Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

ứng dụng quy trình kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách vào kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách cấp huyện, cấp xã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (871.29 KB, 90 trang )


KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
H•I




ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ

ỨNG DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO
QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH VÀO KIỂM TOÁN
QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN, CẤP XÃ


Chủ nhiệm đề tài: NGUYỄN THANH LIÊM







7550
02/11/2009

Hà Nội, 2009


Mục lục từ viết tắt



- XHCN: Xã hội chủ nghĩa
- TW: Trung ơng
- HĐND: Hội đồng Nhân dân
- UBND: Uỷ ban Nhân dân
- NS: Ngân sách
- NSNN: Ngân sách Nhà nớc
- NSTW: Ngân sách Trung ơng
- NSĐP: Ngân sách địa phơng
- DN: Doanh nghiệp
- QD: Quốc doanh
- NQD: Ngoài quốc doanh
- XDCB: Xây dựng cơ bản
- BQL: Ban quản lý
- TDTT: Thể dục thể thao
- KTV: Kiểm toán viên
- TK: Tài khoản
- TSCĐ: Tài sản cố định
- TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
















1

Mục lục

Trang
Phần mở đầu
1
1. Sự cần thiết của đề tài
1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
2
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
2
4. Phơng pháp nghiên cứu:
2
5. Kết cấu đề tài:
2
Chơng 1
Cơ sở lý luận và thực trạng Kiểm toán
báo cáo quyết toán Ngân sách cấp Huyện và cấp X
3
1.1. Những vấn đề cơ bản về ngân sách cấp Huyện, cấp Xã và Quy trình kiểm
toán Báo cáo quyết toán ngân sách của Kiểm toán Nhà nớc.
3
1.1.1. Các khái niệm về NSNN, NS cấp Huyện, cấp Xã
3
1.1.2. Nội dung đặc điểm của Ngân sách cấp Huyện, cấp Xã là vị trí của ngân

sách cấp Huyện, cấp Xã trong hệ thống ngân sách Địa phơng.
4
1.1.2.1. Nội dung đặc điểm của NS cấp Huyện, cấp Xã
4
1.1.2.2. Vị trí của ngân sách cấp Huyện, cấp Xã trong hệ thống ngân sách địa
phơng.
6
1.1.3. Các khái niệm Quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán ngân sách; Quy
trình kiểm toán Báo cáo quyết toán ngân sách cấp Huyện, cấp Xã.
6
1.1.3.1. Quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán ngân sách
6
1.1.3.2. Quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán NS cấp Huyện và cấp Xã
7
1.1.4. Mục tiêu và nội dung kiểm toán Báo cáo quyết toán Ngân sách cấp
Huyện và cấp Xã.
7
1.1.4.1. Mục tiêu kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách cấp Huyện và cấp Xã.
7
1.1.4.2. Nội dung kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách cấp Huyện và cấp Xã.
7
1.2. Vai trò của kiểm toán Báo cáo quyết toán ngân sách cấp Huyện, cấp Xã
trong cuộc kiểm toán Báo cáo quyết toán ngân sách địa phơng.
8
1.2.1. Báo cáo quyết toán ngân sách cấp Huyện, cấp Xã là bộ phận cấu thành
của Báo cáo quyết toán ngân sách địa phơng.
8
2

1.2.2. Vai trò của kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách cấp huyện và cấp

xã.
9
1.3. Các nhân tố ảnh hởng khi ứng dụng quy trình kiểm toán ngân sách vào
kiểm toán Báo cáo quyết toán ngân sách cấp huyện, cấp xã.
11
1.3.1. Các nhân tố khách quan.
11
1.3.2. Các nhân tố chủ quan.
12
1.4. Thực trạng tổ chức kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách cấp huyện,
cấp xã trong các cuộc kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách địa phơng.
12
1.4.1. Thực trạng tổ chức kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách cấp huyện, cấp
xã trong các cuộc kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách địa phơng.
12
1.4.2. Thực trạng ứng dụng quy trình kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách
vào kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách cấp huyện, cấp xã.
13
1.4.2.1. Bớc chuẩn bị kiểm toán.
13
1.4.2.2. Bớc thực hiện kiểm toán.
15
1.4.2.3.Bớc tổng hợp lập Biên bản kiểm toán Báo cáo quyết toán ngân sách
Huyện.
20
1.4.2.4. Bớc theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị kiểm toán
20
1.4.3. Phơng thức tổ chức kiểm toán ngân sách cấp Huyện và cấp Xã của
đoàn kiểm toán NSĐP.
20

1.4.4. Nguyên nhân của những hạn chế khi ứng dụng Quy trình kiểm toán
Báo cáo quyết toán ngân sách vào kiểm toán Báo cáo quyết toán ngân sách
cấp Huyện, cấp Xã.
21
1.4.4.1. Nguyên nhân khách quan
21
1.4.4.2. Nguyên nhân chủ quan.
21
Chơng 2
Phơng hớng và giải pháp ứng dụng
Quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán ngân sách vào
kiểm toán Báo cáo quyết toán Ngân sách cấp Huyện, cấp X.

23
2.1. Mục tiêu và phơng hớng tổ chức kiểm toán Báo cáo quyết toán ngân
sách cấp Huyện, cấp Xã trong cuộc kiểm toán Báo cáo quyết toán Ngân sách
địa phơng.
23
2.1.1. Mục tiêu
23
2.1.2. Phơng hớng tổ chức.
23
3

2.2. Nội dung và phơng pháp ứng dụng Quy trình kiểm toán Báo cáo quyết
toán ngân sách vào kiểm toán Báo cáo quyết toán ngân sách cấp Huyện, cấp Xã
trong cuộc kiểm toán Báo cáo quyết toán ngân sách Địa phơng.
23
2.2.1. Khảo sát và lập kế hoạch
24

2.2.2. Thực hiện kiểm toán
26
2.2.2.1. Kiểm toán thu ngân sách 26
2.2.2.2. Kiểm toán chi ngân sách
32
2.2.3. Tổng hợp lập biên bản kiểm toán
42
2.2.4. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị Kiểm toán Nhà nớc
43
2.3. Phơng thức tổ chức, chỉ đạo, quản lý, tổng hợp
43
2.3.1. Tổ chức, chỉ đạo quản lý kiểm toán ngân sách cấp Huyện, cấp Xã
43
2.3.2. Tổng hợp và phản ánh kết quả kiểm toán NS cấp Huyện, cấp Xã trong
Báo cáo kiểm toán
44
2.4. Điều kiện thực hiện và các kiến nghị 44
Kết Luận 46

1

Phần mở đầu
1. Sự cần thiết của đề tài
Ngân sách cấp Huyện, cấp Xã tuy là những NS cấp dới của NS địa phơng
nhng đang ngày càng có một vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống Ngân sách
của nớc ta. Nó là công cụ, là phơng tiện vật chất để chính quyền cấp Xã và cấp
Huyện thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình, nhất là trong sự nghiệp Công
nghiệp hoá Hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn hiện nay. Vì vậy kiểm toán Báo
cáo quyết toán Ngân sách cấp Huyện, cấp Xã là những nội dung không thể thiếu
và đòi hỏi ngày càng phải đợc mở rộng khi tiến hành kiểm toán Báo cáo quyết

toán ngân sách Địa phơng một tỉnh, Thành phố trực thuộc TW.
Tuy nhiên, do cha có quy trình riêng và mặc dù đã có quy trình kiểm toán
Ngân sách Nhà nớc nhng mới dừng lại ở những nét chung, cha đề cập đến
những nội dung, công việc cụ thể, những đặc điểm riêng khi tiến hành kiểm toán
Ngân sách cấp Huyện, cấp Xã; Cho nên trong thực tế kiểm toán vừa qua. Các
Đoàn kiểm toán vận dụng cha thống nhất; những yêu cầu về nội dung, mục tiêu,
phạm vi, đối tợng và phơng pháp tiến hành với kiểm toán Ngân sách cấp
Huyện, cấp Xã cha cụ thể. Một số vớng mắc nảy sinh trong quá trình kiểm
toán cha có hớng dẫn tháo gỡ. Tình hình trên đã ít nhiều làm hạn chế kết quả
kiểm toán chung.
Việc nghiên cứu đề tài ứng dụng Quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán
Ngân sách vào kiểm toán Báo cáo quyết toán Ngân sách cấp Huyện, cấp Xã là
sự cần thiết nhằm góp phần tham gia vào việc giải quyết những vấn đề trên và
đáp ứng đòi hỏi thực tế đặt ra.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
Đề tài đặt ra nhằm nghiên cứu một số vấn đề về lý luận và phơng pháp luận
về: Ngân sách cấp Huyện, cấp Xã trong hệ thống ngân sách địa phơng; những
yêu cầu, nội dung và vai trò của kiểm toán Báo cáo quyết toán ngân sách cấp
Huyện, cấp xã trong cuộc kiểm toán Báo cáo quyết toán NSĐP; Thực trạng
2

của việc ứng dụng quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán ngân sách vào kiểm
toán Báo cáo quyết toán ngân sách cấp Huyện, cấp Xã vừa qua, những hạn chế và
vớng mắc trong thực tế.
Trên cơ sở đó đề xuất phơng hớng nội dung, và những giải pháp ứng dụng
Quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán ngân sách vào kiểm toán Báo cáo quyết
toán ngân sách cấp Huyện, cấp Xã trong cuộc kiểm toán Ngân sách Địa phơng.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Kiểm toán Báo cáo quyết toán Ngân sách cấp Huyện, cấp Xã là một vấn đề
lâu nay ít đợc nghiên cứu. Với mục đích nghiên cứu đã đề ra, đề tài chỉ dừng lại

và tập trung vào vấn đề ứng dụng, cha có tham vọng nghiên cứu để đa ra một
Quy trình riêng.
Đối tợng nghiên cứu là kiểm toán Báo cáo quyết toán ngân sách cấp
Huyện, cấp Xã trong khuôn khổ cuộc kiểm toán Ngân sách Địa phơng 1 tỉnh.
Phạm vi nghiên cứu thực tế chủ yếu là các cuộc kiểm toán mà Kiểm toán
Nhà nớc thực hiện trong những năm qua.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
Sử dụng tổng hợp các phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
cùng với các phơng pháp điều tra, phân tổ, phân tích, so sách tổng hợp để làm
sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu.
5. Kết cấu đề tài:
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận đợc kết cấu thành 2 chơng
Chơng I. Cơ sở lý luận và thực trạng kiểm toán Báo cáo quyết toán ngân
sách cấp Huyện, cấp Xã.
Chơng II. Phơng hớng và giải pháp ứng dụng Quy trình kiểm toán Báo
cáo quyết toán Ngân sách vào kiểm toán Báo cáo quyết toán ngân sách cấp
Huyện, cấp Xã.
Kiểm toán ngân sách cấp Huyện, cấp Xã là vấn đề mà lâu nay cha có nhiều
3

đề tài nghiên cứu, mặt khác do hạn chế về thời gian và khả năng nghiên cứu, đề
tài không tránh khỏi những hạn chế. Kính mong đợc sự tham gia đóng góp của
các đồng chí Lãnh đạo, Hội đồng khoa học và đồng nghiệp.






















4

Chơng 1
Cơ sở lý luận và thực trạng Kiểm toán
báo cáo quyết toán Ngân sách cấp Huyện và cấp X

1.1. Những vấn đề cơ bản về ngân sách cấp Huyện, cấp Xã và Quy trình
kiểm toán Báo cáo quyết toán ngân sách của Kiểm toán Nhà nớc.
1.1.1. Các khái niệm về NSNN, NS cấp Huyện, cấp X
* Ngân sách Nhà nớc là khâu tài chính tập trung quan trọng nhất, là kế
hoạch tài chính cơ bản của Nhà nớc. Nó giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài
chính và có tính chất quyết định sự phát triển của nền kinh tế quốc dân theo định
hớng XHCN. Luật NSNN đã quy định rõ NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nớc đã đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền quyết định và đợc thực
hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nớc

Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt
động kinh tế của Nhà nớc; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các
khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nớc; chi trả nợ của Nhà
nớc; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
NSNN bao gồm NSTW và NSĐP; NSĐP bao gồm ngân sách các cấp Tỉnh,
Huyện, Xã. NSTW giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến
lợc quan trọng của Quốc gia và hỗ trợ các địa phơng cha cân đối đợc thu chi
NS; NSĐP có vai trò rất quan trọng vì nó thực hiện hầu hết nhiệm vụ thu NSNN
trên địa bàn đồng thời bảo đảm chi trực tiếp đến ngời dân nộp thuế trên địa bàn.
Nh vậy Ngân sách Nhà nớc là một tổng thể thống nhất bao gồm nhiều cấp
ngân sách, trong đó ngân sách Huyện và Xã là ngân sách đợc phân cấp cho
5

chính quyền cấp Huyện và cấp Xã để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ
của Nhà nớc do chính quyền cấp Huyện, cấp Xã quản lý. Do vậy khi xem xét
khái niệm về ngân sách cấp Huyện và cấp Xã không thể tách khỏi NSNN, nhng
cũng không đợc coi khái niệm NSNN là khái niệm của Ngân sách cấp Huyện và
Ngân sách cấp Xã.
Xuất phát từ phơng pháp lụân cơ bản ấy, ta có thể đa ra khái niệm đơn
giản về NS cấp Huyện và NS cấp Xã nh sau:
- Ngân sách cấp Huyện là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nớc cấp
Huyện đã đợc HĐND huyện quyết định và thực hiện trong một năm để đảm bảo
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp Huyện.
- Ngân sách cấp Xã là toàn bộ khoản thu, chi của Nhà nớc cấp Xã đã đợc
HĐND xã quyết định và thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức
năng nhiệm vụ của chính quyền cấp Xã.
1.1.2. Nội dung đặc điểm của Ngân sách cấp Huyện, cấp X là vị trí của
ngân sách cấp Huyện, cấp X trong hệ thống ngân sách Địa phơng.

1.1.2.1. Nội dung đặc điểm của NS cấp Huyện, cấp Xã
Là cấp NS trong hệ thống NSNN - NS cấp Huyện và cấp Xã cũng đợc phân
cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi phù hợp với khả năng quản lý và chức năng nhiệm
vụ của từng cấp chính quyền. Theo Luật NSNN việc phân cấp cụ thể do HĐND
tỉnh Quyết định. Nhng nhìn chung bao gồm các nội dung thu, chi sau:
Đối với Ngân sách cấp Huyện
+ Nguồn thu của NS cấp Huyện bao gồm:
a. Đợc hởng 100% hoặc theo một tỷ lệ % theo Quyết định của HĐND
tỉnh từ các khoản thu mà Ngân sách Địa phơng đợc hởng 100%, theo quy
định của Luật NSNN, bao gồm: Thuế nhà đất; Thuế tài nguyên; Thuế môn bài;
Thuế chuyển quyền sử dụng đất; Thuế sử dụng đất nông nghiệp; Tiền sử dụng
đất; Tiền cho thuê đất; Lệ phí trớc bạ; Viện trợ không hoàn lại; Các khoản phí lệ
phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp; Huy động từ các tổ chức cá nhân theo
6

quy định của Pháp luật; Đóng góp tự nguyện của các tổ chức cá nhân; Thu kết d
NS năm trớc; Các khoản thu khác.
b. Đợc hởng 1 tỷ lệ % theo Quyết định của HĐND tỉnh từ các khoản thu
phân chia theo tỷ lệ % giữa NSTW và NSĐP theo quy định của Luật NSNN, bao
gồm:
Thuế giá trị gia tăng (chủ yếu là ngoài QD), Thuế thu nhập doanh nghiệp
(chủ yếu là NQD)
c. Thu bổ sung từ NS cấp trên
+ Nhiệm vụ chi của NS cấp Huyện bao gồm:
a. Chi đầu t phát triển mà chủ yếu là đầu t xây dựng các công trình kết
cấu hạ tầng kinh tế xã hội do cấp Huyện quản lý.
b. Chi thờng xuyên
Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, xã hội, văn hoá thông tin thể dục thể thao,
môi trờng, các hoạt động sự nghiệp khác do Huyện quản lý. Riêng sự nghiệp y
tế giáo dục tuỳ thuộc vào phân cấp của từng tỉnh, có tỉnh thực hiện phân cấp cho

NS cấp Huyện, có tỉnh cha phân cấp mà chỉ uỷ quyền chi qua Huyện.
. Quốc phòng an ninh (phần giao cho huyện)
. Hoạt động của các Cơ quan Nhà nớc, cơ quan Đảng và các tổ chức chính
trị - xã hội ở cấp Huyện.
. Các khoản chi khác theo quy định của Pháp luật
c. Chi bổ sung cho NS cấp Xã
Đối Với Ngân sách cấp X
+ Nguồn thu của NS cấp Xã
a. Các khoản thu NS Xã đợc hởng 100%, bao gồm:
Các khoản phí, lệ phí đợc thu vào NS Xã, thu từ các hoạt động sự nghiệp
của Xã; Thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản; Các khoản huy động đóng
7

góp của các tổ chức, cá nhân (các khoản huy động đóng góp theo pháp luật và
đóng góp tự nguyện); Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức cá nhân; Thu kết
d ngân sách Xã năm trớc; Các khoản thu khác của Ngân sách xã theo quy định
của Pháp luật.
b. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách xã với ngân
sách cấp trên. Bao gồm: Thuế chuyển quyền sử dụng đất; Thuế nhà đất; Thuế
môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh hoanh; Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ
gia đình; Lệ phí trớc bạ nhà đất. Các khoản thu trên, tỷ lệ NS Xã, Thị trấn đợc
hởng tối thiểu 70%, tối đa là 100%.
Ngoài ra NS xã còn đợc HĐND tỉnh bổ sung thêm các nguồn thu phân
chia, sau khi các khoản thu trên đợc hởng tối đa nhng vẫn cha cân đối đợc
nhiệm vụ chi.
c. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho NS xã, bao gồm: Thu bổ sung cân
đối và bổ sung có mục tiêu.
Nhiệm vụ chi của NS cấp Xã.
a. Chi đầu t phát triển gồm: Chi đầu t xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội, không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của tỉnh và

các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã từ nguồn huy động đóng
góp của nhân dân, theo từng Dự án nhất định theo quy định của Pháp luật; Các
khoản chi đầu t phát triển khác theo quy định của Pháp luật.
b. Các khoản chi thờng xuyên, bao gồm: Chi cho hoạt động của các cơ
quan nhà nớc, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội ở
xã; Chi đóng BHXH, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tợng khác theo chế
độ quy định; Chi công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội; chi cho công tác
xã hội và hoạt động văn hoá, thông tin, TDTT do xã quản lý; Chi sự nghiệp giáo
dục BTVH, giáo dục mầm non; chi sự nghiệp y tế thuộc NS xã, chi sửa chữa, cải
tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng do xã quản lý; các
khoản chi thờng xuyên khác.
8

Từ những nội dung, đặc điểm trên cho thấy ngân sách cấp Huyện, cấp Xã có
những điểm giống với NS cấp tỉnh ở nguyên tắc, tổ chức quản lý; Đều do HĐND
quyết định dự toán, phân bổ NS, giám sát và phê chuẩn quyết toán NS; UBND
chịu trách nhiệm quản lý điều hành; đều có các cơ quan chuyên môn tham mu
và giám sát (Tài chính, Thuế, Kho bạc) đều thống nhất về chính sách chế độ và
đợc phân cấp 1 số nhiệm vụ thu, chi tơng tự. Nhng lại khác nhau ở quy mô,
phạm vi, nội dung phân cấp và thẩm quyền quản lý. Riêng NS xã vừa là cấp NS
nhng vừa là đơn vị trực tiếp chi NS và đợc trực tiếp thu một số khoản không
qua cơ quan Thuế. Với những đặc điểm trên sẽ là cơ sở để ứng dụng quy trình
kiểm toán NSNN vào kiểm toán Báo cáo quyết toán NS cấp Huyện, cấp Xã (sẽ
trình bày ở phần sau).
1.1.2.2. Vị trí của ngân sách cấp Huyện, cấp Xã trong hệ thống ngân sách
địa phơng.
- NS cấp Huyện và cấp Xã là bộ phận cấu thành không thể tách rời của ngân
sách Địa phơng. Các nội dung thu chi của ngân sách cấp Huyện và cấp Xã đều
là cụ thể hoá, từ thu chi ngân sách Địa phơng.
- Ngân sách cấp Huyện, cấp Xã đảm nhận một phần quan trọng nhiệm vụ

thu chi của ngân sách Địa phơng mà nó đợc phân cấp.
- Với các nội dung của ngân sách cấp Huyện và cấp Xã nh đã trình bày ở
phần trên đã cho thấy:
+ Ngân sách cấp Huyện và cấp Xã gắn liền và là nguồn cung cấp tài chính
duy nhất đảm bảo hoạt động của Bộ máy chính quyền cấp Huyện, cấp Xã trong
việc thực hiện chức năng quản lý hành chính, quản lý kinh tế, quản lý xã hội và
đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn.
+ Ngân sách cấp Huyện, cấp Xã đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn, góp phần thực hiện xây dựng phát
triển nông thôn mới trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp
nông thôn. Thực hiện đầu t xây dựng thông qua ngân sách cấp Huyện và Ngân
9

sách cấp Xã không những sát nhu cầu thực tế, mang lại hiệu quả cao mà nó còn
có khả năng huy động đợc sự tham gia đóng góp của mọi thành phần kinh tế,
mọi tầng lớp nhân dân, khơi dậy đợc trách nhiệm tình cảm quê hơng, một lực
lợng vô cùng to lớn trong xã hội.
+ Nguồn thu, nhiệm vụ chi NS cấp Huyện và cấp Xã tuy không lớn nhng
có phạm vi rộng. Nó liên quan trực tiếp đến mọi ngời dân thông qua việc nộp
các khoản thuế và hởng thụ các sự nghiệp mà NS đảm nhận. Đó cũng là nơi mà
chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà nớc đến với ngời dân nhanh nhất, trực
tiếp nhất.
- Ngân sách cấp Huyện và cấp Xã tuy là 2 cấp ngân sách trong hệ thống
ngân sách Địa phơng 3 cấp NS (Tỉnh, Huyện, Xã) đợc giao quyền chủ động
thu, chi theo phân cấp riêng biệt, nhng luôn thống nhất trong NSĐP về chính
sách, chế độ quản lý và phơng pháp chuyên môn nghiệp vụ đều tuân theo Luật
NS và các Luật có liên quan.
1.1.3. Các khái niệm Quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán ngân sách;
Quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán ngân sách cấp Huyện, cấp X.
1.1.3.1. Quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán ngân sách

Quy trình kiểm toán Ngân sách Nhà nớc đợc ban hành kèm theo Quyết
định số 08/1999/ QĐ-KTNN ngày 15/12/1999 của Tổng Kiểm toán Nhà nớc đã
xác định.
Quy trình kiểm toán Ngân sách Nhà nớc là trình tự tiến hành các công việc
của một cuộc kiểm toán ngân sách, phù hợp với diễn biến khách quan của quá
trình thu, chi Ngân sách Nhà nớc, đợc áp dụng chung cho các cuộc kiểm toán
quyết toán ngân sách các cấp, trớc hết là Tổng quyết toán Ngân sách Nhà nớc
và quyết toán ngân sách của tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
Quy trình kiểm toán Ngân sách Nhà nớc tuân thủ và phù hợp với quy trình
kiểm toán của Kiểm toán Nhà nớc, bao gồm 4 bớc:
+ Chuẩn bị kiểm toán
10

+ Thực hiện kiểm toán
+ Lập Báo cáo kiểm toán và lu giữ hồ sơ kiểm toán
+ Kiểm tra theo dõi việc thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán Nhà nớc
1.1.3.2. Quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán NS cấp Huyện và cấp Xã
Từ khái niệm trên, Quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán ngân sách cấp
Huyện, cấp Xã đợc hiểu là trình tự tiến hành các công việc của một Tổ kiểm
toán thực hiện kiểm toán ngân sách cấp Huyện, cấp Xã phù hợp với diễn biến
khách quan của quá trình thu Ngân sách Nhà nớc và thu, chi ngân sách cấp
Huyện và cấp Xã.
1.1.4. Mục tiêu và nội dung kiểm toán Báo cáo quyết toán Ngân sách cấp
Huyện và cấp X.
1.1.4.1. Mục tiêu kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách cấp Huyện và cấp Xã.
- Xác định tính đúng đắn, trung thực của các tài liệu kế toán, Báo cáo quyết
toán thu, chi cấp Huyện, Xã.
- Đánh giá đợc việc chấp hành Luật NSNN, các chế độ chính sách về quản
lý tài chính. Ngân sách Nhà nớc đối với từng cấp ngân sách, phân tích làm rõ
nguyên nhân của những sai phạm.

Đa ra những kiến nghị xử lý kết quả kiểm toán nhằm khắc phục những sai
phạm và góp phần chấn chỉnh công tác quản lý. Kiến nghị với Nhà nớc và các
cơ quan chức năng bổ sung, sửa đổi cơ chế chính sách.
1.1.4.2. Nội dung kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách cấp Huyện và cấp Xã.
Nội dung bao quát kiểm toán ngân sách cấp Huyện, cấp Xã là toàn bộ quá
trình quản lý thu, chi ngân sách ở cả 3 khâu lập dự toán ngân sách, chấp hành
ngân sách, kế toán và quyết toán ngân sách.
- Về thu ngân sách
+ Đánh giá công tác lập dự toán thu NSNN của cấp Huyện và cấp Xã về
trình tự tiến hành, mức độ bao quát nguồn thu và sát với khả năng thu. Chỉ
11

ra những nguồn thu còn bỏ sót và lập thấp hơn so với khả năng thu
+ Đánh giá công tác thực hiện dự toán thu, trong đó cần chú ý phân tích
những chỉ tiêu thu không đạt dự toán và vợt dự toán, những khoản thu không
nằm trong dự toán.
+ Đánh giá công tác quản lý thu, việc chấp hành các Luật thuế về các chế độ
chính sách về thu, nộp. Trong đó chú ý đến công tác lập bộ, thực hiện xét miễn
giảm thuế, quản lý ấn chỉ, theo dõi nợ đọng
+ Đánh giá công tác kế toán thu, lập Báo cáo quyết toán thu, kiểm tra xác
nhận Báo cáo quyết toán thu.
- Về chi Ngân sách
+ Đánh giá công tác lập dự toán chi NS cấp Huyện, cấp Xã về trình tự tiến
hành, mức độ hợp lý của các chỉ tiêu chi theo từng lĩnh vực. Công tác phân bổ
giao dự toán theo quy định các Luật NS.
+ Kiểm tra đánh giá công tác quản lý điều hành ngân sách; Việc chấp hành
dự toán ngân sách trong đó đặc biệt đi sâu kiểm tra phân tích những chỉ tiêu chi
vợt dự toán đầu năm.
+ Kiểm tra việc chấp hành chính sách chế độ trong quản lý điều hành ngân
sách, việc sử dụng nguồn tăng thu, nguồn dự phòng ngân sách.

- Kiểm tra đánh giá việc quản lý, sử dụng và quyết toán ngân sách tại các
đơn vị sử dụng ngân sách
+ Kiểm tra đánh giá công tác kế toán chi ngân sách, công tác lập quyết toán
chi ngân sách, tính đúng đắn, trung thực của Báo cáo quyết toán chi ngân sách.
1.2. Vai trò của kiểm toán Báo cáo quyết toán ngân sách cấp Huyện,
cấp Xã trong cuộc kiểm toán Báo cáo quyết toán ngân sách địa phơng.
1.2.1. Báo cáo quyết toán ngân sách cấp Huyện, cấp X là bộ phận cấu
thành của Báo cáo quyết toán ngân sách địa phơng.
Theo quy định của Luật NSNN, sau một năm ngân sách, các cấp chính
12

quyền địa phơng đều phải lập báo cáo quyết toán ngân sách của cấp mình quản

và tổng hợp báo cáo quyết toán ngân sách cấp dới gửi cơ quan quản lý cấp
trên trực tiếp và Hội đồng nhân dân cùng cấp. Báo cáo quyết toán ngân sách cấp
xã do kế toán xã trực tiếp lập, sau khi đã đối chiếu có xác nhận của Kho bạc nhà
nớc huyện, đợc Chủ tịch UBND xã ký duyệt, đợc gửi Hội đồng nhân dân xã
xem xét phê chuẩn đồng thời gửi Phòng Tài chính Huyện để thẩm tra, tổng hợp
quyết toán ngân sách cấp Xã của các Xã trên địa bàn huyện. Báo cáo quyết toán
ngân sách Huyện do Phòng Tài chính huyện trực tiếp lập phần thu chi ngân sách
do cấp huyện quản lý và tổng hợp phần thu chi ngân sách cấp xã của tất cả các xã
trong huyện, báo cáo quyết toán ngân sách Huyện sau khi đã đối chiếu, có Kho
bạc Nhà nớc Huyện xác nhận và đợc UBND huyện ký duyệt, đợc gửi HĐND
Huyện xem xét phê chuẩn đồng thời gửi Sở Tài chính để thẩm tra và tổng hợp
quyết toán ngân sách các huyện (cấp huyện và cấp xã) trên địa bàn tỉnh. Báo cáo
quyết toán ngân sách địa phơng do Sở Tài chính lập phần thu chi do cấp tỉnh
trực tiếp quản lý và tổng hợp phần thu chi ngân sách của các huyện trong tỉnh
Báo cáo quyết toán ngân sách địa phơng sau khi đã đối chiếu có xác nhận của
Kho bạc nhà nớc tỉnh và đợc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW ký duyệt,
đợc gửi HĐND tỉnh để xem xét phê chuẩn đồng thời gửi Bộ Tài chính để tổng

hợp quyết toán ngân sách nhà nớc (phần thu chi ngân sách địa phơng).
Nh vậy báo cáo quyết toán ngân sách cấp Huyện, cấp Xã là bộ phận cấu
thành Báo cáo Quyết toán ngân sách Địa phơng. NSĐP là tổng hợp của 3 cấp
ngân sách Tỉnh, Huyện, Xã. Tính đúng đắn, trung thực của Báo cáo quyết toán
ngân sách cấp Huyện, cấp Xã sẽ góp phần đảm bảo tính đúng đắn, trung thực của
Báo cáo quyết toán NSĐP.
1.2.2. Vai trò của kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách cấp huyện và
cấp x.
Kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách huyện (cấp huyện và cấp xã) là
một cuộc kiểm toán thành phần nằm trong cuộc kiểm toán báo cáo quyết toán
ngân sách địa phơng. Do quy mô ngân sách địa phơng tơng đối lớn, phạm vi
13

rộng, có liên quan tới nhiều cấp và nhiều ngành khác nhau của địa phơng, để
thuận tiện và nâng cao hiệu quả kiểm toán, một cuộc kiểm toán ngân sách địa
phơng thờng đợc chia thành các cuộc kiểm toán thành phần nh sau:
- Kiểm toán tại các cơ quan tài chính tổng hợp của địa phơng.
+ Kiểm toán tại Sở Tài chính.
+ Kiểm toán tại Kho bạc Nhà nớc tỉnh.
+ Kiểm toán tại Cục thuế tỉnh.
+ Kiểm toán tại Cục Hải quan.
+ Kiểm toán tại Sở Kế hoạch và đầu t.
- Kiểm toán chi tiết tại các đơn vị trực tiếp quản lý sử dụng ngân sách cấp
Tỉnh:
+ Một số Ban quản lý dự án đầu t XDCB (Kiểm toán chi tiết chi ĐT
XDCB).
+ Một số đơn vị dự toán cấp Tỉnh (Kiểm toán chi tiết chi thờng xuyên).
- Kiểm toán chi tiết việc chấp hành nghĩa vụ thu nộp ngân sách tại một số
doanh nghiệp nhà nớc trên địa bàn.
- Kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách của các huyện thuộc tỉnh, trong

đó có kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách cấp xã.
* Trong kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách huyện đợc thực hiện tại
các đơn vị:
- Kiểm toán tại các cơ quan tài chính tổng hợp của huyện:
+ Phòng tài chính huyện.
+ Kho bạc nhà nớc huyện.
+ Chi Cục thuế.
- Kiểm toán chi tiết tại các đơn vị sử dụng ngân sách cấp huyện.
14

+ Kiểm toán chi tiết chi đầu t XDCB.
+ Một số đơn vị dự toán cấp Huyện.
* Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo quyết toán ngân sách huyện là xác định
tính đúng đắn, trung thực, của báo cáo quyết toán ngân sách đã đợc địa phơng
lập, thông qua việc kiểm tra các khâu của quá trình quản lý ngân sách: Lập -
Chấp hành và quyết toán ngân sách, cụ thể là:
- Đánh giá công tác lập và giao dự toán:
+ Đối với dự toán thu ngân sách: Kiểm toán việc tuân thủ quy trình lập và
giao dự toán, các căn cứ sử dụng cho việc lập dự toán có phù hợp hay không?
Xem xét tính bao quát và dự toán thu có sát với thực tế khả năng nguồn thu do
địa phơng quản lý hay không? Dự toán thu do địa phơng lập có thực sự trở
thành căn cứ vững chắc cho việc giao dự toán thu của các cấp có thẩm quyền hay
không? Nhất là việc dự toán thu đã tác động nh thế nào đến công tác quản lý thu
ngân sách của cơ quan quản lý thu.
+ Đối với dự toán chi ngân sách: Kiểm tra tính cân đối giữa nguồn thu và
nhiệm vụ chi của dự toán, tính cân đối hợp lý trong phân bổ dự toán cho các lĩnh
vực, các đơn vị, nhất là việc thực hiện các chủ trơng chính sách của Đảng, Nhà
nớc và của các cơ quan có thẩm quyền của địa phơng theo quy định của Luật
ngân sách.
- Kiểm tra đánh giá việc chấp hành dự toán thu chi ngân sách.

+ Kết quả thực hiện dự toán thu, chi ngân sách chỉ ra các nguyên nhân tăng
giảm giữa các số thực hiện và số dự toán, giữa số thực hiện năm nay so với năm
trớc, nhất là các chỉ tiêu có sự tăng giảm lớn.
+ Thông qua các bằng chứng thu thập, đánh giá việc tuân thủ các Luật,
chính sách chế độ của Nhà nớc trong quản lý thu chi ngân sách đối với các cấp
điều hành, các cơ quan quản lý ngân sách và các đơn vị sử dụng ngân sách.
- Xác định tính đúng đắn, trung thực, hợp pháp của báo cáo quyết toán
ngân sách địa phơng.
15

- Thông qua kiểm toán, phát hiện những cơ chế chính sách còn bất cập
cha phù hợp với thực tế, đa ra các giải pháp đề xuất tháo gỡ với các cấp có
thẩm quyền.
* Với mục tiêu và nội dung của kiểm toán Báo cáo quyết toán ngân sách
cấp Huyện, cấp Xã trình bày trên đây cho thấy vai trò quan trọng của kiểm toán
Báo cáo quyết toán ngân sách cấp Huyện, cấp Xã. Một mặt với kết quả kiểm toán
ngân sách cấp Huyện, cấp Xã sẽ nâng cao kết quả và tính toàn diện của Báo cáo
kiểm toán NSĐP: Nhng mặt khác quan trọng hơn, qua kiểm toán sẽ có những
đóng góp quan trọng vào việc củng cố, chấn chỉnh công tác quản lý, nâng cao
hiệu quả sử dụng ngân sách, tiền và tài sản Nhà nớc của các cấp chính quyền và
các đơn vị sử dụng ngân sách. Biên bản kiểm toán sau khi thông qua sẽ là một
trong những căn cứ quan trọng để HĐND thực hiện phê duyệt dự toán, phân bổ
ngân sách, thực hiện chức năng giám sát và xem xét phê chuẩn quyết toán ngân
sách.
1.3. Các nhân tố ảnh hởng khi ứng dụng quy trình kiểm toán ngân
sách vào kiểm toán Báo cáo quyết toán ngân sách cấp huyện, cấp xã.
1.3.1. Các nhân tố khách quan.
- Bản thân Quy trình kiểm toán ngân sách đợc xây dựng trớc hết là để áp
dụng cho các cuộc kiểm toán tổng quyết toán NSNN, và quyết toán ngân sách
các tỉnh thành phố trực thuộc TW. Ngân sách cấp Huyện, cấp Xã bên cạnh những

điểm giống nhng có những đặc điểm khác biệt so với NS cấp tỉnh, vì vậy trong
quá trình ứng dụng phải có sự vận dụng cho phù hợp.
- Sự ra đời, thay đổi, bổ sung các Luật, các chính sách chế độ liên quan đến
công tác quản lý, sử dụng tài chính, ngân sách. Một trong những nội dung của
kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách nói chung cũng nh công tác kiểm toán
báo cáo quyết toán ngân sách cấp huyện, cấp xã nói riêng là kiểm tra việc chấp
hành các Luật, các chính sách chế độ của nhà nớc. Đất nớc ta đang trong giai
đoạn quá độ xây dựng nhà nớc pháp quyền XHCN. Công tác xây dựng, ban
16

hành, Pháp luật cũng đang trong qúa trình hoàn thiện, chính sách chế độ thờng
xuyên có sự bổ sung, sửa đổi. Vì vậy, kiểm toán viên phải thờng xuyên nghiên
cứu cập nhật kịp thời các luật, các chính sách, chế độ liên quan đến công tác
quản lý, sử dụng tài chính, ngân sách để sử dụng vào hoạt động kiểm toán.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ của huyện, xã đợc kiểm toán: Hệ thống kiểm
soát nội bộ của đơn vị đợc kiểm toán luôn là một trong những nhân tố quan
trọng ảnh hởng đến việc vận dụng quy trình kiểm toán. Thông qua công tác xem
xét đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của huyện, xã đợc kiểm toán để kiểm
toán viên chọn phơng pháp kiểm toán thích hợp có thể tiết kiệm đợc thời gian
và chi phí cho cuộc kiểm toán. Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ đợc đánh giá tốt,
kiểm toán viên có thể sử dụng phơng pháp kiểm toán tuân thủ với số lợng chọn
mẫu kiểm toán hạn chế. Ngợc lại nếu hệ thống kiểm soát nội bộ đợc đánh giá
không hiệu quả thì phải sử dụng phơng pháp kiểm toán cơ bản, mở rộng số
lợng mẫu cần đợc kiểm toán.
- Các nhân tố khách quan khác.
+ Việc chấp hành các luật, chế độ trong quản lý sử dụng ngân sách của đối
tợng đợc kiểm toán.
+ Quy mô ngân sách, số các đơn vị sử dụng ngân sách cấp huyện, số đơn vị
hành chính cấp xã.
+ Việc phân công, phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của địa phơng. Việc

thực hiện vai trò của HĐND trong quyết định dự toán thu chi và giám sát công
tác quản lý điều hành ngân sách.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức hành nghề của kiểm toán
viên.
- Số lợng và cơ cấu chuyên môn nghiệp vụ của kiểm toán viên đợc phân
công kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách cấp huyện, cấp xã.
- Sự phân công công việc kiểm toán cho kiểm toán viên và sự phối hợp
17

trong quá trình kiểm toán của các kiểm toán viên trong tổ.
- Việc chấp hành các quy định nghiệp vụ của kiểm toán nhà nớc trong
hoạt động kiểm toán của kiểm toán viên.
- Công tác chỉ đạo, kiểm tra, soát xét chất lợng kiểm toán của Lãnh đạo
kiểm toán và Tổ trởng tổ kiểm toán.
1.4. Thực trạng tổ chức kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách cấp
huyện, cấp xã trong các cuộc kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách địa
phơng.
1.4.1. Thực trạng tổ chức kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách cấp
huyện, cấp x trong các cuộc kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách địa phơng.
Từ ngày đợc thành lập và đi vào hoạt động đến nay, trong các cuộc kiểm
toán báo cáo quyết toán ngân sách địa phơng của kiểm toán nhà nớc, việc tổ
chức kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách cấp huyện, cấp xã luôn đợc coi
trọng. Những năm đầu đi vào hoạt động do lực lợng kiểm toán viên còn mỏng
nên số các huyện, xã đợc kiểm toán trong cuộc kiểm toán báo cáo quyết toán
ngân sách địa phơng cha nhiều. Những năm gần đây với sự phát triển của kiểm
toán nhà nớc trong mỗi cuộc kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách địa
phơng, Lãnh đạo kiểm toán nhà nớc luôn có sự chỉ đạo sát sao việc tăng cờng
tổ chức kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách cấp huyện, cấp xã; số lợng các
huyện, xã đợc kiểm toán trong mỗi cuộc kiểm toán báo cáo quyết toán ngân

sách địa phơng ngày càng nhiều, với chất lợng ngày càng tốt, đợc các địa
phơng đợc kiểm toán đánh giá cao. Tại nhiều tỉnh trong mỗi cuộc kiểm toán
ngân sách địa phơng, số huyện đợc kiểm toán chiếm 50% số huyện trong tỉnh.
Số xã đợc kiểm toán trong mỗi huyện cũng đợc tăng lên từ 3 đến 4 xã.
Cùng với việc tăng cờng tổ chức kiểm toán ngân sách cấp huyện, cấp xã
việc bố trí kiểm toán viên và thời gian kiểm toán tại một huyện cũng đợc hợp lý
hơn theo phơng hớng tăng cả về thời gian và số đợc kiểm toán. Đặc biệt là về
cơ cấu, nếu nh trớc đây mỗi huyện một tổ kiểm toán chỉ bố trí đợc 3 kiểm
18

toán viên và chủ yếu là kiểm toán viên có chuyên môn đào tạo chuyên ngành tài
chính kế toán, cha có kiểm toán viên có chuyên môn đợc đào tạo ở từ các
chuyên ngành khác, nhất là lĩnh vực đầu t XDCB, cha có chuyên gia về kiểm
toán Báo cáo quyết toán vốn đầu t công trình hoàn thành, nên trong kiểm toán
chi đầu t XDCB của cấp huyện và cấp xã thờng chỉ chủ yếu kiểm toán đánh giá
đợc công tác quản lý điều hành và việc chấp hành các trình tự thủ tục trong đầu
t XDCB. Ngày nay mỗi tổ thực hiện kiểm toán một huyện đợc bố trí từ 4 đến 5
kiểm toán viên, nhiều tổ kiểm toán đã có kiểm toán viên chuyên sâu về lĩnh vực
đầu t XDCB có thể kiểm toán đợc báo cáo quyết toán vốn đầu t công trình
hoàn thành đa vào sử dụng. Các nội dung trong kiểm toán báo cáo quyết toán
ngân sách cấp huyện và cấp xã đợc toàn diện và sâu sắc hơn, nâng chất lợng
kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách cấp huyện, cấp xã lên một bớc cao hơn.
Tuy nhiên cơ cấu chuyên môn của đội ngũ kiểm toán viên hiện nay cha đồng
bộ, số lợng cha đầy đủ, chủ yếu vẫn là kiểm toán viên đợc đào tạo chuyên
ngành tài chính kế toán, nên trong nhiều tổ kiểm toán báo cáo quyết toán ngân
sách cấp huyện, cấp xã số lợng kiểm toán viên vẫn còn ít và cha đầy đủ hợp lý
về cơ cấu chuyên môn theo lĩnh vực chi ngân sách cấp huyện, cấp xã đòi hỏi nên
kết quả kiểm toán vẫn cha đợc sâu sắc toàn diện và đầy đủ giữa các huyện.
1.4.2. Thực trạng ứng dụng quy trình kiểm toán báo cáo quyết toán
ngân sách vào kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách cấp huyện, cấp x.

Nh đã nêu trên, kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách cấp huyện, cấp
xã là một bộ phận trong cuộc kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách địa
phơng và cha có quy trình kiểm toán riêng. Trong thực tiễn việc vận dụng quy
trình kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách vào kiểm toán báo cáo quyết toán
ngân sách cấp huyện, cấp xã về cơ bản thuận lợi, tuy nhiên cũng còn một số vấn
đề cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện để việc vận dụng quy trình đạt hiệu quả cao
hợn.
1.4.2.1. B
ớc chuẩn bị kiểm toán.
- Chuẩn bị của đoàn kiểm toán:
19

Công tác chuẩn bị kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách cấp huyện, cấp
xã đợc tiến hành đồng thời với việc chuẩn bị kiểm toán báo cáo quyết toán ngân
sách địa phơng theo quy định của quy trình kiểm toán NSNN. Các nội dung của
công tác chuẩn bị kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách cấp huyện, cấp xã
nhìn chung đã giúp kiểm toán viên nắm bắt đợc các thông tin chính về chức
năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, cơ chế phân cấp quản lý ngân sách cấp Huyện
của từng tỉnh; Các số liệu tổng quát về thu chi ngân sách cấp huyện, cấp xã; Xác
định đúng đắn mục tiêu, nội dung, phạm vi, phơng pháp kế hoạch và thời gian
kiểm toán; Số lợng kiểm toán viên trong một tổ để thực hiện kiểm toán báo cáo
quyết toán ngân sách cấp huyện, cấp xã. Trong bố trí lực lợng kiểm toán viên
tham gia kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách cấp huyện, cấp xã đã có tính
đến cơ cấu về chuyên môn của các kiểm toán viên trong tổ cho hợp lý với yêu
cầu các lĩnh vực cần kiểm toán.
Tuy nhiên do công tác thu thập thông tin chuẩn bị kiểm toán chỉ tiến hành
tại các cơ quan tài chính tổng hợp của tỉnh (Sở Tài chính, Kho bạc, Cục thuế) và
cơ quan Thanh tra tỉnh, không có điều kiện để thực hiện khảo sát thu thập thông
tin trực tiếp tại các huyện, xã dự kiến kiểm toán nên các thông tin về hệ thống
kiểm soát nội bộ của huyện, xã cha đầy đủ và cha đa ra đợc các đánh giá về

hệ thống kiểm soát nội bộ để đa ra các trọng yếu kiểm toán, phơng pháp kiểm
toán và thời gian kiểm toán thích hợp; Cha có đợc các thông tin đầy đủ về tổ
chức bộ máy, số các đơn vị dự toán ngân sách cấp huyện, Ban quản lý dự án đầu
t XDCB cấp huyện cùng với các số liệu về thu chi ngân sách của từng đơn vị,
cha nắm đợc số xã trong huyện đợc kiểm toán cũng nh số liệu quyết toán
thu chi của từng xã.
Trong kế hoạch kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách cấp huyện, cấp xã
(nằm trong kế hoạch kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách địa phơng) chủ
yếu mới xác định danh mục các huyện đợc kiểm toán, giới hạn tối thiểu và tối
đa số xã đợc kiểm toán, cha xác định đợc đầy đủ danh mục các đơn vị trực
tiếp sử dụng ngân sách cấp huyện và các xã đợc kiểm toán. Việc xác định cụ thể
danh mục các đơn vị đợc kiểm toán kể cả các xã chủ yếu do Tổ kiểm toán lập
20

kế hoạch chi tiết vào những ngày đầu triển khai kiểm toán tại huyện, do đó một
phần thời gian kiểm toán tại huyện đã đợc các tổ sử dụng vào công tác chuẩn bị
kiểm toán.
Số lợng kiểm toán viên trong tổ đợc giao nhiệm vụ kiểm toán báo cáo
quyết toán ngân sách cấp huyện và cấp xã chủ yếu dựa trên cơ sở lực lợng kiểm
toán viên hiện có của đơn vị, không có nhiều điều kiện để lựa chọn bố trí hợp lý
về cơ cấu chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán viên đợc đào tạo theo yêu cầu từ
thực tế khách quan trong kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách cấp huyện, cấp
xã đặt ra. Do việc bố trí lực lợng kiểm toán viên tham gia kiểm toán ngân sách
cấp huyện, cấp xã chủ yếu mới tơng đối hợp lý về mặt số lợng, cha phù hợp
về cơ cấu chuyên môn nghiệp vụ. Việc xác định thời gian kiểm toán tại một
huyện (bao gồm cả các xã trong huyện đợc kiểm toán) cha đợc tính toán một
cách cụ thể trên cơ sở số đơn vị đợc kiểm toán trong một huyện, thời gian cần
thiết để thực hiện kiểm toán ở mỗi đơn vị và số lợng kiểm toán viên trong tổ.
- Chuẩn bị của Tổ kiểm toán (Lập kế hoạch chi tiết của Tổ kiểm toán):
Các tổ đợc giao nhiệm vụ kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách cấp

huyện, cấp xã trong thời gian qua đã thực hiện tơng đối tốt công tác lập kế
hoạch kiểm toán chi tiết trong một huyện, trong kế hoạch kiểm toán chi tiết của
tổ xác định rõ các đơn vị trong huyện đợc kiểm toán, các nội dung kiểm toán
đợc phân công cụ thể cho từng kiểm toán viên và khoảng thời gian tiến hành,
kịp thời trình Lãnh đạo Đoàn kiểm toán phê duyệt và thông báo công khai trớc
cho đơn vị đợc kiểm toán.
Tuy nhiên, nh đã nêu ở phần trên, do trong kế hoạch kiểm toán báo cáo
quyết toán cha có điều kiện để xác định cụ thể danh mục các đơn vị trong huyện
đợc kiểm toán, nên việc lập kế hoạch kiểm toán đợc tiến hành vào những ngày
đầu triển khai kiểm toán tại huyện (để có thể tìm hiểu thêm thông tin làm cho
việc lựa chọn đơn vị đợc kiểm toán phù hợp) một mặt đã làm giảm quỹ thời gian
kiểm toán thực tế, mặt khác một số đơn vị đợc kiểm toán không đợc biết trớc
khi đơn vị đợc kiểm toán, tạo nên những bất cập nhất định.

×