Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Phân biệt hai loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư gián tiếp nước ngoài ý nghĩa của sự phân biệt đó trong việc hoạch định chính sách TMQT của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.79 KB, 38 trang )

LUONG THE VINH UNIVERSITY

INTERNATIONAL ECONOMICS
ĐỀ TÀI THẢO LUẬN:
Phân biệt hai loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư
gián tiếp nước ngoài. Ý nghĩa của sự phân biệt đó trong việc
hoạch định chính sách TMQT của Việt Nam.
Thành viên nhóm:
1. Ngô Thị Thu Phượng_TCNH
2. Vũ Thị Thuỷ_ TCNH
3. Lâm Thị Thu Giang_ TCNH
4. Trần Thị Huyền_ TCNH
5. Hoàng Thị Hiên_TCNH
6. Doãn Thị Trang_TCNH
7. Trần Thị Thúy_TCNH
8. Nguyễn Thị Nhung_TCNH
Nhóm 5
Giảng viên hướng dẫn: ThS _ Trần Huyền Trang
I. LỜI MỞ ĐẦU
1.1Lý Do Chọn Đề Tài
1.2Mục Đích Nghiên Cứu
1.3Đối Tượng ,Phạm Vi
1.4Phương Pháp Nghiên Cứu
LỜI MỞ ĐẦU
 trên thế giới ,nguồn vốn đâu tư ra nước ngoài ngày càng giữ vai trò quan trọng
đối với sự phát triển của mỗi quốc gia.nguồn vốn này bao gồm đầu tư trực tiếp
(FDI) và đàu tư gián tiếp(FPT). Trong khi nguồn vốn FDI có vai trò trực tiếp
thúc đẩy sản suất , thì FPI lại có tác đọng kích thích thị trường tài chính phát
triển theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt động , mở rộng quy mô và tính minh
bạch, tạo điêì kiện cho doanh nghiệp trong nước dễ dàng tiếp cận với nguồn
vốn mới; nâng cao vai trò quản lý nhà nước và chất lượng doanh nghiệp , có


tác động mạnh mẽ các mối quan hệ kinh tế
 Sự hình thành và phát triển đầu tư Quốc tế đã được giải thích bởi nhiều Công
Trình nghiên cứu của nhiều tác giải khác nhau ,trong đó cần phải kể đến lý
thuyết lợi ích cận biên ,lý thuyết về chu kì sống Quốc tế của sản phẩm ,lý
thuyết Quyền lực thị trường ,lý thuyết chiết chung Mỗi lý thuyết đều có
thành công và hạn chế nhất định.Nhưng các lý thuyết này đều tập trung lý giải
cho những động cơ thực sự của đầu tư quốc tế
1.1.1 Chênh lệch về năng suất cận biên của vốn giữa các nước
Helpman và Sibert, Richard S. Eckaus cho rằng có sự khác nhau về năng suất cận biên
(số có thêm trong tổng số đầu ra mà một nhà sản xuất có được do dùng thêm một đơn
vị của yếu tố sản xuất) của vốn giữa các nước. Một nước thừa vốn thường có năng
suất cận biên thấp hơn.
Còn một nước thiếu vốn thường có năng suất cận biên cao hơn. Tình trạng này sẽ dẫn
đến sự di chuyển dòng vốn từ nơi dư thừa sang nơi khan hiếm nhằm tối đa hóa lợi
nhuận.
1.1.2 Chu kỳ sản phẩm
Akamatsu Kaname (1962) cho rằng sản phẩm mới đầu được phát minh và sản xuất ở
nước đầu tư, sau đó mới được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
Tại nước nhập khẩu, ưu điểm của sản phẩm mới làm nhu cầu trên thị trường nội địa
tăng lên, nên nước nhập khẩu chuyển sang sản xuất để thay thế sản phẩm nhập khẩu
này bằng cách chủ yếu dựa vào vốn, kỹ thụât của nước ngoài.
Khi nhu cầu thị trường của sản phẩm mới trên thị trường trong nước bão hòa, nhu cầu
xuất khẩu lại xuất hiện. Hiện tuợng này diễn ra theo chu kỳ và do đó dẫn đến sự hình
thành FDI.
Raymond Vernon (1966) lại cho rằng khi sản xuất một phẩm đạt tới giai đoạn chuẩn
hóa trong chu kỳ phát triển của mình cũng là lúc thị trường sản phẩm này có rất nhiều
nhà cung cấp.
Ở giai đoạn này, sản phẩm ít được cải tiến, nên cạnh tranh giữa các nhà cung cấp dẫn
tới quyết định giảm giá và do đó dẫn tới quyết định cắt giảm chi phí sản xuất. Đây là
lý do để các nhà cung cấp chuyển sản xuất sản phẩm sang những nước cho phép chi

phí sản xuất thấp hơn.
1.1.3 Lợi thế đặc biệt của các công ty đa quốc gia
Stephen H. Hymes (1960, công bố năm 1976), John H. Dunning (1981), Rugman A.
A. (1987) và một số người khác cho rằng các công ty đa quốc gia có những lợi thế đặc
thù (chẳng hạn năng lực cơ bản) cho phép công ty vượt qua những trở ngại về chi phí
ở nước ngoài nên họ sẵn sàng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Khi chọn địa điểm đầu tư, những công ty đa quốc gia sẽ chọn nơi nào có các điều kiện
(lao động, đất đai,chính trị) cho phép họ phát huy các lợi thế đặc thù nói trên.
Những công ty đa quốc gia thường có lợi thế lớn về vốn và công nghệ đầu tư ra các
nước sẵn có nguồn nguyên liệu, giá nhân công rẻ và thường là thị trường tiêu thụ tiềm
năng ta dễ dàng nhận ra lợi ích của việc này!
1.1.4 Tiếp cận thị trường và giảm xung đột thương mại
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là một biện pháp để tránh xung đột thương mại song
phương. Ví dụ, Nhật Bản hay bị Mỹ và các nước Tây Âu phàn nàn do Nhật Bản có
thặng dư thương mại còn các nước kia bị thâm hụt thương mại trong quan hệ song
phương. Đối phó, Nhật Bản đã tăng cường đầu tư trực tiếp vào các thị trường đó.
Họ sản xuất và bán ô tô, máy tính ngay tại Mỹ và châu Âu, để giảm xuất khẩu các sản
phẩm này từ Nhật Bản sang. Họ còn đầu tư trực tiếp vào các nước thứ ba, và từ đó
xuất khẩu sang thị trường Bắc Mỹ và châu Âu.
1.1.5 Khai thác chuyên gia và công nghệ
Không phải FDI chỉ đi theo hướng từ nước phát triển hơn sang nước kém phát triển
hơn. Chiều ngược lại thậm chí còn mạnh mẽ hơn nữa. Nhật Bản là nước tích cực đầu
tư trực tiếp vào Mỹ để khai thác đội ngũ chuyên gia ở Mỹ. Ví dụ, các công ty ô tô của
Nhật Bản đã mở các bộ phận thiết kế xe ở Mỹ để sử dụng các chuyên gia người Mỹ.
Các công ty máy tính của Nhật Bản cũng vậy.
Không chỉ Nhật Bản đầu tư vào Mỹ, các nước công nghiệp phát triển khác cũng có
chính sách tương tự. Trung Quốc gần đây đẩy mạnh đầu tư trực tiếp ra nước ngoài,
trong đó có đầu tư vào Mỹ.
Việc công ty đa quốc gia quốc tịch Trung Quốc là Lenovo mua bộ phận sản xuất máy
tính xách tay của công ty đa quốc gia mang quốc tịch Mỹ là IBM được xem là một

chiến lược để Lenovo tiếp cận công nghệ sản xuất máy tính ưu việt của IBM. Hay
việc TCL (Trung Quốc) trong sáp nhập với Thompson (Pháp) thành TCL-Thompson
Electroincs, việc National Offshore Oil Corporation (Trung Quốc) trong ngành khai
thác dầu lửa mua lại Unocal (Mỹ) cũng với chiến lược như vậy.
1.1.6 Tiếp cận nguồn tài nguyên thiên nhiên
Để có nguồn nguyên liệu thô, nhiều công ty đa quốc gia tìm cách đầu tư vào những
nước có nguồn tài nguyên phong phú.
Làn sóng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài lớn đầu tiên của Nhật Bản vào thập niên 1950
là vì mục đích này. FDI của Trung Quốc hiện nay cũng có mục đích tương tự.
 Căn cứ vào mức độ tham gia vào quản lý dự án của chủ đầu tư ,đầu tư quốc tế
được chia làm hai loại hình :Đầu Tư Trực Tiếp Và Gián Tiếp Nứoc Ngoài
.Vận dụng trong thực tế hai loại hình đầu tư này có những đặc điểm hình
thức ,những ưu thế và bất lợi khác nhau đối với cả bên tiếp nhận và bên chủ
đầu tư
* Đầu tư quốc tế có tác động hai mặt đối với nước nhận đầu tư:
Một mặt, nó làm tăng thêm nguồn vốn, phát triển công nghệ, nâng cao trình độ
quản lý tiên tiến, tạo việc làm, khai thác tài nguyên, chuyển đổi cơ cấu kinh tế…
Mặt khác, đối với nước kém phát triển, nó làm tăng sự phân hoá giữa các giai tầng
trong xã hội, giữa các vùng lãnh thổ, làm cạn kiệt tài nguyên, gây ô nhiễm mội
trường, tăng tính lệ thuộc vào bên ngoài
4.1. Hợp tác khoa học kỹ thuật
Hợp tác khoa học kỹ thuật được thực hiện dưới nhiều hình thức như trao đổi
những tài liệu kỹ thuật và thiết kế; mua bán giấy phép; trao đổi kinh nghiệm; chuyển
giao công nghệ; phối hợp nghiên cứu khoa học công nghệ; hợp tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ…
Tác dụng: đối với những nước lạc hậu về kỹ thuật việc tham gia hợp tác khoa học kỹ
thuật với nước ngoài là điều kiện quan trọng để rút ngắn khoảng cách lạc hậu với các
nước tiên tiến.
4.2. Tín dụng quốc tế
Đây là quan hệ tín dụng giữa nhà nước, các tổ chức kinh tế - xã hội, các cá

nhân trong nước với các chính phủ, các tổ chức (kể cả tổ chức phi chính phủ) và cá
nhân ở nước ngoài, trong đó với các tổ chức ngân hàng thế giới và ngân hàng khu
vực là chủ yếu.
Tín dụng quốc tế được thực hiện dưới nhiều hình thức như: vay nợ bằng tiền,
vàng, hàng hoá hoặc có thể qua hình thức đầu tư trực tiếp.
4.3 Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ
a. Du lịch quốc tế
Du lịch là nhu cầu khách quan, vốn có của con người. Khi kinh tế càng phát
triển thì nhu cầu du lịch - nhất là du lịch quốc tế càng tăng.
Ngành kinh tế du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp bao gồm các hoạt động tổ
chức, hướng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hóa, dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu
cầu đi lại, ăn uống nghỉ ngơi, tham quan, giải trí của du khách.
b. Vận tải quốc tế
Sự ra đời và phát triển của vận tải quốc tế gắn liền với sự phân công lao động
xã hội và quan hệ buôn bán giữa các nước với nhau.
Sự phát triển của vận tải quốc tế có tác dụng làm tăng nguồn thu ngoại tệ thông qua
vận tải và tiết kiệm chi ngoại tệ do phải thuê vận chuyển khi nhập khẩu hàng hóa.
c. Xuất khẩu lao động ra nước ngoài và tại chỗ
Tác dụng : Giải quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ. .
5Các giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng, nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
Bảo đảm ổn định môi trường chính trị, kinh tế - xã hội
Môi trường chính trị, kinh tế - xã hội là nhân tố cơ bản, có tính quyết định đối
với hoạt động kinh tế đối ngoại, đặc biệt là việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Có chính sách thích hợp đối với từng hình thức kinh tế đối ngoại
Đây là giải pháp quan trọng nhằm phát triển đa dạng, hiệu quả kinh tế đối
ngoại. Một mặt cần mở rộng các hình thức kinh tế đối ngoại; mặt khác, phải sử dụng
linh hoạt phù hợp với điều kiện cụ thể. Đặc biệt phải sử dụng chính sách thích hợp
với từng hình thức kinh tế đối ngoại
Xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có vai trò hết sức quan trọng đối với phát triển

kinh tế nói chung, kinh tế đối ngoại nói riêng. Trong đó đặc biệt chú ý kết cấu hạ tầng
kinh tế - kỹ thuật, trước hết là hệ thống thông tin liên lạc, giao thông vận tải
Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với kinh tế đối ngoại
Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước mới đảm bảo mục tiêu, phương
hướng và giữ vững được những nguyên tắc cơ bản trong kinh tế đối ngoại, khắc phục
tình trạng cạnh tranh thiếu lành mạnh, đem lại hiệu quả cao.
Xây dựng đối tác và tìm kiếm đối tác trong quan hệ kinh tế đối ngoại
Do hình thức kinh tế đối ngoại đa dạng nên đối tác cũng đa dạng. Vì vậy, xây
dựng đối tác và tìm kiếm đối tác trong quan hệ kinh tế đối ngoại là quan trọng và cần
xử lý linh hoạt.
Đối với việc xây dựng đối tác, cần từng bước xây dựng đối tác mạnh về vốn,
công nghệ, có năng lực quản lý…
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp là chủ thể chủ yếu hoạt động kinh tế
đối ngoại nên cần phải xúc tiến xây dựng một số doanh nghiệp nhà nước thành tập
đoàn xuyên quốc gia. Các tập đoàn này sẽ là đầu tàu trong mở rộng quan hệ kinh tế
đối ngoại và thông qua đó lôi cuốn các doanh nghiệp khác.


Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước
(nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư)
cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt
FDI với các công cụ tài chính khác.
Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở
nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư
thường hay đựoc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con"
hay "chi nhánh công ty".
Mục lục:
II. PHÂN BIỆT 2 LOẠI HÌNH ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
♦ So Sánh Sự Giống Nhau Và khác Nhau Giữa 2 loại Hình

Đầu Tư
Giống Nhau
 Khác Nhau
 Khái niệm
 Nguồn vốn
 Đặc điểm
 Các hình thức đầu tư
 Tính chất
 Lợi thế và bất lợi
III. Ý nghĩa đối với việc hoạch định chính sách TMQT
Việt Nam
2.1 PHÂN BIỆT 2 LOẠI HÌNH ĐTQT
 KHÁI NIỆM
 Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
• Khái niệm: Đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI)là hoạt động đầu tư nhằm
đạt lợi ích lâu dài của nhà đầu tư tại một doanh nghiệp ở nước khác với nước
của nhà đầu tư,trong đó nhà đết đầu tư phải có vai trò có ý nghĩa quyết định
tronh quản lý doanh nghiệp.
Các hình thức đầu tư quốc tế trực tiếp :
Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng;
Xí nghiệp liên doanh do hai bên cùng góp vốn theo tỷ lệ nhất
định và hình thành xí nghiệp mới;
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài;
Hợp đồng xây dựng – kinh doanh - chuyển giao;
Thông qua các hình thức này mà các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao được hình thành và phát triển.
. Các hình thức FDI
3.1. Phân theo bản chất đầu tư
Đầu tư phương tiện hoạt động: Đầu tư phương tiện hoạt động là hình thức FDI trong
đó công ty mẹ đầu tư mua sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở nước

nhận đầu tư. Hình thức này làm tăng khối lượng đầu tư vào.
Mua lại và sáp nhập: Mua lại và sáp nhập là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều
doanh nghiệp có vốn FDI đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp
này (có thể đang hoạt động ở nước nhận đầu tư hay ở nước ngoài) mua lại một doanh
nghiệp có vốn FDI ở nước nhận đầu tư. Hình thức này không nhất thiết dẫn tới tăng
khối lượng đầu tư vào.
3.2. Phân theo tính chất dòng vốn
Vốn chứng khoán: Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần hoặc trái phiếu doanh
nghiệp do một công ty trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền tham gia
vào các quyết định quản lý của công ty.
Vốn tái đầu tư: Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh trong quá khứ để đầu tư thêm.
Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ: Giữa các chi nhánh hay công ty con trong
cùng một công ty đa quốc gia có thể cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ phiếu, trái
phiếu doanh nghiệp của nhau.
3.3. Phân theo động cơ của nhà đầu tư
Vốn tìm kiếm tài nguyên: Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài nguyên thiên
nhiên rẻ và dồi dào ở nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có thể kém về kỹ năng
nhưng giá thấp hoặc khai thác nguồn lao động kỹ năng dồi dào. Nguồn vốn loại này
còn nhằm mục đích khai thác các tài sản sẵn có thương hiệu ở nước tiếp nhận (như các
điểm du lịch nổi tiếng). Nó cũng còn nhằm khai thác các tài sản trí tuệ của nước tiếp
nhận. Ngoài ra, hình thức vốn này còn nhằm tranh giành các nguồn tài nguyên chiến
lược để khỏi lọt vào tay đối thủ cạnh tranh.
Vốn tìm kiếm hiệu quả: Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào kinh
doanh thấp ở nước tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá các yếu tố
sản xuất như điện nước, chi phí thông tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt bằng sản
xuất kinh doan h rẻ, thuế suất ưu đãi, v.v
 Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI)
• Khái niệm: Đầu tư gián tiếp nước ngoài là một loại hình di chuyển vốn giữa các
quốc gia, trong đó chủ sở hữu vốn không trực tiếp quản lý và điều hành các

hoạt động sử dụng vốn. Nói cách khác, đầu tư gián tiếp nước ngoài là một loại
hình quốc tế mà quyền sở hữu tách rời với quyền sử dụng đối với tài sản đầu tư
 So sánh sự giống và khác nhau giữa FDI & FPI
• Giống nhau:
+ Cả FDI và FDI đơn thuần là hoạt động đầu tư vốn ra nước ngoài, lượng vốn được
luân chuyển từ nước của người đầu tư sang nước sử dụng vốn đầu tư, và làm tăng lượng
vốn và nguồn dự trữ ngoại tệ cho nước chủ nhà. FDI & FPI xuất hiên do nhu cầu hội
nhập quốc tế.
+ Cả 2 hình thức này đều nhằm mục đích tạo lợi nhuận cho nhà đầu tư. Để tạo ra lợi
ích lơn nhất cho mình, nhà đầu tư có thể chọn cho mình cách thức đầu tư phù hợp nhất,
hoặc kết hợp cả 2 hình thức trên. Lợi nhuận của nhà đầu tư phụ thuộc vào kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp và tỉ lệ thuận với số vốn đầu tư. Do đó, tình hình hoạt động của
doanh nghiệp là mối quan tâm chung của cả hai hoạt động đầu tư này.
+ Do đều là hoạt đông đầu tư quốc tế nên FDI & FPI chịu sự điều chỉnh của nhiều luật
lệ khác nhau. Mặc dù các hoạt động này chịu ảnh hưởng lớn từ luật pháp nước tiếp nhận
đầu tư, nhưng trên thực tế vẫn bị điều chỉnh bởi các điều ước, thông lệ quốc tế và luật
của bên tham gia đầu tư. Do đó để tạo môi trường đầu tư lành mạnh, thánh những xung
đột và tranh chấp không đáng có, trong quá trình hội nhập và phát triển, các nước nên
co sự điều chỉnh luật lệ của mình gần và phù hợp với các điều ước, luật lệ quốc tế
• Khác nhau:
Đầu tư trực tiếp
(FDI)
Đầu tư gián tiếp
(FPI)
• Nhà đầu tư vừa là người bỏ
vốn vừa là người trực tiếp
quản lý điều hành việc sử
• FPI chie đơn thuần là hoạt
động bỏ vốn, đầu tư vốn vào
doanh nghiệp thông qua việc

dụng vốn của mình và có
quyền tham gia vào việc sử
dụng vốn của mình và có
quyền tham gia vào hoạt động
của doanh nghiệp nên nhà đầu
tư đặc biệt quan tâm đến hoạt
động của doanh nghiệp.
• Lợi ích thu được theo lợi
nhuận công ty và được phân
chia theo tỷ lệ góp vốn
• FDI la nguồn vốn bổ sung dài
hạn cho nước chủ nhà, không
dễ bị rút đi trong thời gian
ngắn vì gắn liền với hoạt động
của dự án. FDI không chỉ gắn
liền với di chuyển vốn mà còn
đi kèm với hoạt động chuyển
giao công nghệ, chuyển giao
kiến thức và kinh nghiệm, tạo
thị trường mới cho cả bên đầu
tư và bên tiếp nhân đầu tư.
Vốn FDI không chỉ là vốn đầu
tư ban đầu mà còn bao gồm
vốn vay doanh nghiệp ,vốn
đàu tư trích từ lợi nhuận thu
được trong quá trình hoạt động
DN.
mua bán chứng khoán hoặc
những tài sản có giá khác, nhà
đầu tư không có quyền tham

dự vào hoạt động của công ty.
Tuy nhiên nếu nắm giữ một số
cổ phiếu nhất định thì FPI có
thể chuyển thành FDI.
• Lợi nhuận thu được từ việc
chia cổ tức hoặc việc bán
chứng khoán thu chênh lệch.
• Điểm nổi bât nhất của FPI là
tính bất ổn định. Việc bán
chứng khoán diễn ra đơn giản
hơn nhiều so với việc hủy bỏ
một dư án đầu tư trong đầu tư
trực tiếp nước ngoái nên tốc độ
luân chuyển vốn cua FPI chậm
hơn so với FDI tạo điều kiện
giúp các nền kinh tế mới nổi
tăng tính linh hoạt, thúc đẩy
phát triển kinh tế. Tuy nhiên
trong thời kỳ suy thoái kinh tế,
lượng vốn ra vào quá nhanh lại
khiến cho nền kinh tế mất tính
cân bằng, gây ảnh hưởng lớn
đến hoạt động sản xuất.
• Vốn FDI đi kêm với 3 yếu tố:
hoạt động thương mại (xuất-
nhập khẩu), chuyển dao công
nghệ và di cư lao động quốc
tế.
• FDI có xu hướng chuyển từ
nước phát triển sang các nước

đang phát triển nhằm tim kiếm
thị trường, nguồn nhân công rẻ
và lợi nhuận cao.
• FPI chỉ đơn thuần là luân
chuyển vốn từ nước đầu tư
trực tiếp sang nước tiếp nhận
đầu tư.
• FPI cần có một hệ thống tài
chính hoạt động hiệu quả, mà
các nước kém phát triển lại có
hệ thống tài chính yếu nên FPI
có xu hướng luân chuyển từ
các nước phát triển với nhau
hoặc đang phát triển hơn là
luân chuyển các nước kém
phát triển.
Nguồn tài liệu tham khảo:
 Giáo trình kinh tế quốc tế của GS. TS. Đỗ Đức Bình.
 Giáo trình kinh tế quốc tế của Đỗ Đức Bìnhh-Nguyễn Thị Thúy
Hồng.
 NGUỒN VỐN
FDI
-Nguồn vốn FDI chủ yếu từ các tổ chức kinh tế, công ty hoặc các cá nhân nước ngoài.
FPI
- Nguồn vốn FII chủ yếu từ các tổ chức quốc tế như FAO, UNDP, WHO,…; các chính
phủ nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ chủ yếu thông qua ODA.
 ĐẶC ĐIỂM
FDI
 Chủ đầu tư nước ngoài trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động sử dụng
vốn.

 Quyền quản lý DN phụ thuộc vào tỉ lệ góp vốn của các chủ đầu tư trong vốn
pháp định của dự án.
 Các chủ đầu tư nước ngoài phải góp 1 số vốn tối thiểu vào vốn pháp định theo
luật đầu tư của nước sở tại
 Lợi nhuận của chủ đầu tư nước ngoài thu được phụ thuộc vào kết quả hoạt
động SXKD và tỉ lệ góp vốn trong vốn pháp định.
 Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường được thực hiện thông qua việc thành lập
các DN mới hoặc mua lại hay sáp nhập với nước sở tại.
FPI
 Chủ đầu tư nước ngoài không trực tiếp quản lý, kiểm soát các hoạt động kinh
doanh.
 Nếu là nguồn vốn của chính phủ và tổ chức quốc tế thì thường kèm theo các
điều kiện ưu đãi và gắn chặt với thái độ của chính phủ. Nếu là vốn của tư nhân
thì bị hạn chế bởi tỉ lệ góp vốn theo luật đầu tư của nước sở tại.
 Chủ đầu tư nước ngoài kiếm lời qua lãi suất cho vay hay lợi tức cổ phần nên độ
rủi ro thấp.
 CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
FDI
 DN 100% vốn đầu tư nước ngoài.
 DN liên doanh.
 Hợp đồng hợp tác liên doanh.
 Công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài.
FPI
 Đầu tư trái phiếu.
 Đầu tư cổ phiếu.
 Viện trợ nước ngoài:
• hoàn lại với lãi suất ưu đãi, thời gian dài
• không hoàn lại (i=0).
TÍNH CHẤT
FDI

 Ít phụ thuộc vào quan hệ chính trị giữa các bên.
 Mức độ đầu tư nhiều hay ít phụ thuộc vào độ hấp dẫn của thị trường.
FPI
 Nếu là vốn của chính phủ thì phụ thuộc nhiều vào mối quan hệ chính trị giữa
các bên.
 Nếu là vốn của tư nhân thì phụ thuộc nhiều vào trình độ phát triển và phạm vi
hoạt động của thị trường chứng khoán.

 LỢI THẾ VÀ BẤT LỢI
 LỢI THẾ
FDI
 Đối với nước chủ đầu tư:
o Có khả năng kiểm soát hoạt động sử dụng vốn đầu tư và có thể đưa ra quyết
định có lợi nhất.
o Giúp chủ đầu tư tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch và chiếm lĩnh thị trường
nước sở tại.
o Giúp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, khai thác được nguồn nguyên liệu
và lao động với giá cả thấp của nước sở tại.
 Đối với nước tiếp nhận đầu tư:
o Tạo ĐK cho nước sở tại có thể tiếp thu được KT-CN hiện đại, kinh nghiệm
quản lý và tác phong làm việc tiên tiến của nước ngoài.
o Giúp khai thác có hiệu quả lao động, tài nguyên, nguồn vốn.
FPI
 Đối với nước chủ đầu tư:
o Ít chịu rủi ro vì lợi nhuận thu được luôn theo 1 tỉ lệ lãi suất cố định.
o Giúp phân tán rủi ro trong KD qua hình thức đầu tư chứng khoán.
 Đối với nước tiếp nhận đầu tư:
o Huy động nguồn vốn với lãi suất thấp, giúp nước chủ nhà đầu tư vào các công
trình phúc lợi, cơ sở hạ tầng.
o Tạo điều kiện mở đường cho loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài.

o Hoàn toàn chủ động trong việc sử dụng vốn.
 BẤT LỢI
FDI
 Đối với nước chủ đầu tư:
o Chủ đầu tư có thể gặp rủi ro cao nếu không hiểu rõ về môi trường đầu tư của
nước sở tại.
o Có thể xảy ra tình trạng chảy máu chất xám nếu chủ đầu tư nước ngoài để mất
bản quyền sở hữu công nghệ, bí quyết sản xuất trong quá trình chuyển giao.
 Đối với nước tiếp nhận đầu tư:
o Nước sở tại khó chủ động trong việc bố trí cơ cấu đầu tư theo ngành và theo
vùng lãnh thổ.
o Nếu không thẩm định kỹ sẽ dẫn đến sự du nhập của các loại công nghệ lạc hậu,
gây ô nhiễm môi trường với giá đắt làm thiệt hại lợi ích của nước sở tại.
FPI
 Đối với nước chủ đầu tư:
o Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thường không cao vì nước chủ nhà quản lý vốn
kém hiệu quả.
 Đối với nước tiếp nhận đầu tư:
o Dễ dẫn đến tình trạng nợ nước ngoài.
o Hạn chế khả năng tiếp nhận KH-CN và khả năng tiên tiến của nước ngoài.
o Hạn chế khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của tư nhân vì tỉ lệ
góp vốn bị hạn chế.
o Các quốc gia tiếp nhận dễ bị các chủ nợ trói buộc vào vòng ảnh hưởng chính trị
của họ.
 Lợi ích của thu hút FDI
2.1. Bổ sung cho nguồn vốn trong nước
Trong các lý luận về tăng trưởng kinh tế, nhân tố vốn luôn được đề cập.
Khi một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn
nữa. Nếu vốn trong nước không đủ, nền kinh tế này sẽ muốn có cả vốn từ
nước ngoài, trong đó có vốn fdi.

2.2. Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý
Trong một số trường hợp, vốn cho tăng trưởng dù thiếu vẫn có thể huy
động được phần nào bằng "chính sách thắt lưng buộc bụng". Tuy nhiên,
công nghệ và bí quyết quản lý thì không thể có được bằng chính sách đó.
Thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp
thu công nghệ và bí quyết quản lý kinh doanh mà các công ty này đã tích
lũy và phát triển qua nhiều năm và bằng những khoản chi phí lớn.
Tuy nhiên, việc phổ biến các công nghệ và bí quyết quản lý đó ra cả nước
thu hút đầu tư còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tiếp thu của đất nước.
2.3. Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu
Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia, không chỉ xí nghiệp có vốn
đầu tư của công ty đa quốc gia, mà ngay cả các xí nghiệp khác trong
nước có quan hệ làm ăn với xí nghiệp đó cũng sẽ tham gia quá trình phân
công lao động khu vực. Chính vì vậy, nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội
tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu.
2.4. Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công
Vì một trong những mục đích của FDI là khai thác các điều kiện để đạt được chi phí
sản xuất thấp, nên xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ thuê mướn nhiều lao động
địa phương. Thu nhập của một bộ phận dân cư địa phương được cải thiện sẽ đóng góp
tích cực vào tăng trưởng kinh tế của địa phương.
Trong quá trình thuê mướn đó, đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp, mà trong nhiều
trường hợp là mới mẻ và tiến bộ ở các nước đang phát triển thu hút FDI, sẽ được xí
nghiệp cung cấp. Điều này tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ năng cho nước thu hút
FDI. Không chỉ có lao động thông thường, mà cả các nhà chuyên môn địa phương
cũng có cơ hội làm việc và được bồi dưỡng nghiệp vụ ở các xí nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài.
2.5. Nguồn thu ngân sách lớn
Đối với nhiều nước đang phát triển, hoặc đối với nhiều địa phương, thuế do các xí
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp là nguồn thu ngân sách quan trọng. Chẳng hạn,
ở Hải Dương riêng thu thuế từ công ty lắp ráp ô tô Ford chiếm 50 phần trăm số thu nội

địa trên địa bàn tỉnh năm 2006.
II. Ý NGHĨA ĐỐI VỚI VIỆC HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH TMQT CỦA VIỆT
NAM
1.TÌNH HÌNH ĐTQT VÀO VIỆT NAM
2. NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐTQT ĐỐI VỚI VIỆT NAM
3. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA VIỆT NAM
TRONG VIỆC THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
4. CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ CỦA VIỆT NAM
TÌNH HÌNH ĐTQT VÀO VIỆT NAM
 Những kết quả đạt được:
o Các dự án đầu tư đã và đang hướng vào 1 số ngành công nghiệp và dịch vụ
quan trọng, góp phần CNH-HĐH đất nước
o Quy mô bình quân của 1 dự án đầu tư ngày càng tăng
VD: Theo các báo cáo nhận được, trong 5 tháng đầu năm 2009 thì 40 dự án tăng
vốn với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 3,96 tỷ USD (tăng 27,8% so với cùng kỳ 2008)
o Nhiều công ty hàng đầu trên thế giới đến đầu tư tại Việt Nam chứng tỏ môi
trường đầu tư tại Việt Nam ngày càng hấp dẫn và đáp ứng được các yêu cầu cơ
bản của hoạt động ĐTQT
o Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, công nghệ và kỹ thuật tiên tiến đã thâm
nhập vào quá trình SX-KD ở nước ta. Các ngành như là: Dầu khí, Điện tử, Lắp
ráp ô tô- xe máy, Viễn thông…
o Các dự án FDI đã có những đóng góp đáng kể vào tạo việc làm, tăng thu nhập
và nâng cao trình độ cho đội ngũ lao động Việt Nam


ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM THEO NGÀNH
Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 20/11/2010
TT Chuyên ngành
Số
dự án

Tổng vốn đầu
tư đăng ký
(USD)
Vốn điều lệ
(USD)
1 CN chế biến,chế tạo 7,153 93,600,623,306 31,415,630,096
2 KD bất động sản 341 43,261,259,278 10,805,836,797
3 Dvụ lưu trú và ăn uống 298 16,063,742,002 3,099,420,256
4 Xây dựng 650 10,483,964,104 3,561,429,024
5
SX, pp điện, khí, nước,
đ.hòa 63 4,857,841,811 1,110,206,841
6 Thông tin và truyền thông 627 4,726,980,676 2,930,933,304
7 Nghệ thuật và giải trí 122 3,461,002,314 1,014,711,935
8 Vận tải kho bãi 295 3,170,931,079 996,363,157
9 Nông,lâm nghiệp; thủy sản 477 3,069,996,071 1,492,649,045
10 Khai khoáng 68 2,939,845,083 2,347,143,692
11
Bán buôn, bán lẻ; sửa
chữa 444 1,545,597,053 778,695,007
12
Tài chính, n.hàng, bảo
hiểm 73 1,321,475,673 1,171,710,673
13 Y tế và trợ giúp XH 71 891,726,437 211,996,506
14 HĐ chuyên môn, KHCN 934 694,527,211 338,489,233
15 Dịch vụ khác 105 642,237,056 148,728,042
16 Giáo dục và đào tạo 133 380,357,322 117,406,481
17 Hành chính và dvụ hỗ trợ 99 183,818,048 95,243,638
18 Cấp nước;xử lý chất thải 23 63,773,000 37,458,000
Tổng số 11,976 191,359,697,524 61,674,051,727

×