Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Hoàn thiện hình thức trả lương tại công ty taxi Mai Linh Hà Nội.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.44 KB, 40 trang )

Lời mở đầu
Tiền công, tiền lơng là một phạm trù kinh tế tổng hợp, là công cụ quan
trọng khuyến khích lợi ích vật chất cho ngời lao động, đảm bảo tái sản xuất nói
chung và sức lao động nói riêng.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, sức lao động thực sự trở thành hàng
hoá thì tiền công tiền lơng là yếu tố quyết định rất lớn đến kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp việc trả lơng bao nhiêu, nh thế nào, đó là điều
cần phải xem xét kỹ lỡng. Do đó, việc lựa chọn trả một hình thức trả lơng hợp
lý cho mỗi doanh nghiệp là việc làm tất yếu.
Hiện này cùng với việc trả lơng theo thời gian thì hình thức trả lơng
theo sản phẩm ngày càng đợc áp dụng rộng rãi với nhiều chế độ linh hoạt,
đảm bảo công bằng chính xác giữa sức lao động bỏ ra và tiền công thu đợc của
ngời lao động. Song để hình thức trả lơng theo sản phẩm phát huy đợc tính
năng u việt của nó trong các doanh nhgiệp là điều cần phải nghiên cứu. Muốn
làm đợc điều đó, các doanh nghiệp phải từng bớc hoàn thành và hoàn thiện
hình thức trả lơng theo sản phẩm trong điều kiện phạm vi cho phép của
doanh nghiệp mình.

Vì vậy, trong quá trình thực tập tại Xí nghiệp vận dụng toa xe hàng Hà
NộI, tôi đi vào nghiên cứu vấn đề " Hoàn thiện hình thức trả lơng tại công ty
taxi Mai Linh Hà Nội
Bài viết gồm ba phần lớn:
Phần I: Cở sở lý luận và sự cần thiết của tiền lơng
Phần II: Phân tích thực trạng trả lơng tại công ty taxi Mai Linh Hà Nội
Phần III: Hoàn thiện hình thức trả lơng tại công ty taxi Mai Linh Hà Nội
1
Mặc dù, đã có cố gắng nhng vẫn còn có những hạn chế cha thể khắc
phục hết đợc nh kiến thức có hạn, còn thiếu ý kiến chủ quan của cá nhân trong
khi đó thời gian nghiên cứu tài liệu hạn hẹp, khiến cho bài làm còn thiếu lôgíc,
thiếu sót mà sinh viên cha tự thấy đợc. Do vậy rất mong sự chỉ bảo của thầy
giáo và bạn đọc .


Xin chân thành cảm ơn pgs.TS Trần Xuân Cầu và các cô, chú
phòng quản trị nhân lực đã tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành bài chuyên đề
này.

2
Phần I
Lý luận chung về tiền lơng và sự cần thiết
phải hoàn thiện các hình thức trả lơng
I. Lý luận chung về tiền lơng
1. Khái niệm.
a. Khái niệm tiền lơng
Tiền lơng là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động
một cách cố định thờng xuyên theo một đơn vị thời gian có thể là lơng tuần
hay lơng tháng.
Tiền lơng thờng đợc áp dụng để trả cho những ngời làm công việc khó
tiến hành định mức cũng nh đo lờng, đánh giá kết quả lao động một cách chính
xác ví dụ nh lao động quản lý.
b. Khái niệm tiền công.
Tiền công là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động
khi họ thực hiện một công việc nào đó, tùy thuộc vào thời gian làm việc thức tế
hoặc tuỳ thuộc vào số sản phẩm hoặc khối lợng công việc thực tế đã hoàn
thành.
Tiền công thờng áp dụng để trả cho những công nhân sản xuất, những
ngời làm công việc có thể định mức đợc một cách chính xác và kết quả lao
động đo lờng cụ thể
Nh vậy tiền công với tiền lơng có một đặc điểm khác nhau rất rõ, đó
là: tiền lơng đờng là cố định theo kỳ, còn tiền công sẽ thay đổi tuỳ thuộc vào
kết quả lao động đó hoàn thành trong kỳ.
2. Các yêu cầu và chức năng của tiền lơng.
2.1 Yêu cầu.

Khi tổ chức tiền lơng cho ngời lao động cầu phải đạt đợc các yêu
cầu sau:
3
Thứ nhất, phải đảm bảo tái sản xuất lao động và không ngừng
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của ngời lao động.
Thứ hai, làm cho năng suất lao động không ngừng đợc nâng cao.
Thứ ba, là phải đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu và đảm
bảo sự công bằng cho ngời lao động.
2.2 Chức năng của tiền lơng.
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế tổng hợp, nó phản ánh mỗi quan
hệ kinh tế trong việc tổ chức trả lơng, trả công cho ngời lao động, do đó
tiền lơng bao gồm các chức năng sau:
Tiền lơng là một công cụ để thực hiện chức năng phân phối thu
nhập quốc dân, chức năng thanh toán giữa ngời sử dụng lao đông và ngời
lao động.
Tiền lơng có nhiệm vụ tái sản xuất sức lao động thông qua việc sử
dụng tiền lơng để trao đổi lấy các t liệu tiêu dùng của ngời lao động.
Tiền lơng còn có chức năng kích thích con ngời tham gia lao động,
bởi lẽ tiền lơng là một quan trọng vế thu nhập, chi phối và quyết định mức
sống của ngời lao động. Do đó ngời ta sử dụng nó để quản lý nhằm thúc
đẩy ngời lao động trong công việc hăng hái lao động và sáng tạo.
Nh vậy tiền lơng có vai trò hết sức quan trọng. Trong doanh
nghiệp thì tiền lơng phải đảm bảo đợc sự công bằng và phải khuyến khích
đợc ngời lao động tăng khả năng làm việc của họ
3. Những nguyên tắc cơ bản của tiền lơng.
3.1 Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình
quân.
Năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân là một
nguyên tắc hết sức quan trọng trong tổ chức tiền lơng. Vì chỉ có nh vậy thì
mới tạo cơ sở để giảm giá thành, hạ giá bán và tăng tích luỹ. Tiền lơng

bình quân tăng lên phụ thuộc vào những nhân tố chủ quan do nâng cao
năng suất lao động (nâng cao trình độ lành nghề, giảm bớt tổn thất về thời
gian lao động..). Năng suất lao động tăng lên không chỉ vì những lý do trên
4
mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khách quan khác (áp dụng kỹ thuật
mới..). nh vậy tốc độ tăng năng suất lao động rõ ràng là có khả năng khách
quan hơn tăng tốc độ của tiền lơng bình quân.
Trong mỗi doanh nghiệp muốn hạ giá thành sản phẩm, tăng tích
luỹ thì việc làm tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng lơng bình
quân là hết sức quan trọng. Nếu vi phạm vào những nguyên tắc trên thì sẽ
tạo nên những khó khăn trong việc phát triển sản xuất và nâng cao đời
sống của ngời lao động .
3.2. Tiền lơng ngang nhau cho những ngời lao động nh nhau.
Nguyên tắc này đa ra nhằm đảm bảo sự công bằng trong công tác
trả lơng cho ngời lao động. Những ngời có cùng tay nghề và năng suất lao
động nh nhau thì phải đợc trả lơng nh nhau không đợc có sự phân biệt đối
sử về tuổi tác cũng nh về giới tính.
3.3. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao
động làm nghề khác nhau trong những doanh nghiệp khác nhau.
Trình độ lành nghề bình quân của những ngời lao động, điều kiện
lao động và những ý nghiã kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc
dân là khác nhau. điều này có ảnh hởng đến tiền lơng bình quân của ngời
lao động. Đơng nhiên là những nghề có tính chất phức tạp về kỹ thuật cao
hoặc có vị trí mũi nhọn trong nền kinh tế thì mức lơng trả cho những ngời
lao động trong các ngành này phải cao hơn so với các ngành khác. Tuy
nhiên việc trả lơng nh thế nào để tránh sự chênh lệch quá lớn góp phần
vào sự phân hoá giầu nghèo trong xã hội là điều đáng lu ý. Tiền lơng trả
đúng sức lao động sẽ khuyến khích ngời lao động làm việc. Tiền lơng trả
cao hơn sẽ làm giảm năng suất lao động vì vậy trả lơng cho ngời lao động
cần hoạt động đúng nguyên tắc của tiền lơng.

4. Các hình thức trả lơng.
4.1 Hình thức trả lơng theo thời gian.
Hình thức trả lơng theo thời gian dựa vào thời gian lao động và
bậc lơng của ngời lao động. Tiền lơng tính theo cách này không gắn trực
5
tiếp với kết quả sản xuất của ngời lao động. Cách tính suất lơng theo cấp
bậc nh sau:
S
giờ i
= S
giờ 1
x K
i

S
ngày i
= S
ngày 1
x K
i
S
tháng i
= S
tháng 1
x K
i

Trong đó:
S
giờ i

, S
ngày i
, S
tháng i
:Suất lơng giờ, ngày, tháng của công nhân
bậc i kí hiệu chung là STG
i
S
giờ 1
, S
ngày 1
, S
tháng1
:Mức lơng của công nhân bậc 1 đợc quy định
ở tháng lơng.
K
i
:Hệ số lơng của công nhân bậc i đợc quy
định ở tháng lơng. Sau khi tính đợc STG
i
ta
tính lơng thời gian theo công thức sau:
(1-I)
Lơng Tg
i
= STG
i
x thời gian làm việc thực tế
Hình thức trả lơng theo thời gian bao gồm hai chế độ. Theo thời
gian giản đơn và theo thời gian có thởng.

4.4.1 Chế độ trả lơng theo thời gian giản đơn.
Ngời lao động đợc trả lơng theo chế độ này thì tiền lơng của họ đ-
ợc tính theo công thức (1). Tiền lơng cao hay thấp phụ thuộc vào bậc lơng
và thời gian làm việc thực tế của ngời lao động.
Chế độ tiền lơng này có mặt hạn chế ở chỗ tiền lơng không gắn
với kết quả lao động. Ngoài ra nó còn không có tác dụng khuyến khích ng-
ời lao động hoàn thành công việc với kết quả cao.
Ưu điểm của chế độ này là việc tính lơng dễ dàng.
4.1.2 Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng.
Ngời lao động nếu đợc trả lơng theo chế độ này thì ngoài phần tiền
lơng họ đợc nhận theo công thức (1) thì họ còn nhận đợc thêm phần tiền
thởng khi họ đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng, chất lợng theo quy định.
6
Chế độ này đã phần nào khắc phục đợc những nhợc điểm của chế
độ trả lơng theo thời gian giản đơn. Kết quả lao động có ảnh hởng tới tiền
lơng của ngời lao động.
Việc tính toán chỉ tiêu thởng là tơng đối phức tạp vì những ngời
hởng lơng theo hình thức trả lơng thời gian thờng là lao động làm công tác
quản lý do đó rất khó để xác định đợc kết quả lao động của họ để đặt ra
chỉ tiêu thởng cụ thể.
4.2 Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
4.2.1 Các điều kiện áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm
Thứ nhất là các điều kiện để bảo đảm tính toán chính xác hơn giá
sản phẩm.
Phải xây dựng đợc các mức lao động có căn cứ khoa học đây là
yếu tố cơ bản nhất. Chỉ có xác định đợc mức có căn cứ kho học thì sản l-
ợng giao cho ngời lao động mới đúng từ đó mới xác định chính xác đợc
đơn giá sản phẩm.
Mức lao động là đại lợng lao động cần thiết đợc quy định để làm
ra đợc một khối lợng sản phẩm nhất định hoặc một công việc cụ thể.

Cần nhận thức rõ định mức và xác định đơn giá trong chế độ trả l-
ơng theo sản phẩm là công tác hết sức quan trọng. Định mức là cơ sở để
xác định đơn giá do đó công việc đầu tiên là phải tiến hành định mức lao
động một cách đúng đắn.
Cần phân công bố trí lao động một cách hợp lý, phù hợp với cấp
bậc công việc. Đi đôi với định mức lao động cần phải xét cấp bậc công
việc một cách chính xác. Cấp bậc công việc xác định mức độ phức tạp hay
việc làm của công nhân. Trả lơng sản phẩm phải theo đơn giá trả lơng tính
theo cấp bậc công việc. Do đó muốn đơn giá chính xác ngoài việc có hệ
thống định mức lao động thì còn phải xác định đúng đắn cấp bậc công
việc.
Thứ hai là các điều kiện đảm bảo tái sản xuất liên tục và chất lợng.
7
Phải tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc. Kết quả hoàn thành trong ca
làm việc ngoài sự cố gắng của công nhân còn do trình độ tổ chức và phục
vụ nơi làm việc quyết định. Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc, hạn chế
tới mức tối đa thời gian không làm việc sẽ tạo điều kiện cho công nhân
hoàn thành vợt mức quy định.
Để tiến hành trả lơng theo sản phẩm chính xác còn phải căn cứ
vào chất lợng sản phẩm đợc sản xuất ra. Muốn vậy cần thực hiện tốt công
tác thông kê nghhiệm thu sản phẩm. Do thu nhập của công nhân phụ thuộc
vào số lợng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quy định trong sản xuất vì thế để đảm
bảo tính chính xác, công bằng trong công việc trả lơng thì cần phải tổ chức
tốt công tác thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm thờng xuyên.
4.2.2 Các chế độ trả lơng theo sản phẩm.
Tiền lơng trả theo sản phẩm là hình thức cơ bản đang đợc
áp dụng trong các khu vực sản xuất vật chất hiện nay. Việc tính lơng
theo sản phẩm cho ngời lao động đợc căn cứ vào đơn giá, số lợng,
chất lợng sản phẩm của ngời công nhân làm ra lơng sản phẩm đợc
tính theo công thức sau:

Lsp = ĐG x Q
Trong đó:
L
sp
:Lơng trả theo sản phẩm
ĐG :Đơn giá sản phẩm. Đợc tính theo công thức sau
ĐG =
L
--------------
M
Hoặc
ĐG = Lx T
Trong đó:
8
ĐG :Đơn giá sản phẩm
L :Lơng tính theo cấp bậc công việc
M :Mức sản lợng
T :Mức thời gian
Q :Số lợng sản phẩm thực tế đợc sản xuất ra trong kỳ tính lơng
So với hình thức trả lơng thời gian thì hình thức trả lơng theo sản
phẩm có u điểm hơn hẳn. Quán triệt đầy đủ nguyên tắc trả lơng theo số l-
ợng và chất lợng lao động, gắn liền tiền lơng với kết quả sản xuất của mỗi
ngời. Do đó kích thích ngời lao động nâng cao chất lợng lao động khuyến
khích họ học tập về văn hoá, kỹ thuật, nghiệp vụ để nâng cao trình độ lành
nghề của mình, từ đó cải tiến kỹ thuật, sử dụng tốt máy móc thiết bị.
Dới đây là các chế độ trả lơng của hình thức trả lơng theo sản phẩm. a.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân .
Lơng công nhân nhận đợc phụ thuộc đơn giá và số lợng sản phẩm mà
công nhân đó chế tạo đảm bảo chất lợng.
-Tính đơn giá tiền lơng:

Đơn giá tiền lơng là mức tiền lơng dùng để trả cho ngời lao động khi họ
hoàn thành một đơn vị sản phẩm hay công việc. Đơn giá tiền lơng đợc tính nh
sau :
L
0
Đ
G
=
Q
hoặc Đ
G
=L
o
.T
Trong đó: Đ
G
- Đơn giá tiền lơng trả cho một sản phẩm
L
o
-Lơng cấp bậc của công nhân trong kỳ (tháng,ngày)
Q-Mức sản lợng của công nhân trong kỳ.
T- Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm .
Tiền lơng trong kỳ mà một công nhân hởng lơng theo chế độ trả lơng
sản phẩm trực tiếp cá nhân đợc tính nh sau :
9
L
1
= Đ
G
ì Q

1
Trong đó :
L
1
:Tiền lơng thực tế mà công nhân nhận đợc
Q
1
: Số lợng sản phẩm thực tế hoàn thành
*Ưu điểm:
-Dễ dàng tính đợc tiền lơng trực tiếp trong kỳ
-Khuyến khích công nhân tích cực làm việc để nâng cao năng suất lao
động tăng tiền lơng một cách trực tiếp
*Nhợc điểm:
- Dễ làm công nhân chỉ quan tâm đến số lợng mà ít quan tâm đến chất l-
ợng sản phẩm
- Nếu không có thái độ và ý thức làm việc tốt sẽ ít quan tâm đến tiết kiệm
vật t, nguyên liệu hay sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị.
*Phạm vi áp dụng
Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân đợc áp dụng rộng rãi đối
với ngời trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình lao động của họ mang tính
độc lâp tơng đối, có thể định mức, kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách
cụ thể và riêng biệt.
b. Chế độ trả lơng sản phẩm tập thể
Chế độ trả lơng sản phẩm tập thể tiền lơng của công nhân nhận đợc căn
cứ vào đơn giá tập thể, sản lợng sản phẩm, cách phân chia tiền lơng cho từng
nhân viên
_ Tính đơn giá tiền lơng :
Đơn giá tiền lơng đợc tính nh sau :
+ Nếu tổ hoàn thành nhiêu sản phẩm trong kỳ ta có:
L

CB

Đ
G
= (1)
Q
0
+ Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ ta có:
10
Đ
G
=L
CB
ì T
0


Trong đó:
Đ
G
: Đơn giá tiền lơng sản phẩm trả cho tổ.
n: Số công nhân trong tổ
Q
0
: Mức sản lợng của cả tổ
T
0
: Mức thời gian của tổ
+Tính tiền lơng thực tế đợc tính nh sau:
L =Đ

G
ì Q
Trong đó:
L:Tiền lơng thực tế tổ nhận đợc
Q: Sản lợng thực tế của tổ đã hoàn thành
Phạm vi áp dụng
Chế độ này áp dụng để trả lơng cho một nhóm ngời lao động (tổ sản
xuất...) khi họ hoàn thành một khối lợng sản phẩm nhất định. Chế độ trả lơng
sản phẩm tập thể áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều ngời cùng tham
gia thực hiện, mà công việc của mỗi cá nhân có liên quan đến nhau.
* Ưu điểm:
Trả lơng sản phẩm tập thể có tác dụng nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh
thần trách nhiệm, tinh thần hợp tác và phối hợp có hiệu quả giữa các công
nhân làm việc trong tổ để cả tổ làm việc hiệu quả hơn, khuyến khích các tổ lao
động làm việc theo mô hình tổ chức lao động theo tổ tự quản .
*Nhợc điểm:
Chế độ trả lơng sản phẩm tập thể cũng có hạn chế khuyến khích tăng
năng suất lao động cá nhân, vì tiền lơng phụ thuộc vào kết quả làm việc chung
của cả tổ chứ không trực tiếp phụ thuộc vào kết quả làm việc của bản thân
họ....
c. Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp:
11
Chế độ trả lơng sản phẩm gián tiếp đợc áp dụng để trả lơng cho những lao
động làm công việc phục vụ hay phụ trợ, phục vụ cho hoạt động của công nhân
chính .
- Tính đơn giá tiền lơng :
Đơn giá tiền lơng đợc tính theo công thức nh sau :
L
Đ
G

=
MìQ
Trong đó: Đ
G
:đơn giá tiền lơng của công nhân phụ, phù trợ.
L:lơng cấp bậc của công nhân phụ, phù trợ .
M:Mức phục vụ của công nhân phụ, phù trợ.
Q: Mức sản lợng của công nhân chính.
-Tính tiền lơng thực tế :
Tiền lơng thực tế của công nhân phụ, phụ trợ tính theo công thức sau:
L=Đ
G
.Q

Trong đó :
L

:Tiền lơng thực tế của công nhân phụ
Đ
G
:đơn giá tiền lơng phục vụ.
Q

:Mức hoàn thành thực tế của công nhân chính.
Tiền lơng thực tế của công nhân phụ -phục vụ còn có thể tính đợc dựa vào
mức năng suất lao động thực tế của công nhân chính, nh sau:
L Q L
L= Đ
G
. ì = Đ

G
.
M Q
0
M
Trong đó : L

, L, Đ
G
, M, nh trên
I

:chỉ số hoàn thành năng suất lao động của công nhân chính
*Ưu điểm:
Chế độ trả lơng khuyến khích công nhân phụ -phụ trợ tốt hơn hoạt
động của công nhân chính, góp phần nâng cao hiêu suất hoạt động của công
nhân chính.
12
*Nhợc điểm:
Tiền lơng của công nhân phụ -phụ trợ phụ thuộc vào kết quả thực tế của
công nhân chính mà kết quả này nhiều khi phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác.
Do vậy, có thể làm hạn chế sự cố gắng của công nhân phụ .
d. Chế độ trả lơng sản phẩm khoán .
Chế độ trả lơng sản phẩm khoán áp dụng cho nhng công việc đợc giao
khoán cho công nhân .Chế độ này đợc thực hiện khá phổ biến trong ngành
nông nghiệp, xây dựng cơ bản, hoặc trong một số ngành khác khi công nhân
làm các công việc mang tính đột xuất, công việc không thể xác định một
định mức lao động ổn định trong thời gian dài đợc ...
Tiền lơng khoán đợc tính nh sau :
L =Đ

K
ì Q
Trong đó :
L : Tiền lơng thực tế công nhân nhận đợc
Đ
K
: Đơn giá khoán cho một sản phẩm hay công việc
Q: Số lợng sản phẩm đợc hoàn thành
Một trong vấn đề quan trọng trong chế độ trả lơng này là xác định đơn
giá khoán, đơn giá tiền lơng khoán đợc tính toán dựa vào phân tích nói chung
và các khâu công việc trong các công việc giao khoán cho công nhân .
Ưu điểm, nhợc điểm của chế độ trả lơng khoán:
*Ưu điểm
Trả lơng theo sản phẩm khoán có tác dụng làm cho ngời lao động phát
huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối u hoá quá trình làm việc,
giảm thời gian lao động, hoàn thành nhanh công việc giao khoán.
*Nhợc điểm
Việc xác định đơn giá giao khoán phức tạp, nhiều khi khó chính xác, việc
trả sản phẩm khoán có thể làm cho công nhân bi quan hay không chú ý đầy đủ
đến công việc bộ phận trong quá trình hoàn thành công việc giao khoán.
e. Chế độ trả lơng sản phẩm có thởng
13
Chế độ trả lơng sản phẩm có thởng là kết hợp trả lơng theo sản phẩm
(theo chế độ đã trình bày ở phần trên ) và tiền thởng.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng gồm hai phần:
- Phần trả lơng theo đơn giá cố định và số lợng sản phẩm thực tế đã hoàn
thành .
- Phần tiền thởng đợc tính dựa vào trình độ hoàn thành và hoàn thành vợt
mức các chỉ tiêu thởng cả về số lợng và chất lợng sản phẩm.
Tiền lơng sản phẩm có thởng tính theo công thức:

L
(m.h)
L
th
=L +
100
Trong đó:
L
th
: Tiền lơng sản phẩm có thởng
L : Tiền lơng trả theo sản phẩm với đơn giá cố định
m :Tỷ lệ phần trăm tiền thởng ( tính theo tiền lơng theo sản phẩm với
đơn giá cố định )
h : Tỷ lệ phần trăm hoàn thành vợt mức sản lợng đợc tính thởng .
*Ưu điểm:
Chế độ trả lơng sản phẩm có thởng này khuyến khích công nhân tích cực
làm việc hoàn thành mức sản lợng....
*Nhợc điểm:
Việc phân tích tính toán xác định các chỉ tiêu tính thởng không chính xác
có thể làm tăng chi phí tiền lơng, bội chi quỹ tiền lơng ...
II. Sự cần thiết phải hoàn thiện các hình thức trả lơng.
Công tác trả lơng của các doanh nghiệp đợc thể hiện có ý nghĩa rất
quan trọng. Lựa chọn đợc các hình thức, chế độ trả lơng hợp lý không
những trả đúng, đủ cho ngời lao động mà còn làm cho tiền lơng trở thành
một động lực mạnh mẽ thúc đẩy mỗi ngời hăng say làm việc.
Lơng trả theo thời gian là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn
cứ vào thời gian thực tế đã tiêu hao dài hay ngắn và trình độ thành thạo của
14
ngời thợ để quy định, mà không quan tâm đến sản phẩm thực tế sản xuất ra
nh vậy việc trả lơng theo thời gian chỉ phản ánh đợc số lợng và thời gian

của mỗi công nhân mà cha phản ánh đợc về mặt chất lợng.
Qua đó ta thấy rằng lơng trả theo sản phẩm có u điểm hơn hẳn l-
ơng trả theo thời gian ở chỗ lơng trả theo sản phẩm đợc trả căn cứ và số l-
ợng, chất lợng sản phẩm làm ra. Lơng của ngời lao động nhiều hay ít, tuỳ
thuộc vào sản phẩm mình làm ra nhiều hay ít tốt hay xấu. Vì thế đây là
một hình thức trả lơng công bằng hợp lý cần áp dụng nhất là những nơi
trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Để chuyển sang cơ chế thị trờng, tự chủ trong sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp không thể không hoàn thiện các hình thức trả l-
ơng vì nó chính là một nọi dung của tự chủ sản xuất.Mặt khác nó có tác
dụng tích cực trong quá trình tổ chức sản xuất, đẩy nhanh quá trình tự chủ.
Do đó hình thức trả lơng theo sản phẩm thể hiện tính khoa học cao hơn so
với hình thức trả lơng theo thời gian và là hình thức thích hợp nhất để thực
hiện phân phối theo lao động, kích thích ngời lao động nâng cao năng suất
lao động. Vì thế việc các doanh nghiệp chọn hình thức trả lơng hợp lý có
thể tiết kiệm đợc chi phí sản xuất mà vẫn thu đợc lợi nhuận cao. Bởi tiền l-
ơng cao là động lực thúc đẩy ngời lao động làm việc tốt hơn và giá trị
thặng d do họ đem lại cũng lớn hơn nhiều. Công tác trả lơng trong các
doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nội dung từ việc lập và sử dụng quỹ lơng
các chế độ trả lơng lao động. Việc tính toán phân phối tiền lơng đúng đủ
công bằng gắn tiền lơng với số lợng và chất lợng đến việc chi trả tiền lơng
đến tay ngời lao động. Thực tế cho thấy việc tính toán xác định đơn giá
tiền lơng trong hình thức trả lơng sản phẩm là rất phức tạp liên quan đến
vấn đề kinh tế, kỹ thuật, nh hệ thống các định mức lao động, định mức vật
t đông thời còn đòi hỏi phải thay đổi do biến động của giá cả, máy móc..
15
Trong các doanh nghiệp đa số các hệ số định mức là lạc hậu hoặc
xây dựng thiếu chính xác. Có những khâu những đoạn có thể xây dựng
định mức để tiến hành trả lơng theo sản phẩm nh doanh nghiệp vẫn trả l-
ơng theo thời gian. Từ đó do chủ quan mà đơn giá tiền lơng tính cao hơn

thực tế. Ngời lao động nhận tiền lơng cao hơn so với giá trị mà họ bỏ ra.
Hoặc là đơn giá thấp hơn thực tế, thiệt thòi cho ngời lao động. Vì vậy vấn
đề này rất cần thiết các doanh nghiệp cần chú ý.
Mặt khác một số công tác nh phục vụ nơi làm việc, kiểm tra chất
lợng sản phẩm là nội dung không thể thiếu đợc để đảm bảo cho công tác
trả lơng đợc thực hiện tốt.
Trong nền kinh tế thị trờng khi các doanh nghiệp tiến hành hoạt
động kinh doanh dới sự điều tiết của cả bàn tay vô hình (thị trờng) và bàn
tay hữu hình (nhà nớc) thì việc quản lý sản xuất kinh doanh cần phải có sự
kết hợp hài hoà giữa tính khoa học và tính nghệ thuật làm sao cho vừa
đúng theo quy định của nhà nớc nhng vẫn có tính mềm dẻo, nhạy bén cần
thiết. Trong công tác trả lơng cũng vậy hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp
dựa trên các hình thức chế độ trả lơng họ đã tìm đợc những phơng pháp trả
lơng mới. Để đảm bảo việc phân phối tiền lơng công bằng, Phù hợp với đặc
điểm của sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời phát huy tối đa vai trò đòn
bẩy kinh tế của tiền lơng.
Bên cạnh các doanh nghiệp làm tốt công tác trả lơng còn có không
ít những doanh nghiệp làm cha tốt bởi những nguyên nhân khách quan
cũng nh chủ quan. Hệ thống chính sách tiền lơng của nhà nớc đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cha mang tính ổn định, trình
độ và kinh nghiệm của cán bộ làm công tác tiền lơng còn thấp cha coi
trọng đúng mức lợi ích kinh tế của ngời lao động.
Không ngừng hoàn thiện công tác trả lơng là một yêu cầu khách
quan đối với một doanh nghiệp. Theo hớng lựa chọn đợc thể hiện tốt các
16
hình thức trả lơng hợp lý và hoàn thiện các điều kiện để thực hiện tốt các
hình thức trả lơng. Hoàn thiện chế độ trả lơng theo sản phẩm và chế độ trả
lơng theo thời gian là hai chế độ trả lơng chính đợc áp dụng phổ biến theo
cơ sở hoàn thiện việc tính đơn giá sản phẩm, kết hợp tiền lơng với kết quả
kinh doanh thực tế của doanh nghiệp

17
Phần II
Phân tích thực trạng trả lơng hiện nay
tại công ty taxi mai linh hà nội
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
a. Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần Mai Linh nói chung.
Từ khi có sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế chuyển từ cơ chế kế
hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng. Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng hình
thành nền kinh tế nhiều thành phần. Tại thời điểm này Ông Hồ Huy đang công
tác tại công ty Du Lịch Sài Gòn_nắm đợc cơ hội_Ông đã cùng những ngời bạn
thành lập đội xe kinh doanh Du Lịch. Tiền thân của công ty cổ phần Mai Linh
ngày nay.
Đến năm 1993 chuyển từ đội xe thành công ty Trách nhiệm hữu hạn
Mai Linh. Từ một qui mô nhỏ bé , vốn đầu t ban đầu chỉ có 300 triệu đồng, với
hai đầu xe và 25 lao động. Ngành nghề kinh doanh : Làm du lịch và bán vé
máy bay, hoạt động giới hạn trong phạm vi TP Hồ Chí Minh. Với phong cách
làm việc riêng biệt, độc đáo, quyết đoán đồng thời nhhờ vào đội ngũ cán bộ,
nhân viên đạo đức tốt, nhiệt tình, tận tuỵ, trung thành và giàu kinh nghiệm,
làm việc hết mình, năng động, sáng tạo, hiệu quả. Do vậy, công ty cổ phần
Mai Linh đã tạo dần cho mình một chỗ đứng và dần một lớn mạnh, tạo ra đợc
uy tín đối với khách hàng trong và ngoài nớc.
Tên công ty: Công ty cổ phần Mai Linh
Ngày thành lập: 12/07/1993 theo quyết định số 038/GP UB do uỷ
ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh Giấy phép chuyển đổi thành công ty
cổ phần Mai Linh số 038 cấp ngày 05/06/2002.
Địa chỉ công ty: 64 68 Hai Bà Trng, phờng Bến Nghé, Quận 1,
thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (84-8)8298888 Fax: (84-8)8225999
E-mail:
18

Website:
Ngành nghề kinh doanh: Du lịch, vận tải hành khách, thơng mại, sửa
chữa bảo dỡng ô tô, đào tạo nghề.
Vốn điều lệ: 36 tỉ
Vốn đầu t nay toàn hệ thống 500 tỉ.
Từ một quy mô nhỏ bé vốn ban đầu chỉ có 300 triệu đồng với 02 đầu
xe và 25 lao động hoạt động giới phạm vi thành phố Hồ Chí Minh, đến nay
Công ty đã phát triển với tổng đầu xe lên tới gần 2000 xe với khoảng gần 4000
lao động tại 18 tỉnh thành trong nớc, tiến tới mở rộng trên 61 tỉnh thành trong
cả nớc và các nớc trong khu vực. Trong chiến lợc phát triển dài hạn ( đến năm
2010) Công ty chủ trơng phát huy nội lựclà chính, huy động phần lớn vốn cổ
phần bằng nguồn vốn của cán bộ công nhân viên, với hình thức đóng góp bằng
nguồn tiết kiệm từ tiền lơng, bằng nguông tiền nhàn rỗi của cá nhân và gia
đình. Ngoài ra công ty cũng chủ trơng huy động thêm nguồn vốn từ các tổ
chức xã hội( Hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, Công đoàn...). Trên hệ thống gia
đình Mai Linh trong cả nớc, với các đối tợng trên sẽ đợc hởng mức cổ tức u đãi
hàng năm 12%/năm.
Khởi đầu chỉ với lĩnh vực cho thuê xe và kinh doanh dịch vụ Taxi,
đến nay Công ty đã mở rộng sang nhiều lĩnh vực khác: nh tham gia xây dựng
địa ốc, xây dựng 05 trung tâm bảo dỡng sửa chữa ô tô (04 trung tâm tại thành
phố Hồ Chí Minh, 01 trung tâm tại Hà Nội) Làm đại lý bán vé máy bay cho
hơn 10 hãng hàng không trong nớc và quốc tế; xây dựng và đã đa vào hoạt
động có hiệu quả một số công ty thành viên: Hãng ISUZU VN ( Liên doanh
Việt Nhật); KIA_Huynh Dai (của Hàn Quốc).
Khối du lịch Mai Linh với nhiều công ty lữ hành, trung tâm du lịch,
trung tâm xe cho thuê, trung tâm bán vé máy bay phân bổ trên khắp miền đất
nớc là định hớng chính của công ty trong tơng lai. Khối du lịch cũng góp phần
thúc đẩy các ngành nghề khác nh taxi, thơng mại, dịch vụ sửa chữa ô tô... tạo
thành định hớng phát triển đa dạng hoá sản phẩm của Mai Linh.
19

×