§µo V¨n Quang Líp: k15 Lý - Tin
Mục lục
4.3. Tác hại của ô nhiễm môi trường đối với hệ sinh thái .......................... 19
Email: Trang:
1
§µo V¨n Quang Líp: k15 Lý - Tin
Email: Trang:
2
§µo V¨n Quang Líp: k15 Lý - Tin
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thế giới này luôn tồn tại nghững vấn đề gây tranh cãi, và môi trường
không phài là ngoại trừ. Nhân loại đang thay đổi khí hậu của trái đất quá nhanh.
Môi trường rất cần thiết cho cuộc sống của con người. Môi trường cung cấp
cho con người những điều kiện sống (như ăn ở,mặc hít thở….) Nếu không có
điều kiện đó con người không thể sống tồn tại và phát triển được. Môi trường là
một vấn đề lớn và một trong những vấn đề quan trọng nhất đang xảy ra trên thế
giới của chúng ta. Như chúng ta đã biết, hiện nay sự nóng lên của trái đất bỡi
các chất gây “hiệu ứng nhà kính” đã trở thành vấn đề môi trường có tính nóng
của toàn cầu.
Trong bối cảnh toàn cầu nói chung môi trương đang bị ô nhiễm trầm
trọng đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Việt Nam cũng nằm trong tình
trạng này trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế. Do vậy, bảo vệ môi
trường là một trong những vấn đề quan trọng được Đảng và nhà nước ta rất
quan tâm trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn công nghiệp
hóa và hiện đại hóa đất nước. Để có một sự phát triển bền vững cần phải có
một chương trình hành động thống nhất và có thể bổ sung hỗ trợ lẫn nhau
giuwac phát triển sản xuất với công tác bảo vệ và kiểm soát môi trường. Nếu
không có một chính sách đúng đắn về bảo vệ môi trường, nền kinh tế sẽ bị thiệt
hại về trước mắt và lâu dài cũng như ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống sinh
hoạt của người dân. Đồng thời sự phát triển của đất nước cũng thiếu bền vững.
Nhất là trong những năm gần đây do nền kinh tế phát triển nước ta đang đi lên
con đường công nghiệp hóa hiện đại hóa đã đẩy mạnh quá trình đô thị hóa dẫn
đến tình trạng môi trường đô thị ngày càng ô nhiễm.
Trong những năm gần đây tốc độ phát triển đô thị cũng như công nghiệp
hóa trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh diễn ra rất nhanh chóng, trong khi đó các
công trình hạ tầng kỹ thuật như giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, xử lý
nước thải, thu gom và xử lý rác thải….. không đủ khả năng đáp ứng yêu cầu
phát triển đô thị và sự gia tăng dân số. Do nguồn ngân sách của nhà nước có
Email: Trang:
3
§µo V¨n Quang Líp: k15 Lý - Tin
hạn, nên việc đầu tư cho lĩnh vực này còn khiêm tốn, mặt khác do sự thiếu ý
thức của một số bộ phận dân cư (như vứt rác và xác chết động vật bừa bãi cụ
thể như ở khu vự chợ Tĩnh và bờ sông Cầu Phủ, Phường Đại Nài,...) Vì vậy
môi trường và mỹ quan đô thị thành phố Hà Tĩnh ngày càng xuống cấp trầm
trọng, đặc biệt là vấn đề cấp thoát nước, rác thải có khắp mọi nơi đã ảnh hưởng
rất lớn đến cuộc sống và sức khỏe của người dân thành phố Hà Tĩnh. Xuất phát
từ những vấn đề thực tiễn nói trên tôi quyết định chọn đề tài “ Nghiên cứu
thực trạng ô nhiễm môi trường ở thành phố Hà Tĩnh và một số giải pháp
khắc phục”.
Email: Trang:
4
§µo V¨n Quang Líp: k15 Lý - Tin
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua khảo sát thực trạng ô nhiễm môi trường ở thành phố Hà Tĩnh,
trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp tác động nhằm cải thiện sự ô nhiễm môi
trường ở thành phố Hà Tĩnh, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân sinh sống ở đây.
3. Lịch sử nghiên cứu
Ô nhiễm môi trường là một vấn đề nhạy cảm và rất phức tạp trong
nghiên cứu về thiên nhiên. Nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong đời sống
của người dân nên đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu, từ
việc nghiên cứu lý luận đến thực tế.
* Các công trình nghiên cứu trong nước
+ Ngày 22/11/2009 Sinh viên Nguyễn Thị Tuyết, ĐH Bình Dương
nghiên cứu đề tài “ Tìm hiểu nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về ô
nhiễm môi trường trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt”
+ Ngày 3/7/2010 TS. Nguyễn Thế Chinh, Đinh Đức Trường, ĐH kinh tế
quôc dân nghiên cứu đề tài “Tính thiệt hại kinh tế do tác động môi trường ở
khu công nghiệp”.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tưọng nghiên cứu
Thực trạng ô nhiễm môi trường ở thành phố Hà Tĩnh và một số giải pháp
khắc phục
3.2. Khách thể nghiên cứu
Nghiên cứu trên 10 phường, xã của thành phố Hà Tĩnh và một số vùng lân
cận xung quanh thành phố Hà Tĩnh.
5. Giả thuyết khoa học
Với sự cố gắng không hề mệt mỏi nghiên cứu đề tài này. Tôi hy vọng
nếu đề tài thành công và đi vào cuộc sống thì sẽ phần nào giải quyết được cơ
bản tình hình ô nhiễm môi trường ở thành phố Hà Tĩnh góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống cho người dân sống nơi đây.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Email: Trang:
5
§µo V¨n Quang Líp: k15 Lý - Tin
6.1. Hệ thống hoá các vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài nghiên
cứu: Thực trạng ô nhiễm môi trường của thành phố Hà Tĩnh.
6.2. Khảo sát đánh giá thực trạng ô nhiêm môi trương ở thành phố Hà
Tĩnh và các yếu tố ảnh hưởng tình trạng ô nhiễm môi trường ở thành phố Hà
Tĩnh
6.3. Đề xuất một số biện pháp tác động nhằm cải thiện tình trạng ô
nhiễm môi trường ở đây.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Vì điều kiện thời gian không cho phép nên đề tài chỉ được tiến hành
nghiên cứu trên 10 phường xã và một số vùng lân cận của thành phố Hà Tĩnh.
- Đề tài chủ yếu đi sâu nghiên cứu một số vấn đề lí luận về thực trạng ô
nhiễm môi trường và khảo sát thực trạng, bước đầu đề xuất một số biện pháp
tác động.
8. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các nhóm phương pháp sau :
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: Phương pháp phân tích,
tổng hợp, phân loại và hệ thống hoá tài liệu văn bản, lí luận.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan
sát, trò chuyện, phỏng vấn, nghiên cứu sản phẩm hoạt động.
Email: Trang:
6
§µo V¨n Quang Líp: k15 Lý - Tin
Phần 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận về ô nhiễm môi trường
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm môi trường.
Môi trường là: Bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. (Theo Điều 1, Luật
Bảo vệ Môi trường của Việt Nam).
Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần
thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên,
không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội...
Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ
bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc
sống con người. Ví dụ: môi trường của học sinh gồm nhà trường với thầy giáo,
bạn bè, nội quy của trường, lớp học, sân chơi, phòng thí nghiệm, vườn trường,
tổ chức xã hội như Đoàn, Đội với các điều lệ hay gia đình, họ tộc, làng xóm với
những quy định không thành văn, chỉ truyền miệng nhưng vẫn được công nhận,
thi hành và các cơ quan hành chính các cấp với luật pháp, nghị định, thông tư,
quy định.
Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để
sống và phát triển.
Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại:
Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá
học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác
động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí,
động, thực vật, đất, nước... Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để
xây dựng nhà cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài
Email: Trang:
7
§µo V¨n Quang Líp: k15 Lý - Tin
nguyên khoáng sản cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoá
các chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người
thêm phong phú.
Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là
những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định... ở các cấp khác nhau như:
Liên Hợp Quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ
tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể,... Môi trường xã
hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên
sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người
khác với các sinh vật khác.
Ngoài ra, người ta còn phân biệt khái niệm môi trường nhân tạo, bao
gồm tất cả các nhân tố do con người tạo nên, làm thành những tiện nghi trong
cuộc sống, như ôtô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên
nhân tạo.
1.1.2.Khái niệm ô nhiễm môi trường.
Ô nhiễm môi trường: Là sự làm thay đổi không có lợi cho môi trường
sống về các tính chất vật lý, hóa học, sinh học của không khí, đất, nước mà có
thể gây tác dụng tức thời hoặc trong tương lai nguy hại đến sức khỏe con
người, ảnh hưởng đếnquas trình sản xuất, tài sản văn hóa, tổn thất hủy hoại tài
nguyên dự trữ. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trương là kết quả của 3 yếu tố:
Quy mô dân số, mức tiêu thụ tính theo đầu người, tác động cảu môi trường.
Trong đó quy mô dân số là quan trọng nhất.
Độ ô nhiễm = quy mô dân số x mức tiêu thụ / người x tác động môi
trường
Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải
hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khỏe
con người, đến sự phát triển của sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi
trường. Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường bao gồm các chất thải ở dạng khí
Email: Trang:
8
§µo V¨n Quang Líp: k15 Lý - Tin
(khí thải), lỏng (nước thải), rắn ( chất thải rắn) chứa hóa chất hoặc tác nhân vật
lý, sinh học, hóa học và các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ.
Tuy nhiên, môi trường chỉ được coi là bị ô nhiễm nếu trong đó hàm
lượng, nồng độ hoặc cường độ các tác nhân trên đạt đến mức độ có khả năng
tác động xấu đến con người, sinh vật và vật liệu
1.2. Các dạng ô nhiễm môi trường
Chúng ta có thể chia thành nhiều dạng ô nhiễm môi trường tuy nhiên ở
đây chúng ta chia ra các dạng chính sau:
1.2.1. Ô nhiễm môi trường đất: Ô nhiễm môi trường đất là hậu quả các
hoạt động của con người làm thay đổi các nhân tố sinh thái vượt qua những
giới hạn sinh thái của quần xã sống trong đất. Môi trường đất là nơi cư trú của
con người và hầu hết các sinh vật sống trên cạn, là nền móng cho các công
trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và văn hóa của con người. Đất là một
nguồn tài nguyên quý giá, con người sữ dụng tài nguyên đất và hoạt động sản
xuất nông nghiệp để đảm bảo nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm cho con
người. Nhưng với tốc độ gia tăng dân số và tố độ phát triển của các khu công
nghiệp và hoạt động đô thị hóa như hiện nay thì diện tích đất canh tác ngày
càng bị thu hẹp, chất lượng đất ngày càng bị suy thoái, diện tích đất bình quân
trên đầu người ngày càng giảm. Riêng chỉ ở Việt Nam thực tế cho thấy suy
thoái tài nguyên đất là rất đáng báo động và lo ngại.
1.2.2. Ô nhiễm môi trường nước: Ô nhiễm môi trường nước là sự thay
đổi theo chiều xấu đi của các tính chất vật lý, hóa học, sinh học của nước, với
sự xuất hiện của các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại
đối với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Xét
về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm môi trường nước là vấn
đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm môi trường đất. Nước bị ô nhiễm là do sự phủ
dưỡng xảy ra chủ yếu ở các khu vực nước ngọt và các vùng ven biển, vùng biển
khép kín. Do lượng muối khoáng và hàm lượng các chất hữu cơ quá dư thừa
làm cho các quần thể sinh vật trong nước không thể đồng hóa được. Kết quả là
làm cho hàm lượng oxi trong nước giảm đột ngột, các khí độc tăng lên, tăng độ
Email: Trang:
9
§µo V¨n Quang Líp: k15 Lý - Tin
đục của nước, gây suy thoái thủy vực. Ở các đại dương nguyên nhân chính gây
ô nhiêm môi trường đó la sự cố tràn dầu ô nhiễm nước có nguyên nhân từ các
loại chất thải và chất thải công nghiệp được thải ra các con sông mà chưa qua
khâu xử lý đúng mức, các loại phân bón hóa học và thuốc trừ sâu ngấm dần vào
nguồn nước ngầm và nước ao hồ nước thải sinh hoạt được thải ra từ các khu
dân cư sống ven sông.
1.2.3. Ô nhiễm môi trường không khí: Ô nhiễm môi trường không khí
là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong thành phần
không khí, làm cho không khí mất trong lành hoặc gây ra sự tỏa mùi, có mùi
khó chịu, giảm tầm nhìn xa do khói bụi. Hiện nay, ô nhiễm môi trường khí
quyển là vấn đề thời sự rất nóng bỏng của cả thế giới chứ không phải của riêng
-một quốc gia nào. Môi trường khí quyển đang có nhiều biến đổi rõ rệt và có
ảnh hưởng xấu đến con người và hệ sinh vật trên trái đất này. Hàng năm con
người khai thác và sữ dụng hàng tỉ tấn than đá, đầu mỏ, khí đốt. Đồng thời
cũng thải ra môi trường một khối lượng rất lớn các chất thải khác nhau như:
Chất thải sinh hoạt, chất thải từ các nhà máy và xí nghiệp làm cho hàm lượng
các loại khí độc hại tăng lên nhanh chóng.
1.2.4. Ô nhiễm phóng xạ: Ô nhiễm phóng xạ do các chất phóng xạ gây
ra, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người.
1.2.5. Ô nhiễm tiếng ồn: Ô nhiễm tiếng ồn bao gồm tiếng ồn do xe cộ,
máy bay, tiếng ồn công nghiệp và các loại máy móc cơ khí khác.
1.2.6. Ô nhiễm sóng: Là do các loại sóng như sóng điện thoại, truyền
hình…. Tồn tại với mật độ lớn.
2. Thực trạng về môi trường ở thành phố Hà Tĩnh.
Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề nhức nhối, ảnh hưởng đến sự phát
triển kinh tế - xã hội ở thành phố Hà Tĩnh hiện nay. Vậy mà thành phố hầu như
“bó tay” trong việc thực hiện các biện pháp xử lý và có chăng cũng chỉ là
những giải pháp tình thế, đối phó trước mắt mà tình hình ô nhiễm môi trường
ngày càng trầm trọng thêm.
Email: Trang:
10
§µo V¨n Quang Líp: k15 Lý - Tin
Từ lâu, vấn đề xử lí chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn đã trở thành đề tài
nóng bỏng không chỉ trên diễn đàn nhiều hội nghị mà còn tại hầu hết các
phường xã ở trong thành phố. Vấn đề này đang ngày càng trở nên bức xúc hơn
khi Hà Tĩnh đã có qui hoạch bãi chứa và xử lí rác thải ở các đô thị đến năm
2020 (Quyết định số 3531/QĐ-UBND ngày 9/12/2008 của UBND tỉnh) nhưng
cho đến nay vẫn chưa được triển khai thực hiện do chưa có kinh phí.
Email: Trang:
11