Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Skkn một số biện pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lượng phân môn lịch sử lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.8 KB, 11 trang )

I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Giáo dục Tiểu học hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu đúng đắn
cho sự phát triển lâu dài về trí tuệ, tình cảm, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ
bản để các em học tiếp ở Trung học cơ sở và các bậc học cao hơn.
Lịch sử là một trong những kiến thức quan trọng cần trang bị cho học sinh
Tiểu học. Việc học tập lịch sử giúp hình thành niềm tin đạo đức, chuẩn mực về thái
độ và hành vi đúng đắn, xác định nhiệm vụ bản thân đối với quê hương, đất nước.
Phân môn Lịch sử ở lớp 4 cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản
về một số sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử tiêu biểu theo dòng thời gian của
lịch sử Việt Nam từ buổi đầu dựng nước cho tới nửa đầu thế kỉ XIX. Dạy môn
lịch sử là bước đầu hình thành cho học sinh các kĩ năng quan sát sự vật, hiện
tượng; thu thập, tìm kiếm tư liệu lịch sử từ các nguồn thông tin khác nhau, biết
đặt câu hỏi trong quá trình học tập, trình bày kết quả bằng lời nói, hình vẽ, sơ
đồ…vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn đời sống. Góp phần bồi dưỡng
ở học sinh những thái độ và thói quen: ham học hỏi, tìm hiểu để biết các kiến
thức về Lịch sử dân tộc Việt Nam, tôn trọng các di tích văn hóa...Nhằm phát huy
những ưu điểm, kịp thời khắc phục những hạn chế trong quá trình dạy học và để
giúp học sinh theo dõi tiến trình lịch sử một cách hệ thống và ghi nhớ một số sự
kiện lịch sử, nhân vật lịch sử một cách chặt chẽ, tôi nhận thấy cần phải có những
biện pháp cụ thể để tăng cường tính tích cực hóa học tập của học sinh, giúp các
em nắm vững kiến thức môn này. Học Lịch sử tốt các em sẽ hiểu và yêu thương,
kính trọng, tôn vinh các anh hùng dân tộc, yêu quý tôn trọng các chiến công hiển
hách hào hùng của ông cha ta, các di tích lịch sử…, từ đó tăng thêm lòng yêu
quê hương đất nước, tinh thần xây dựng và ý thức bảo vệ tổ quốc Việt Nam.
Những tri thức thu nhận được từ phân môn Lịch sử gắn chặt trong kí ức, tâm trí
các em và một số kiến thức sẽ được hiện thực hóa trong cuộc sống thơ ngây và
cả cuộc đời của học sinh.
Từ trước đến nay việc dạy học Lịch sử ở Tiểu học nói chung và ở lớp 4
nói riêng đã được giáo viên thực hiện nghiêm túc: dạy đúng, đủ theo phân phối
chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Một số giáo viên có tâm huyết với


nghề, có kiến thức lịch sử sâu rộng cùng với việc ứng dụng công nghệ thơng tin
tốt thì khi dạy các tiết Lịch sử thường sưu tầm thêm tranh ảnh phục vụ cho từng
bài, từng hoạt động rồi trình chiếu powerpoint hay tổ chức các trò chơi... nên
học sinh rất hứng thú học. Song số giáo viên này còn rất khiêm tốn. Nhiều giáo
viên còn hiểu lơ mơ về kiến thức lịch sử, chưa nắm chắc nội dung và sử dụng
đúng phương pháp dạy học tích cực theo đặc trưng của phân mơn nên thường sử
dụng phương pháp thuyết trình hay giảng giải. Vì thế, học sinh tiếp thu bài thụ
động, ghi nhớ máy móc, học vẹt, học xong qn ngay. Chính vì lẽ đó mà học
sinh càng lên lớp cao càng ngại học môn Lịch sử dẫn đến chất lượng môn Lịch
sử ngày càng giảm sút, đến mức báo động. Đó cũng chính là lí do thúc đẩy tơi
nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Một số biện pháp dạy học tích cực nhằm
nâng cao chất lượng phân môn Lịch sử lớp 4”.
1/24


2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở lí luận học, với mong muốn là tìm hiểu kĩ hơn nội dung
chương trình phân mơn Lịch sử lớp 4, khắc phục một số khó khăn vướng mắc
của giáo viên và học sinh trong dạy học phân môn Lịch sử ở Tiểu học nói chung,
lớp 4 nói riêng. Từ đó, tơi tìm ra biện pháp dạy học tích cực giúp học sinh học
tốt phân môn Lịch sử lớp 4. Đồng thời bồi dưỡng cho các em tình yêu quê
hương đất nước, tinh thần xây dựng và ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu.
- Một số vấn đề về thực trạng dạy học phân môn Lịch sử Tiểu học nói chung,
lớp 4 nói riêng.
- Nội dung chương trình phân môn Lịch sử lớp 4 (Theo tài liệu Hướng dẫn học
Lịch sử và Địa lí 4 – Mơ hình VNEN).
- Học sinh lớp 4A – Trường Tiểu học Hưng Lộc I – Hậu Lộc).
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.

- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp trực quan.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.

II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận.
Chương trình Lịch sử lớp 4 đưa vào những sự kiện lịch sử từ buổi đầu
dựng nước và giữ nước (khoảng 700 năm trước Công Nguyên), …những chứng
cứ lịch sử. Qua đó các em sẽ được học cách làm việc khai thác tư liệu lịch sử
của các nhà sử học. Tài liệu Hướng dẫn học Lịch sử và Địa lí 4 đã chú ý đến các
kĩ năng của việc học tập lịch sử như: Kĩ năng quan sát và phân tích tranh ảnh
lịch sử; Kĩ năng đọc, phân tích bản đồ, sơ đồ, lược đồ, biểu đồ; Kĩ năng so sánh,
trừu tượng hóa trên cơ sở sử liệu; Kĩ năng đánh giá, giải thích các tài liệu gốc;
Kĩ năng sắp xếp hệ thống hóa các sự kiện hiện tượng lịch sử theo thời gian và
khơng gian…Từ đó các em mạnh dạn nêu thắc mắc, đặt câu hỏi và cùng tìm câu
trả lời, trình bày kết quả học tập bằng cách diễn đạt của chính mình.
Để thực hiện được mục tiêu mơn học, hướng tới rèn các kĩ năng nêu trên,
yêu cầu người thầy phải có hệ thống phương pháp dạy học phù hợp với môn
học.Việc sử dụng chúng tùy vào mục đích và khả năng của người dạy và học,
tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể như: đối tượng học sinh, thiết bị dạy học và
khơng khí học tập. Trong thực tiễn khơng một giáo viên có kinh nghiệm nào lại
sử dụng đơn điệu một phương pháp trong hoạt động dạy học của mình. Nghệ
thuật dạy học là nghệ thuật phối hợp các phương pháp dạy học trong một bài
dạy của một người giáo viên.
Có thể minh họa việc đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử ở Tiểu học
bằng sơ đồ:

2/24



Xác định cụ thể
chính xác mục tiêu
của bài học.

Xác định các
kiến thức cần
giúp học sinh
lĩnh hội.

Thông tin tài liệu – Sự
kiện cho học sinh qua
các phương tiện và
phương pháp phù hợp.

Các hoạt động và
bài tập liên quan
đến các thành tố
của bài học.

Kiểm tra và đánh
giá.

Các hoạt động tự
học của học sinh.

Các hoạt động tổng
hợp và đánh giá.

Trong dạy học Lịch sử ở Tiểu học, cần chú ý đến các mối quan hệ giữa
thầy – trò, trò – trò đối với các thao tác sư phạm nói, nghe và học.

Đối thoại là cách dạy học có hiệu quả phù hợp với học sinh Tiểu học để
nắm vững (biết và hiểu) kiến thức lịch sử, làm cho học sinh ln có nhu cầu và
hứng thú nghe bạn nói, suy nghĩ và tham gia vào quá trình trao đổi để tiếp nhận
kiến thức góp phần làm cho các bạn trong nhóm đều có thể tiếp thu kiến thức.
Trao đổi là làm cho mọi học sinh tham gia vào q trình học tập tích cực
này chứ không thụ động ngồi nghe. Qua trao đổi, giáo viên sẽ hiểu rõ từng học
sinh về cá tính, trình độ, năng khiếu, rèn luyện cho các em khả năng suy nghĩ,
diễn đạt, mạnh dạn trình bày trước các bạn trong nhóm và trước lớp.
Đóng vai là một biện pháp sư phạm quan trọng để học sinh được “sống”
với quá khứ “nhập thân” vào lịch sử, sẽ rung cảm mạnh mẽ. Việc “đóng vai”
trong giờ học chỉ giới hạn chủ yếu ở việc đọc diễn cảm, làm các động tác cần
thiết, phù hợp với nội dung bài học. Việc “đóng vai” sẽ làm cho lớp học sinh
động hơn.
Học sinh tự trình bày những hiểu biết của mình về một sự kiện. Các em sẽ
thảo luận theo nhóm một chủ đề hoặc các vấn đề, đề tài có liên quan đến bài
học. Mỗi nhóm cử một đại diện để trình bày. Cuối buổi thảo luận, học sinh báo
những điều nhóm mình tìm ra để giúp nhau học tập.
Như vậy, trong dạy học nói chung và dạy học Lịch sử ở Tiểu học nói
riêng, người giáo viên phải biết kết hợp nhiều phương pháp dạy học vào một tiết
dạy. Không được xem nhẹ một phương pháp nào, mỗi phương pháp có những
3/24


mặt mạnh và hạn chế riêng, không nên tuyệt đối hóa một phương pháp nào. Để
tổ chức hoạt động dạy học hiệu quả giáo viên cần biết lựa chọn ưu thế của từng
phương pháp phù hợp với mục tiêu, nội dung của từng loại bài học nhằm phát
huy tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
2. Thực trạng việc dạy - học Lịch sử ở trường Tiểu học Hưng Lộc I – Hậu Lộc.
* Về phía giáo viên:
Qua thực tế dạy học nhiều năm ở khối 4 – 5, tôi nhận thấy đa số giáo viên

đã khẳng định đúng vai trị của phân mơn lịch sử trong hệ thống các môn học ở
Tiểu học. Giáo viên cho rằng phương pháp dạy học Lịch sử thật sự rất riêng biệt,
cần phải có sự đầu tư chuyên sâu về cả kiến thức lẫn phương pháp dạy học. Tuy
nhiên trong chương trình được quy định ở bậc Tiểu học, bắt đầu từ lớp 4 mới
thực hiện dạy Lịch sử cho học sinh nên số giáo viên có phương pháp dạy Lịch
sử tốt cịn khiêm tốn. Ngồi ra, cịn một số giáo viên quan niệm Lịch sử không
phải là môn học chính mà chỉ chú trọng vào hai mơn Tốn và Tiếng Việt. Giáo
viên chưa quan tâm đến việc hướng dẫn cho các em thực hành trên bản đồ, lược
đồ và tranh ảnh, hình ảnh, hoặc chưa sử dụng đúng lúc, đúng chỗ các phương
tiện dạy học. Việc sưu tầm tài liệu về những sự kiện, nhân vật lịch sử của địa
phương có liên quan đến tiết dạy cịn hạn chế. Khi khai thác nội dung kiến thức,
giáo viên cũng chưa làm nổi bật được khi nào bắt đầu, khi nào cao trào đỉnh
điểm, khi nào kết thúc…
Việc quan sát biểu đồ, lược đồ cũng không kém phần quan trọng vì kênh
hình gây cho học sinh nhiều hứng thú trong học tập, nhưng hiện nay trang thiết
bị phục vụ cho mơn Lịch sử đang thiếu trầm trọng, khơng có đủ lược đồ, bản đồ,
chưa có các phương tiện dạy học như băng hình, sa bàn…Giáo viên cịn lúng
túng khi hướng dẫn học sinh quan sát biểu đồ, lược đồ; lúng túng trong cách kể
chuyện lịch sử hay tường thuật diễn biến một trận đánh…và ít dành thời gian
nghiên cứu bài dạy, dẫn đến hiệu quả của việc giảng dạy chưa cao.
* Về phía học sinh:
Chương trình Tự nhiên và xã hội ở Tiểu học được chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn I từ lớp 1 đến lớp 3 (có tên gọi là Tự nhiên và xã hôi), giai đoạn II từ
lớp 4 đến lớp 5 (có sách giáo khoa phần Lịch sử và phần Địa lí riêng). Vì thế,
với học sinh lớp 4, phân môn Lịch sử là môn học hồn tồn mới mẻ đối với các
em, chính vì vậy việc tiếp thu kiến thức về môn học này tương đối khó khăn,
việc học của các em gặp nhiều trở ngại. Đặc biệt các em chưa nhận thức đúng
vai trò của môn Lịch sử. Học sinh chưa ý thức được nhiệm vụ của mình, chưa
chịu khó, tích cực tư duy suy nghĩ tìm tịi cho mình những phương pháp học
đúng để biến tri thức của thầy thành của mình. Cho nên sau khi học xong bài,

các em chưa nắm được lượng kiến thức thầy giảng, rất nhanh quên. Việc dạy
môn Lịch sử không hấp dẫn cho học sinh khiến các em chỉ học thuộc lịng đối
phó, để trả bài, chứ đầu thì trống rỗng.
Khả năng nắm bắt kiến thức, kĩ năng quan sát, trí tưởng tượng khái qt
hóa cịn yếu, khả năng ghi nhớ của các em còn chậm mà các nhân vật, mốc lịch
sử, sự kiện lịch sử lại nhiều nên các em chỉ có thể ghi nhớ một cách máy móc
4/24


(dễ nhớ nhưng lại mau quên). Kĩ năng đọc, kể, tường thuật của các em chậm, do
đó ảnh hưởng đến thời gian và tiến trình chung của mơn học. Tinh thần hợp tác
học chưa cao, nhiều em chưa tự tin, học thụ động.
Kết quả khảo sát sau 4 tuần đầu năm học …….
Tổng số học
sinh

28

Chưa hoàn thành

Hoàn thành
SL

TL

SL

TL

18


60

10

40

Với kết quả như trên, ta thấy tỉ lệ học sinh chưa hoàn thành cịn cao, nó
ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất lượng phân mơn Lịch sử nói riêng và chất lượng
mơn Lịch sử và Địa lý nói chung. Sau khi tìm tịi nghiên cứu, tôi mạnh dạn đưa
ra một số giải pháp mong muốn khắc phục được tình trạng nêu trên.

5/24


3. Các giải pháp và tổ chức thực hiện.
Biện pháp 1: Người giáo viên phải không ngừng học tập bồi dưỡng kiến
thức và phương pháp dạy học Lịch sử.
Bác Hồ đã từng nói:
‘‘Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”.
Học tập, bồi dưỡng kiến thức Lịch sử trước hết là trách nhiệm của mỗi
người Việt Nam. Với người giáo viên dạy học Lịch sử cho học sinh thì điều đó
càng quan trọng. Chính kiến thức và phương pháp dạy của giáo viên sẽ dẫn dắt,
khích lệ các em để ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường Tiểu học. Các em phải
có ý thức ghi nhớ, tìm hiểu lịch sử dân tộc và tránh hiện tượng sau này học sinh
‘‘quay lưng với môn Lịch sử”. Để thực hiện tốt các bài dạy trên lớp, yêu cầu
giáo viên phải có kiến thức cơ bản về nội dung chương trình giảng dạy và biết
xâu chuỗi thành một hệ thống. Bởi trong quá trình lên lớp, giáo viên có thể nhận
được những thắc mắc ‘‘vơ cùng tận” của học trị và buộc phải ít nhiều giải đáp

được cho các em lúc đó.
Nội dung chương trình phân mơn Lịch sử lớp 4 trong tài liệu Hướng dẫn
học Lịch sử và Địa lí 4 được chia theo các mốc thời gian như sau:
a. Nội dung 1: Buổi đầu dựng nước và giữ nước (Khoảng năm 700 TCN đến
năm 179 TCN): Sự ra đời của nền văn minh Văn Lang - Âu lạc và những thành
tựu chính của văn minh Văn Lang - Âu Lạc.
b. Nội dung 2: Hơn một nghìn năm đấu tranh giành độc lập (Từ năm 179 TCN
đến năm 938): Cuộc sống của nhân ta dưới ách đô hộ và chính sách đồng hóa
dân tộc của các chiều đại phong kiến phương Bắc và phong trào đấu tranh của
nhân dân ta để giành độc lập, tự chủ (Khởi nghĩa Hai Bà Trưng năm 40, chiến
thắng Bạch Đằng 938).
c. Nội dung 3: Buổi đầu độc lập (từ năm 938 đến năm 1009): Tình hình đất
nước sau khi Ngơ Quyền mất; Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân; Lê Hồn lên
ngơi vua, lãnh đạo nhân dân ta tiến hành cuộc kháng chiến chống quân Tống lần
thứ nhất (năm 981).
d. Nội dung 4: Nước Đại Việt thời Lý (Từ năm 1009 đến năm 1226): Sự ra đời
của nhà Lý; vua Lý Thái Tổ dời đô ra Thăng Long, đổi lại tên nước; Sự phát
triển của đạo phật; Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ hai.
e. Nội dung 5: Nước Đại Việt thời Trần (Từ năm 1226 đến năm 1400): Hoàn
cảnh ra đời của nhà Trần; Ba lần chiến thắng quân Mông Nguyên xâm lược;
Công cuộc xây dựng đất nước ở thời Trần (Việc đắp đê).
g. Nội dung 6: Nhà Hồ (Từ năm 1400 đến năm 1407): Hoàn cảnh ra đời của nhà
Hồ năm 1400; Một số chính sách của nhà Hồ; nhà Hồ thất bại trong cuộc kháng
chiến chống quân Minh xâm lược năm 1047.
h. Nội dung 7: Chiến thắng Chi Lăng và nước Đại Việt buổi đầu thời Hậu Lê (Thế
kỷ XV): Lê Lợi lên ngôi Hồng đế (năm 1428); Việc tổ chức quản lí đất nước.
i. Nội dung 8: Trường học, văn thơ, khoa học thời Hậu Lê: Sự phát triển văn
hóa và khoa học dưới thời Hậu Lê.
6/24



k. Nội dung 9: Trịnh – Nguyễn phân tranh. Công cuộc khẩn hoang và sự phát
triển của thành thị (Thế kỷ XVI – XVIII): Nước ta bị chia cắt và hậu quả của sự
chia cắt; Công lao của các chúa Nguyễn.
l. Nội dung 10: Phong trào Tây Sơn và Vương triều Tây Sơn (1771 – 1802):
Nghĩa quân Tây Sơn tiến ra Thăng Long đại phá quân Thanh; Quang Trung với
sự nghiệp xây dựng đất nước.
m. Nội dung 11: Buổi đầu thời Nguyễn (Từ năm 1802 đến năm 1858): Nhà
Nguyễn thành lập kinh thành Huế.
Sau 2 đến 3 hoặc 6 nội dung lại có 1 Phiếu kiểm tra nhằm giúp học sinh
ôn lại những sự kiện lịch sử tương ứng với mốc thời gian. Hoặc: Thời gian diễn
ra, người đứng đầu, kết quả, ý nghĩa nổi bật của các cuộc khởi nghĩa, chiến
thắng. Hoặc: Các triều đại với các sự kiện tiêu biểu. Hoặc: Công lao to lớn của các
nhân vật lịch sử...
Với mục tiêu giúp học sinh có được hệ thống kiến thức trên, trong quá
trình dạy học, giáo viên phải khơng ngừng tìm hiểu để bồi dưỡng kiến thức, ít
nhất phải nắm rõ được những nét cơ bản, sự kiện lịch sử nổi bật, nhân vật lịch sử
nổi bật, đóng góp nổi bật của từng triều đại đối với lịch sử nước nhà. Để làm
được điều đó, giáo viên nên xây dựng quỹ thời gian để tìm hiểu. Theo tơi, trong
thời kì xã hội phát triển cơng nghệ như hiện nay giáo viên có rất nhiều nguồn tư
liệu như: sách báo, internet, các chương trình truyền hình lịch sử, các bộ phim
lịch sử, các buổi nói chuyện của nhân chứng lịch sử, các nhà sử học, đi thực tê
tại các di tích lịch sử cịn được bảo tồn, lưu giữ…Tuy nhiên, trong quá trình tìm
hiểu, kiến thức lịch sử, yêu cầu phải ở mức độ chính xác nên giáo viên cần phải
có sự kiểm chứng nguồn thơng tin một cách chính thống, đáng tin cậy.
Song song với việc bồi dưỡng kiến thức, giáo viên cũng phải bồi dưỡng
phương pháp dạy học, tích cực học tập từ tài liệu, đồng nghiệp để trở thành
người dẫn dắt học sinh nắm bắt kiến thức kĩ năng một cách thân thiện, nhẹ
nhàng, khơi gợi niềm say mê, hứng khởi, tránh nhồi nhét, không áp lực.
Trong dạy học việc phát huy tính tích cực học sinh, cần chú ý đến các

hoạt động và bài tập có liên quan đến bài học.
Gợi ý một số vấn đề để học sinh suy nghĩ trả
lời, đặt câu hỏi, trao đổi trong nhóm, đóng
vai các nhân vật lịch sử.
Bài học

Vẽ bản đồ, sơ đồ và các loại đồ dùng trực
quan khác vừa sức học sinh.
Viết câu trả lời, điền câu, sắp xếp đúng các
sự kiện, địa điểm, thời gian.

7/24


Biện pháp 2: Phát huy tính tích cực của học sinh trong kĩ năng đọc và phân
tích tư liệu:
Muốn học sinh tiếp thu tri thức mới, giáo viên cần tổ chức các hoạt động
dạy học nhằm chuyển giao ý đồ sư phạm của thầy thành nhiệm vụ học tập của
trò. Hướng cho kiến thức lịch sử đến với các em bằng nhiều kênh thông tin khác
nhau để học sinh am hiểu và nắm bắt kiến thức một cách vững chắc hơn chứ
không phải là những bài giảng nhàm chán, thiếu hấp dẫn.
Phương pháp dạy và học bây giờ là hạn chế tối đa việc học thuộc lòng. Để
học sinh dễ hiểu, dễ nắm được những sự kiện, thời gian lịch sử, cần rèn cho học
sinh kĩ năng đọc và phân tích tư liệu. Phần kênh chữ trong bài, giáo viên yêu cầu
học sinh đọc thầm, phân tích, giúp các em hiểu những thông tin do kênh chữ
cung cấp sau khi đi vào tìm hiểu những sự kiện trong bài. Giáo viên chuẩn bị hệ
thống câu hỏi phù hợp, vừa sức giúp cho các em phát huy khả năng nói.
Ví dụ: Ở sự kiện: “Chiến thắng Bạch Đằng do Ngô Quyến lãnh đạo (năm 938)”:
Các em muốn biết nguyên nhân nào có trận Bạch Đằng thì các em phải đọc
thơng tin trong tài liệu Hướng dẫn học Lịch sử và Địa lí 4(Trang 31,32 – Tập 1).

Hoặc sự kiện: “Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân”: Để biết được tình hình
nước ta sau khi Ngơ Quyền mất, các em đọc tài liệu Hướng dẫn học (Trang 39 –
Tập 1) để nắm chắc nội dung kênh chữ sau đó trả lời câu hỏi: Sau khi Ngơ
Quyền mất tình hình nước ta như thế nào ? (Sau khi Ngô Quyền mất triều đình
lục đục, tranh nhau ngai vàng…..).
Hay sự kiện: “Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40)”: Giúp học sinh ghi
nhớ nguyên nhân Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa. Giáo viên đọc cho học sinh
nghe 1 số câu thơ: “Giận thay Tơ Định bạo tàn/ Nay ta dấy nghĩa diệt lồi sói
lang. Một xin rửa sạch nước thù/ Hai xin đem lại nghiệp xưa họ Hùng. Ba kẻo
oan ức lòng chồng/ Bốn xin vẻn vẹn sở công lệnh này”.
Với sự kiện: “Thành thị ở thế kỉ XVI – XVII”: Để các em mô tả đúng ba thành
thị lớn của nước ta thế kỉ XVI – XVII. Tôi đưa ra bài tập sau: Điền thơng tin để
hồn thành phiếu học tập:
Đặc điểm
Thành thị
Thăng Long
Phố Hiến
Hội An

Dân cư

Quy mô
thành thị

Hoạt động
buôn bán

Tôi tiến hành theo các bước sau:
- Bước 1: Yêu cầu học sinh đọc tài liệu Hướng dẫn học hoàn thành bảng thống
kê sau:

- Bước 2: u cầu mỗi nhóm mơ tả về một thành thị.
- Bước 3: Nhận xét, tuyên dương nhóm mơ tả đúng.

8/24


Kết quả hoàn thành phiếu bài tập trên.
Đặc điểm
Dân cư
Quy mô
Thành thị
thành thị
Thăng Long

Phố Hiến

Hội An

Đông dân hơn
nhiều thành thị ở
châu Á

Có nhiều dân
nước ngồi như
Trung Quốc, Hà
Lan, Anh, Pháp.
Là dân địa
phương và các
nhà buôn Nhật
Bản.


Hoạt động
buôn bán

Lớn bằng thành Những ngày chợ phiên, dân
thị ở một số
các vùng lân cận gánh hàng
nước châu Á
hóa đến đơng khơng thể
tưởng tượng được.
Bn bán nhiều mặt hàng
như áo, tơ lụa,…
Có hơn 2000
Là nơi bn bán tấp nập.
nóc nhà của
người nước
khác đến ở.
Phố cảng đẹp
Thương nhân ngoại quốc
và lớn nhất
thường lui tới buôn bán.
Đàng Trong

Cách học này giúp các em mô tả đúng về thành thị và ghi nhớ kiến thức
đã học.
Biện pháp 3: Tích cực sử dụng đồ dùng dạy học.
Để mang lại hiệu quả cao trong quá trình sử dụng đồ dùng dạy học tôi tập
trung hướng dẫn học sinh biết cách làm việc với đồ dùng và rèn các kĩ năng sau:
a) Giúp học sinh có kĩ năng quan sát và kể lại, trình bày lại diễn biến cuộc
kháng chiến qua bản đồ , lược đồ, tranh ảnh…

Qua 2 bài đầu, mơn Lịch sử - Địa lí đã hướng dẫn cho các em kĩ năng
quan sát, chỉ, mô tả, kể những sự kiện lịch sử trên bản đồ, lược đồ. Vì vậy, một
số bài có bản đồ, lược đồ, giáo viên cần sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, dễ cho học
sinh quan sát. Phóng to để hấp dẫn, thu hút sự chú ý, giúp các em có ấn tượng
sâu sắc và khơng bị qn lãng khi học xong.
GV có thể hướng dẫn các em khai thác qua các bước:
+ Giới thiệu nội dung bản đồ, lược đồ, tranh ảnh…
+ Giới thiệu các ký hiệu - quy ước (đối với bản đồ, lược đồ) hoặc giới thiệu
nhân vật, sự kiện, hiện tượng… trong tranh ảnh…
+ GV tổ chức cho HS khai thác đồ dùng trực quan bằng việc yêu cầu học sinh
quan sát theo hệ thống câu hỏi gợi ý (Giáo viên chuẩn bị một hệ thống câu hỏi
phù hợp, vừa sức, giúp các em phát huy kĩ năng nói, khả năng diễn đạt khi kể
hoặc trình bày diễn biến theo bản đồ hoặc lược đồ).
+ GV yêu cầu học sinh phát biểu nhận xét của mình, HS khác nhận xét bổ sung.
Ví dụ: Ở sự kiện: “Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ
nhất (năm 981)”.
Để học sinh trình bày được diễn biến cuộc kháng chiến, tơi cho học sinh
quan sát Lược đồ Chiến thắng quân Tống lần thứ nhất (Xem hình 1- Phụ lục 1)
xây dựng câu hỏi như sau:
1. Quân Tống xâm lược nước ta vào thời gian nào?
9/24


2. Chúng tiến vào nước ta theo mấy đường, là những đường nào?
3. Lê Hoàn chia quân thành mấy cánh và đóng quân ở những đâu để đánh giặc?
4. Kể lại hai trận đánh lớn giữa quân ta và quân Tống?
5. Kết quả của cuộc kháng chiến như thế nào?
Các bước tiến hành:
- Bước 1: Yêu cầu học sinh đọc tài liệu Hướng dẫn học thảo luận nhóm đơi trả
lời các câu hỏi.

- Bước 2: Yêu cầu trình bày các câu hỏi: 1em nêu câu hỏi, 1 em trả lời, vừa trình
bày vừa chỉ lược đồ, nhóm khác nhận xét.
- Bước 3: Gọi 1 số em trình bày tồn bộ diễn biến cuộc kháng chiến.
- Bước 3: Nhận xét, tuyên dương nhóm trình bày đúng.
Biện pháp này giúp các em hứng thú trong học tập, ghi nhận các mốc thời
gian, sự kiện lịch sử chính xác và nhớ lâu.
Hoặc sự kiện: “Chiến thắng Chi Lăng”.
Giúp học sinh trình bày tóm tắt được diễn biến trận Chi Lăng, tôi xây
dựng nội dung như sau: Hãy sắp xếp các câu sau theo thứ tự thích hợp về diễn
biến trận Chi Lăng:
a. Kị binh ta nghênh chiến rồi giả vờ thua để nhử quân kị binh của địch vào ải.
b. Liễu Thăng bị chết, quân bộ theo sau cũng bị phục binh của ta tấn công.
c. Đạo quân của địch do Liễu Thăng cầm đầu đến cửa ải Chi Lăng.
d. Khi quân địch vào ải, từ hai bên sườn núi quân ta bắn tên và phóng lao vào kẻ thù.
e. Hàng vạn quân Minh bị chết, số cịn lại rút chạy.
Tơi tiến hành theo các bước sau:
- Bước 1: Yêu cầu học sinh đọc tài liệu Hướng dẫn học Lịch sử và Địa lí 4, quan
sát Lược đồ Chiến thắng Chi Lăng (Xem hình 2 - Phụ lục 1), thảo luận nhóm đơi:
sắp xếp các câu trên theo thứ tự thích hợp diễn biến trận Chi Lăng.
- Bước 2: Yêu cầu trình bày các ý theo thứ tự diễn biến trận Chi Lăng (dựa vào
nội dung các câu).
- Bước 3: Gọi 1 số em trình bày tóm tắt lại diễn biến cuộc kháng chiến.
- Bước 3: Nhận xét, tun dương nhóm trình bày đúng.
Vừa trình bày vừa chỉ lược đồ, giúp các em hứng thú trong học tập.
b) Giúp học sinh có kĩ năng quan sát và phân tích qua tranh ảnh (làm bài tập
trắc nghiệm) để hiểu và nhớ thời gian lịch sử, sự kiện và nhân vật lịch sử.
Để thực hiện điều này, giáo viên cần nắm vững kiến thức lịch sử để qua
các hình ảnh giới thiệu cho học sinh. Bằng cặp mắt quan sát, óc phân tích của
mình, các em sẽ mơ tả, trình bày, nêu nội dung tranh, làm bài tập, …từ đó giúp
các em ghi nhớ sâu sắc những hình ảnh của lịch sử để lại.

Ví dụ: Ở sự kiện: Trịnh – Nguyễn phân tranh.
Các em quan sát Lược đồ địa phận Bắc triều – Nam triều và Đàng Trong,
Đàng Ngồi (Xem hình 3 - Phụ lục 2) để biết được địa phận Bắc triều – Nam
triều và Đàng Trong, Đàng Ngồi, sơng Gianh là nơi chia cắt đất nước (Thế kỉ
XVI).
Ở sự kiện : “Quang Trung đại phá quân Thanh (Năm 1789)”. Yêu
10/24


THƠNG TIN HỎI ĐÁP:
-------------------------Bạn cịn nhiều thắc mắc hoặc muốn tìm kiếm thêm nhiều tài liệu sáng kiến kinh
nghiệm mới mẻ khác của Trung tâm Best4Team
Liên hệ dịch vụ viết thuê sáng kiến kinh nghiệm
Hoặc qua SĐT Zalo: 091.552.1220 hoặc email: để hỗ trợ
ngay nhé!

11/24



×