Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Hoàn thiện hình thức trả lương tại Cty TNHH xây dựng Đông Triều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.25 KB, 52 trang )

MỞ ĐẦU
Tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp, có ý nghĩa vô cùng quan
trọng đối với người lao động vì nó là nguồn thu nhập chính đảm bảo cho cuộc
sống của bản thân và gia đình họ.
Thu nhập của người lao động hay còn gọi là lương bổng luôn được coi là
vấn đề quan tâm hàng đầu của mọi người và của toàn xã hội. Thông qua thu nhập
bình quân của người dân một quốc gia cũng phần nào nói lên sự phát triển về kinh
tế xã hội của quốc gia đó, bởi vậy cải thiện và nâng cao mức sống của người dân
luôn là mối quan tâm hàng đầu của Chính phủ các nước. Trong những năm gần
đây, ở nước ta, để cải thiện và nâng cao mức sống của người dân, Chính phủ đã
liên tục ra các quyết định về điều chỉnh hệ số lương và mức lương tối thiểu cho
người lao động. Sự thay đổi đó đã góp phần đảm bảo cho cuộc sống của người lao
động ngày càng tốt đẹp hơn.
Đối với các doanh nghiệp, tiền lương có mối quan hệ mật thiết với các hoạt
động sản xuất kinh doanh, đó là một yếu tố chi phí quan trọng, là bộ phận cấu
thành giá thành của sản phẩm. Còn đối với một đất nước, tiền lương là sự cụ thể
hoá quá trình phân phối của cải vật chất do chính người lao động trong xã hội tạo
ra. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi sức lao động trở thành hàng hoá thì
tiền lương là một nhân tố quan trọng kích thích người lao động tăng năng suất, hạ
giá thành sản phẩm, nâng cao trình độ tay nghề, gắn trách nhiệm của người lao
động với công việc để từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải áp dụng hình thức trả lương như thế nào cho
phù hợp với tính chất và đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, để tiền lương
thực sự trở thành đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động hăng say làm việc.
Hầu hết các doanh nghiệp chưa thực sự phát huy được vai trò đòn bẩy kinh tế của
tiền lương và công tác trả lương còn nhiều bất cập. Bởi vậy không ngừng hoàn
thiện công tác trả lương là một yêu cầu tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác trả lương và thông quan việc
nghiên cứu thực tiễn hình thức trả lương tại Công ty TNHH xây dựng Đông Triều,
em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện hình thức trả lương tại Công ty TNHH xây
1


dựng Đông Triều” làm đề tài nghiên cứu trong chuyên đề tốt nghiệp của mình
với mong muốn những ý kiến đóng góp của mình có thể phần nào hoàn thiện hơn
hình thức trả lương của Công ty.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về công ty TNHH xây dựng Đông Triều
Chương 2: Thực trạng về hình thức trả lương tại Công ty TNHH xây
dựng Đông Triều.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hình thức trả lương tại
Công ty TNHH xây dưng Đông Triều .
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, nhưng do trình độ nhận thức và lý luận
còn hạn chế nên chuyền đề này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong
được sự góp ý của thầy cô giáo trong Khoa Quản trị kinh doanh - Trường Đại học
kinh tế quốc dân đặc biệt là cô giáo Th.s Nguyễn Thị Hoài Dung và toàn thể
CBCNV trong Công ty TNHH xây dựng Đông Triều để đề tài của em được củng
cố và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn./.
2
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG ĐÔNG
TRIỀU
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY
1.1. Tên Công ty:
Tên thương mại : CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG ĐÔNG TRIỀU
Tên tiếng Việt : CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG ĐÔNG TRIỀU
Tên giao dịch : DONGTRIEU CO.,LMT
1.2. Hình thức pháp lý của Công ty:
Công ty TNHH xây dựng Đông Triều là một Công ty tư nhân với hình thức
pháp lý là Công ty TNHH.
Giấy chứng nhận ĐKKD số: 2203000202 cấp ngày 25/08/1997 do Sở Kế
hoạch - Đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp.

Vốn điều lệ: 1.600.000.000 VNĐ (Một tỷ sáu trăm triệu đồng chẵn)
Người đại diện theo pháp luật của Công ty: Bà Nguyễn Thị Thiển
Chức vụ: Chủ tịch HĐQT - Giám đốc Công ty
1.3. Địa chỉ giao dịch của Công ty:
Địa chỉ: Khu Cầu Cầm – Hưng Đạo – Đông Triều - Quảng Ninh.
Điện thoại: 0333 872171 Fax: 0333 872171
Email:
1.4. Ngành nghề kinh doanh của Công ty:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi;
- Trang trí nội ngoại thất;
- Kinh doanh vật liệu xây dựng;
- San lấp mặt bằng;
- Sản xuất chế biến gỗ;
- Kinh doanh gỗ và nội thất gỗ.
3
1.5. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty
Là một Công ty TNHH bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt nhưng Công ty đã khẳng định
mình trên thị trường bằng uy tín và chất lượng công trình trong lĩnh vực xây dựng.
Làm được điều đó một phần là do công ty có phương pháp, chiến lược kinh
doanh, cách tổ chức quản lý kinh tế và quản lý sản xuất hiệu quả. Trong những
năm qua doanh nghiệp luôn cố gắng xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý gọn nhẹ,
cho phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, dưới đây là
sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH Xây Dựng Đông Triều.
Sơ đồ 1 : TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY


1.6. Chức năng nhiệm vụ, nhân sự của các phòng ban, ban Giám đốc
- Cơ cấu lãnh đạo Công ty gồm 01 Giám đốc và 01 Phó giám đốc.
- Giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm về

mọi hoạt động của Công ty trước pháp luật. Giám đốc là người có quyền điều
hành cao nhất trong công ty, có quyền bổ nhiệm,miễn nhiệm các chức danh khác
4
Giám đốc
PGĐ Kỹ thuật PGĐ Tài chính
Phòng
Kỹ thuật
Phòng Kế
hoạch
Phòng
Kế toán
Phòng
Tài chính
Đội
Thi công
Phân xưởng
Sản xuất Cửa hàng
hoặc kỷ luật, khen thưởng theo qui chế của công ty và theo quy định của pháp
luật.
-Thông qua phó giám đốc được Giám đốc phân công và uỷ nhiệm quản lý,
điều hành chung trong toàn công ty.
+ Là người giúp việc cho Giám đốc trong công việc.
+ Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.
+ Tổ chức sản xuất an toàn lao động.
+ Tổ chức phân phối thù lao lao động.
+ Nghiên cứu áp dụng và cải tiến công nghệ sản xuất.
+ Tổ chức hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh.
+ Chịu trách nhiệm trước giám đốc về năng suất, chất lượng và hiệu quả
sản xuất.
- Các phòng, ban chức năng: Gồm 04 phòng, 01 Đội thi công và 01 phân

xưởng sản xuất chế biến gỗ, chịu sự lãnh đạo trực tiếp và giúp việc cho Ban giám
đốc, đảm bảo lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh được thông suốt.
Phòng Hành chính: Đảm nhiệm công tác phục vụ hành chính trong công ty,
thực hiện công tác thanh tra nội bộ, giải quyết các đơn thư khiếu nại của quần
chúng, bố trí xe đưa đón cán bộ phục vụ sản xuất kinh doanh.
Thực hiện công tác tổ chức quản lý nhân sự, thực hiện chế độ tiền lương,
BHXH, Công tác thi đua đào tạo. Giải quyết kịp thời các chính sách, chế độ,
quyền lợi của người lao động. Thường xuyên trực tiếp đến công trường, kiểm tra
việc thực hiện kỷ luật lao động.
Phòng Kế hoạch: Chịu trách nhiệm lập và tổng hợp các kế hoạch phục vụ
cho sản xuất kinh doanh: Kế hoạch tài chính, kế hoạch sửa chữa thường xuyên,
sửa chữa lớn..vv.. theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch, điều chỉnh các kế hoạch
cung ứng vật tư. Đảm bảo về số lượng cũng như chất lượng cho nhu cầu sản xuất
của đơn vị, ký kết hợp đồng xây lắp công trình, kiểm tra quản lý tiến độ, chất
lượng các công trình.
Đảm bảo toàn bộ công tác kỹ thuật của công ty, chỉ đạo thi công đúng theo
thiết kế kỹ thuật đảm bảo chất lượng cho các công trình của khách hàng, chỉ đạo
5
hoạt động công tác kỹ thuật tại các đội sản xuất, biên soạn qui trình, định mức tiêu
chuẩn kỹ thuật và công tác tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Kiểm tra hướng dẫn thực hiện về an toàn trong toàn Công ty.
Chịu trách nhiệm lập kế hoạch, thiết lập mạng máy tính cho toàn Công ty.
Kiểm tra trang bị, thay thế, cài đặt, sửa chữa máy tính và các thiết bị công nghệ
phục vụ công tác sản xuất kinh doanh.
Phòng Kế toán: Theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty dưới
hình thái tiền tệ, tham mưu đắc lực cho Lãnh đạo Công ty thông qua việc quản lý
tình hình mua sắm, nhập - xuất vật tư thiết bị, tập hợp chi phí sản xuất để lập báo
cáo kế toán kịp thời chính xác. Lập kế hoạch tài chính cho đơn vị, phân tích tình
hình tài chính - tham mưu cho Giám đốc trong các vấn đề tài chính để nâng cao
hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức thẩm tra quyết toán của các

đội sản xuất.
- Tổ chức lưu trữ và bảo quản hồ sơ, tài liệu, chứng từ kế toán. Cung cấp
thông tin về các số liệu tài chính kế toán cho các bộ phận có liên quan theo qui
định.
- Bảo vệ giá trị quyết toán với chủ đầu tư.
Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về kỹ thuật sản xuất thi công cho các tổ
đội, phân xưởng sản xuất. Tham mưu, giúp việc Giám đốc về công tác kỹ thuật
trong hoạt động sản xuất, thi công…..
- Kiểm tra kỹ thuật, chất lượng sản phẩm nhập kho;
- Kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, kiểm tra các giai đoạn thi công công
trình.
- Nhiệm vụ chung của các phòng ban chức năng là:
+ Chấp hành và kiểm tra việc chấp hành các chỉ tiêu kế hoạch, các chế độ,
nội qui của Công ty và chỉ thị, mệnh lệnh công tác của Giám đốc Công ty.
+ Phục vụ đắc lực cho sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Đề xuất với Giám đốc công ty những chủ trương, biện pháp để giải quyết
khó khăn trong sản xuất kinh doanh và tăng cường công tác quản lý đơn vị.
6
Đội thi công: hiện nay tại Công ty thành lập 01 đội thi công có nhiệm vụ
thực hiện thi công xây lắp các công trình theo đúng kế hoạch được giao, đảm bảo
chất lượng, kỹ thuật thi công công trình.
Phân xưởng sản xuất: Hiện nay do nhu cầu thực tế của công ty, Phân
xưỏng có 01 phân xưởng sản xuất, có nhiệm vụ sản xuất đồ gỗ dân dụng và chế
biến các loại gỗ thành phẩm: như gỗ cốt pha phục vụ xây dựng, thiết bị văn phòng
trường học, đồ dùng gia đình...
Cửa hàng: Có nhiệm vụ giới thiệu và tiêu thụ một phần sản phẩm của
Công ty. Chủ yếu là các sản phẩm do xưởng sản xuất, chế biến gỗ tạo ra. Một mặt
đó là các sản phẩm mà Công ty kinh doanh như hàng nội thất gia đình, nội thất
văn phòng và các loại vật liệu xây dựng mà Công ty kinh doanh.
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

2.1. Quá trình hình thành
Công ty TNHH xây dựng Đông Triều được thành lập từ năm 1994 với tiền
thân là Xí nghiệp xây lắp Đông Triều ngành nghề chủ yếu là xây dựng và sản xuất
mộc dân dụng. Với lợi thế về địa lý và truyền thống của xưởng mộc Cầu Cầm để
lại cùng với nhu cầu thị thi trường về các loại sản phẩm chế biến từ gỗ ngày càng
tăng. Công ty TNHH xây dựng Đông Triều sau hơn 10 năm hoạt động đã đứng
vững trên thị trường và ngày càng phát triển. Doanh thu năm sau cao hơn năm
trước, thực hiện đầy đủ thuế nghiã vụ với nhà nước và các khoản phải nộp ngân
sách nhà nước. Tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho trên 40 công nhân
trên địa bàn.
2.2. Quá trình phát triển
Tuy được hình thành từ rất sớm song doanh nghiệp chỉ mới dừng lại ở
việc cung cấp những mặt hàng chế biến thô chưa tao được cho mình một thương
hiệu trên thị trường khi Đảng nhà nước có chính sách mở cửa nền kinh tế với cơ
chế thị trường và đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá đang tiềm ẩn
những khả năng đột phá, mở rộng qui mô sản xuất hàng hoá là một trong những
vấn đề được doanh nghiệp quan tâm hàng đầu hiện nay. Nắm bắt được tình hình
với sự nhạy bén trước cơ chế thị trường, doanh nghiệp đã có định hướng và chiến
lược kinh doanh phù hợp là không mở rộng qui mô sản xuất. Trong thời gian qua,
7
khi nền kinh tế đang trong giai đoạn khủng hoảng, doanh thu và lợi nhuận của
Công ty vẫn tăng đều và ổn định qua các năm. Hiện nay Công ty đang đẩy mạnh
nghiên cứu một số lĩnh vực kinh doanh sản xuất mới đặc biệt là dự án sản xuất
bàn ghế Bô-tơi xuất khẩu sang Phần Lan. Về lĩnh vực xây dựng vốn là thế mạnh
của Công ty vừa qua Công ty Ký nhận được hợp đồng xây dựng toàn bộ cơ sở hạ
tầng cho khu đô thị mới Tân Việt Bắc tại TT Mạo Khê – Đông Triều - Quảng
Ninh.
Đặc biệt cuối năm 2008 vừa qua Chủ tịch HĐQT-Giám đốc Công ty bà
Nguyễn Thị Thiển đã được UBND Huyện Đông Triều trao tặng bằng khen
“Doanh nhân nữ tiêu biểu năm 2008”. Bà Nguyễn Thị Thiển cũng là một trong

những doanh nhân nữ suất xắc tỉnh Quảng Ninh năm 2008.
III. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
BẢNG 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
GIAI ĐOẠN 2005-2007
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng doanh thu 3.296.214.250 3.560.656.000 3.805.721.000
1.Doanh thu thuần(10 =
01 - 03)
3.296.214.250 3.560.656.000 3.805.721.000
2.Giá vốn hàng bán 3.070.240.000 3.302.042.100 3.480.560.000
3.Lợi nhuận gộp (20 =
10 - 11)
225.974.250 258.613.900 325.161.000
4.Chi phí bán hàng
5.Chi phí quản lý doanh
nghiệp
112.350.000 126.269.000 126.269.000
6.Lợi nhuận thuần từ
hoạt động SXKD [30 =
20 -(21+22) ]
113.624.250 132.344.900 158.892.000
7.Thu nhập hoạt động tài
chính
8.Lợi nhuận thuần từ
hoạt động tài chính (40
= 31 - 32)
9.Lợi nhuận bất thường
8
(50 = 41 - 42)

10.Tổng LNTT
(60=30+40+50)
11.Thuế TNDN 31.814.790 37.056.572 44.489.760
12.LNST(80 = 60 -70) 81.809.460 95.288.328 114.402.240
(Nguồn: Phòng Kế toán-Tài chính)
BẢNG 2 : BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
GIAI ĐOẠN 2006-2008
Đơn vị tính: VNĐ
(Nguồn: Phòng Kế toán-Tài chính)
BẢNG 3 : BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
9
TÀI SẢN M.số Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
A. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG
VÀ CÁC KHOẢN ĐẦU
TƯ NGẮN HẠN
100
2.279.114.540 2.395.436.540 2.614.277.328
I. Tiền
110
948.284.540 1.146.000.540. 777.934.000
1. Tiền mặt tại quỹ 111 368.000.540 668.000.540 225.800.000
2. Tiền gửi ngân hàng 112 580.284.000 478.000.000 552.134.000
3. Tiền đang chuyển 113
II. Các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn
120
III. Các khoản phải
thu
130
533.000.000 368.000.000 414.281.000

IV. Hàng tồn kho 140 429.830.000 590.868.000 468.789.000
V. Tài sản lưu động
khác
150
368.000.000 290.568.000 503.273.328
1. Tạm ứng 151
2. chi phí trả trước 152 368.000.000 290.568.000 503.273.328
B. TSCĐ VÀ ĐẦU TƯ
DÀI HẠN
200
880.000.000 770.000.000 660.000.000
I.TSCĐ 210 880.000.000 770.000.000 660.000.000
1. TSCĐ hữu hình 211 880.000.000 770.000.000 660.000.000
Nguyên giá
212
1.100.000.000 1.100.000.000 1.100.000.000
Giá trị hao mòn luỹ kế 213 220.000.000 330.000.000 440.000.000
TỔNG TÀI SẢN 250 3.159.114.540 3.165.436.540 3.274.277.328
GIAI ĐOẠN 2006-2008
Đơn vị tính: VNĐ
NGUỒN VỐN Mã
số
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
A. NỢ PHẢI
TRẢ
300 753.305.080 734.148.212 461.875.088
I. Nợ ngắn hạn
310 753.305.080 734.148.212 461.875.088
1. Vay ngắn
hạn

311 256.000.000 390.000.000 200.000.000
2. Phải trả cho
người bán
312 497.305.080 344.148.212 261.875.088
II. Nợ dài hạn 320
III. Nợ khác 330
B. NGUỒN
VỐN CHỦ SỞ
HỮU
400 2.405.809.460 2.431.288.328 2.812.402.240
I. Nguồn vốn
quỹ
410 2.381.809.460 2.395.288.328 2.764.402.240
1.Nguồn vốn
kinh doanh
411 2.300.000.000 2.300.000.000 2.650.000.000
2. Lợi nhuận
chưa phân
phối
416 81.809.460 95.288.328 114.402.240
II. Nguồn
kinh phí, quỹ
khác
420 24.000.000 36.000.000 48.000.000
1. Quỹ dự
phòng về trợ
cấp thất
nghiệp
421
2. Quỹ khen

thưởng phúc lợi
422 24.000.000 36.000.000 48.000.000
TỔNG CỘNG
NGUỒN VỐN
430 3.159.114.540 3.165.436.540 3.274.277.328
(Nguồn: Phòng Kế toán-Tài chính)
Trong cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp luôn quan tâm đến kết
quả sản xuất kinh doanh của mình (lợi nhuận doanh nghiệp), kết quả sản xuất kinh
doanh cho biết tình hình phát triển của Công ty là hiệu quả hay không hiệu quả?
10
Công ty đang ở giai đoạn nào trong quá trình phát triển của mình. Để từ đó
có những quyết định đúng cho chặng đường trước mắt. Chính vì vậy mà khi
nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, đối tác thì trước tiên các nhà quản lý doanh nghiệp
phải xem xét, nghiên cứu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đó.
Để hiểu rõ hơn về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty , ta phân tích
kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong 03 năm qua:
Dựa vào bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng tình hình hoạt động của Công
ty trong 3 năm gần đây năm nào cũng có lãi. Đây là một dấu hiệu đáng mừng cho
Công ty trong thời điểm hiện nay. Khi mà sự cạnh tranh không ngừng hạ giá thành
các công trình của các doanh nghiệp, giá bỏ thầu liên tục bị giảm. Trong hoàn
cảnh đó không ít các doanh nghiệp đã cố gắng đánh tụt giá thầu để nhận về mình
những khoản thầu thật thấp, để rồi lại để thua lỗ vì không có khả năng thực hiện
các dự án với mức thầu thấp như vậy.
Mặc dù trong ba năm 2005, 2006, 2007, đều có lãi song nhìn chung giá trị đều
tăng qua các năm. Ta cũng có thể nhận thấy sự khó khăn trong thời điểm hiện nay
điều này khi tỷ suất lợi nhuận trước thuế tính trên doanh thu qua các năm đều
tăng.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2005 là 0,64%, giảm 0,23% so với
năm 200 (0,87%), năm 2007 là 0,52%, giảm 0,34% so với năm 2006 (0,87%). Vì

vậy không phải Công ty đạt được chỉ tiêu luôn có lợi nhuận đã là một thành công
lớn, theo hai biểu trên ta có thể thấy rằng mặc dù doanh thu của những năm qua
tăng rất mạnh từ 23.493.932 triệu đồng (2006) lên đến 47.165.650 triệu đồng
(2007), nhưng lợi nhuận trước thuế lại không tăng lên với cùng tốc độ đó. Lợi
nhuận năm 2007 chỉ là 247.557 triệu đồng trong khi đó ngay năm 2006 lợi nhuận
của Công ty đã là 203.707 triệu đồng, tức lợi nhuận trước thuế năm 2007 chỉ tăng
21,53% so với năm 2006 trong khi doanh thu tăng gấp đôi (100,76%). Điều này là
chứng chi phí tăng lên gấp nhiều lần do lạm phát, giá cả đầu vào tăng cao…
Vấn đề ở đây chính là các nhà thầu hiện nay đang tự đưa mình
vào thế bế tắc khi bỏ giá thầu quá thấp, và Công ty không thể không
bị cuốn vào guồng quay đó. Dẫn tới một số công trình thực chi vượt quá kế hoạch
11
chi phí, lỗ so với bản khoán mà Công ty giao cho đội điều này thực sự không chỉ
là vấn đề riêng của Công ty mà là vấn đề chung của tất cả các nhà thầu xây lắp
hiện nay.
Mặc dù Công ty gặp khó khăn trong việc thúc đẩy tăng lợi nhuận nhưng
nhà máy vẫn đảm bảo mức thu nhập tăng tương đối, cụ thể mức lương bình quân
tháng của cán bộ công nhân viên trong các năm như sau: năm 2008: 1,5 triệu
đồng/tháng/người, năm 2007 là 1.800.000đ/tháng/người và năm 2008 là
2.000.000đ/tháng/người.
Vậy trong tình hình đó thì cơ cấu vốn kinh doanh của công ty là như thế
nào? Chúng sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VKD của Công ty như thế nào?
Ta sẽ xem xét ở phần dưới đây.
BẢNG 4: KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng TSLĐ
2.279.114.540 2.395.436.540 2.614.277.328
Tổng TSCĐ 880.000.000 770.000 660.000.000
Tổng TS 3.159.114.540 3.165.436.540 3.274.277.328

Tổng nợ phải trả 753.305.080 734.148.212 461.875.088
Tổng NVCSH 2.405.809.460 2.431.288.328 2.812.402.240
Tổng nguồn vốn 3.159.114.540 3.165.436.540 3.274.277.328
Doanh thu thuần 3.296.214.250 3.560.656.000 3.805.721.000
Giá vốn hàng bán 3.070.240.000 3.302.042.100 3.480.560.000
Lợi nhuận gộp 225.974.250 258.613.900 325.161.000
Chi phí BH + CPQL 112.350.000 126.269.000 166.269.000
Lợi nhuận thuần từ
HĐSXKD
113.624.250 132.344.900 158.892.000
Lợi nhuận HĐTC 0 0 0
Chi phí tài chính 0 0 0
Tổng thu nhập trước thuế
113.624.250 132.344.900 158.892.000
Thuế TNDN 31.814.790 37.056.572 44.489.760
Lợi nhuận sau thuế
81.809.460 95.288.328 114.402.240
Thu nhập BQ của CNV 1
người/tháng
1.500.000 1.800.000 2.000.000
(Nguồn: Phòng Kế toán-Tài chính)
12
Qua biểu trên ta thấy, tổng doanh thu của Công ty liên tục tăng qua các
năm, đạt mức tăng là 264.441.750đồng, tương ứng 108% (năm 2007 so với năm
2006) và tăng 245.065.000đồng, tương ứng 106% (năm 2008 so với năm 2007).
Như vậy, tổng doanh thu của Công ty tăng đều trong 03 năm qua cho thấy
Công ty luôn sản xuất kinh doanh vượt mức kế hoạch năm trước.
Qua phân tích ở trên cho ta thấy lợi nhuận gộp của Công ty tăng ổn định và
đều qua các năm. Giá vốn hàng bán năm 2007 so với năm 2006 tăng 231.802.100
đồng, tương ứng 107,5%, năm 2008 so với năm 2007 tăng 178.517.900 đồng,

tương ứng 105% . Đồng thời chi phí bán hàng và chi phí quản lý cũng tăng lên.
Năm 2007 tăng 13.919.000 đồng so với năm 2006 tương ứng với 12,3%, năm
2008 tăng 40.000.000 đồng so với năm 2007, tương ứng với 31,6%. Lợi nhuận từ
hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007 tăng 13.478.868đồng so với năm 2006
tương ứng với 16,5%, năm 2008 tăng 19.113.912 đồng so với năm 2007 tương
ứng với 20%.
Qua Bảng số liệu trên ta thấy tuy rằng chi phí (năm 2008 so với năm 2007)
tvà (năm 2007 so với năm 2007) tăng lên,nhưng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất
kinh doanh lại tăng tương đối đều so với chi phí. Điều đó chính tỏ sản xuất kinh
doanh của Công ty ngày càng phát triển nhưng hiệu quả chưa cao.
Nhìn chung những kết quả mà Công ty đạt được là khả quan. Đạt được kết
quả như vậy là do tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên toàn Công ty đã cố
gắng không mệt mỏi trong việc cải tiến khoa học kỹ thuật, nâng cao năng suất lao
động và kiện toàn bộ máy quản lý.
13
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG
TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG ĐÔNG TRIỀU
I- Những nhân tố ảnh hưởng đến phương pháp trả lương của Công ty
1.1. Đặc điểm lao động của Công ty.
Các thành viên ban giám đốc, kế toán trưởng và các trưởng phòng ban là
những cán bộ có trình độ đại học và trên đại học, họ có nhiều năm kinh nghiệm về
quản lý kinh tế và kỹ thuật trong các công ty trong và ngoài nước, có tác phong
làm việc hiện đại, nhạy bén và năng động, có khả năng quản lý điều hành tốt các
hoạt động sản xuất và kinh doanh Công ty.
Lực lượng lao động của công ty chủ yếu là đội ngũ thợ có tuổi đời còn trẻ,
đa phần được đào tạo trong các trường trung sơ cấp tại địa phương hoặc họ là
những người lao động có kinh nghiệm đã gắn bó lâu năm với Công ty.
Tuy nhiên, về trình độ kỹ thuật của công ty thì còn nhiều vấn đề cần phải
giải quyết, có thể nói hầu hết nhân viên Marketing và nhân viên bán hàng phần

lớn là những nhân viên mới chỉ có trình độ trung cấp hay cao đẳng, điều này chưa
đáp ứng được những nhu cầu hiện tại trong việc kinh doanh của Công ty nhưng
xét trên thực tế mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty lại là mặt hàng xây dựng
và các sản phẩm gỗ. Trong thời gian tới khi mở rộng thị trường kinh doanh, các
nhân viên kinh doanh của công ty ngoài những kiến thức về kinh tế cũng cần phải
có những hiểu biết cơ bản về mặt hàng này. Vấn đề đào tạo và nâng cao trình độ
cho đội ngũ cán bộ nhân viên nhằm đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của thị trường cũng
đang được ban giám đốc Công ty quan tâm. Tuy nhiên, với tiềm lực nhỏ, kinh phí
đào tạo là tương đối ít, do vậy để giải quyết vấn đề trên công ty chú trọng chỉ
14
tuyển thêm những nhân viên đã được đào tạo có kiến thức về cả hai chuyên
ngành, đồng thời khuyến khích những thành viên của công ty học tập nâng cao
kiến thức kết hợp với một số chương trình đào tạo cơ bản cho nhân viên với
phương thức vừa học vừa làm, nhưng đây cũng không phải là một biện pháp lâu
dài, trong thời gian kế tiếp khi công ty mở rộng và phát triển thì công ty sẽ phải có
những đầu tư lâu dài cho lĩnh vực nhân lực.
Bảng 5 : CƠ CẤU LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY
Đơn vị: Người
CHỈ TIÊU
2005 2006 2007
Số
lượng
Tỷ trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ trọng
(%)
Số
lượng

Tỷ trọng
(%)
*Tổng số cán bộ CNV 30 100 35 100 40 100
1 - Khối sản xuất 24 80 28 80 33 82,5
2 - Khối phòng ban 6 20 7 20 7 17,5
*Lao động hợp đồng 30 100 35 100 40 100
*Giới tính: 1- Nữ 6 20 6 17,15 8 20
2- Nam 24 80 29 82,65 32 80
*Độ tuổi: 1- Dưới 30 22 73,3 24 68,5 27 67,5
2- 31 đến 45 5 16,7 7 20 9 22,5
3- 46 đến 55 2 6,7 3 8,6 3 7,5
4- Trên 56 1 3,3 1 2,9 1 2,5
*Trình độ chuyên môn
1- Đại học 4 13,3 5 14,3 5 12,5
2- CĐ, trung cấp 3 10 3 8,6 3 7,5
3- CN kỹ thuật 23 76,7 27 77,1 32 80
(Nguồn: Phòng Hành chính)
Về trình độ lao động của Công ty thì khối lao động có trình độ sơ cấp
chiếm tỷ lệ lớn (khoảng 70% -80%), song khối lao động này đang có chiều hướng
sẽ tăng lên, còn khối lao động có tình độ từ trung cấp trở lên lại có xu hướng ổn
định. Năm 2006 so với năm 2005 lao động có trình độ trung cấp trở ổn định chỉ
15
tăng 1 người tức là 14,2%, năm 2007 số lượng không tăng, nguyên nhân do đơn
vị tuyển không tuyển thêm lao động có trình độ vì qui mô sản xuất của doanh
nghiệp còn nhỏ. Điều đó cho thấy chất lượng lao động của của thợ lành nghề
được công ty quan tâm chú trọng,lao động trực tiếp chiêm khoảng 80%, Công ty
đã chú trọng tới chất lượng của đội ngũ lao động.
Do nhu cầu, đặc điểm của ngành xây dựng nên lao động nam luôn chiếm tỷ
lệ cao trong tổng số lao động. Qua các năm tổng số lượng lao động là nữ hầu như
có tăng nhưng không đáng kể,noi chung là rất ít. Còn số lao động nam tăng đều

qua các năm và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động của Công ty.
Công ty làm việc theo luật lao động những ngày nghỉ phép, nghỉ chủ nhật,
lễ, tết như sau:
- Số ngày nghỉ theo quy định là : 15 ngày trong đó
+ Số ngày nghỉ phép bình quân hưởng lương là 12 ngày
+ Số ngày nghỉ việc riêng bình quân hưởng lương là 02 ngày
+ Thời gian cho con bú, vệ sinh phụ nữ bình quân là 01 ngày
- Số ngày nghỉ lễ tết là 08 ngày
- Số ngày nghỉ chủ nhật 52 ngày
1.2. Đặc điểm về kinh doanh của Công ty
* Thị Trường mua.
Từ khi mới thành lập do chưa có nhiều kinh nghiệm và chưa có các nhà
cung cấp,nguồn vốn còn hạn chế, nguồn hàng chủ yếu của công ty cung cấp ra thị
trương chủ yếu là những mặt hàng dân dụng không có giá trị cao,do vậy thiếu chủ
động về nguồn hàng,giá cả cạnh tranh còn thấp, tiến độ cung cấp còn chậm cũng
như chủng loại của hàng hoá không phong phú đa dạng, dẫn đến tình trạng Công
ty luôn ở thế bị động trong kinh doanh, thiếu tính cạnh tranh, không mở rộng
được thị trường, tốc độ tăng trưởng chậm. Đến cuối năm 2005 công ty đă quyết
định thay đổi chính sách về nguồn vốn hàng kinh doanh. Công ty đã chủ động tìm
kiếm được nhà cung cấp các mặt hàng cạnh tranh trên thị trường và trở thành bạn
hàng lâu dài, cùng hợp tác phát triển. Ban đầu công ty đã chủ yếu bán hàng tại
Đông Triều sau đó phát triển toàn Tỉnh và các tỉnh lân cận. Đến nay Công ty đã
mở rộng nguồn hàng khắp cả nước. Do vậy Công ty đã chủ động hoàn toàn được
16
nguồn hàng và cung cấp hàng hoá ra thị trường, đây chính là vấn đề quan trọng
nhất giúp Công ty mở rộng thị trường có tính cạnh tranh cao.
* Thị trường bán.
Thời kỳ đầu công ty chỉ mới triển khai bán hàng ở Huyện Đông Triều,
nhận xây dựng những công trình nhỏ của Huyện và một số xã trong huyện, đồng
thời cho ra những sản phẩm chủ yếu là đồ mộc gia đình và gỗ cốt pha có giá trị

chưa cao. Những năm gần đây công ty đã mở rộng qui mô sản xuất sang cả lĩnh
vực xây dựng. Công ty đã chủ động hoàn toàn được nguồn hàng hoá thì thị trường
hàng hoá của công ty được mở rộng và phát triển trên khắp cả tỉnh Quảng Ninh.
BẢNG 6 :MỘT SỐ CÔNG TRÌNH CỦA CÔNG TY
TT
Tên công trình
Giá trị công
trình
Chủ đầu tư
1
Hội trường UBND xã Hưng
Đạo
1,2 ( tỷ VNĐ) UBND xã Hưng Đạo
2
Hệ thống kênh mương thuỷ lợi
của xã Đức chính.
0,8 (tỷ VNĐ)
HTX nông nghiệp
Đức Chính.
3
Thiết bị giáo dục,bàn ghế học
sinh cho trường THPT Hoàng
Quốc Việt Mạo Khê.
0,6 (tỷ VNĐ)
TrườngTHPT Hoàng
Quốc việt.
4
Bàn,ghế học sinh Trường
PTTH Hoành Bồ.
0,92 (tỷ VNĐ)

Trường PTTH Hoành
Bồ
(Nguồn: Phòng Kế hoạch của công ty)
1.3. Đặc điểm về quản lý
Công ty có cơ cấu tổ chức bô máy theo kiểu trực tuyến chức năng, và nó
cũng thể hiện sự phù hợp với tình hình hoạt động của Công ty. Với cơ cấu này,
Công ty đã tận dụng được mọi tính ưu việt của việc hướng dẫn công tác qua các
chuyên gia kỹ thuật và cán bộ nghiệp vụ chuyên môn ở các phòng ban chức
năng.Ưu điểm của kiểu công tác quản lý này là công tác quản lý được chuyên
môn hoá cao: Mỗi bộ phận, mỗi phòng ban đảm nhiệm một phần công việc nhất
định, Vận dụng được khả năng, trình độ chuyên sâu của cán bộ quản lý, giảm
được gánh nặng cho GĐ. Công ty có đội ngũ cán bộ có năng lực, có kinh nghiệm,
có những cán bộ đã trải qua thực tế nhiều lần, có tầm nhìn chiến lược, có đủ năng
lực đảm nhận vị trí mà công ty giao phó. Công ty đang tiến hành những biện pháp
17
để hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và nhiệm vụ của từng người trong
các phòng ban và quy trình làm việc từng bộ phận phòng ban.
Tuy nhiên bộ máy quản lý của Công ty vẫn tồn tại một số hạn chế như:
Một số cán bộ công nhân viên chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của công việc
dẫn đến sự phối hợp giữa các bộ phận không được nhịp nhàng, một số cán bộ và
nhân viên phải đảm nhận quá nhiều công việc nên nhiều lúc có sự bế tắc trong
công việc do phải làm quá nhiều việc và làm không đúng chuyên môn của mình.
Vì vậy Công ty cần phân bố lại nhiệm vụ chức năng và cần đào tạo, đào tạo lại,
bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho họ. Nếu cần thiết thì có thể tuyển
thêm nhân viên và thay thế cán bộ quản lý để đáp ứng những đòi hỏi khách quan
của hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn hiện nay; Công ty chưa có
những chính sách khuyến khích lao đông quản lý học hành, cử đi học nước ngoài
và thuê chuyên gia nước ngoài đến giảng dạy để đội ngũ lao động của công ty có
thể thích ứng và vận dụng nhanh chóng công nghệ mới vào công tác quản lý của
Công ty; Công ty chưa có chính sách thu hút những người lao động trẻ, có trình

độ đào tạo cao, nhiệt tình, năng động và thích ứng nhanh với sự thay đổi của môi
trường cạnh tranh.Tóm lại, Công ty cần phải hoàn thiện hơn nữa trong công tác tổ
chức quản lý, phân rõ nhiệm vụ và chức năng của từng cán bộ để kết quả công
việc được thực hiện tốt hơn nhằm phát huy được những ưu điểm và hạn chế
những tồn tại tạo ra thế mạnh mới để Công ty ngày càng phát triển với sản phẩm
đáp ứng được các yêu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng trong và ngoài
nước.
1.4. Chiến lược kinh doanh.
- Nghiên cứu về thị trường giá cả.
Thị trường là đối tượng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp,còn
giá cả của sản phẩm sẽ là mối quan tâm của doanh nghiệp,trong lĩnh vực xây dựng
là một lĩnh vực phức tạp đòi hỏi người lãnh đạo người quản lý phải có mối quan
hệ với tất cả các lĩnh vực khác,thứ hai giá của măt hàng xây dựng rất đặc thù, đó
là những sản phẩm đơn chiếc,nên khi xác định giá cả của công trình, hạng mục
công trình đòi hỏi nhà quản lý phải nắm bắt,phân tích kỹ hạng mục công
trình,công trình mà mình đầu tư để đưa ra quyết định đúng đắn nhất. Nắm bắt thị
18
trường giá cả,nghiên cứu nó một cách đầy đủ,chính xác sẽ giúp cho doanh nghiệp
co kế hoạch và chiến lược đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Vì thế nghiên cứu thị trường và giá là một nội dung quan trọng trước tiên,là
công việc thường xuyên phải được tiến hành trong hoạy động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó nâng cao khả năng thích ứng với thị trường các
sản phẩm của doanh nghiệp từ đó tiến hành tổ chức sản xuất tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp có hiệu quả theo yêu cầu thị trường. Nghiên cứu thị trường bao
gồm nghiên cứu khả năng thâm nhập và mở rộng thị trường của doanh nghiệp.
Nghiên cứu các đối tượng tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp về số lượng chất
lượng cơ cấu, chủng loại, thời gian và địa điểm nghiên, nghiên cứu cả đối thủ
cạnh tranh của mình. Nghĩa là nghiên cứu không chỉ nhóm người mua (khách
hàng) mà cả nhóm người bán. Việc nghiên cứu cả nhóm người bán tức là cả đối
thủ cạnh tranh của doanh nghiệp cho phép tìm ra khả năng thâm nhập và mở rộng

thi trường của doanh nghiệp trong điều kiện có nhiều người bán và nhiều người
mua, tức là thị trường không hoàn hảo và cạnh tranh không hoàn hảo.
Nghiên cứu giá cả: Như chúng ta đã biết giá tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp được hình thành trên công thức:
Giá bán = Chi phí sản xuất + Chi phí lưu thông + Lợi nhuận kỳ vọng
Trong đó “ Chi phí sản xuất” và “ Chi phí lưu thông” là những yếu tố
khách quan từ thị trường mà doanh nghiệp Khó có thể chi phối nổi. Lúc này yếu
tố quan trọng nhất để doanh nghiệp quyết định giá bán sẽ là : “Lợi nhuận kỳ
vọng” .
- Dự báo về thị trường và giá
Qua việc nghiên cứu thị trường và giá doanh nghiệp sẽ phải đưa ra được
những kết luận quan trọng xây dựng nên bản dự báo về thị trường và giúp doanh
nghiệp có một kế hoạch sản xuất kinh doanh hiệu quả nhất.
Dự báo thị trường trên cơ sở nghiên cứu, nắm bắt thị trường đẻ có những
giải pháp thích hợp đối với việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Việc dự báo
đúng đắn thị trường giúp cho doanh nghiệp vạch ra hướng chiến lược và triển
vọng của mình tham gia vào thị trường, từ đó có những quyết định đúng đắn đối
với việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Về mặt thời gian dự báo thị trường,
19
doanh nghiệp có thể dự báo dài hạn, trung hạn, ngắn hạn. Nội dung của dự báo thi
trường là dự báo khả năng và triển vọng về cung cầu sản phẩm doanh nghiệp đang
sản xuất và những sản phẩm mới mà doanh nghiệp có thể sản xuất. Dự báo về
khách hàng để lựa chọn những khách hàng chủ lực, thường xuyên của doanh
nghiệp,có thể xuất hiện những loại khách hàngmới. Dự báo về số lượng và cơ cấu,
chủng loại sản phẩm có triển vọng. Dự báo về xu thế biến động của thị trường…
Dự báo về giá cả: Từ kết quả của quá trình nghiên cứu giá cả, doanh nghiệp sẽ
phải xây dựng bản dự báo giá cụ thể. Việc dự báo đúng đắn và chính xác về giá cả
của các loại sản phẩm mà mình định cung cấp sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo
được kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cũng như kế hoạch lợi nhuận. Nhưng do tính
chất biến động của thi trường nên các bản dự báo về giá của doanh nghiệp thường

trong giai đoạn ngắn hạn và luôn được điều chỉnh một cách kịp thời nhằm tiêu thụ
nhanh chóng sản phẩm mà vẫn đảm bảo được lợi nhuận. Lựa chọn thời điểm bán
hàng và tiêu thụ sản phẩm sẽ là lý luận quan trọng nhất trong bản dự báo về giá
của doanh nghiệp, nó đảm bảo cho sản phẩm bán được giá và lợi nhuận tối đa cho
doanh nghiệp.
- Tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm
Tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm là việc tổ chức của doanh nghiệp đến
người tiêu dùng. Trong nền kinh tế thị trường khách hàng, người tiêu dùng là đối
tượng phục vụ sản xuất. Vì vậy phải lựa chọn phương thức nào để đưa sản xuất
tới người tiêu dùng nhanh chóng, kịp thời và lợi nhuận nhất.
Bán hàng qua khâu trung gian.
Trong hình thức này, sản phẩm của công ty sẽ được tiêu thụ qua các đại lý
rồi qua những người bán buôn sau đó mới đén người tiêu dùng. Với hình thức này
sản phẩm của công ty được tiêu thụ không nhiều. Thực tế công ty không xác định
hình thức tiêu thụ này, bởi sản phẩm của công ty là những sản phẩm có tính cạnh
tranh rất mạnh do có nhiều nhà sản xuất và cung cấp trên cả nước.
- Các giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm và tăng hợp đồng thi
công.
20
Để đẩy mạnh mạnh động tiêu thụ sản phẩm của công ty, tất yếu phải có sự
tác động, nỗ lực từ nhiều phía, về nhiều mặt. Trên góc độ nhìn nhận của một sinh
viên chuyên ngành kinh tế, qua quá trình tìm hiểu tình hình thực tế của công
ty,mặc dù còn nhiều hạn chế trong nhận thức cũng như kinh nghiệm thực tế, tôi
mạnh dạn đè xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm
của công ty như sau:
+ Sửa đổi cơ chế tiền lương khối sản xuất cho phù hợp trên cơ sở phân
công vùng sản xuất cho từng cán bộ để đảm bảo sản xuất phải thu mua được sản
phẩm cho công ty.
+ Nắm vững diễn biến thi trường tại các vùng lân cận và các khu đô thi
mới.

+ Sửa đổi bổ sung hệ thống quy chế quản lý đặc biệt là có cơ chế trả lương
sản phẩm gắn với mức đọ hoàn thành và hiệu quả sản xuất kinh doanh, taọ động
lực mới cho phát triển công ty.
+ Tiếp tục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đặc biệt là trình độ
chuyên môn cho đội ngũ thợ lành nghề có tay nghề cao.
+ Tập trung đầu tư áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quá trình sản
xuất và thi công công trình.
+ Giảm giá hàng bán là một biện pháp công ty áp dụng nhằm khuyến khích
khách hàng tiêu thụ nhiều sản phẩm của công ty. Đây là biện pháp rất hữu hiệu để
tăng sản phẩm tiêu thụ. Biện pháp này đánh vào tâm lý khách hàng khi mua sản
phẩm cho họ có cảm giác sẽ được lợi từ việc mua nhiều sản phẩm của mình.
+ Chính sách bán trả chậm là hình thức thanh toán phổ biến của công ty.
Như chúng ta đã biết do đặc thù sản xuất của công ty là trong lĩnh vực xây dựng
và sản xuất đồ gỗ phục vụ cho xây dựng công trình và đồ gỗ dân dụng.
+ Quảng cáo và giới thiệu sản phẩm là một biện pháp thiết thực để có thể
tiêu thụ sản phẩm nhiều hơn.
+ Bảo hành sản phẩm l của công ty trong những năm gần đây luôn được
giữ chữ tín với khách hàng. Có được điều này trước hết phải kể đến việc công ty
luôn cam kết đảm bảo chất lượng sản phẩm làm ra. Việc bảo hành sản phẩm là
21
việc vô cùng cần thiết, góp phần quan trọng vào việc tạo ra uy tín sản phẩm và
công ty.
+ Nhóm giải pháp kích thích nâng cao hiệu quả, khả năng bán hàng của cán
bộ công nhân phòng kinh doanh.
+ Khoán sản phẩm và trả lương theo sản phẩm chính việc áp dụng này số
lượng sản phẩm của công ty tăng lên, bởi vì quyền lợi của người bán phụ thuộc
trực tiếp vào số lượng hàng mà họ bán.
+ Chính sách hỗ trợ bột phần chi phí bán hàng Trước đay công ty áp dung
triết kháu thanh toán, về sau công ty coi phần triết khấu này là phần hỗ trợ chi phí
bán hàng. Mặc dù phần hỗ trơ này không lớn nhưng nó cũng góp phần khuyến

khích, động viên các đơn vị đẩy nhanh công tác tiêu thụ sản phẩm cho công ty.y.
1.5. Đặc điểm về thiết bị máy móc và công nghệ của Công ty.
Là một công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng cho nên cơ sở vật
chất máy móc thiết bị của Công ty hầu hết bao gồm những thiết bị phục vụ, đáp
ứng nhu cầu sản xuất và kinh doanh của công ty, giá trị của cơ sở vật chất không
thuộc loại lớn.
Cơ sở vật chất sử dụng để quản trị: trụ sở giao dịch chính của công ty đặt tại
Khu Cầu Cầm – Hưng Đạo - Đông Triều – Quảng Ninh , đây là một cơ sở được
trang bị đầy đủ những thiết bị văn phòng thiết yếu, phục vụ cho việc quản lý điều
hành của công ty. Công ty từ lâu đã áp dụng những thành tựu trong lĩnh vực công
nghệ thông tin vào trong quản trị như sử dụng các công cụ văn phòng, máy fax,
máy photo, sử dụng máy vi tính vào việc quản trị và đặc biệt là sử dụng hệ thống
kế toán máy, công cụ lập trình, công cụ quản trị dự án nhằm hoàn thiện hệ thống
quản trị.
Cơ sở vật chất sử dụng trong lĩnh vực xây dựng Công ty trang bị hệ thống máy
móc hiện đại với công nghệ tiên tiến có nhiều thiết bị nhập mới, tính chất công
việc tương đối phức tạp đòi hỏi phải có kiến thức ở một mức nhất định mới thực
hiện được. Để đáp ứng sự thay đổi không ngừng của công nghệ hiện đại theo kịp
sự phát triển chung của toàn thế giới thì đội ngũ lao động có tay nghề giỏi do vậy
Công ty cần phải có phương pháp trả lương tương xứng.
22
Như vậy, yếu tố máy móc thiết bị và công nghệ của Công ty là yếu tố cơ bản,
đặc thù có ảnh hưởng tới phương pháp trả lương Công ty.
II- Thực trạng hình thức trả lương của Công ty.
2.1. Khái niệm tiền lương.
*Khái niệm:
Tiền lương là một phạm trù kinh tế, chính trị xã hội. Nó không chỉ là phản
ánh thu nhập thuần tuý quyết định sự ổn định và phát triển của người lao động
mang nó chính là động lực thúc đẩy sự phát triển sản xuất của Doanh nghiệp, của
xã hội.

Bởi vậy, cần phải hiểu rõ thế nào là tiền lương, bản chất của tiền lương từ
đó mới nhận thấy được vai trò, sự cần thiết của tiền lương đối với người lao động
nói riêng và đối với Doanh nghiệp, xã hội nói chung.
Để hiểu rõ khái niệm của tiền lương, chúng ta xem xét tiền lương qua các
thời kỳ:
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu một cách khái
quát như sau: Về thực chất, tiền lương dưới chủ nghĩa xã hội là một phần thu nhập
quốc dân, biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, được Nhà nước phân phối có kế hoạch
cho công nhân viên chức phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của mỗi
người đã cống hiến. Tiền lương phản ánh sự trả công cho công nhân viên chức
dựa trên nguyên tắc theo lao động nhằm tái sản xuất sức lao động.
Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương được định nghĩa như sau:
Hiện nay, khái niệm tiền lương được bộ luật lao động quy định "Tiền
lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được
trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc" (trích Điều 55).
Về mặt kinh tế, có thể hiểu tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức
lao động được hình thành thông qua sự thảo luận giữa người sử dụng sức lao động
và người lao động. Tiền lương tuân theo các quy luật cung cầu, giá trị thị trường
và pháp luật hiện hành của Nhà nước. Đồng thời, tiền lương phải bao gồm đủ các
yếu tố cấu thành để đảm bảo là nguồn thu nhập, nguồn sống chủ yếu của bản thân
người lao động và gia đình họ.
23
Chuyển sang nền kinh tế thị trường trong mọi người lao động làm công ăn
lương trong xã hội, cụ thể kể cả Giám đốc đều là những người làm thuê cho
những ông chủ và Nhà nước. Sức lao động được nhìn nhận như là một hàng hoá
nên tiền lương không phải là cái gì khác mà nó chính là giá cả sức lao động. Thật
vậy, sức lao động là cái vốn có của người lao động mà người sử dụng lao động lại
có điều kiện sử dụng nó để tạo ra của cải vật chất. Do vậy, người sử dụng lao
động phải trả cho người lao động (người sở hữu sức lao động) một số tiền nhất
định để đổi lấy quyền sử dụng sức lao động của người lao động còn người lao

động thì đem bán sức lao động của mình cho người sử dụng lao động để có một
khoản thu nhập nhất định.
Như vậy, giữa người sử dụng lao động và người lao động nảy sinh quan hệ
mua bán và cái dùng để trao đổi mua bán ở đây là sức lao động, giá cả sức lao
động chính là số tiền mà người sử dụng sức lao động trả cho người lao động. Hay
nói cách khác tiền lương chính là giá cả sức lao động.
Nói tóm lại: Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành qua thoả
thuận giữa người sử dụng lao động với người lao động.
Tiền lương là một khoản chi phí bắt buộc, do đó muốn nâng cao lợi nhuận
và hạ giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp phải biết quản trị và tiết kiệm chi phí
tiền lương. Tiền lương còn là một phương tiện kích thích và động viên người lao
động làm việc có hiệu quả.
Ngoµi khái niệm tiền lương còn có khái niệm tiền công
Khái niệm tiền công: Tiền công là giá cả sức lao động thảo thuận giữa
người lao động và người sử dụng lao động. Tiền công thường được áp dụng trong
các thàn phần về khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Các Mác viết: Tiền công
không phải là giá cả hay giá trị của sức lao động mà chỉ là một hình thái cải trang
của giá trị hay giá cả sử dụng sức lao động.
* Tiền lương tối thiểu, tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế:
- Tiền lương tối thiểu:
Tiền lương tối thiểu là mức lương quy định để làm cơ sở tín lương, mức
lương thực tế được qui định trong điều 56 Bộ luật lao động: "Mức lương thực tế
được ấn định theo giá cả sinh hoạt, đảm bảo cho người lao động làm công việc
24
giản đơn nhất trong điều kiện bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một
phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng và dùng làm căn cứ để tính mức
lương cho các loại lao động khác".
- Tiền lương danh nghĩa:
Là số tiền là người lao động nhận được sau khi kết thúc quá trình lao động
hay là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người bán sức lao động.

- Tiền lương thực tế:
Biển hiện qua khối lượng hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ mà họ
mua được thông qua tiền lương danh nghĩa của họ.
Như vậy, tiền lương thực tế không chỉ phụ thuộc vào số lượng tiền theo
danh nghĩa mà phụ thuộc vào giá cả của các loại hàng hoá tiêu dùng và các tiền
lương danh nghĩa được thể hiện qua công thức sau:
I
TLTT
=
GCTT
TLDN
I
I
Như vậy, ta có thể thấy rõ nếu giá cả tăng lên thì tiền lương thực tế giảm
đi. Điều này có thể xảy ra ngay khi cả tiền lương danh nghĩa tăng lên. Đây là một
quan hệ rất phức tạp do sự thay đổi của tiền lương danh nghĩa, của giá cả và phụ
thuộc vào những yếu tố khác nhau. Trong xã hội, tiền lương thực tế là mục đích
trực tiếp của người lao động hưởng lương. Đó cũng là đối tượng quản lý trực tiếp
trong các chính sách về thu nhập, tiền lương và đời sống.
2.2. Quy chế trả lương của Công ty.
Đối với người lao động làm công tác quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ, lái xe,
nhân viên hành chính, tạp vụ công nhân kho và nhân viên bảo vệ: Căn cứ vào
mức độ phức tạp công việc của từng người, tính trách nhiệm của công việc, để
hình thành hệ số của nhóm chức danh công việc. Căn cứ vào mức độ hoàn thành
công việc và chất lượng của công việc để xếp hạng thành tích đạt được, cộng với
một phần lương cấp bậc và phụ cấp, số ngày công thực tế để trả lương.
Đối với các cửa hàng và chi nhánh: Tiền lương trả cho các nhân viên bán hàng
phải căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị với cách tính cụ thể như
sau:
25

×