 02 giàn công nghệ trung tâm, 02 giàn nén
khí, 04 giàn duy trì áp suất vỉa, 03 trạm rót dầu khơng bến.
- Tất cả các cơng trình đƣợc kết nối thành một hệ thống đƣờng ống ngầm nội mỏ liên mỏ dài
trên 400 kilơmét.
Vietsovpetro có rất nhiều thế mạnh: là Liên doanh dầu khí hoạt động đa ngành, hiện đại, có sự
đóng góp quan trọng vào ngành dầu khí Việt Nam (do là tập đoàn liên doanh giữa Zarubezhneft với
Petrovietnam); cùng với đội ngũ các nhà khoa học có trình độ chun mơn cao, giàu kinh nghiệm, đội

ngũ kỹ sƣ, công nhân với độ dày kinh nghiệm trong các lĩnh vực Địa chất, Địa Vật lý giếng khoan, khai
thác, thiết kế và xây dựng các cơng trình dầu khí biển, …
Tuy nhiên, bên cạnh đó do sự phát triển của ngành dầu khí Việt Nam nói chung và Petrovietnam
nói riêng cho nên ngày nay, Vietsovpetro cũng có những điểm yếu nhƣ:
- Ngày càng đóng góp ít vào các danh mục đầu tƣ dầu khí của Việt Nam
- Sản lƣợng kinh doanh giảm dần
- Khơng có vai trị trong các dự án quan trọng nhƣ: xây dựng nhà máy lọc dầu Dung Quất,…
1.2.3.1.2.2 Tổng công ty dầu Việt Nam
Tổng công ty dầu Việt Nam, như đã đề cập ở trên, là đơn vị duy nhất được xuất khẩu dầu thô
Việt Nam khai thác trong nước ra nước ngoài và bán dầu khai thác được ở nước ngoài của Việt
Nam
PV OIL là đơn vị thành viên thuộc Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, đƣợc thành lập vào
ngày 06/06/2008 trên cơ sở hợp nhất hai doanh nghiệp hàng đầu của Tập đoàn là Tổng cơng ty TNHH
1 TV Thƣơng mại Dầu khí (Petechim) và Công ty TNHH 1 TV Chế biến và Kinh doanh Sản phẩm Dầu
mỏ (PDC) nhằm tập hợp và phát huy tối đa sức mạnh về vốn, tài sản, công nghệ và nguồn nhân lực,
đồng thời mở rộng quan hệ với các đối tác trong và ngoài nƣớc. PV OIL hoạt động với nhiệm vụ trọng
yếu là phát triển hoàn chỉnh khâu hạ nguồn của ngành Dầu khí và phấn đấu trở thành Tổng công ty dầu
hàng đầu trong nƣớc, ngang tầm với các cơng ty dầu khí trong khu vực và trên toàn thế giới.
CÁC MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM – DẦU KHÍ | 24


×