TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VÀ XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA
MỘT SỐ TẬP ĐOÀN KINH TẾ THẾ GIỚI
BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
Họ và tên sinh viên
Lớp
Khoá
Giáo viên hướng dẫn
: Nguyễn Thị Ánh Dƣơng
: Pháp 4
: 44
: ThS. Vũ Thành Toàn
Hà Nội, tháng 5 năm 2009
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Lời mở đầu 1
Chương I : Tổng quan về tập đoàn kinh tế 4
I. Khái quát chung về tập đoàn kinh tế 4
1. Khái niệm và đặc điểm của tập đoàn kinh tế 4
1.1 Khái niệm về tập đoàn kinh tế 4
1.2 Đặc điểm của tập đoàn kinh tế 6
1.2.1 Tập đoàn kinh tế có phạm vi hoạt động lớn 6
1.2.2 Tập đoàn kinh tế có quy mô lớn về nguồn vốn 6
1.2.3 Tập đoàn kinh tế có hình thức sở hữu hỗn hợp 8
1.2.4 Tập đoàn kinh tế có cơ cấu tổ chức phức tạp 9
1.2.5 Hoạt động của tập đoàn kinh tế đa ngành nghề 10
1.3 Nguyên tắc hoạt động của tập đoàn kinh tế 10
2. Quá trình hình thành, phát triển và vai trò của tập đoàn kinh tế 12
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của tập đoàn kinh tế 12
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của tập đoàn 12
2.1.2 Nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành, phát triển các tập đoàn 14
2.2 Vai trò của tập đoàn kinh tế 15
2.2.1 Tập đoàn kinh tế thúc đẩy tăng trưởng kinh tế 15
2.2.2 Tập đoàn kinh tế góp phần mở rộng phân công lao động quốc tế 15
2.2.3 Tập đoàn nâng cao năng lực cạnh tranh dựa trên quy mô lớn 16
2.2.4 Tập đoàn kinh tế trở thành công cụ điều tiết kinh tế 17
2.2.5 Tập đoàn kinh tế có vai trò to lớn trong việc đẩy mạnh nghiên cứu
khoa học công nghệ 17
II. Mô hình tổ chức tập đoàn kinh tế 18
1. Các hình thức liên kết của tập đoàn kinh tế 18
1.1 Xét theo phạm vi liên kết 18
1.1.1 Liên kết ngang 18
1.1.2 Liên kết dọc 18
1.1.3 Liên kết hỗn hợp 19
1.2 Xét theo trình độ liên kết 19
1.2.1 Liên kết "mềm" 19
1.2.2 Liên kết "cứng" 20
1.2.3 Liên kết hỗn hợp 20
2. Các hình thức liên minh phổ biến 21
2.1 Liên minh kinh doanh (Business alliance) 21
2.2 Liên minh chiến lược (Strategic alliance) 21
2.3 Các lợi ích cơ bản của liên minh 21
3. Các mô hình Tập đoàn kinh tế 22
3.1 Mô hình tập đoàn theo cấu trúc Holding 22
3.2 Mô hình Tập đoàn kinh tế theo cấu trúc hỗn hợp 23
3.3 Mô hình tập đoàn kinh tế theo cấu trúc sở hữu 25
3.4 Tập đoàn kinh tế theo mô hình liên kết 27
Chương II: Thực trạng và xu hướng phát triển của một số tập đoàn kinh
tế thế giới 29
I. Thực trạng và xu hướng phát triển của một số tập đoàn kinh tế tiêu
biểu ở Mỹ và Châu Âu 29
1. Các mô hình tập đoàn kinh tế tiêu biểu ở Mỹ và châu Âu 29
1.1 Cartel 29
1.2 Syndicat 30
1.3 Trust 30
1.4 Consortium 31
1.5 Concern 31
1.6 Conglomerate 32
1.7 Tập đoàn đa quốc gia (MNC) 33
1.8 Tập đoàn xuyên quốc gia (TNC) 33
2. Thực trạng và xu hướng phát triển của các tập đoàn kinh tế Mỹ 33
2.1 Đặc điểm của mô hình tập đoàn nước Mỹ 33
2.2 General Electric: Tập đoàn tiêu biểu của nước Mỹ 34
3. Thực trạng và xu hướng phát triển của một số tập đoàn kinh tế tiêu biểu
của các nước Châu Âu 39
3.1. Đặc trưng các tập đoàn của một số nước Châu Âu 39
3.1.1 Mô hình của CHLB Đức 39
3.1.2 Mô hình của Thụy Sĩ 40
3.2 Tập đoàn tiêu biểu của châu Âu: Tập đoàn L'Oréal (Pháp) 41
II. Thực trạng và xu hướng phát triển của một số tập đoàn kinh tế tiêu
biểu của châu Á 45
1. Mô hình tập đoàn kinh tế tiêu biểu ở một số nước châu Á 45
1.1 Mô hình tập đoàn kinh tế ở Trung Quốc 45
1.1.1 Quá trình hình thành Tập đoàn ở Trung Quốc 45
1.1.2 Các mô hình tập đoàn ở Trung Quốc 46
1.2 Mô hình Keiretsu ở Nhật Bản 48
1.2.1 Đặc trưng của Keiretsu 48
1.2.2 Ưu điểm của Keiretsu 49
1.2.3 Nhược điểm của Keiretsu 50
1.2.4 Tác động của các Keiretsu 50
1.2.5 Mô hình quản lý của các tập đoàn Nhật Bản 51
1.3 Mô hình Chaebol ở Hàn Quốc 52
1.3.1 Khái niệm Chaebol 52
1.3.2 Đặc điểm của Chaebol 53
1.3.3 Tác động của các Chaebol 56
1.3.4 Đặc trưng tập đoàn kinh tế của Hàn Quốc 57
1.4 Samsung, một tập đoàn tiêu biểu của Châu Á 58
Chương III: Bài học kinh nghiệm và giải pháp phát triển tập đoàn kinh
tế cho Việt Nam 62
I. Thực trạng và xu hướng phát triển của tập đoàn kinh tế Việt Nam 62
1. Khái quát chung về tập đoàn kinh tế Việt Nam 62
1.1 Sự cần thiết của việc hình thành các tập đoàn kinh tế 62
1.2 Những điều kiện cơ bản hình thành và phát triển tập đoàn kinh tế ở Việt
Nam 64
1.2.1 Về trình độ tích tụ, tập trung hoá sản xuất kinh doanh 64
1.2.2 Về mối quan hệ liên kết 64
1.2.3 Về môi trường kinh doanh 64
1.2.4 Về trình độ cán bộ quản lý 65
1.3 Các nguyên tắc hình thành tập đoàn kinh tế của Việt Nam 65
2. Thực trạng và xu hướng phát triển các tập đoàn kinh tế Việt Nam 67
2.1 Thực trạng các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam 67
2.2 Xu hướng phát triển của các tập đoàn kinh tế tại Việt Nam 71
II. Một số bài học kinh nghiệm được rút ra từ việc nghiên cứu thực
trạng phát triển các tập đoàn kinh tế thế giới và giải pháp phát triển các
tập đoàn kinh tế Việt Nam 72
1. Một số bài học kinh nghiệm được rút ra từ việc nghiên cứu thực trạng
phát triển các tập đoàn kinh tế thế giới 72
1.1 Kinh nghiệm phát triển tập đoàn kinh tế của Trung Quốc 74
1.2 Kinh nghiệm phát triển tập đoàn của Mỹ và một số nước châu Âu 76
2. Khuyến nghị nhóm giải pháp phát triển tập đoàn kinh tế ở Việt Nam 78
2.1 Nhóm giải pháp hoàn thiện môi trường pháp lý của tập đoàn kinh tế 79
2.2 Nhóm giải pháp khuyến khích thành lập tập đoàn kinh tế 80
2.3 Nhóm giải pháp hỗ trợ các tập đoàn kinh tế phát huy vai trò 81
2.4 Nhóm giải pháp thúc đẩy sự phát triển các loại hình tập đoàn 82
Kết luận 84
Danh mục tài liệu tham khảo………………………………………….….85
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Từ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
1
TNC
Trans-National Corporation
Công ty xuyên quốc gia
2
MNC
Multi-National Corporation
Công ty đa quốc gia
3
WTO
World Trade Organisation
Tổ chức thương mại thế
giới
4
OHC
Operating holding company
5
PHC
Pure holding company
6
GE
General Electric
7
TĐKT
Tập đoàn kinh tế
8
DN
Doanh nghiệp
9
TĐDN
Tập đoàn doanh nghiệp
10
DNNN
Doanh nghiệp Nhà
nước
11
TCT
Tổng công ty
12
TCTNN
Tổng công ty Nhà nước
13
KHCN
Khoa học công nghệ
14
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
15
CHLB
Cộng hoà liên bang
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
I. CÁC MÔ HÌNH
Mô hình 1: Tập đoàn theo cấu trúc hỗn hợp
Mô hình 2: Tập đoàn theo cấu trúc sở hữu đơn giản
Mô hình 3: Tập đoàn doanh nghiệp
Mô hình 4: Tập đoàn trong tập đoàn
Mô hình 5: Mô hình quản lý của các tập đoàn nước Mỹ
Mô hình 6: Tổ chức quản lý các tập đoàn của CHLB Đức
Mô hình 7: Mô hình quản lý của TĐDN Trung Quốc
I. CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Doanh thu của L’Oréal (Tính theo triệu Euros)
Biểu đồ 2: Vị trí và thị phần toàn cầu của Samsung (năm 2007)
Biểu đồ 3: Giá trị thương hiệu của Samsung
II. CÁC BẢNG
Bảng 1: Sáu tập đoàn hàng đầu nước Mỹ (tính theo triệu USD)
Bảng 2: Tổng hợp hoạt động của GE năm 2008
Bảng 3: Kết quả kinh doanh của L'Oréal năm 2007
Bảng 4: Sáu Keiretsu lớn nhất ở Nhật Bản
Bảng 5: Các tập đoàn hàng đầu Việt Nam
Thực trạng và xu hƣớng phát triển của một số tập đoàn kinh tế thế giới.
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Nguyễn Thị Ánh Dƣơng - Lớp Pháp 4 - k44 - Đại học Ngoại thƣơng - 1 -
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chủ động hội
nhập ngày càng sâu rộng vào kinh tế quốc tế. Do đó, yêu cầu phát triển kinh
tế thời kỳ tới không chỉ là nâng cao tốc độ tăng trưởng, mở rộng kinh tế đối
ngoại mà còn cần chủ động tạo ra và phát huy những lợi thế so sánh để đi tắt,
đón đầu tạo ra những bước đột phá về kinh tế, tránh khỏi nguy cơ tụt hậu so
với các nước trong khu vực và quốc tế. Thực tiễn khách quan này đặt ra yêu
cầu cần sớm hình thành những tập đoàn kinh tế mạnh trong một số lĩnh vực
mũi nhọn của nền kinh tế đủ mạnh, đủ lớn để làm đầu tầu, lái con tàu kinh tế
Việt Nam phát triển ngang tầm với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Tại nhiều nước trên thế giới, tập đoàn kinh tế đã có bề dày lịch sử phát
triển từ hàng trăm năm nay và trở thành một trong những nhân tố quan trọng
thúc đẩy sự phát triển của kinh tế quốc dân. Việt Nam là một nước đi sau,
chúng ta có lợi thế là áp dụng những tiến bộ khoa học, đặc biệt là học hỏi
kinh nghiệm về trình độ quản lý, phát triển các tập đoàn kinh tế. Việc nghiên
cứu thực trạng và xu hướng phát triển của các tập đoàn kinh tế thế giới sẽ tìm
ra được những bài học kinh nghiệm hữu ích giúp chúng ta nhận thức rõ hơn
mô hình tập đoàn kinh tế phù hợp với Việt Nam và giải pháp phát triển các
tập đoàn kinh tế này.
2. Mục đích nghiên cứu của khoá luận
Phân tích, nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về tập đoàn kinh
tế
Nghiên cứu mô hình, thực trạng và xu hướng phát triển của một số tập
đoàn kinh tế trên thế giới.
Nghiên cứu thực trạng và xu hướng phát triển của các tập đoàn kinh tế
Việt Nam.
Thực trạng và xu hƣớng phát triển của một số tập đoàn kinh tế thế giới.
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Nguyễn Thị Ánh Dƣơng - Lớp Pháp 4 - k44 - Đại học Ngoại thƣơng - 2 -
Dựa vào kinh nghiệm của các tập đoàn trên thế giới rút ra những bài
học, khuyến nghị giải pháp phát triển các tập đoàn kinh tế của Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Các lý thuyết chung về tập đoàn kinh tế: Khái niệm, đặc điểm, vai trò,
quá trình hình thành, phát triển các tập đoàn kinh tế; Các mô hình tập đoàn
kinh tế.
Các tập đoàn kinh tế thế giới: Thực trạng và xu hướng phát triển của
một số tập đoàn kinh tế của nước Mỹ, châu Âu, châu Á. Các tập đoàn tiêu
biểu là General Electric (Mỹ), tập đoàn l’Oréal (châu Âu), tập đoàn Samsung
(châu Á).
Các tập đoàn kinh tế Việt Nam: Quá trình hình thành, thực trạng và xu
hướng phát triển của tập đoàn kinh tế Việt Nam. Bài học kinh nghiệm của các
tập đoàn kinh tế trên thế giới cho sự phát triển tập đoàn kinh tế ở Việt Nam.
Giải pháp phát triển các tập đoàn kinh tế của Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung:
- Lý luận chung về tập đoàn.
- Mô hình tập đoàn kinh tế thường gặp trên thế giới và một số tập đoàn
tiêu biểu nhất của Mỹ, Châu Âu và châu Á
- Nghiên cứu chung về tập đoàn kinh tế Việt Nam
Thời gian:
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động của các tập đoàn xuyên suốt quá
trình phát triển đến năm 2008
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích tổng hợp
Phương pháp mô tả và khái quát đối tượng nghiên cứu
Phương pháp so sánh và tư duy logic
Thực trạng và xu hƣớng phát triển của một số tập đoàn kinh tế thế giới.
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Nguyễn Thị Ánh Dƣơng - Lớp Pháp 4 - k44 - Đại học Ngoại thƣơng - 3 -
5. Kết cấu của khoá luận tốt nghiệp
Nội dung chính của khoá luận gồm có:
Chương I: Tổng quan về tập đoàn kinh tế
Chương II: Thực trạng và xu hướng phát triển của một số tập đoàn kinh
tế thế giới
Chương III: Bài học kinh nghiệm và giải pháp phát triển tập đoàn kinh tế
cho Việt Nam
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, do hạn chế về mặt thời gian và kiến
thức, vì vậy bài khoá luận còn nhiều thiếu sót, hạn chế. Em rất mong nhận
được sự chỉ dạy, góp ý của các thầy cô để bài khoá luận này được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn ThS. Vũ Thành Toàn đã tận tình hướng dẫn
và giúp đỡ em hoàn thành bài khoá luận tốt nghiệp này.
Thực trạng và xu hƣớng phát triển của một số tập đoàn kinh tế thế giới.
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Nguyễn Thị Ánh Dƣơng - Lớp Pháp 4 - k44 - Đại học Ngoại thƣơng - 4 -
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ
I. Khái quát chung về tập đoàn kinh tế
1. Khái niệm và đặc điểm của tập đoàn kinh tế
1.1 Khái niệm về tập đoàn kinh tế
Hiện có rất nhiều định nghĩa khác nhau về “Tập đoàn kinh tế” (TĐKT)
nhưng chưa có một định nghĩa nào được xem là chuẩn mực. Để có cái nhìn
tổng thể về TĐKT, thiết nghĩ cũng cần phải nghiên cứu một cách khái quát
dưới cả góc độ ngôn ngữ lẫn bản chất của nó.
TĐKT ở các nước khác nhau được gắn với những tên gọi khác nhau.
Nhiều nước gọi là Group hay Business Group, Ấn Độ dùng thuật ngữ
Business Houses, tại các nước Tây Âu và Bắc Mỹ, khi nói đến TĐKT người
ta thường sử dụng các từ: Consortium, Conglomerate, Cartel, Trust, Alliance,
Syndicate hay Group.
Nhật Bản trước chiến tranh thế giới thứ hai gọi TĐKT là Zaibatsu và sau
chiến tranh gọi là Keiretsu, Hàn Quốc dùng từ Chaebol, còn ở Trung Quốc,
cụm từ “Jituan Gongsi” được sử dụng để chỉ khái niệm này (chính xác hơn là
Tổng công ty (TCT) hay tập đoàn doanh nghiệp (TĐDN)). Sự đa dạng về tên
gọi hay thuật ngữ sử dụng nói lên tính đa dạng của hình thức liên kết được
khái quát chung là TĐKT, do đó quan niệm cũng như nhìn nhận về TĐKT
cũng có sự khác nhau nhất định, trên thực tế, việc sử dụng từ ngữ lại phụ
thuộc vào nguồn gốc xuất xứ và tính chất đặc trưng của từng loại TĐKT.
Thực tế tồn tại các TĐKT trên thế giới cho thấy, không có mô hình
chung nhất cho tập đoàn, do đó, cũng không có định nghĩa chung về TĐKT,
bởi bản chất của TĐKT là sự liên kết về kinh tế giữa các doanh nghiệp (DN)
thành viên nhằm thích ứng với sự biến đổi của thị trường và đem lại lợi ích
cho mỗi thành viên và cho cả tập đoàn.
Thực trạng và xu hƣớng phát triển của một số tập đoàn kinh tế thế giới.
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Nguyễn Thị Ánh Dƣơng - Lớp Pháp 4 - k44 - Đại học Ngoại thƣơng - 5 -
Tại các nước phương Tây, TĐKT được nhận thức như là một tổ hợp các
công ty hay chi nhánh góp cổ phần chịu sự kiểm soát của công ty mẹ hoặc
TĐKT và tài chính gồm một công ty mẹ và các công ty khác mà công ty mẹ
kiểm soát hay tham gia góp vốn, mỗi công ty con cũng có thể kiểm soát các
công ty khác hay tham gia các tổ hợp khác.
Tại Nhật Bản, TĐKT (Keiretsu) là một nhóm các DN độc lập về mặt
pháp lý nắm giữ cổ phần của nhau và thiết lập được mối quan hệ mật thiết về
nguồn vốn, nguồn nhân lực, công nghệ, cung ứng nguyên vật liệu, tiêu thụ sản
phẩm hay tập đoàn bao gồm các công ty có sự liên kết không chặt chẽ được tổ
chức quanh một ngân hàng để phục vụ lợi ích của các bên.
Tại Trung Quốc, TĐDN (Tổng công ty) là một hình thức liên kết giữa
các DN, bao gồm công ty mẹ và các DN thành viên (công ty con và các DN
liên kết khác), trong đó công ty mẹ là hạt nhân của tập đoàn và là đầu mối liên
kết giữa các DN thành viên với nhau, các DN thành viên tham gia liên kết tập
đoàn phải có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của một pháp nhân độc lập. Bản
thân tập đoàn không có tư cách pháp nhân.
Tại Việt Nam, TĐKT được hình thành trên cơ sở chuyển đổi và cơ cấu
lại một số Tổng công ty Nhà nước (TCTNN) (đặc biệt là các TCT 91 -
TCTNN được thành lập theo Quyết định số 91/QĐ-TTg ngày 7/3/1994 của
Thủ tướng Chính phủ về thí điểm thành lập các Tập đoàn kinh doanh) có tiềm
lực kinh tế mạnh, có mức độ tích tụ, tập trung vốn và tài sản nhất định. TĐKT
tại Việt Nam có thể được hiểu như sau:
TĐKT hay còn gọi là tập đoàn là một tổ hợp các DN, bao gồm công ty
mẹ, các công ty con (DN thành viên) và các DN liên kết khác. Công ty mẹ là
hạt nhân của TĐKT, là đầu mối liên kết giữa các DN thành viên, DN liên kết
với nhau. Công ty mẹ nắm quyền kiểm soát, chi phối các quyết sách, chiến
lược phát triển và nhân sự; chi phối hoạt động của thành viên. Bản thân
TĐKT không có tư cách pháp nhân. TĐKT hoạt động trong một ngành hay
Thực trạng và xu hƣớng phát triển của một số tập đoàn kinh tế thế giới.
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Nguyễn Thị Ánh Dƣơng - Lớp Pháp 4 - k44 - Đại học Ngoại thƣơng - 6 -
nhiều ngành khác nhau. Các DN thành viên và DN liên kết có quan hệ với
nhau về vốn, đầu tư, tài chính, công nghệ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu và
các liên
kết khác xuất phát từ lợi ích của các DN tham gia liên kết.
1.2. Đặc điểm của tập đoàn kinh tế
1.2.1 Tập đoàn kinh tế có phạm vi hoạt động lớn trong một hoặc nhiều
quốc gia
TĐKT là một tổ hợp các DN được hình thành nhờ sự liên kết về tài
chính, công nghệ, thị trường, nghiên cứu phát triển thương hiệu nhằm tạo ra
sức mạnh vượt trội trong cạnh tranh và chi phối thị trường ở mức độ cao có
thể giành được vị trí độc quyền thị trường trên phạm vi toàn thế giới (chẳng
hạn hãng Microsoft giữ vị thế độc quyền cung cấp phần mềm hệ điều hành
cho các máy tính trên toàn thế giới). Các DN trong TĐKT liên kết với nhau
dưới hình thức công ty mẹ - công ty con và công ty liên kết trên cơ sở chia sẻ
lợi ích. Công ty mẹ là công ty đầu tư vào các công ty khác và có khả năng chi
phối (công ty con) hoặc không chi phối (công ty liên kết). Công ty này thường
là công ty đầu tư tài chính, có thể trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia sản xuất
kinh doanh, nếu tham gia sản xuất thì chủ yếu là những ngành nghề then chốt
của tập đoàn. Các công ty con là những công ty do công ty mẹ chi phối chủ
yếu bằng cổ phần, vốn góp, một số khác thông qua thị trường, đầu vào, công
nghệ Các công ty liên kết là những công ty thuộc tập đoàn nhưng không do
công ty mẹ chi phối.
Phần lớn các tập đoàn mạnh trên thế giới hiện nay là tập đoàn đa quốc
gia, tức là có các chi nhánh, công ty con ở nhiều nước trên thế giới. Chẳng
hạn, tập đoàn Henkel (Đức) có 330 chi nhánh, công ty con ở nước ngoài.
Tương tự, số chi nhánh, công ty con ở nước ngoài của tập đoàn Simens (Đức)
là 300; tập đoàn Roche (Thụy Sĩ): 140, tập đoàn Tractebel (Bỉ): 100, tập đoàn
Unilever (Anh): 90
Thực trạng và xu hƣớng phát triển của một số tập đoàn kinh tế thế giới.
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Nguyễn Thị Ánh Dƣơng - Lớp Pháp 4 - k44 - Đại học Ngoại thƣơng - 7 -
1.2.2 Tập đoàn kinh tế có quy mô lớn về nguồn vốn, nhân lực và
doanh số hoạt động
TĐKT vừa có chức năng kinh doanh, vừa có chức năng liên kết kinh tế
nhằm tăng cường tích tụ, tập trung vốn, tăng khả năng cạnh tranh và tối đa
hoá lợi nhuận. Điều đó được thể hiện trước hết ở quy mô về vốn, lao động và
doanh thu:
Vốn: Quy mô về vốn của các TĐKT thường rất lớn. Vốn của TĐKT
được tập trung từ nhiều nguồn khác nhau, được bảo toàn và phát triển không
ngừng. Nguồn vốn đó có được nhờ quá trình tích tụ và tập trung vốn của các
DN thành viên, do phát hành cổ phiếu, trái phiếu, tích luỹ từ lợi nhuận khổng
lồ do độc quyền kinh doanh hoặc do Nhà nước đầu tư, cho vay ưu đãi Trên
thế giới, nhiều TĐKT có trị giá cổ phiếu lên đến hàng tỷ đô la Mỹ và nhờ đó,
chúng có khả năng mở rộng nhanh quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ, nâng
cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế nên khả năng cạnh tranh cao, vì
thế đạt doanh thu lớn, và hệ quả là cơ chế quản lý cũng hết sức hiện đại và
hiệu quả. Chẳng hạn như vào năm 2008, tập đoàn General Electric (Mỹ) đã
đạt doanh thu 182.515 tỷ USD, tập đoàn Exxon Mobil (Mỹ) là 465,51 tỷ
USD. Ở một số nước, việc tạo vốn cho TĐKT chủ yếu là từ vốn của Nhà
nước thông qua các cơ chế khác nhau như: Nhà nước cấp vốn ban đầu dưới
dạng đầu tư trực tiếp hoặc góp cổ phần lớn nhất; tạo cơ chế cho công ty tự
tích luỹ vốn qua chính sách ưu đãi thuế, phân phối lợi nhuận, cho vay tín
dụng ưu đãi, cho phép huy động vốn bằng phát hành chứng khoán; hợp nhất
DN
Do có vốn lớn nên TĐKT có khả năng chi phối và cạnh tranh mạnh mẽ
trên thị trường; mở rộng nhanh chóng quy mô sản xuất kinh doanh; đổi mới
công nghệ; tăng năng suất lao động; nâng cao chất lượng sản phẩm và đạt
được quy mô rất lớn về doanh thu.
Thực trạng và xu hƣớng phát triển của một số tập đoàn kinh tế thế giới.
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Nguyễn Thị Ánh Dƣơng - Lớp Pháp 4 - k44 - Đại học Ngoại thƣơng - 8 -
Lao động: Bên cạnh đó, lực lượng lao động của TĐKT không những lớn
về số lượng mà còn tốt về chất lượng thông qua cơ chế tuyển dụng và đào tạo
rất nghiêm ngặt. Các tập đoàn thường thu hút một số lượng rất lớn lao động ở
chính quốc và ở các quốc gia khác. Ví dụ, tính hết năm 2007, tập đoàn Air
France (Pháp) bao gồm 16 công ty con với 45.000 lao động; tập đoàn Danone
(Pháp) chuyên sản xuất sữa tươi, bánh bích quy, thực phẩm, nước khoáng,
bia, có 81.000 nhân viên và tập đoàn Fiat (Italia) có 242.300 nhân viên
Doanh thu: Với quy mô vốn lớn, lực lượng lao động đông đảo và có
chất lượng tốt, TĐKT có đầy đủ điều kiện và khả năng áp dụng khoa học
công nghệ (KHCN) tiên tiến nhất vào hoạt động kinh doanh, thiết lập mạng
lưới sản xuất và tiêu thụ không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn trên phạm
vi toàn cầu. Phạm vi hoạt động của TĐKT không chỉ phản ánh quy mô của
tập đoàn mà còn chi phối cấu trúc tổ chức của chúng. Hiện nay hầu hết các
TĐKT trên thế giới đã phát triển trở thành các tập đoàn đa quốc gia và xuyên
quốc gia. Các TĐKT không ngừng mở rộng quy mô bằng cách thôn tính, sáp
nhập các DN nhỏ yếu hơn, thành lập các chi nhánh ở nước ngoài, mở rộng
phạm vi hoạt động ở nhiều quốc gia tăng cường hợp tác liên kết và phân công
lao động quốc tế.
1.2.3 Tập đoàn kinh tế có hình thức sở hữu hỗn hợp, trong đó có một
chủ thể đóng vai trò chi phối
Về tính chất sở hữu: TĐKT thường có tính chất sở hữu hỗn hợp dựa
trên sở hữu tư nhân là chủ yếu. Theo tính chất sở hữu, TĐKT bao gồm:
TĐKT tư nhân; TĐKT Nhà nước và TĐKT sở hữu hỗn hợp. Xu thế chung
trên thế giới là hầu hết các TĐKT được tổ chức theo hình sở hữu hỗn hợp và
chủ yếu dưới dạng các công ty cổ phần.
Về hình thức sở hữu: TĐKT là một tổ hợp các công ty bao gồm Công
ty mẹ và các công ty con, công ty cháu phần lớn được mang họ công ty mẹ.
Công ty mẹ sở hữu đa số cổ phần trong các công ty con, công ty cháu. Như
Thực trạng và xu hƣớng phát triển của một số tập đoàn kinh tế thế giới.
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Nguyễn Thị Ánh Dƣơng - Lớp Pháp 4 - k44 - Đại học Ngoại thƣơng - 9 -
vậy, sở hữu vốn của TĐKT là sở hữu hỗn hợp nhưng có một chủ sở hữu lớn
là công ty mẹ đóng vai trò khống chế, chi phối về mặt tài chính.
Công ty mẹ sở hữu một số lượng lớn vốn cổ phần trong các công ty con,
cháu và chi phối chúng về tài chính và chiến lược phát triển. Công ty mẹ sẽ
thực hiện vai trò quản lý ở một số mặt như điều hòa huy động vốn, quản lý
vốn, xây dựng chiến lược phát triển, chiến lược thị trường, chiến lược sản
phẩm, chiến lược đầu tư và đào tạo nhân sự cho cả tập đoàn. Ngoài ra, công
ty mẹ còn có thể phải thực hiện việc bảo lãnh để các công ty thành viên được
vay các khoản vốn ưu đãi từ các ngân hàng trong nước và quốc tế. Các quản lí
này vừa tạo ra sức mạnh tập trung thống nhất lại vừa phát huy được tính tự
chủ trong sản xuất kinh doanh của các thành viên. Giữa các công ty thành
viên có những mối quan hệ ràng buộc, phụ thuộc (liên kết ngành dọc) hoặc
độc lập với nhau (liên kết ngang - đa ngành), song đều phụ thuộc vào công ty
mẹ và nhằm phục vụ mục tiêu chung của tập đoàn. TĐKT có cơ cấu tổ chức
vừa có
chức năng kinh doanh vừa có chức năng liên kết kinh tế nhằm tăng cường tích
tụ, tập trung, tăng khả năng cạnh tranh và tối đa hoá lợi nhuận. Dạng phổ biến
của các DN trong các TĐKT là các công ty cổ phần để dễ dàng huy động vốn,
tăng năng lực cạnh tranh và phân tán rủi ro.
1.2.4 Tập đoàn kinh tế có cơ cấu tổ chức phức tạp
Cơ cấu tổ chức của các TĐKT rất đa dạng và phức tạp, mỗi tập đoàn có
những đặc trưng riêng, có cách quản lý riêng, với mức độ tập trung và phân
cấp quản lý khác nhau. Các thành viên của TĐKT đều có tư cách pháp nhân,
thực hiện hạch toán độc lập và gắn kết với nhau chủ yếu bằng lợi ích kinh tế
thông qua quan hệ tài chính. TĐKT không có tổ chức bộ máy quản lý chung
được thiết lập mà mỗi thành viên của Tập đoàn đều có cơ quan quyền lực
riêng. TĐKT được tổ chức chủ yếu theo mô hình công ty mẹ – con, theo đó
tập đoàn thường thực hiện quản lý theo mô hình công ty đa khối, công ty mẹ
Thực trạng và xu hƣớng phát triển của một số tập đoàn kinh tế thế giới.
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Nguyễn Thị Ánh Dƣơng - Lớp Pháp 4 - k44 - Đại học Ngoại thƣơng - 10 -
nắm vai trò trụ cột và chi phối, kiểm soát các công ty con về nguồn lực, chiến
lược kinh doanh, chính sách tài chính
Một TĐKT ra đời cũng có nghĩa là đã xảy ra sự liên kết kinh tế giữa các
công ty thành viên của nó. Thông thường các công ty thành viên tập đoàn lấy
vốn làm nút liên kết chính và chủ yếu thông qua hợp nhất kinh doanh để tạo
thành một khối TĐKT mẹ - con dạng tổng hợp, nhiều cấp và nhiều góc độ.
Hiện nay, có một xu hướng xuất hiện ở các nước đang phát triển là một
số TĐKT được hình thành do chính sách kinh tế của Nhà nước và việc tư
nhân hoá các khu vực kinh tế quốc dân mà Nhà nước vẫn giữ tỷ lệ sở hữu chi
phối. Những TĐKT hình thành kiểu này lấy các DN nhà nước có thực lực
hùng hậu
nắm giữ cổ phần khống chế làm nòng cốt và chi phối các thành viên còn lại.
1.2.5 Hoạt động của tập đoàn kinh tế đa ngành nghề, đa lĩnh vực
nhƣng thƣờng có một ngành, nghề chủ đạo.
Mỗi tập đoàn thường hoạt động trong nhiều ngành khác nhau. Tuy
nhiên, mỗi TĐKT luôn có ngành chủ đạo, lĩnh vực đầu tư mũi nhọn gắn với
thương hiệu của cả tập đoàn và do một hoặc một số công ty nòng cốt trong
tập đoàn đảm nhiệm. TĐKT hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực nhằm phân tán
rủi ro cho các mặt hàng và lĩnh vực kinh doanh khác nhau; đảm bảo tính hiệu
quả và bảo toàn vốn; tận dụng cơ sở vật chất và lực lượng của tập đoàn. Chiến
lược sản phẩm và hướng đầu tư luôn phải thay đổi để phù hợp với môi trường
kinh doanh và sự phát triển của tập đoàn. Hầu hết các TĐKT đều hoạt động
đa ngành, với rất nhiều các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khác nhau,
thường được phân bố theo cấu trúc ba lớp: lớp trong cùng là ngành hạt nhân,
lớp thứ hai gồm những ngành có liên quan mật thiết về công nghệ, thị trường
với ngành hạt nhân, lớp thứ ba là các ngành mở rộng.
Các hoạt động chính của TĐKT là sản xuất thương mại thì các tập đoàn
thường mở rộng hoạt động sang các lĩnh vực khác như tài chính, ngân hàng,
Thực trạng và xu hƣớng phát triển của một số tập đoàn kinh tế thế giới.
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Nguyễn Thị Ánh Dƣơng - Lớp Pháp 4 - k44 - Đại học Ngoại thƣơng - 11 -
bảo hiểm, nghiên cứu khoa học. Chẳng hạn như tập đoàn Petronas của
Malaysia ngoài các hoạt động liên quan đến dầu khí còn hoạt động kinh
doanh bất động sản, siêu thị, vui chơi giải trí và cả đào tạo nguồn nhân lực.
Tuy nhiên, mỗi tập đoàn đều có định hướng ngành chủ đạo và lĩnh vực mũi
nhọn riêng cho tập đoàn đó. TĐKT có thể hoạt động với chuyên ngành hẹp và
chuyên sâu, có các thành viên hoạt động trong cùng ngành và phối hợp chặt
chẽ để khai thác thế mạnh chuyên môn.
1.3. Nguyên tắc hoạt động của TĐKT
- Tối đa hóa lợi nhuận.
- Để hạn chế cạnh tranh trong nội bộ, thường có thỏa thuận phân
chia thị trường tiêu thụ và đôi khi có sự thỏa thuận về giá cả (điều này
thường bị các nước cấm). Ngày nay, các công ty thành viên được tự do định
giá nhằm
thu lãi cao nhất.
- Các công ty thành viên chủ động sử dụng vốn tự có. Tập đoàn
không có quyền can thiệp vào phần lợi nhuận thu được từ nguồn vốn này.
- Nguồn vốn vay từ tập đoàn phải có mục tiêu, phương án đầu tư,
thông qua tập đoàn và phải trả lãi vay theo quy định của tập đoàn. Ưu tiên
dự án đầu tư phù hợp với chiến lược phát triển chung của tập đoàn.
- Quan hệ tài chính giữa công ty mẹ và công ty thành viên (công ty
con) chủ yếu là hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty thành viên vay vốn
từ nguồn vốn cổ phần chung của tập đoàn.
- Vốn tích lũy có vai trò rất quan trọng, là nguồn vốn chủ yếu để tập
đoàn tăng quy mô của tập đoàn.
- Tập đoàn không chỉ đóng vai trò tập trung mà còn điều hòa nguồn
vốn giữa các công ty thành viên để đạt được mục tiêu hiệu quả cao nhất.
- Các hoạt động đầu tư, huy động vốn được giao cho công ty nắm
vốn thực hiện.
Thực trạng và xu hƣớng phát triển của một số tập đoàn kinh tế thế giới.
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Nguyễn Thị Ánh Dƣơng - Lớp Pháp 4 - k44 - Đại học Ngoại thƣơng - 12 -
- Tập đoàn có thể vay vốn từ các công ty thành viên theo lãi suất
thỏa thuận. Tập đoàn có thể vay vốn từ ngân hàng hoặc phát hành trái phiếu,
tín phiếu để đầu tư vào lĩnh vực triển vọng có hiệu quả cao. Các tập đoàn
thực hiện tốt chức năng này sẽ tạo điều kiện thuận lợi về tài chính cho các
công ty thành viên phát huy được thế mạnh chuyên môn hóa của mình. Điều
này giúp cho mối liên kết kinh tế giữa các công ty thành viên được bền vững
hơn.
Ngày nay, các TĐKT ở các nước phát triển sau lớn mạnh rất nhanh
nhờ tích cực thu hút, huy động vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý và thị trường
nước ngoài, thông qua các công ty con, cháu là những liên doanh với các
công ty xuyên quốc gia nước ngoài.
2. Quá trình hình thành, phát triển và vai trò của tập đoàn
kinh tế
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của tập đoàn kinh tế
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của tập đoàn
Từ khoảng thế kỉ XVIII, dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp,
các công ty thi nhau tăng thêm vốn để mở rộng thị trường sang các nước
khác. Quá trình tích tụ và tập trung tư bản thực hiện bằng những hoạt động
sáp nhập, thôn tính lẫn nhau để tạo thành những tổ hợp lớn diễn ra mạnh mẽ
vào những năm cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. Cho đến nay hàng loạt các
công ty đa quốc gia, các TĐKT khổng lồ xuất hiện, lớn mạnh và có mặt trên
khắp các quốc gia và khắp các châu lục. TĐKT ra đời, tồn tại và phát triển là
tuân theo quy luật khách quan đáp ứng yêu cầu tích tụ và tập trung tư bản.
Ở châu Âu do điều kiện tự nhiên khá tương đồng, nền kinh tế châu Âu
sớm mở thông thương và phát triển theo mô hình cộng đồng. Các công ty ở
đây dễ dàng hoạt động ở các vùng lãnh thổ khác nhau, tạo điều kiện cho các
công ty phát triển lớn mạnh nhanh chóng và sớm hình thành các mô hình liên
kết theo kiểu tập đoàn. Tại đây các Cartel (hình thức liên minh kiểu độc
Thực trạng và xu hƣớng phát triển của một số tập đoàn kinh tế thế giới.
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Nguyễn Thị Ánh Dƣơng - Lớp Pháp 4 - k44 - Đại học Ngoại thƣơng - 13 -
quyền và giá cả thị trường thông qua các bản cam kết), Trust (tổ chức độc
quyền của các công ty cổ phần), Consocsion (liên minh độc quyền có tổ chức
cao, là tiền thân của các Conglomerate hiện nay) lần lượt ra đời và phát triển
mạnh mẽ theo xu hướng liên kết sản xuất kinh doanh với quy mô lớn và thế
lực trên thị trường. Ngày nay các TĐKT của châu Âu đã và đang xuất hiện ở
khắp các nơi trên thế giới với quy mô rất lớn và danh tiếng lâu đời trong giới
kinh doanh.
Tại Mỹ ngay từ những năm 1879 đã xuất hiện hàng loạt các công ty có
số vốn lớn hàng triệu USD như Standart Oil, Rockerfeller, Aromorar các công
ty này nhanh chóng lớn mạnh và bành trướng thế lực kinh tế. Với nền kinh tế
khuyến khích tự do phát triển và đề cao quy luật tự nhiên của nền kinh tế thị
trường, các công ty dễ dàng sáp nhập, hợp nhất hay thôn tính lẫn nhau để cho
ra đời các công ty ngày càng lớn hơn, hình thành ngày càng nhiều hơn các
TĐKT khổng lồ, các công ty đa quốc gia với quy mô ngày càng lớn, Cùng với
Microsoft, General Motors, General Electric….các tập đoàn của Mỹ đang
đứng đầu trong các bảng xếp hạng và chiếm lĩnh hầu hết các ngành quan
trọng trên thế giới.
Ở châu Á, tại Nhật Bản, các tập đoàn lớn (trước chiến tranh thế giới thứ
hai gọi là Zaibatsu, sau chiến tranh gọi là Keiretsu) hình thành từ những năm
đầu thế kỉ XX. Năm 1985, chính phủ Nhật Bản đã khuyến khích thành lập
nhiều công ty cổ phần có quy mô lớn nhằm khắc phục nguồn vốn hạn chế của
cá nhân. Công ty Misubishi thành lập năm 1870 và đến cuối thế kỉ XIX nó đã
có dạng tập đoàn Conglomerate. Đến khoảng năm 1919, Misubishi đã có tới
bẩy công ty thành viên hoạt động trong các lĩnh vực đóng tàu, thép thương
mại, khai thác mỏ, kho vận, bảo hiểm và ngân hàng. Chính sách của Chính
phủ Nhật Bản có tác động rất lớn đến sự phát triển của các TĐKT.
Tại Hàn quốc, các TĐKT (gọi là Chaebol) bắt đầu phát triển mạnh từ
những năm 1950 – 1960 và ngày càng được chú ý do những ảnh hưởng to lớn
Thực trạng và xu hƣớng phát triển của một số tập đoàn kinh tế thế giới.
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Nguyễn Thị Ánh Dƣơng - Lớp Pháp 4 - k44 - Đại học Ngoại thƣơng - 14 -
của chúng. Nét đặc biệt của các Chaebol Hàn Quốc là sở hữu gia đình và sự
bành trướng thế lực kinh tế và chính trị của các TĐKT đó. Tập đoàn Samsung
được thành lập năm 1938, lúc đầu là một DN nhỏ, đến thập kỉ 80 đã trở thành
một TĐKT đa quốc gia lớn mạnh, có vị trí quan trọng trong nền kinh tế -
chính trị của Hàn Quốc.
Ở Trung Quốc, từ cuối thập kỷ 50, đã xây dựng thử nghiệm các tổ chức
Tập đoàn xí nghiệp, các liên hiệp xí nghiệp theo kiểu Trust như công ty nhôm
Trung Quốc. Song do cuộc “cách mạng văn hoá”, nên việc xây dựng thí điểm
các tập đoàn bị ngừng lại. Hội nghị toàn thể lần thứ ba ban chấp hành Trung
ương Đảng khoá XI đã mở ra giai đoạn mới cho sự phát triển mô hình tập
đoàn. Đầu những năm 80, hàng loạt TĐDN ra đời. Sau năm 1987, liên tiếp có
15 TĐDN được đưa vào kế hoạch Nhà nước, được Nhà nước tạo điều kiện để
phát triển nhanh hơn, có quyền tự chủ kinh doanh nhiều hơn. Sau đó, 17 tập
đoàn DN được Ngân hàng nhân dân Trung Quốc cho phép lập công ty tài vụ,
đây là một thuận lợi lớn để tăng năng lực huy động vốn trong toàn bộ tập
đoàn. Với sự giúp đỡ, chỉ đạo của Nhà nước, các TĐDN ở Trung Quốc được
thành lập khắp nơi. Tính đến 1990, Trung Quốc có 1630 TĐDN có quy mô
tương đối lớn. Đầu những năm 90, Trung ương Đảng, Quốc vụ viện Trung
Quốc quyết định chọn 100 TĐKT lớn cấp quốc gia để thí điểm, đồng thời ở
các tỉnh cũng thành lập nhiều TĐDN cấp tỉnh.
Quá trình tích tụ, tập trung sản xuất và tập trung vốn phát triển mạnh mẽ
những năm sau chiến tranh thế giới thứ hai, tạo ra một làn sóng hợp nhất chưa
từng có. Quy mô và phạm vi hoạt động của TĐKT đã vượt ngoài biên giới
mỗi quốc gia để biến thành những tập đoàn kinh doanh quốc tế, các công ty
xuyên quốc gia. Các TĐKT đã trở thành trung tâm thu hút, thâu tóm hàng loạt
các công ty khác xung quanh nó để trở nên ngày càng hùng mạnh, có sức
sống mãnh liệt và tăng trưởng không ngừng.
Thực trạng và xu hƣớng phát triển của một số tập đoàn kinh tế thế giới.
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Nguyễn Thị Ánh Dƣơng - Lớp Pháp 4 - k44 - Đại học Ngoại thƣơng - 15 -
2.1.2 Nhân tố ảnh hƣởng đến sự hình thành và phát triển của các tập
đoàn kinh tế
Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển các TĐKT cho thấy có
nhiều nguyên nhân thúc đẩy sự ra đời của TĐKT:
Thứ nhất, việc hình thành các TĐKT là do sự tác động của quy luật cạnh
tranh. Kết quả của cạnh tranh diễn ra theo hai xu hướng: Công ty nào có sức
cạnh tranh cao hơn sẽ chiến thắng và thôn tính các đối thủ cạnh tranh, biến
chúng thành bộ phận của công ty mình; nếu trong quá trình cạnh tranh mà
không phân thắng bại thì các công ty có xu hướng thoả hiệp, hợp tác liên kết
để hình thành một tổ chức lớn hơn.
Thứ hai, nhu cầu chiếm lĩnh, mở rộng thị trường và tăng cường khả năng
cạnh tranh đã tạo ra các tập đoàn. Quá trình này thường được thông qua việc
các TĐKT mua lại hoặc liên doanh, liên kết hay mua lại các DN ở các nước
đang phát triển, bành trướng thế lực và lấn át thị phần của các DN nhỏ yếu.
Thứ ba, việc hình thành các TĐKT nhằm giảm thiểu rủi ro trong kinh
doanh. Sự liên kết giữa các DN trên nhiều địa bàn với những ngành khác
nhau nhằm góp phần chia sẻ rủi ro.
Những ngành có lợi nhuận cao sẽ bù đắp những ngành thua lỗ, những công ty
ở quốc gia này kinh doanh khó khăn, thua lỗ sẽ được bù đắp bởi những công
ty kinh doanh thuận lợi, có lợi nhuận cao ở các quốc gia khác. Hơn nữa, các
công ty trong các TĐKT có quan hệ với nhau nên có thể hỗ trợ nhau trong lúc
khó khăn.
Thứ tư, TĐKT ra đời do có sự tác động của tiến bộ KHCN. Ngày nay,
việc nghiên cứu ứng dụng tiến bộ KHCN trở thành nhân tố quyết định sự
thành bại của DN. Tuy nhiên sự nghiên cứu ứng dụng đòi hỏi lượng vốn lớn
và nắm giữ nguồn lực cơ bản, từng DN nhỏ không có khả năng, do đó nảy
sinh ra nhu cầu liên kết, hình thành các TĐKT chi phối toàn ngành.
Thực trạng và xu hƣớng phát triển của một số tập đoàn kinh tế thế giới.
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Nguyễn Thị Ánh Dƣơng - Lớp Pháp 4 - k44 - Đại học Ngoại thƣơng - 16 -
Ngoài ra quá trình hình thành và phát triển của các TĐKT cũng chịu ảnh
hưởng mạnh mẽ bởi quan điểm chính sách của riêng từng quốc gia.
Có thể nói, TĐKT là sản phẩm của nền kinh tế thị trường phát triển cao.
Đồng thời, quá trình phát triển cao của nền kinh tế thị trường thúc đẩy trở lại
sự phát triển kinh tế và trở thành tác nhân đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế của các quốc gia.
2.2. Vai trò của tập đoàn kinh tế
Do nắm giữ nhiều lợi thế quan trọng, TĐKT có vai trò to lớn đối với
nền kinh tế quốc gia và cả nền kinh tế quốc tế, thể hiện:
2.2.1 TĐKT thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế
TĐKT thúc đẩy tăng trưởng kinh tế do huy động tập trung và sử dụng
rộng rãi, có hiệu quả các nguồn lực xã hội. TĐKT có khả năng huy động rất
lớn các nguồn lực trong xã hội để phát triển kinh tế dưới hình thức công ty cổ
phần. Ngoài các nguồn lực do tích tụ và tập trung từ nội bộ, các TĐKT còn
huy động được số lượng lớn các nguồn lực từ xã hội, trong nước và nước
ngoài dưới dạng đầu tư cổ phiếu, trái phiếu. TĐKT cũng tạo ra khả năng to
lớn trong việc hợp tác, phân công chuyên môn hoá trong nội bộ, trao đổi
thông tin và ứng dụng nhanh KHCN với chi phí thấp, tạo bước nhảy vọt về
năng suất lao động và hiệu quả kinh tế. Trên ý nghĩa đó, TĐKT góp phần thúc
đẩy quá trình xã hội hoá sản xuất.
2.2.2 Tập đoàn kinh tế góp phần mở rộng phân công lao động quốc tế
và hợp tác quốc tế, đẩy nhanh quá trình phát triển
Trong chiến lược kinh doanh các TĐKT tìm mọi biện pháp để đạt được
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận trước hết là triệt để khai thác các lợi thế so sánh
quốc gia trong quan hệ kinh tế quốc tế. TĐKT tạo ra mối liên hệ chặt chẽ giữa
các công ty tạo điều kiện thuận lợi trong việc thống nhất phương hướng, chiến
lược trong phát triển kinh doanh, tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng
cạnh tranh của từng công ty thành viên. Bên cạnh việc đi đầu trong quá trình
Thực trạng và xu hƣớng phát triển của một số tập đoàn kinh tế thế giới.
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Nguyễn Thị Ánh Dƣơng - Lớp Pháp 4 - k44 - Đại học Ngoại thƣơng - 17 -
cạnh tranh khốc liệt với các TĐKT đa quốc gia, các TĐKT cũng đi đầu trong
việc hợp tác, phân công chuyên môn hoá với các đối tác trong và ngoài nước
nhằm tận dụng những ưu thế của nhau, giảm thiểu các chi phí và tăng thêm
lợi nhuận. Chính các TĐKT là lực lượng tiên phong trong việc mở rộng
phạm vi kinh tế quốc tế, là tác nhân chủ yếu thúc đẩy hợp tác kinh tế quốc tế.
Trong TĐKT nguồn vốn được huy động từ các công ty thành viên và
được tập trung đầu tư vào những công ty, những dự án có hiệu quả nhất,
những dự án tạo ra được sức mạnh quyết định cho phát triển tập đoàn đáp ứng
nhu cầu lợi nhuận tối đa cho công ty thành viên và tập đoàn. Việc lưu thông
vốn từ công ty này đến công ty khác giúp cho các công ty có mối liên kết chặt
chẽ hơn, quan tâm đến hiệu quả hơn và giúp nhau phát huy có hiệu quả nguồn
vốn của công ty và của cả tập đoàn.
2.2.3 TĐKT nâng cao năng lực cạnh tranh dựa trên quy mô lớn
Hình thức TĐKT ra đời trước hết để đối phó với áp lực cạnh tranh ngày
càng gay gắt. Có nhiều biện pháp phổ biến và hiệu quả nhất là giành lợi thế về
quy mô trước các đối thủ để có thể thao túng được thị trường. TĐKT tạo ra sự
hỗ trợ trong việc cải tổ cơ cấu sản xuất, hình thành những công ty hiện đại,
quy mô có tiềm lực kinh tế lớn. Việc hình thành TĐKT cho phép phát huy lợi
thế kinh tế có quy mô lớn, khai thác triệt để thương hiệu, hệ thống dịch vụ
đầu vào, đầu ra và dịch vụ chung của cả tập đoàn. Việc hình thành TĐKT còn
có ý nghĩa tăng cường hiệu quả quản lý, sử dụng lợi thế về quy mô và kết hợp
các ưu thế của sự chuyên môn hoá với hoạt động kinh doanh đa dạng và tách
bạch được quản lý hành chính và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh đối
với các DN của tập đoàn. Bởi vì hầu hết các tập đoàn đều có các bộ phận
nghiên cứu thống nhất, bộ phận thực hiện chức năng mà một DN riêng lẻ khó
có thể đảm đương nổi như thu thập thông tin, dự đoán thị trường, nghiên cứu
kỹ thuật tiên tiến, dự báo xuất khẩu các DN cùng nghành.
Thực trạng và xu hƣớng phát triển của một số tập đoàn kinh tế thế giới.
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Nguyễn Thị Ánh Dƣơng - Lớp Pháp 4 - k44 - Đại học Ngoại thƣơng - 18 -
2.2.4 Tập đoàn kinh tế trở thành công cụ điều tiết kinh tế và hội nhập
kinh tế quốc tế của nhiều quốc gia.
Do ý thức được sức mạnh to lớn của TĐKT nên ở nhiều quốc gia, xây
dựng các TĐKT được coi là chiến lược phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế
quốc tế nhằm nhanh chóng rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nước đi
trước, điển hình là Nhật Bản những năm 50-70 và Hàn Quốc những năm 70-
80 thế kỉ trước. Để nhanh chóng có các TĐKT làm đầu tàu tăng trưởng, chính
phủ các nước này đã thi hành các chính sách ưu đãi đặc biệt nhằm kích thích
các DN tư nhân mở rộng quy mô, đồng thời trực tiếp đầu tư vốn, hình thành
các TĐKT kinh doanh những lĩnh vực trọng yếu do nhà nước chi phối. Các
nước này dựa vào sự phát triển của TĐKT làm động lực thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế và biến đổi cơ cấu kinh tế lạc hậu. Khi nền kinh tế cất cánh họ hướng
các TĐKT vào những ngành, lĩnh vực kinh tế then chốt và nền tảng, làm nòng
cốt và đủ tiềm lực để mở cửa ra bên ngoài.
2.2.5 Tập đoàn kinh tế có vai trò to lớn trong việc đẩy mạnh nghiên
cứu, triển khai ứng dụng khoa học công nghệ mới
Khi các công ty liên kết lại với nhau sẽ tận dụng được các lợi thế của các
thành viên và áp dụng được cho bản thân công ty mình. Sự hợp tác nghiên
cứu ứng dụng KHCN trong TĐKT còn cho phép các công ty thành viên có
khả năng đưa nhanh kết quả nghiên cứu vào thực tiễn trên một quy mô rộng
lớn hơn nâng cao hiệu quả của hoạt động nghiên cứu và ứng dụng và thu hồi
vốn nhanh. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong điều kiện phát triển nhanh
chóng của KHCN hiện nay. Bên cạnh đó TĐKT cũng có ý nghĩa rất lớn trong
việc cung cấp, trao đổi thông tin và những kinh nghiệm quan trọng trong tổ
chức nghiên cứu ứng dụng KHCN giữa các công ty thành viên.
II. Mô hình tổ chức tập đoàn kinh tế
1. Các hình thức liên kết của tập đoàn kinh tế
1.1 Xét theo phạm vi liên kết