Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại VP bank giảng võ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.79 KB, 88 trang )



TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ















KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI VP
BANK GIẢNG VÕ


Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thuý
Lớp : Anh 2
Khoá : 44


Giáo viên huớng dẫn : TS. Đào Thị Thu Giang





Hà Nội, tháng 5 năm 2009


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VAI TRÒ
CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 4
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 4
1. Khái niệm và đặc trƣng của tín dụng ngân hàng 4
1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 4
1.2. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng 5
2. Phân loại tín dụng ngân hàng 6
3. Các hình thức tín dụng ngân hàng đối với cho vay doanh nghiệp 8
II. VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT
TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 11
1. Tổng quan về doanh nghiệp ngoài quốc doanh 11
1.1. Khái niệm về doanh nghiệp ngoài quốc doanh 11
1.2. Các loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh 12
1.3. Các nguồn vốn của doanh nghiệp ngoài quốc doanh 15
1.4. Thực trạng doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Việt Nam hiện
nay 16
2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển doanh nghiệp

ngoài quốc doanh 19
3. Mở rộng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh 21
3.1. Sự cần thiết phải mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh ở nước ta 21
3.2. Các tiêu thức đánh giá kết quả mở rộng cho vay doanh nghiệp
ngoài quốc doanh 22
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NGÂN
HÀNG VP BANK GIẢNG VÕ 24


I. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VP BANK
GIẢNG VÕ 24
1. Khái quát chung về VP Bank 24
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của VP Bank 24
1.2. Phạm vi và nội dung hoạt động của VP Bank 26
1.3. Cơ cấu tổ chức của VP Bank 27
2. Giới thiệu VP Bank Giảng Võ 28
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của VP Bank Giảng Võ 28
2.2. Phạm vi và nội dung hoạt động của VP Bank Giảng Võ 29
2.3. Quy trình nghiệp vụ tín dụng đối với các doanh nghiệp tại VP
Bank Giảng Võ 29
2.4. Một số tình hình hoạt động kinh doanh của VP Bank
Giảng Võ 30
II. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI VP BANK
GIẢNG VÕ 39
1. Nguyên tắc và điều kiện vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại VP Bank Giảng Võ 39
1.1. Nguyên tắc vay vốn 39

1.2. Điều kiện cho vay 40
2. Thực trạng mở rộng cho vay dối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh 40
2.1. Tình hình cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 40
2.2. Cơ cấu cho vay DNNQD theo thời hạn 43
2.3. Tính các chỉ tiêu phản ánh mức độ mở rộng tín dụng đối với
DNNQD tại VP Bank Giảng Võ. 45
3. Đánh giá hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh VP Bank Giảng Võ 51
3.1. Một số kết quả đã đạt được đối với hoạt động cho vay của VP
Bank Giảng Võ 51
3.2. Một số khó khăn của VP Bank Giảng Võ 55


CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI VP BANK GIẢNG VÕ 58
I. ĐỊNH HƢỚNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH TRONG THỜI GIAN TỚI 58
1. Dự báo mở rộng tín dụng doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong
thời gian tới 58
1.1. Tình hình chính trị và trật tự xã hội tại Việt Nam 58
1.2. Nhân tố pháp lý 58
1.3. Nhân tố kinh tế 59
1.5. Môi trường cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên
gay gắt, quyết liệt 60
2. Định hƣớng mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trong thời gian tới 60
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI VP BANK GIẢNG

VÕ 62
1. Xây dựng và triển khai chiến lƣợc marketing trong đó trọng tâm là
chính sách khách hàng 62
2. Hoàn thiện cơ chế chính sách tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh 65
3. Xây dựng một cơ chế lãi suất thấp linh hoạt cho doanh nghiệp
ngoài quốc doanh 69
4. Đào tạo, nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ tín dụng cho ngân
hàng 70
5. Mở rộng tín dụng nhƣng phải gắn với chất lƣợng tín dụng 72
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 73
1. Kiến nghị đối với Nhà nƣớc 73
2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc 76
3. Kiến nghị đối với VP Bank 77
KẾT LUẬN 79


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
GDP : Tổng sản phẩm quốc dân
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng nhà nước
TSCĐ : Tài sản cố định
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TCTD : Tổ chứ tín dụng
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
ALCO : Ban quản lý nợ có
A/O : Tín dụng
TSĐB : Tài sản đảm bảo

L/C : Thư tín dụng
BGĐ/GĐ: Ban giám đốc/ giám đốc
TCKT : Tổ chức kinh tế
UTĐT : Ủy thác đầu tư
TG, TV : Tiền gửi, tiền vay
CBNV : Cán bộ nhân viên
KH : Kỳ hạn




DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ về cơ cấu tổ chức của VP Bank
Bảng 2.1. Nguồn vốn huy động của ngân hàng
Bảng 2.2. Huy động vốn theo tính chất nguồn huy động
Bảng 2.3. Tình hình huy động vốn theo thời hạn
Bảng 2.4. Tình hình cho vay của VP Bank Giảng Võ
Bảng 2.5. Nợ quá hạn của VP Bank Giảng Võ
Bảng 2.6. Số lượng khách hàng DNNQD vay
Bảng 2.7. Doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ đối với DNNQD tại VP Bank
Giảng Võ
Bảng 2.8. Tỷ trọng khách hàng qua các năm
Bảng 2.9. Mức độ tăng trưởng tương đối và tuyệt đối về số lượng DNNQD
Bảng 2.10. Tỷ trọng doanh số cho vay DNNQD
Bảng 2.11. Mức độ tăng trưởng tương đối và tuyệt đối về doanh số cho vay
Bảng 2.12. Tỷ trọng dư nợ cho vay DNNQD
Bảng 2.13. Mức độ tăng trưởng tương đối và tuyệt đối về dư nợ
Bảng 2.14. Tỷ trọng thu nợ cho vay
Bảng 2.15. Mức tăng trưởng tương đối và tuyệt đối về thu nợ
Bảng 2.16. Tình hình cho vay đối với DNNQD theo thời hạn

Biểu đồ 2.1. Nguồn vốn huy động của VP Bank Giảng Võ qua các năm
Biểu đồ 2.2. Nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế
Biểu đồ 2.3. Nguồn vốn huy động theo thời gian
Biểu đồ 2.4. Tình hình dư nợ, doanh số cho vay, thu nợ
Biểu đồ 2.5. Số lượng DNNQD được vay vốn
Biểu đồ 2.6. Doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ đối với DNNQD




-1-
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam gồm hai khu vực kinh tế chủ yếu là
khu vực kinh tế quốc doanh và khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, hai khu
vực này tồn tại và phát triển song song nhau, trong đó khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh ngày càng chiếm tỷ trọng cao và đóng vai trò quan trọng trong sự
phát triển kinh tế của nước ta. Phát triển doanh nghiệp ngoài quốc doanh
(DNNQD) là một chiến lược quan trọng và cần thiết trong sự nghiệp đổi mới
kinh tế hiện nay. Các DNNQD hằng năm đã thu hút nhiều nhà đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam, giải quyết được rất nhiều công ăn, việc làm cho người
lao động và đóng góp vào GDP của đất nước. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta
đang thực sự quan tâm đến sự phát triển của các DNNQD. Việc hỗ trợ
DNNQD phát triển là việc hết sức cần thiết đối với các ngành, các cấp đặc
biệt đối với ngành ngân hàng. Mối quan hệ giữa hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp với hoạt động cho vay của ngân hàng rất chặt
chẽ. Sự phát triển của DNNQD góp phần quan trọng trong việc mở rộng hoạt
động cho vay của ngân hàng. Ngược lại, hoạt động cho vay của ngân hàng có
tác động tích cực, tháo gỡ khó khăn cho DNNQD, giúp cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của DNNQD được cải thiện và đổi mới công nghệ, nâng cao

chất lượng sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Đặc biệt trong
giai đoạn khủng hoảng hiện nay việc ngân hàng hỗ trợ cho các doanh nghiệp
là điều cần thiết để giúp các doanh nghiệp ổn định phát triển sản xuất. Xuất
phát từ thực tiễn trên, người viết mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài : “Giải
pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại VP Bank Giảng Võ ” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.





-2-
2. Mục đích nghiên cứu
Một là: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung nhất về DNNQD và
tín dụng ngân hàng đối với DNNQD.
Hai là: Phân tích thực trạng cho vay đối với DNNQD tại VP Bank
Giảng Võ, từ đó rút ra những kết quả đạt được, tồn tại và những nguyên nhân
của những tồn tại đó.
Ba là: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động
tín dụng, góp phần phát triển DNNQD tại VP Bank Giảng Võ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chọn mở rộng hoạt động tín dụng đối với các DNNQD tại VP
Bank Giảng Võ trong những năm gần đây, chủ yếu là các doanh nghiệp vừa
và nhỏ làm đối tượng nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung vào thực trạng hoạt động tín dụng đối
với các DNNQD thông qua tìm hiểu những kết quả đã đạt được, những tồn tại
trong hoạt động tín dụng và biện pháp để mở rộng hoạt động tín dụng đối với
các DNNQD ở Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đã sử dụng phương pháp duy vật biện

chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin để nghiên cứu những vấn
đề lý luận và thực tiễn.
Kết hợp với phương pháp điều tra khảo sát, phân tích - tổng hợp, thống
kê để đánh giá tình hình thực tế.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khóa luận gồm 75 trang được chia thành
3 phần chính như sau:
Chương I : Khái quát về tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân
hàng đối với sự phát triển DNNQD


-3-
Chương II : Thực trạng mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNNQD tại
VP Bank Giảng Võ
Chương III : Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng đối với
các DNNQD tại VP Bank Giảng Võ.



























-4-
CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VAI TRÒ
CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1. Khái niệm và đặc trƣng của tín dụng ngân hàng
Khi nghiên cứu về tín dụng ngân hàng, chúng ta cần tìm hiểu khái niệm
về tín dụng ngân hàng, những đặc trưng của tín dụng ngân hàng và các hình
thức tín dụng ngân hàng
1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ra đời cùng với sự xuất hiện của tiền tệ. Khi một chủ thể kinh
tế cần một lượng hàng hóa cho nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất trong khi
chưa có tiền hoặc số tiền hiện có chưa đủ họ có thể sử dụng hình thức vay
mượn để đáp ứng nhu cầu. Quan hệ vay mượn như vậy gọi là quan hệ tín
dụng.
Tín dụng xuất phát từ chữ La tinh Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín
nhiệm. Tiếng anh gọi là Credit.
Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, tín dụng có nghĩa là sự vay mượn.

Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới
hình thức hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng sau đó
hoàn trả lại với một giá trị lớn hơn.
Như vậy, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ
người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về
một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu
1

Sự phát triển của nền kinh tế đã, đang và sẽ thúc đẩy quan hệ tín dụng
phát triển thông qua các hình thức: tín dụng thương mại, tín dụng doanh


1
Lý thuyết tài chính, TS Tô Thị Ngọc Diệp, trang 84




-5-
nghiệp, tín dụng nhà nước, tín dụng ngân hàng. Chúng ta sẽ tìm hiểu về tín
dụng ngân hàng.
Ta có thể định nghĩa tín dụng ngân hàng như sau: Tín dụng ngân hàng
là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với một bên là các tổ chức
kinh tế, cá nhân, hộ gia đình trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò
vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.
2

Cho vay là quyền của NHTM với tư cách là người cho vay (chủ nợ) bắt
buộc người đi vay (con nợ) phải trả một số tiền hay một tài sản nhất định hay
thực hiện một dịch vụ nào đó. Về phương diện này, với tư cách là người cho

vay, các NHTM có quyền yêu cầu khách hàng của mình - người đi vay muốn
vay được vốn phải tuôn thủ những điều kiện nhất định là cơ sở ràng buộc về
mặt pháp lý đảm bảo cho người cho vay có thể thu hồi được vốn sau một thời
gian nhất định.
Tín dụng ngân hàng ra đời có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển
kinh tế- xã hội, góp phần đẩy nhanh nhịp độ tích tụ, tập trung vốn và tăng
cường khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Tín dụng ngân hàng là cầu
nối, là trung gian giữa những người thừa vốn và những người cần vốn để mở
rộng phát triển qui mô sản xuất kinh doanh của mình, đặc biệt là vai trò cung
cấp vốn cho nhu cầu kinh doanh của các DNNQD
1.2. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng
Thứ nhất, tín dụng là quan hệ chuyển nhượng mang tính tạm chất thời.
Tính chất tạm thời của sự chuyển nhượng chính là thời gian sử dụng lượng
giá trị đó. Nó là kết quả của sự thoả thuận giữa các bên tham gia quá trình
chuyển nhượng để đảm bảo thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lượng
giá trị đó. Thực chất trong quan hệ tín dụng chỉ có sự chuyển nhượng quyền
sử dụng lượng giá trị tạm thời nhàn rỗi trong một khoảng thời gian nhất định
mà không có sự thay đổi quyền sở hữu đối với lượng giá trị đó.


2
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, TS Nguyễn Thị Mùi, trang 19


-6-
Thứ hai, tín dụng là quan hệ vay mượn có tính hoàn trả. Lượng vốn
được chuyển nhượng phải được hoàn trả đúng hạn cả thời gian và lượng giá
trị bao gồm cả gốc và lãi. Phần lãi đảm bảo cho lượng giá trị hoàn trả lớn hơn
lượng giá trị ban đầu. Sự chênh lệch này là giá trả cho quyền sử dụng vốn tạm
thời.

Thứ ba, tín dụng là quan hệ dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa người cho
vay và người đi vay. Nếu không có sự tin tưởng quan hệ tín dụng sẽ không
hình thành. Người cho vay tin tưởng rằng vốn sẽ được hoàn trả đầy đủ khi
đến hạn. Người đi vay cũng tin tưởng vào khả năng phát huy hiệu quả vốn
vay. Đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng.
Ngoài ra tín dụng còn có đặc trưng sau: hoạt động tín dụng luôn bị chi
phối bởi các quy luật kinh tế khách quan của nền kinh tế như quy luật dân số,
quy luật chính trị, chính sách của NHNN Hoạt động tín dụng luôn chứa
đựng khả năng rủi ro. Vì vậy các NHTM nắm được đặc trưng này để có
những biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng được chia làm nhiều loại khác nhau, tuỳ vào từng
căn cứ có các loại tín dụng khác nhau.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng:
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh : là hình thức cho vay cấp cho
các doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh tiến hành phục vụ sản xuất kinh
doanh.
+ Cho vay tiêu dùng: là hình thức cho vay tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng
của cá nhân, hộ gia đình.
- Căn cứ vào thời gian tín dụng:
+ Tín dụng ngắn hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn không quá 12
tháng nhằm đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn hạn như bổ sung ngân quỹ, đảm
bảo yêu cầu thanh toán đến hạn, bổ sung nhu cầu vốn lưu động của các doanh


-7-
nghiệp hay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Đây là loại tín dụng có mức
rủi ro thấp vì thời gian hoàn vốn nhanh, tránh được các rủi ro về lãi suất, về
lạm phát cũng như sự bất ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô. Vì thế lãi
suất thường thấp hơn các loại tín dụng khác.

+ Tín dụng trung hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn từ 1-5 năm, chủ
yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới
thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có
quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn trên 5 năm, chủ yếu
là để đáp ứng nhu cầu dài hạn như: xây dựng nhà ở, đầu tư các thiết bị,
phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
- Căn cứ vào tính chất bảo đảm:
+ Cho vay có bảo đảm: Loại hình cho vay này được ngân hàng cung ứng
vốn phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
Việc bảo đảm này sẽ là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu
nợ thứ hai bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
+ Cho vay không có bảo đảm: Đó là các khoản cho vay tín nhiệm, các
khoản cho vay mà không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên
thứ ba, việc cho vay này chủ yếu dựa vào uy tín của khách hàng mà không
cần có điều kiện bổ sung.
- Căn cứ vào phương thức hoàn trả:
+ Cho vay trả góp: là hình thức cho vay trong đó người đi vay hoàn trả
cho ngân hàng bao gồm cả gốc lẫn lãi làm nhiều kỳ.
+ Cho vay phi trả góp: là hình thức cho vay trong đó người đi vay hoàn
trả cho ngân hàng khi đến hạn.
+ Cho vay tuần hoàn: theo phương thức này trong thời gian tín dụng đã
thoả thuận căn cứ vào thu chi của khách hàng trong thời kỳ khách hàng được


-8-
ngân hàng cho phép vay và trả nợ nhiều lần một cách tuần hoàn trong một hạn
mức nhất định.
- Căn cứ vào chủ thể tín dụng:
+ Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp được

thể hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá hoặc ứng tiền trước khi nhận
hàng.
+ Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ giữa các tổ
chức tín dụng với các doanh nghiệp và cá nhân.
+ Tín dụng nhà nước là hình thức tín dụng thể hiện mối quan hệ giữa nhà
nước với nhân dân và các tổ chức khác theo đó nhà nước chủ động vay tiền để
tăng nguồn thu ngân sách.
+ Tín dụng quốc tế là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ giữa nước ta
với các quốc gia hay các tổ chức tiền tệ tín dụng quốc tế.
3. Các hình thức tín dụng ngân hàng đối với cho vay doanh nghiệp
Các tổ chức tín dụng được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các
hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh,
cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của ngân hàng nhà
nước
3

Để hạn chế rủi ro cũng như tăng lợi nhuận, các ngân hàng không ngừng hoàn
thiện về quản lý, tổ chức cũng như đáp ứng một cách tốt nhất các đòi hỏi của thị
trường và không ngừng đa dạng hoá các hình thức tín dụng. Hiện nay các NHTM
cung cấp cho doanh nghiệp những hình thức tín dụng sau:
- Tín dụng ngắn hạn: Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn đến 12
tháng. Đây là tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất của NHTM chủ yếu đáp ứng
nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp. Nhu cầu vốn lưu động của các
doanh nghiệp xuất phát từ độ lệch các luồng lưu chuyển tiền tệ. Tức là luồng


3
Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của chính phủ về tổ chức và hoạt động của các ngân hàng
thương mại



-9-
tiền vào và luồng tiền ra của doanh nghiệp thường không khớp nhau về quy
mô và thời gian. Doanh nghiệp vay ngắn hạn ngân hàng để đáp ứng nhu cầu
vốn có tính thời vụ của mình. Ngân hàng có các hình thức tài trợ tín dụng
ngắn hạn sau:
+ Chiết khấu thương phiếu: là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trong
đó khách hàng chuyển nhượng thương phiếu chưa đáo hạn cho ngân hàng đổi
lấy một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ lãi suất chiết khấu và hoa
hồng phí (nếu có). Chiết khấu thương phiếu là một trong những nghiệp vụ cho
vay cổ điển của các ngân hàng và ngày nay được áp dụng phổ biến trên thế
giới. Đây là một hình thức cấp tín dụng gián tiếp giúp doanh nghiệp thoả mãn
nhu cầu vốn lưu động không thường xuyên, nhanh, dễ dàng, góp phần đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Đồng thời đây cũng là nghiệp vụ tín dụng có
mức độ bảo đảm cao, mức sinh lời chắc chắn, giúp ngân hàng nắm giữ tài sản
tài chính có tính lỏng cao tránh tình trạng đóng băng vốn.
+ Cho vay thấu chi: Là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép
khách hàng được rút quá số dư trên tài khoản vãng lai trong một thời hạn và
hạn mức nhất định trên cơ sở hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách
hàng. Hình thức cho vay thấu chi có ưu điểm hơn so với các hình thức cho
vay khác là: Doanh số cho vay có thể cao gấp nhiều lần so với hạn mức tín
dụng, tính chủ động của khách hàng cao hơn khi sử dụng nguồn vốn này cho
nên thường là ngân hàng áp dụng đối với khách hàng có tín nhiệm hoặc có sự
đảm bảo bằng tài sản lớn hơn hạn mức tín dụng mà ngân hàng cung cấp.
+ Cho vay theo hình thức cầm cố hàng hóa: Người đi vay phải dùng
hàng hóa hoặc các chứng từ sở hữu hàng hóa làm vật đảm bảo tiền vay. Giá
trị hợp đồng tín dụng được tính theo giá trị vào thời điểm vay.
+ Cho vay ứng trước: Cho vay theo hạn mức: là hình thức cho vay căn
cứ vào sự thoả thuận về thời hạn cho vay khách hàng được ngân hàng cho
phép vay trong hạn mức tín dụng đã thoả thuận.



-10-
Nhu cầu vốn vay
=
Nhu cầu vốn sản
xuất kinh doanh
-
Vốn chủ sở hữu
và vốn khác
Cho vay từng lần: là tiến trình cấp tín dụng dựa trên cơ sở nhu cầu tín
dụng của từng đối tượng vay cụ thể. Đây là phương thức cho vay đơn giản,
phù hợp với trình độ, năng lực quản lý và tổ chức của doanh nghiệp vừa và
nhỏ và với khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, chỉ vay theo
từng lần có nhu cầu.
- Tín dụng trung và dài hạn: Là hình thức tín dụng có thời hạn cho vay
từ 1-5 năm và trên 5 năm, chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm TSCĐ,
cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây
dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh… Ngân
hàng có các hình thức tín dụng trung và dài hạn là:
+ Cho vay theo dự án: đây là khoản tín dụng đầu tư tài trợ mua sắm cho
TSCĐ hay xây dựng các công trình được dự tính sẽ mang lại thu nhập ròng
trong tương lai. Thông thường các doanh nghiệp yêu cầu được vay một khoản
dựa trên chi phí dự tính của dự án và cam kết khoản vay làm nhiều lần
Mức cho vay
=
Tổng dự toán
dự án
-
Vốn tự có chủ

đầu tư
-
Các nguồn
vốn huy động
khác
Đối tượng cho vay là toàn bộ tập hợp chi phí cả dự án như: chi phí xây lắp,
chi phí thiết bị và chi phí xây dựng cơ bản khác
+ Cho vay đồng tài trợ: Là hình thức cho vay trong đó một nhóm các tổ
chức tài chính cùng liên kết lại tập hợp vốn vay cho một khách hàng. Đối với
các dự án lớn, ngân hàng sẽ sử dụng hình thức này nhằm phân chia lợi nhuận,
phân tán rủi ro, đồng thời phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn sẵn có của
ngân hàng đó.



-11-
- Các hình thức tài trợ tín dụng chuyên biệt:
+ Cho thuê tài chính: là một hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn
trong đó bên cho thuê chuyển giao quyền sử dụng tài sản cho bên đi thuê đổi
lại định kỳ bên đi thuê sẽ phải thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê, vào thời
điểm kết thúc hợp đồng cho thuê tài chính thông thường bên đi thuê được
quyền mua lại tài sản.
4

+ Bảo lãnh ngân hàng: Là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng
(bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa
vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bão lãnh) khi khách hàng không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo
lãnh, khách hàng phải nhận nợ và trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả
thay

5
. Thường ngân hàng đứng ra bảo lãnh khi quan hệ của người mua và
người bán chưa tin cậy lẫn nhau và thường trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
hàng hoá. Hình thức bảo lãnh của ngân hàng rất phong phú và đa dạng: Bảo
lãnh tín dụng, bảo lãnh cung cấp hàng hoá, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng tín dụng bảo lãnh phát triển đã đáp ứng được nhu cầu giao
lưu và trao đổi hàng hoá, thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển.
II. VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT
TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1. Tổng quan về doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1. Khái niệm về doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
6
DNNQD là một bộ phận của
nền kinh tế, lấy sở hữu tư nhân làm nền tảng, được tồn tại lâu dài, được bình


4
Nghị định số 16/2001/NĐ- CP ngày 02/5/2001 và Nghị định số 65/2005/NĐ- CP ngày 19/5/2005 của Chính
phủ về cho thuê tài chính
5
Theo Quyết định số 283/2000/NĐ- NHNN14 về việc ban hành quy chế bảo lãnh ngân hàng
6
Theo Điều 4 § 1 Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005


-12-
đẳng trước pháp luật và có tính sinh lợi hợp pháp chủ động trong mọi hoạt

động sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật. Xuất phát từ hình
thức sở hữu của DNNQD, nhà nước không cấp vốn hoạt động cũng như
không tái cấp vốn mà vốn hoạt động của DNNQD là vốn do tư nhân bỏ ra hay
một nhóm các thành viên là các tổ chức, cá nhân góp lại. Số tiền này nhiều
hay ít phụ thuộc vào qui mô ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh theo
quy định của pháp luật (được quy định trong luật doanh nghiệp). Mặt khác,
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, DNNQD phải chịu trách
nhiệm hữu hạn, vô hạn hay hỗn hợp cả vô hạn và hữu hạn. Điều đó tuỳ thuộc
vào đặc trưng của từng loại hình sản xuất kinh doanh của DNNQD mà các cá
nhân, tổ chức tham gia trong đó.

1.2. Các loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2005 được Quốc hội nước Cộng hoà Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8, thông qua ngày 29/11/2005
và có hiệu lực ngày 1/7/2006 có các loại hình doanh nghiệp sau:
- Công ty cổ phần: Công ty cổ phần là công ty hình thành từ nhiều
phần vốn góp bằng nhau gọi là cổ phần do các cổ đông là tổ chức, cá nhân
đóng góp (số cổ đông tối thiểu là ba thành viên và số lượng tối đa không hạn
chế). Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cổ phần
được thể hiện trên giấy tờ được gọi là cổ phiếu. Cổ phiếu là chứng chỉ do
công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu và lợi
ích hợp pháp một hoặc một số cổ phần của người nắm giữ. Cổ đông có thể sở
hữu một hay nhiều cổ phiếu. Trong trường hợp công ty cổ phần cần thêm vốn
sản xuất kinh doanh, công ty có thể phát hành thêm các công cụ nợ (trái
phiếu, giấy nhận nợ…) hay các công cụ vốn (cổ phiếu) hoặc các công cụ khác
để huy động vốn trong khuôn khổ pháp luật cho phép.




-13-
- Công ty TNHH:
+ Công ty TNHH hai thành viên trở lên: Khác với công ty cổ phần,
công ty TNHH là công ty được thành lập do ít nhất hai thành viên, không quá
năm mươi thành viên góp vốn và chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam
kết góp vào doanh nghiệp. Để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, công
ty không được phép huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu, cổ phiếu và
chỉ được tăng vốn bằng cách kêu gọi các thành viên của công ty đóng góp
thêm vốn hoặc kết nạp thêm thành viên mới hay sử dụng quỹ dự trữ không
bắt buộc. Các thành viên trong công ty được phép tự do chuyển nhượng phần
vốn góp cho nhau. Khi chuyển nhượng cho thành viên ngoài công ty phải
được sự đồng ý của nhóm thành viên đại diện cho ít nhất ba phần tư vốn điều
lệ.
+ Công ty TNHH một thành viên: Công ty TNHH một thành viên là
doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ, chủ sở hữu công ty
chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công
ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Cũng giống như công ty TNHH
hai thành viên công ty TNHH một thành viên tăng vốn điều lệ để mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách: tăng vốn điều lệ của chủ sở hữu
công ty hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Trường hợp tăng vốn
điều lệ công ty bằng cách nhận thêm vốn góp của người khác công ty phải
đăng ký chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên trở lên kể từ ngày
thành viên mới cam kết góp vốn vào công ty.
- Công ty hợp danh: Công ty hợp danh là công ty có ít nhất hai thành
viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên
chung, ngoài các thành viên hợp doanh còn có các thành viên góp vốn. Thành
viên hợp danh phải là cá nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
về các nghĩa vụ của công ty. Trường hợp công ty hợp danh muốn tăng vốn



-14-
điều lệ để mở rộng hoạt động kinh doanh của mình thì các thành viên hợp
danh có thể đóng góp thêm, tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc có thể
nhận vốn góp thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh mới phải cùng liên
đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản đối với công ty (trừ trường hợp
thành viên đó hoặc các thành viên còn lại có thoả thuận khác). Thành viên
góp vốn chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của công ty trong phạm vi số vốn cam kết góp.
- Doanh nghiệp tư nhân: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một
cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi
hoạt động của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết
định đối với tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng
lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo
quy định của pháp luật. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê
người điều hành hoạt động kinh doanh. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh
nghiệp tư nhân có thể tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh
nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu
tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ
được giảm vốn sau khi đã đăng ký với cơ quan kinh doanh. Doanh nghiệp tư
nhân không được phép phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào để tăng
vốn .
- Hợp tác xã: Hợp tác xã
7
là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ
gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung,
tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã
viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động
sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát

triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hợp tác xã hoạt động như một loại hình


7
Theo luật số: 18/2003/QH11 về hợp tác xã


-15-
doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa
vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác
của hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
1.3. Các nguồn vốn của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
- Vốn tự có: Vốn tự có là điều kiện đầu tiên để hình thành lên một
doanh nghiệp. Theo pháp luật quy định khi đăng ký thành lập công ty chủ
doanh nghiệp ngoài đăng ký ngành nghề kinh doanh, loại hình doanh
nghiệp thì còn phải đăng ký số vốn góp ban đầu. Trong quá trình hoạt động
kinh doanh doanh nghiệp có thể tăng thêm vốn tự có. Vốn tự có tuỳ theo từng
loại hình doanh nghiệp mà được hình thành lên là khác nhau. Đối với các
doanh nghiệp tư nhân vốn tự có là số vốn mà chủ doanh nghiệp bỏ ra để kinh
doanh. Đối với các công ty cổ phần vốn tự có được hình thành bởi vốn góp
của các cổ đông thành lập công ty dưới dạng các cổ phần. Đối với các công ty
TNHH, công ty hợp danh, nguồn vốn ban đầu được hình thành do các thành
viên thành lập công ty đóng góp.
- Nguồn vốn đi vay: Doanh nghiệp có thể vay qua hình thức tín dụng
thương mại hay tín dụng ngân hàng.
+ Tín dụng thương mại: Tín dụng thương mại
8
là quan hệ tín dụng giữa
các doanh nghiệp được thực hiện thông qua hình thức mua bán hàng hoá trả
chậm, trong đó người cho vay là người bán chịu hàng hoá vì đã chuyển

nhượng tạm thời quyền sử dụng lượng giá trị hàng hoá bán chịu cho người
mua. Ngược lại, thay vì phải trả tiền ngay, người mua được quyền sử dụng số
tiền đó trong một thời gian nhất định phụ thuộc vào thời gian bán chịu. Nguồn
vốn tín dụng thương mại có ảnh hưởng hết sức to lớn không chỉ đối với các
doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế. Tín dụng thương mại là một
phương thức tài trợ tiện lợi và linh hoạt trong kinh doanh đáp ứng nhu cầu
vốn ngắn hạn và góp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm của các doanh


8
Giáo trình lý thuyết tiền tệ-ngân hàng, học viện ngân hàng, trang 20


-16-
nghiệp. Mặt khác nó còn tạo ra khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh
doanh, thúc đẩy sự lưu thông của hàng hoá.
+ Tín dụng ngân hàng: Tín dụng ngân hàng
9
là quan hệ chuyển nhượng
vốn giữa ngân hàng với các chủ thể kinh tế khác trong xã hội trong đó ngân
hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.

Thông qua vai trò
trung gian của ngân hàng, nguồn vốn sẽ được chuyển nhượng tạm thời từ
người thừa vốn sang người có nhu cầu về vốn. Nguồn vốn này huy động của
xã hội với khối lượng lớn và thời hạn khác nhau, do đó có thể thoả mãn các
nhu cầu vốn đa dạng về khối lượng cũng như về thời hạn và mục đích sử
dụng. Doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn (dưới 1 năm), vay trung hạn (từ 1- 5
năm), vay dài hạn (trên 5 năm) với những mức lãi suất ngân hàng và những
điều kiện ràng buộc khác nhau Nó có những đặc điểm tiến bộ và có vai trò

thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp nói chung và các DNNQD nói
riêng.

Việc sử dụng tín dụng ngân hàng sẽ giúp doanh nghiệp chia sẻ bớt rủi
ro cho ngân hàng.

Các doanh nghiệp sẽ huy động được số vốn cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

Sử dụng tín dụng ngân hàng không
làm chia sẻ quyền lực của người chủ doanh nghiệp.

Tiền lãi vay được tính
trong chi phí hợp lý do vậy sẽ giảm được thuế cho doanh nghiệp.

1.4. Thực trạng doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Việt Nam hiện nay
Trong những năm gần đây, khi Việt Nam tiến hành công cuộc đổi mới
đất nước đã mở ra nhiều hướng đi mới cho các DNNQD. Các doanh nghiệp
đã phát triển cả chất và lượng. Số lượng các DNNQD không ngừng tăng và
tăng với tốc độ rất nhanh. Theo tổng cục thống kê tính đến năm 2007 cả nước
có khoảng 260.000 DNNQD với tổng số vốn khoảng 600 tỷ đồng. Loại hình
công ty TNHH chiếm gần 47% số DNNQD, doanh nghiệp tư nhân chiếm
36,4% và công ty cổ phần chiếm hơn 15%. Hiện nay, các DNNQD được chia
thành nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau, các doanh nghiệp này đang là


9
Giáo trình lý thuyết tài chính- tiền tệ, học viện ngân hàng, trang 23



-17-
một lực lượng góp phần vào quá trình phát triển đất nước. Sự phát triển của
DNNQD trên các lĩnh vực phát triển kinh tế, đặc biệt ở khu vực chế biến, bán
lẻ và dịch vụ thời gian qua đã góp phần không nhỏ trong GDP của cả nước.
DNNQD hiện đang chiếm 50% giá trị công nghiệp chế biến thủy sản, 30% giá
trị ngành công nghiệp dệt may. Khu vực này cũng là nơi thu hút hơn 90% số
lao động mới hàng năm. Tuy nhiên 75% số DNNQD hiện có mức vốn dưới 2
tỷ đồng. Công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp này còn lạc hậu và hoạt
động chủ yếu ở lĩnh vực có giá trị thấp như chế biến và gia công.
Để đạt mục tiêu đến năm 2010, cả nước có 500.000 DNNQD, nhiều
doanh nghiệp kiến nghị Nhà nước tiếp tục cải cách thủ tục hành chính để
giảm phiền hà cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cũng đề nghị Nhà nước
hỗ trợ mạnh về đào tạo nguồn nhân lực, cung ứng lao động và hỗ trợ thông tin
kinh tế, pháp lý cho doanh nghiệp.
Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam không ngừng phát triển cả về
chất lượng và số lượng. Đến nay tình trạng các DNNQD như sau:
- Quy mô vốn nhỏ bé: Các DNNQD dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu
sản xuất nên nguồn vốn mang tính chất nhỏ hẹp, thâm niên tồn tại chưa lâu
nên chưa có điều kiện để tích luỹ vốn. Nguồn vốn hoạt động chủ yếu là đi vay
từ bạn bè, vay tư nhân, vay ngân hàng và các TCTD khác. Song do uy tín của
các DNNQD chưa cao nên việc vay vốn gặp rất nhiều khó khăn, mặc dù đã có
nhiều văn bản của chính phủ, NHNN quy định về việc mở rộng cho vay đối
với khu vực này.
- Trình độ kỹ thuật công nghệ chưa theo kịp với thế giới: Do quy mô
vốn hạn chế cùng với việc thiếu thông tin về công nghệ, sự hạn chế trong việc
áp dụng công nghệ tiên tiến, thiết bị đều cũ kỹ, lạc hậu, phần lớn là máy cũ
tân trang lại dẫn đến trình độ kỹ thuật công nghệ của các DNNQD còn lạc
hậu, đầu tư thiếu đồng bộ, dẫn đến hàng hoá kém chất lượng, chưa đáp ứng
được nhu cầu của người tiêu dùng. Vì vậy, khả năng cạnh tranh với kinh tế



-18-
quốc dân và nước ngoài còn yếu. Bên cạnh đó, có một số doanh nghiệp có
những phương án đầu tư, cải tiến thiết bị máy móc song không hợp lý, thiếu tính
toán dẫn đến hiệu quả kinh doanh và khả năng thu hồi vốn thấp nên một số
doanh nghiệp đã bị phá sản.
- Hoạt động kinh doanh chứa nhiều rủi ro: Do các DNNQD chủ yếu là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, quy mô sản xuất nhỏ hẹp. Các DNNQD nguồn
vốn góp do các nhân, tập thể góp vốn tạo thành nên tính năng động tự chủ
cao. Các doanh nghiệp hoạt động nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận tối đa. Vì
thế, trong quá trình cạnh tranh, các DNNQD dễ đi đến hoạt động mạo hiểm,
dễ xảy ra rủi ro. Nên các DNNQD cần phải có sự điều tiết, hướng dẫn của các
cơ quan chức năng các DNNQD mới áp dụng đúng đắn những quy định,
nguyên tắc do Nhà nước đề ra không chạy theo lợi ích trước mắt, gây hiệu
quả xấu cho nền kinh tế xã hội.
- Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là sản xuất tiêu dùng và dịch vụ: Kinh tế
ngoài quốc doanh thường sản xuất tiêu dùng và cung ứng dịch vụ, lưu thông
hàng hoá, vì vậy đây là những ngành không đòi hỏi một lượng vốn quá lớn.
Hơn nữa lại là lĩnh vực hoạt động có vòng quay vốn nhanh, tỷ suất lợi nhuận
cao phù hợp với đặc thù của các DNNQD. Điều này có ưu điểm là nhanh
chóng tạo cho nền kinh tế một khối lượng hàng hoá dịch vụ lớn, thoả mãn nhu
cầu tiêu dùng của toàn xã hội. Song ngược lại những nhược điểm của
DNNQD dễ gây ra những khủng hoảng lớn, rối loạn trong khâu sản xuất và
lưu thông hàng hoá, ảnh hưởng đến sự ổn định của đồng tiền.
- Trình độ tay nghề lao động còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu:
Trình độ lực lượng sản xuất của nuớc ta còn thấp trong khi tiềm năng phát
triển của đất nước ta còn lớn. Sự độc chiếm của hình thức sở hữu Nhà nước
và tập thể không cho phép khai thác hết những tiềm năng to lớn của đất nước.
Việt Nam với hơn 80 triệu dân trong đó lực lượng lao động chiếm tỷ trọng lớn
trong xã hội. Tuy nhiên, trình độ tay nghề của người lao động còn thấp chủ



-19-
yếu là do thiếu những trường dạy nghề, người lao động chủ yếu học qua quá
trình lao động nên tay nghề lao động chưa cao. Để phát triển các doanh
nghiệp cần phải quan tâm nhiều hơn đến vấn đề nâng cao chất lượng lao
động. Bên cạnh đó, cũng cần phải có ý thức của người lao động không ngừng
học hỏi và nâng cao tay nghề, mỗi con người đều phải luôn vươn lên để
khẳng định mình. Đây là động lực kích thích sự phát triển của lực lượng sản
xuất, thúc đẩy xã hội phát triển.
2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
Tín dụng ngân hàng đóng một vai trò to lớn trong sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội nói chung và trong việc phát triển doanh nghiệp đặc biệt là
các DNNQD nói riêng. Bất kỳ một tổ chức kinh doanh muốn phát triển cơ sở
của mình cũng cần phải có vốn. Để có vốn bằng tiền thì phải có những tổ
chức đủ thẩm quyền và chức năng để huy động và tập trung vốn đó trước khi
đem sử dụng.
Ở bất kỳ một quốc gia nào công việc này do hai tổ chức thực hiện: Tổ
chức tài chính và tổ chức tín dụng. Ngoài vai trò đối với sự phát triển kinh tế -
xã hội thì nó còn đóng vai trò to lớn đối với các DNNN cũng như các
DNNQD đó là việc duy trì, thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
Để tồn tại và phát triển các DNNQD cần phải có vốn. Vốn có vai trò rất
quan trọng: vốn giúp cho các doanh nghiệp tiếp tục quá trình sản xuất kinh
doanh, mở rộng hoạt động kinh doanh từ đó có thể tồn tại phát triển đủ sức
cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động kinh doanh
các doanh nghiệp luôn thiếu vốn do đó một giải pháp an toàn và hiệu quả đó
là vay vốn thông qua tín dụng ngân hàng. Hiện nay, thủ tục vay vốn tại các
ngân hàng là đơn giản, nhanh gọn tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp. Vì vậy, tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối với sự phát

triển của các doanh nghiệp đặc biệt là các DNNQD. Thể hiện ở các điểm sau:

×