Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 138 trang )



TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI









KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HÀNG
DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG HOA KỲ



Sinh viên thực hiện : Trần Phƣơng Thanh
Lớp : Nga 1
Khóa : 44F
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Lệ Hằng







Hà Nội - 2009


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA HÀNG DỆT MAY 4
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 4
1. CẠNH TRANH 4
1.1. KHÁI NIỆM CẠNH TRANH 4
1.2. VAI TRÒ CỦA CẠNH TRANH 6
2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH. 7
2.1. NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA 7
2.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 9
2.3. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM 10
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HÀNG
DỆT MAY 12
1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HÀNG DỆT MAY 12
1.1. KHÁI NIỆM HÀNG DỆT MAY 12
1.2. ĐẶC TRƢNG CHỦ YẾU CỦA HÀNG DỆT MAY 12
2. HỆ THỐNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
HÀNG DỆT MAY 14
2.1. CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM 14
2.2. MỨC ĐỘ HẤP DẪN CỦA HÀNG DỆT MAY 15
2.3. THƢƠNG HIỆU HÀNG DỆT MAY 16
2.4. GIÁ CẢ HÀNG DỆT MAY 17
2.5. THỊ PHẦN CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƢỜNG 17
2.6. KHẢ NĂNG TĂNG DOANH THU CỦA HÀNG DỆT MAY 18
3. CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG CẤU THÀNH NĂNG LỰC CẠNH

TRANH CỦA HÀNG DỆT MAY 19
3.1. QUY MÔ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY 19
3.2. BỘ MÁY QUẢN TRỊ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY. 20
3.3. MÁY MÓC, THIẾT BỊ, CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT HÀNG DỆT MAY 20



3.4. TRÌNH ĐỘ CỦA ĐỘI NGŨ CÔNG NHÂN TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP DỆT MAY 21
3.5. CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ NGÀNH DỆT MAY 21
4. CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI ẢNH HƢỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA HÀNG DỆT MAY 23
4.1. MÔI TRƢỜNG CHÍNH TRỊ, LUẬT PHÁP VÀ HỆ THỐNG CHÍNH
SÁCH KINH TẾ 23
4.2. ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI VÀO LĨNH VỰC SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU
HÀNG DỆT MAY 23
4.3. ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TRÊN THỊ TRƢỜNG 24
4.4. MÔI TRƢỜNG THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ 24
III. SỰ CẦN THIẾT TRONG VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƢỜNG HOA KỲ 25
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HÀNG
DỆT MAY VIỆT NAM TRÊN TRỊ TRƢỜNG HOA KỲ 29
I. ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƢỜNG HÀNG DỆT MAY HOA KỲ 29
1. ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ THỊ HIẾU TIÊU DÙNG HÀNG DỆT MAY
CỦA HOA KỲ 29
2. NHU CẦU VỀ HÀNG DỆT MAY CỦA THỊ TRƢỜNG HOA KỲ. 31
II. TÌNH TÌNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ
TRƢỜNG HOA KỲ 33
1. THỜI KỲ TRƢỚC KHI HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI VIỆT NAM-
HOA KỲ CÓ HIỆU LỰC 33

2. THỜI KỲ SAU KHI HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI VIỆT NAM- HOA
KỲ CÓ HIỆU LỰC. 34
III. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HÀNG DỆT
MAY VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƢỜNG HOA KỲ 36
1. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH LƢỢNG 36
1.1. THỊ PHẦN CỦA HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƢỜNG
HOA KỲ SO VỚI CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH 36



1.2. MỨC DOANH THU TIÊU THỤ CỦA HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SO
VỚI CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TRÊN THỊ TRƢỜNG HOA KỲ. 42
1.3. MỨC CHÊNH LỆCH VỀ GIÁ CẢ CỦA HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM
SO VỚI SẢN PHẨM CÙNG LOẠI CỦA CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
TRÊN THỊ TRƢỜNG HOA KỲ. 46
2. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH TÍNH 50
2.1. SỨC CẠNH TRANH VỀ CHẤT LƢỢNG HÀNG CỦA HÀNG DỆT MAY
VIỆT NAM SO VỚI SẢN PHẨM CÙNG LOẠI CỦA CÁC ĐỐI THỦ CẠNH
TRANH TRÊN THỊ TRƢỜNG HOA KỲ. 50
2.2. MỨC HẤP DẪN CỦA HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VỀ MẪU MÃ,
KIỂU CÁCH SO VỚI SẢN PHẨM CÙNG LOẠI CỦA CÁC ĐỐI THỦ CẠNH
TRANH TRÊN THỊ TRƢỜNG HOA KỲ. 53
2.3. MỨC ẤN TƢỢNG VỀ HÌNH ẢNH THƢƠNG HIỆU SẢN PHẨM DỆT
MAY VIỆT NAM SO VỚI SẢN PHẨM CÙNG LOẠI CỦA CÁC ĐỐI THỦ
CẠNH TRANH TRÊN THỊ TRƢỜNG HOA KỲ. 55
IV. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƢỜNG HOA KỲ. 58
1. CÁC NHÂN TỐ BÊN TRONG CẤU THÀNH NÊN NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM 58
1.1. QUY MÔ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM 58

1.2. MÁY MÓC THIẾT BỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY VIỆT
NAM 59
1.3. TRÌNH ĐỘ CỦA ĐỘI NGŨ CÔNG NHÂN TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM 61
1.4. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ DỆT MAY
VIỆT NAM 62
2. CÁC NHÂN TỐ BÊN NGOÀI TÁC ĐỘNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM 64
2.1. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VÀ CÁC CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƢỚC 64
2.2. ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI VÀO LĨNH VỰC DỆT MAY VIỆT NAM 66



2.3. MỐI QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM – HOA KỲ 68
2.4. CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TRÊN THỊ TRƢỜNG HOA KỲ. 72
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM TRÊN THỊ
TRƢỜNG HOA KỲ. 76
I. CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN NĂM 2020 76
1. CHƢƠNG TRÌNH SẢN XUẤT VẢI DỆT THOI PHỤC VỤ XUẤT
KHẨU ĐẾN NĂM 2015 76
1.1. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN VÀ MỤC TIÊU 76
1.2. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN 77
1.3. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH 77
2. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỆT MAY
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN NĂM 2020 79
2.1. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN 79
2.2. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN 79
2.3. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM VÀ BỐ TRÍ QUY HOẠCH 80

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƢỜNG HOA KỲ 82
1. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ PHẦN HÀNG DỆT MAY VIÊT NAM
TRÊN THỊ TRƢỜNG HOA KỲ 82
1.1. NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ KỸ LƢỠNG THỊ TRƢỜNG HÀNG DỆT
MAY HOA KỲ 82
1.2. MỞ RỘNG HỆ THỐNG CÁC KÊNH PHÂN PHỐI HÀNG DỆT MAY
VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƢỜNG HOA KỲ 84
1.3. TĂNG CƢỜNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƢƠNG MẠI. 86
2. GIẢI PHÁP NHẰM HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DỆT MAY VIỆT
NAM TRÊN THỊ TRƢỜNG HOA KỲ 87
2.1. NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM 87



2.2. NÂNG CAO TỶ LỆ NỘI ĐỊA HOÁ CỦA SẢN PHẨM DỆT MAY VIỆT
NAM 89
2.3. ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG KINH
DOANH. 90
3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM DỆT MAY
VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƢỜNG HOA KỲ 91
3.1. ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ, TRANG THIẾT BỊ, MÁY MÓC KỸ THUẬT
TRONG CÁC DOANH NGHỊÊP DỆT MAY VIỆT NAM 92
3.2. ĐÁP ỨNG NHỮNG TIÊU CHUẨN CHẤT LƢỢNG CỦA HOA KỲ
NHẰM HOÀN THIỆN HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU 93
4. GIẢI PHÁP TĂNG MỨC HẤP DẪN CỦA HÀNG DỆT MAY VIỆT
NAM TRÊN THỊ TRƢỜNG HOA KỲ 94
4.1. ĐA DẠNG HOÁ CHẤT LIỆU SẢN PHẨM DỆT MAY NHỜ VÀO Ý
TƢỞNG THIẾT KẾ 95

4.2. ĐA DẠNG HOÁ CHỦNG LOẠI SẢN PHẨM DỆT MAY 95
5. GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƢƠNG HIỆU HÀNG
DỆT MAY VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƢỜNG HOA KỲ 96
5.1. ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM TRÊN THỊ
TRƢỜNG HOA KỲ 96
5.2. ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY SANG HOA KỲ THÔNG
QUA NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI 98
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ VÀ CÁC BỘ, NGÀNH LIÊN
QUAN 99
1. VỚI CÁC HIỆP HỘI, PHÒNG THƢƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP
VIỆT NAM 99
1.1. HỖ TRỢ CÁC DOANH NGHIỆP NGHIÊN CỨU THỊ TRƢỜNG 99
1.2. PHỐI HỢP THỰC HIỆN HỖ TRỢ CÁC DOANH NGHIỆP 100
2. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ VÀ CÁC BỘ, NGÀNH LIÊN
QUAN 101
2.1. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG LUẬT PHÁP 101



2.2. HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG 102
KẾT LUẬN 104


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Hình 1: Quy trình sản xuất và hoàn tất sản phẩm dệt may 23
Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2008
26
Bảng 2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu dệt may Việt Nam 2008 28
Bảng 3: Kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ 32

Bảng 4: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào Hoa Kỳ giai đoạn 1994 -
2000 33
Bảng 5: Kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam- Hoa Kỳ giai đoạn 2001- 2008 34
Bảng 6: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ của một số doanh nghiệp
điển hình 36
Bảng 7: Việt Nam và các nước xuất khẩu dệt may chính và thị trường Hoa Kỳ năm
2008 37
Bảng 8: Sự thay đổi kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam và các nước xuất
khẩu hàng dệt may chính vào thị trường Hoa Kỳ giai đoạn 2001- 2008 38
Bảng 9: Sự thay đổi thị phần tuyệt đối của dệt may Việt Nam và các nước xuất khẩu
dệt may chính vào thị trường Hoa Kỳ 39
Bảng 10: Xuất khẩu dệt may của Trung Quốc, Hồng Kông và Macao vào Hoa Kỳ
năm 2001-2008 41
Bảng 11: Thị phần tương đối của dệt may Việt Nam so với dệt may Trung Quốc
trên thị trường Hoa Kỳ. 42
Bảng 12: Tốc độ tăng doanh thu tiêu thụ mặt hàng dệt may của Việt Nam và một số
nước 43
Bảng 13: Xuất khẩu dệt may Việt Nam năm 2007-2008 vào Hoa Kỳ ở một số mã
hàng 44
Bảng 14: So sánh giá bán sản phẩm dệt may của Việt Nam với các quốc gia trên thị
trường Hoa Kỳ 46
Bảng 15: Nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may qua các năm 48



Bảng 16: So sánh nhân tố tác động đến giá thành sản phẩm dệt may Việt Nam và
Trung Quốc 49
Bảng 17: Quy mô sản xuất của ngành dệt may Việt Nam trong năm 2008 58
Bảng 18: Sản lượng các sản phẩm phụ trợ ngành may Việt Nam 63
Bảng 19: Tổng hợp tình hình sản xuất hoá chất, thuốc nhuộm ở Việt Nam. 63

Bảng 20: Đầu tư nước ngoài vào ngành dệt may Việt Nam qua các năm 67
Bảng 21: Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của Việt nam với Hoa Kỳ từ 70
1995- 2008 70
Bảng 22: Kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam- Hoa Kỳ giai đoạn 71
2001- 2008 71
Bảng 23: Các chỉ tiêu cụ thể trong chương trình sản xuất vải dệt phục vụ xuất khẩu
đến năm 2015. 77
Bảng 24: Danh mục các dự án thuộc chương trình sản xuất vải dệt thoi phục vụ xuất
khẩu đến năm 2015. 78
Bảng 25: Các chỉ tiêu chủ yếu trong quy hoạch phát triển ngành Công nghiệp dệt
may Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến 2020. 80


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ATC : Hiệp định Dệt may quốc tế
ASEAN : Hiệp hội các nước Đông Nam Á
BTA : Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ
CAD - CAM : Hệ thống máy tính trợ giúp thiết kế và sản xuất
Cat : Mã hàng hoặc chủng loại sản phẩm dệt may
CHLB Đức : Cộng hòa Liên bang Đức
CHXHCNVN : Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
CNPT : Công nghiệp phụ trợ
COD : Nhu cầu oxy hoá học
DMTQ : Dệt may Trung Quốc
DMVN : Dệt may Việt Nam
Khu CN : Khu Công nghiệp
EU : Liên minh Châu Âu
EXIMBANK : Ngân hàng xuất nhập khẩu
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GB : Rào cản thương mại xanh
HS : Hệ thống hài hoà
ILO : Tổ chức Lao động Quốc tế
ISO 9000 : Tiêu chuẩn quản lý chất lượng
ISO 14000 : Tiêu chuẩn quản lý môi trường
ITC : Trung tâm Thương mại Quốc tế
MOU : Bản ghi nhớ
NDT : Đồng Nhân dân Tệ
ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức
OPIC : Cơ quan Đầu tư hải ngoại Hoa Kỳ
PNTR : Quan hệ Thương mại bình thường vĩnh viễn
PNT : Phòng thí nghiệm
Quota : Hạn ngạch (Xuất hoặc nhập khẩu)



R& D : Nghiên cứu và ứng dụng
SA 8000 : Hệ thống trách nhiệm Xã hội
TIFA : Hiệp định khung về Thương mại và Đầu tư
TNHH : Trách nghiệm hữu hạn
TPTĐ : Thị phần tuyệt đối
UNDP : Chương trình hỗ trợ phát triển của Liên Hợp Quốc
USD : Đồng Đô la Mỹ
VAT : Thuế giá trị gia tăng
VINATEX : Tập đoàn Dệt May Việt Nam
VNĐ : Việt Nam Đồng
WEF : Diễn đàn kinh tế Thế giới
WTO : Tổ chức thương mại quốc tế
XK : Xuất khẩu









1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hoá là một xu thế được hình thành từ lâu, hiện đang phát triển
mạnh và lan rộng ra hầu hết các nước trên thế giới. Quá trình toàn cầu hoá kinh tế
tạo ra cơ hội để các quốc gia có thể tận dụng và phát huy lợi thế so sánh của mình,
thúc đẩy và duy trì tăng trưởng bền vững và góp phần nâng cao phúc lợi xã hội nhờ
việc phân bổ các nguồn lực có hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, cần nhận thấy rằng quá
trình toàn cầu hoá là quá trình phân chia lại thị trường thế giới bằng biện pháp kinh
tế. Mức độ cạnh tranh trên thị trường trong nước và nước ngoài ngày càng gay gắt
do thực hiện những cam kết mở cửa về thị trường. Chính vì vậy, năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp hay của sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra so với các đối
thủ khác trên thị trường sẽ là yếu tố quyết định một quốc gia sẽ là “người hưởng
lợi” hay “kẻ chịu thiệt” trong quá trình toàn cầu hoá.
Là một trong những mặt hàng có năng lực cạnh tranh cao so với nhiều mặt
hàng khác, hàng dệt may Việt Nam trong nhiều năm nay đã trở thành mặt hàng mũi
nhọn trong các hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Bên cạnh đó, ngành dệt may còn thu hút nhiều
lao động góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp. Trong những thị trường xuất khẩu
của hàng dệt may Việt Nam, thị trường Hoa Kỳ chiếm vị trí quan trọng nhất trong
hoạt động thương mại của Việt Nam nhiều năm nay. Hoa Kỳ được xem là một trong
những thị trường trọng điểm đối với hàng dệt may xuất khẩu vì đây là thị trường
đông dân cư, thị hiếu đa dạng và nhu cầu tiêu hàng dệt may hàng năm rất lớn. Tuy

nhiên, với những đặc điểm như vậy, thị trường khổng lồ Hoa Kỳ cũng là mục tiêu
của các doanh nghiệp dệt may nhiều quốc gia trên thế giới hướng tới. Đặc biệt là
sau khi Hiệp định Dệt may ATC hết hiệu lực, cạnh tranh trên thị trường Hoa Kỳ
ngày càng trở nên gay gắt. Do đó, vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng dệt
may Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ càng có ý nghĩa quan trọng và cần thiết ở cả
mức độ nghiên cứu về lý thuyết và thực tiễn nhất là khi Việt Nam đã trở thành
thành viên chính thức của WTO với mức độ tự do hoá thương mại cao và thiết lập
môi trường bình đẳng giữa các quốc gia xuất khẩu. Vì lý do đó nên em đã chọn đề



2
tài khoá luận: “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam vào
thị trường Hoa Kỳ”.
2. Mục đích của khoá luận
 Hệ thống hoá lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh nói chung và
năng lực cạnh tranh của hàng dệt may nói riêng
 Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của hàng dệt may
Việt Nam so với một số đối thủ khác trên thị trường Hoa Kỳ để thấy được những lợi
thế và hạn chế về sức cạnh tranh của hàng dệt may so với các đối thủ.
 Phân tích những nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của hàng dệt
may Việt Nam
 Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
hàng dệt may Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu là năng lực cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam
xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ.
 Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào hàng dệt may Việt Nam xuất
khẩu vào thị trường Hoa Kỳ.
 Thời gian nghiên cứu từ năm 2001 đến 2008

4. Phƣơng pháp nghiên cứu trong khoá luận
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong khoá luận:
 Phương pháp thống kê
 Phương pháp tổng hợp và phân tích
 Phương pháp so sánh
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, khoá luận được chia làm
ba chương:
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của hàng dệt
may
Chƣơng 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của hàng dệt may Việt
Nam trên thị trường Hoa Kỳ



3
Chƣơng 3: Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của hàng dệt may Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ

Trong quá trình nghiên cứu, em xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của
các bộ Thư viện Trường Đại Học Ngoại Thương, các cán bộ Thư viện quốc gia
Việt Nam và các cán bộ Viện Kinh tế Việt Nam cùng sự hướng dẫn tận tình của
cô giáo: Thạc sỹ Nguyễn Lệ Hằng; giảng viên khoa Quản Trị Kinh Doanh
trường Đại Học Ngoại Thương. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời
gian, nguồn tài liệu và vốn kiến thức tích luỹ có hạn, nên bài viết sẽ không tránh
khỏi những sai sót và hạn chế nhất định. Em rất mong nhận được những những
ý kiến đóng góp, bổ sung nhằm hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!





















4
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA HÀNG DỆT MAY
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1. Cạnh tranh
1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là một hiện tượng kinh tế - xã hội phức tạp, do cách tiếp cận khác
nhau nên có rất nhiều quan niệm khác nhau về cạnh tranh.
Trước đây các nhà nghiên cứu cho rằng cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh
gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật điều kiện thuận lợi trong sản xuất và
kinh doanh hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch. Trong thời kỳ chiếm hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất, dưới chế độ phong kiến và tiền tư bản, cạnh tranh được

xem là các hoạt động chèn ép nhau, dùng mọi mưu kế, quyền thế nhằm tạo sự độc
tôn trên thị trường.
Ngày nay, quan điểm về cạnh tranh có nhiều thay đổi. Nhiều quốc gia cho
rằng hàng hóa hay sản phẩm cạnh tranh tốt trên thị trường như là một động lực thúc
đẩy phát triển kinh tế, nâng cao mức sống và tăng phúc lợi cho người dân, các
doanh nghiệp tạo ra nhiều hàng hóa chất lượng cao, thỏa mãn nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng thì sẽ phát triển. Các quốc gia và doanh nghiệp đều cố gắng huy
động và sử dụng hợp lý các nguồn lực sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn bản sắc
văn hóa dân tộc nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa. Hay nói một
cách khác cạnh tranh là cơ chế lựa chọn mang tính tự phát nhằm bảo vệ lợi ích kinh
tế của mình.
1

Michael Porter, nhà khoa học nổi tiếng về quản lý ở Mỹ, một trong những
nhân vật có uy tín về sách lược cạnh tranh quốc tế trên thế giới hiện nay đã đưa ra
quan điểm về lợi thế cạnh tranh quốc gia. M.Porter cho rằng, của cải nhiều hay ít là
do năng suất của sản xuất quyết định. Cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải
kiên trì nâng cao năng suất sản xuất bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm, làm
nổi bật nét đặc sắc của sản phẩm, cải tiến kỹ thuật sản xuất, nâng cao hiệu quả sản
xuất. Mặt khác, khi một nước trực tiếp tham gia cạnh tranh quốc tế thì tiêu chuẩn về


1
Nguồn: Lê Xuân Bá (2007), Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí quản lý kinh tế (12), tr11- 12.



5
năng suất đối với mỗi ngành trong nước ấy không còn là tiêu chuẩn trong nước nữa

mà là tiêu chuẩn quốc tế. Điều ấy đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước chẳng những
phải cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài.
2

Trong cuốn Từ điển Bách khoa Việt Nam năm 1995, Hội đồng quốc gia biên
soạn từ điển Bách khoa Việt Nam đã định nghĩa cạnh tranh là “Hoạt động tranh đua
giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa những thương nhân, các nhà kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ cung- cầu, nhằm giành được các
điều kiện sản xuất, tiêu thụ và có lợi nhất.”
3
Theo quan điểm này, cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp, quốc gia trở nên bình đẳng hơn. Hàng hóa trên thị trường bị tác
động bởi quan hệ cung cầu. Khi có cầu trên thị trường, tức là khách hàng có nhu cầu
mua thì sẽ có cung, tức là xuất hiện các doanh nghiệp, quốc gia đưa hàng hóa ra
bán, nhưng số khách hàng mua có hạn mà nhiều doanh nghiệp, quốc gia bán hàng
hóa. Như vậy, sẽ xảy ra cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, quốc gia nhằm thu hút
khách hàng và giành lấy thị trường tiêu thụ. Đây là yếu tố khách quan trong nền
kinh tế thị trường, buộc các doanh nghiệp hay quốc gia tìm ra những biện pháp
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa.
Trong cuốn Đại Từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên năm 1998
cho rằng: “Cạnh tranh là tranh đua giữa các cá nhân, tập thể có chức năng như nhau
nhằm giành phần hơn, phần thắng về mình.”
4
Điều này thể hiện qua mọi hoạt động
khác nhau trong xã hội, những cá nhân hoặc tập thể với những chức năng như nhau
cùng hoạt động trong một vị trí nào đó đều có sự ganh đua để làm việc tốt hơn,
mang lại hiệu quả và chất lượng cho cuộc sống mỗi cá nhân và tập thể tốt hơn. Như
vậy, sự ganh đua ở đây nên hiểu theo nghĩa không nhằm mục đích triệt tiêu nhau để
kẻ thắng người bại mà tranh đua nhằm giúp các cá nhân, tập thể đưa ra cách thức
thỏa mãn nhu cầu khách hàng tốt hơn. Trong kinh doanh, những cá nhân hoặc tổ

chức như doanh nghiệp, quốc gia cùng đưa ra thị trường hàng hóa phục vụ nhóm
khách hàng nhất định sẽ có tranh đua để giành phần thắng. Sự tranh đua chính là


2
Nguồn: Michael E. Porter (1996), Chiến lƣợc cạnh tranh, Nxb Khoa học kỹ thuật, tr 87-
92.
3
Nguồn: Lê Xuân Bá (2007), Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí quản lý kinh tế (12), tr 11-21.
4
Nguồn: Nguyễn Như Ý (1998), Đại Từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hoá- Thông tin, tr 45.



6
cạnh tranh và những yếu tố thể hiện phần thắng giữa các cá nhân, tập thể thể hiện
bằng nhiều tiêu chí khác nhau, nó phụ thuộc vào mục tiêu mà cá nhân hoặc tập thể
hướng tới như doanh thu cao, chi phí thấp, thị phần lớn, thương hiệu nổi tiếng, đáp
ứng các tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, môi trường, trách nhiệm xã hội.
Như vậy, xét theo quan điểm tổng hợp: “Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở
đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau để đạt được mục tiêu kinh tế của mình, thông
thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản
xuất, thị trường có lợi nhất. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với
người tiêu dùng là lợi ích kinh tế và sự tiện lợi”.
5

1.2. Vai trò của cạnh tranh
Vai trò của cạnh tranh được biểu hiện ở các bình diện sau:
 Đối với nền kinh tế, cạnh tranh làm sống động nền kinh tế, thúc đẩy quá

trình tích tụ và tập trung vốn tăng cường đầu tư theo chiều rộng và chiều sâu, từ đó
thúc đẩy tăng trưởng và phát triển nhanh nền kinh tế quốc dân.
 Đối với chủ thể kinh doanh, bằng sự hấp dẫn từ lợi nhuận của việc đi
trước về chất lượng, mẫu mã hàng hoá và áp lực phá sản nếu dừng lại, cạnh tranh
buộc các chủ thể kinh tế phải thường xuyên tìm tòi, sáng tạo, cải tiến kỹ thuật, công
nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm mới. Rõ ràng, cạnh
tranh là một sự sàng lọc mọi mặt, nó nâng cao trình độ mọi mặt của những người
lao động sản xuất, nhất là đội ngũ các nhà quản trị kinh doanh. Mặt khác, cạnh tranh
đào thải nghiêm khắc các chủ thể kinh tế không thích ứng trước sự khắc nghiệt của
cạnh tranh trên thị trường.
 Đối với người tiêu dùng, cạnh tranh tạo ra một áp lực liên tục đối với giá
cả, buộc các nhà doanh nghiệp phải phản ứng tự phát phù hợp với mong muốn của
người tiêu dùng về giá cả, chủng loại, mẫu mã, chất lượng hàng hoá và dịch vụ.
Thông thường, cạnh tranh làm giá có xu hướng ngày cảng giảm, lượng hàng hoá
trên thị trường ngày một tăng, chất lượng tốt, đa dạng và phù hợp với mong muốn
của người tiêu dùng, mặc dù các doanh nghiệp không muốn điều đó. Nhận thức về
điều này, C. Mac đã viết: “Cạnh tranh là phƣơng thuốc duy nhất để chống lại


5
Nguồn: Bộ Kế Hoạch và Đầu tư (2003), Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nƣớc ta
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Nxb Chính trị Quốc Gia, tr 56.



7
những nhà tƣ sản, một phƣơng thuốc mà những nhà chính trị học cho là có ảnh
hƣởng tốt đến việc nâng cao tiền công lẫn việc giảm giá hàng hoá, có lợi cho công
chúng tiêu dùng”
6

. Sâu xa hơn, cạnh tranh còn đảm bảo cả người sản xuất và người
tiêu dùng không thể dùng sức mạnh của mình để áp đặt cho người khác. Với ý
nghĩa đó, cạnh tranh là lực lượng điều tiết trên thị trường, vừa góp phần giảm thiểu
hiện tượng độc quyền hoá các quan hệ kinh tế – xã hội.
 Trong việc mở rộng và nâng cao các quan hệ kinh tế đối ngoại, cạnh tranh
thúc đẩy các doanh nghiệp và Nhà nước mở rộng và tìm kiếm thị trường, thúc đẩy
việc thực hiện liên doanh, liên kết với các đối tác nước ngoài nhằm huy động nguồn
vốn, lao động, khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý, hoà nhập thị trường mới.
 Cùng với sự tác động của các quy luật kinh tế khác trong nền kinh tế thị
trường, cạnh tranh đã điều tiết một cách tự phát nền kinh tế trong từng thời kỳ nhất
định. Nó giúp các doanh nghiệp và cao hơn là các Chính phủ trả lời các câu hỏi: sản
xuất cái gì? sản xuất cho ai? và đặc biệt quyết định việc sản xuất bằng công nghệ
gì? Vận dụng quy luật cạnh tranh, các doanh nghiệp và Nhà nước có điều kiện
hoạch định được các chiến lược kinh tế và chiến lược sản xuất kinh doanh một cách
khoa học, góp phần nâng cao năng lực trong quản lý vi mô cũng như vĩ mô.
2. Năng lực cạnh tranh.
Khái niệm “năng lực cạnh tranh”, “khả năng cạnh tranh” hay “tính cạnh
tranh” hiện còn rất nhiều ý kiến và chưa thống nhất do đây là một khái niệm rất
rộng và do được tiếp cận từ nhiều góc độ rộng, hẹp khác nhau.
Năng lực cạnh tranh là sức mạnh tương đối của một chủ thể kinh tế trong
tương quan với các chủ thể kinh tế khác. Kinh tế học thường xem xét năng lực cạnh
tranh ở 3 loại chủ thể cũng là 3 cấp độ như sau: năng lực cạnh tranh quốc gia, năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ. Một
nền kinh tế có năng lực cạnh tranh cao phải có nhiều doanh nghiệp có năng lực cạnh
tranh cao, với nhiều sản phẩm và dịch vụ có lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
2.1. Năng lực cạnh tranh quốc gia
Năng lực cạnh tranh quốc gia được xác định là năng lực của một nền kinh tế
tăng trưởng bền vững, thu hút đầu tư tốt, bảo đảm ổn định kinh tế - xã hội, nâng



6
Nguồn: Cac Mac (1994), Mac- Anghen toàn tập, tập 23, Nxb CHQGST, Hà Nội, tr 26.



8
cao đời sống nhân dân. Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) sử dụng 8 nhóm tiêu chí
sau đây để đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia
7
:
 Mức độ mở cửa của nền kinh tế. WEF sử dụng các tiêu chí đánh giá mức
độ hội nhập của nền kinh tế vào nền kinh tế thế giới và mức độ tự do hóa ngoại
thương và đầu tư, như: thuế quan và hàng rào phi thuế quan; mức độ ưu tiên cho
xuất khẩu, tín dụng xuất khẩu và bảo hiểm; chính sách tỷ giá; đầu tư trực tiếp nước
ngoài;
 Vai trò của Nhà nước, bao gồm mức độ can thiệp của Chính phủ vào kinh
doanh; tính công khai, minh bạch của các quy định; mức độ quan liêu của bộ máy
năng lực nhân viên công vụ; chất lượng các dịch vụ công; gánh nặng thuế và trốn
thuế; quy mô Chính phủ và chi tiêu Chính phủ; chính sách tài khóa ;
 Vai trò của các thị trường tài chính trong nỗ lực hỗ trợ phát triển và tiêu
dùng; hiệu quả của các tổ chức trung gian tài chính trong việc chuyển tiết kiệm
thành vốn đầu tư; mức độ rủi ro tài chính và phân loại tín dụng quốc gia; đầu tư ;
 Môi trường công nghệ, thể hiện qua tình hình nghiên cứu và ứng dụng
(R&D), trình độ công nghệ và kiến thức tích lũy được ;
 Kết cấu hạ tầng thông qua các chỉ tiêu đánh giá về hệ thống giao thông,
mạng viễn thông, bến bãi, kho tàng và các điều kiện phân phối ;
 Chất lượng quản trị kinh doanh, gồm chiến lược cạnh tranh, quản trị sản
phẩm, quản trị chất lượng, quản trị tài chính, quản trị nhân lực và khả năng tiếp thị;
 Hiệu quả và tính linh hoạt của thị trường lao động, thể hiện qua các chỉ số
về tay nghề và năng suất, chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo nghề; tính linh hoạt

trong quy chế điều tiết, hiệu quả của các chương trình xã hội; các quan hệ nghề
nghiệp (bãi công, sức mạnh đàm phán của tập thể lao động );
 Môi trường pháp lý bao gồm tính đúng đắn của các quy định pháp lý; tính
đồng bộ và hiệu quả của hệ thống luật pháp, nhất là các chỉ số đánh giá về chính
sách kiểm soát độc quyền; vấn đề bảo hộ quyền sở hữu và mức độ rủi ro bị tước
đoạt cơ hội kinh doanh, hiệu lực thi hành các hợp đồng thương mại, thỏa thuận với


7
Nguồn: http://203.162.0.19:8080/show_content.pl?topic=9&ID=4141



9
chính phủ; các công cụ pháp lý khiếu kiện các cơ quan hành chính, cảnh sát và
phòng chống tội phạm


2.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp biểu hiện khả năng của doanh nghiệp
trong việc duy trì và mở rộng thị phần, mức doanh lợi, lợi nhuận của doanh nghiệp
trên thị trường trong nước, khu vực và thế giới. Một quốc gia có nhiều doanh
nghiệp có ưu thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế, có khả năng đổi mới về công
nghệ sản xuất, phương thức quản lý, xúc tiến thị trường và có môi trường kinh
doanh thuận lợi phản ánh khía cạnh nhất định của năng lực cạnh tranh quốc gia.
8

Theo quan điểm của M. Porter, trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ ngành,
doanh nghiệp nào trong quá trình hoạt động đều phải chịu áp lực cạnh tranh. Năng
lực cạnh tranh của ngành, doanh nghiệp phụ thuộc vào năm yếu tố là sức mạnh đàm

phán của nhà cung cấp, đe doạ của các doanh nghiệp mới gia nhập thị trường, đe
dọa của sản phẩm và dịch vụ thay thế, sức mạnh đàm phán của người mua và cạnh
tranh giữa các đối thủ hiện tại. Muốn nâng cao được năng lực cạnh tranh, doanh
nghiệp cần xác định được những lợi thế của mình mới có thể dành thắng lợi. Hai
nhóm lợi thế cạnh tranh đó là:

Lợi thế về chi phí: tạo ra sản phẩm có chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh.
Các yếu tố sản xuất như máy móc, công nghệ, vốn và lao động thường được xem là
nguồn lực để tạo ra lợi thế cạnh tranh

Lợi thế về sự khác biệt: Dựa vào sự khác biệt của sản phẩm làm tăng giá
trị cho người tiêu dùng hoặc giảm chi phí sử dụng sản phẩm hoặc nâng cao tính
hoàn thiện khi sử dụng sản phẩm. Lợi thế này cho phép thị trường chấp nhận mức
giá thậm chí cao hơn đối thủ.
9



8
Nguồn: Ts. Trần Thị Minh Châu (2005), Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Lý luận Chính trị (8), tr 51.
9
Nguồn: Michael E. Porter (1996), Chiến lƣợc cạnh tranh, Nxb Khoa học kỹ thuật, tr 87-
92.



10
Theo Fafchapms, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng của
doanh nghiệp đó có thể sản xuất sản phẩm với chi phí biến đổi trung bình thấp hơn

giá trị của nó trên thị trường. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp có khả năng sản
xuất ra loại sản phẩm có chất lượng tương tự như doanh nghiệp khác nhưng với chi
phí thấp hơn thì được coi là có năng lực cạnh tranh.
10

Theo Dunning, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng cung cấp
sản phẩm của chính doanh nghiệp trên thị trường khác nhau mà không phân biệt bố
trí nơi sản xuất của doanh nghiệp đó. Theo cách hiểu này thì một doanh nghiệp có
năng lực cạnh tranh là một doanh nghiệp có thể sản xuất và bán sản phẩm đó ra trên
thị trường khác nhau mà vẫn thu được lợi nhuận, không phụ thuộc vào địa điểm sản
xuất sản phẩm đó.
11

Cũng như cấp độ cạnh tranh quốc gia, các quan niệm và cách tính toán đưa
ra của các nhà nghiên cứu về năng lực cạnh tranh có khác nhau nhưng kết quả cuối
cùng là ngành, doanh nghiệp đó sau khi cạnh tranh phải đứng vững trên thị trường.
2.3. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Theo quan niệm của các nhà quản lý, sản phẩm có tính cạnh tranh hay có
năng lực cạnh tranh được đo bằng thị phần trên thị trường. Sản phẩm nào có thị
phần lớn thì sản phẩm đó cạnh tranh tốt hơn. Quan niệm trên, theo em mới thể hiện
một phần trong cạnh tranh ở cấp sản phẩm mà chưa đưa ra hết sức mạnh và đặc tính
của sản phẩm đó trên thị trường. Thị phần là một yếu tố phản ánh sản phẩm có năng
lực cạnh tranh cao nhưng không phải là tất cả, bởi ngoài yếu tố thị phần còn nhiều
yếu tố khác gộp lại mới chứng tỏ sản phẩm này cạnh tranh tốt hơn sản phẩm kia.
Khi mua sản phẩm, khách hàng quan tâm nhiều yếu tố như giá cả, chất lượng,
thương hiệu sản phẩm, dịch vụ khách hàng. Một hàng hóa, dịch vụ được coi là có
sức cạnh tranh cao khi chúng có chất lượng vượt trội so với các hàng hoá cùng loại,
cùng một mặt bằng giá hoặc có chất lượng vượt trội độc đáo riêng có. Nói cách
khác, bí quyết tạo nên chất lượng riêng của sản phẩm luôn tạo cho sản phẩm, dịch



10
Nguồn: Hà Bội Đức (1995), Mƣu lƣợc chiến tranh Thƣơng mại, Nxb Khoa học kỹ thuật,
tr 45- 53.
11
Nguồn: Đào Duy Huân (1996), Chiến lƣợc cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trƣờng, Nxb Thống kê, tr 56- 63.



11
vụ những khách hàng ưa chuộng riêng và do đó chiếm được sự “độc quyền lành
mạnh” ở một nước nhất định. Ngược lại, tiêu chí giá cả của sản phẩm chủ yếu do
chi phí sản xuất quyết định. Nếu mặt hàng chất lượng như nhau thì chỉ có doanh
nghiệp quản lý tốt, sử dụng công nghệ tiên tiến, lao động có tay nghề cao và khả
năng sáng tạo mới có thể làm cho chi phí sản xuất trong đơn vị sản phẩm thấp, từ
đó kéo giá xuống làm cho sản phẩm có sức cạnh tranh. Ngoài ra, còn có hình thức
nhãn mác hấp dẫn, hợp thị hiếu, quy cách sản phẩm thuận tiện cho tiêu dùng Sau
khi xem xét và cân nhắc các yếu tố đó, khách hàng mới quyết định mua, chính sự
quan tâm và ra quyết định mua của khách hàng là dấu hiệu chứng tỏ sản phẩm này
có năng lực cạnh tranh hơn sản phẩm khác.
Giáo sư Keinosuke Ono và Tatsuyuki Negoro (2001) cho rằng sản phẩm
cạnh tranh tốt là sản phẩm hội tụ đủ các yếu tố chất lượng. Yếu tố kế tiếp là giá cả
mà khách hàng phải trả nhiều hay ít so với sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh
tranh, yếu tố thứ ba là thời gian giao hàng đúng hạn và cuối cùng là các dịch vụ
khách hàng như dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo hành, dịch vụ trước, trong và sau
khi bán hàng. Các nhà nghiên cứu cũng đưa ra một xu hướng mới trong nền kinh tế
hiện đại là thương hiệu sản phẩm là một yếu tố rất quan trọng. Vì thế, sản phẩm có
thương hiệu càng nổi tiếng thì có năng lực cạnh tranh tốt hơn so với những sản
phẩm chưa có thương hiệu hoặc thương hiệu chưa nổi tiếng.

12

Giáo sư Tôn Thất Nguyễn Thiêm (2003) lại cho rằng sản phẩm cạnh tranh là
sản phẩm đem lại một giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn để khách hàng lựa
chọn mình chứ không phải lựa chọn sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh.
13
Theo
nhà nghiên cứu này, cạnh trạnh không phải là một động thái nhất định mà là một
quá trình liên tục, điều này buộc các doanh nghiệp phải luôn tạo ra những sản phẩm
có tính năng vượt trội, có giá trị gia tăng cao hơn của các đối thủ cạnh tranh. Những


12
Nguồn: Keinosuke- Tatsuyuki Negoro (2001), Quản trị chiến lƣợc các doanh nghiệp sản
xuất, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, tr 59- 62.
13
Nguồn: Tôn Thất Nguyễn Thiêm (2003), Thị trƣờng, Chiến lƣợc, Cơ cấu: Cạnh tranh về
giá trị gia tăng, định vị và phát triển doanh nghiệp, Nxb Tp Hồ Chí Minh, Trung tâm kinh
tế Châu Á Thái Bình Dương, Thời báo Kinh tế Sài Gòn, tr 125- 127.



12
yếu tố tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng là chất lượng sản phẩm, thời gian đưa
sản phẩm ra thị trường, địa điểm bán hàng, dịch vụ, thương hiệu và giá cả. Sáu yếu tố
này liên kết, hỗ trợ nhau tạo ra giá trị gia tăng của sản phẩm dưới cách đánh giá của
khách hàng.
Những quan điểm này rất thực tế có thể áp dụng nhiều trong nâng cao năng
lực cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam. Thông thường, quan niệm về giá cả
phải được đặt lên hàng đầu, nhưng trong xu thế cạnh tranh hiện nay, yếu tố giá cả

được đặt xuống cuối cùng và chất lượng sản phẩm được đặt lên hàng đầu.
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HÀNG DỆT
MAY
1 Những vấn đề cơ bản về hàng dệt may
1.1. Khái niệm hàng dệt may
Hàng dệt may là sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
hàng dệt may, sản phẩm dệt may được hình thành từ các nguyên liệu khác nhau
như bông, sợi, thông qua các công đoạn sản xuất tạo ra nguyên liệu đầu vào cho các
doanh nghiệp may như vải, len, dạ. Các doanh nghiệp sản xuất hàng dệt và may là
các doanh nghiệp bổ trợ nhau trong quá trình sản xuất. Sự đa dạng của các sản
phẩm may còn tuỳ thuộc vào sự đa dạng các loại sản phẩm do các doanh nghiệp dệt
tạo ra. Hiện nay, cụm từ thường được nói đến là các sản phẩm dệt may. Trong thực
tế, sản phẩm dệt may là hai loại sản phẩm riêng biệt có những đối tượng phục vụ
khác nhau, đặc điểm khác nhau và bổ trợ cho nhau. Sản phẩm của ngành dệt may
bao gồm quần áo, vải vóc và các vật dụng quen thuộc như khăn bàn, khăn tắm, chăn
mền, nệm, rèm, thảm, đệm ghế, ô dù, mũ nón v v
1.2. Đặc trƣng chủ yếu của hàng dệt may

Hàng dệt may được sử dụng thường xuyên và liên tục
Khác với những hàng hoá thông thường khác, hàng dệt may được sử dụng
thường xuyên và liên tục. Đây là loại hàng hoá có tính toàn cầu hoá cao, được sử
dụng ở mọi châu lục, quốc gia, trong tất cả các ngành nghề đặc biệt là hàng may
mặc được mọi người sử dụng mà không phân biệt giới tính, độ tuổi, không phân
biệt thu nhập cao hay thấp, thất nghiệp hay có việc làm. Hàng ngày, chúng ta có thể
không xem tivi, nghe radio, đọc báo nhưng không thể không sử dụng hàng may



13
mặc. Chúng ta sử dụng hàng hoá này với tần suất nhiều hơn so với các loại hàng

hoá khác: ta mặc các loại quần áo thời trang, ngồi lên các đệm ghế, dùng ô dù, mũ
nón, và trong một số ngành nghề có găng tay, mũ bảo hộ Riêng đối với hàng may
mặc, người sử dụng quan tâm đến hàng may mặc phụ thuộc vào hoàn cảnh, địa
điểm và thời gian khác nhau. Ví dụ, những người đi làm tại các công sở, dự dạ hội,
tham gia các hoạt động văn hoá, xã hội, nghệ thuật thì những sản phẩm dệt may mà
họ sử dụng được chú ý nhiều đến kiểu dáng, mẫu mã, màu sắc, mức độ sang trọng,
lịch sự. Còn khi sử dụng ở nhà, làm việc trong các nhà máy hay tham gia các hoạt
động thể thao thì tính thẩm mỹ, kiểu dáng vẫn được quan tâm nhưng với mức độ
thấp hơn và tính tiện dụng được chú ý nhiều hơn. Tuy nhiên, dù trong bất kỳ hoàn
cảnh nào, khách hàng vẫn phải sử dụng thường xuyên và liên tục các sản phẩm dệt
may trong đời sống sinh hoạt, trong công việc và trong các hoạt động xã hội khác.

Hàng dệt may không có hàng hoá thay thế.
Ngoài việc các sản phẩm dệt may được sử dụng thường xuyên và liên tục thì
loại hàng hoá này còn không có hàng hoá thay thế, không có hàng hoá khác cạnh
tranh trong nhu cầu sử dụng của khách hàng mà chỉ có các nguyên phụ liệu tạo ra
hàng dệt may được sử dụng thay thế cho nhau. Điều này chứng tỏ, cạnh tranh giữa
các hàng dệt may là chính là cạnh tranh giữa các hàng dệt may sử dụng các nguyên
phụ liệu, cách thức tạo ra sản phẩm khác nhau, hình dáng khác nhau. Sự cạnh tranh
gay gắt giữa các sản phẩm dệt may trên thị trường, đặc biệt là hàng may mặc, thời
trang như quần áo, giày dép, mũ nón, ga đệm chủ yếu về kiểu dáng, mẫu mã thiết
kế, mầu sắc, nguyên phụ liệu tạo nên hàng dệt may đó chứ không có yếu tố cạnh
tranh của hàng hoá thay thế như nhiều hàng tiêu dùng khác. Đây là đặc trưng rất
quan trọng của hàng dệt may, nó giúp cho các nhà sản xuất tập trung vào những
biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh bằng mẫu mã đa dạng, nguyên phụ liệu tạo
nên hàng dệt may phong phú, nhiều kiểu dáng thiết kế.

Hàng dệt may có tính nhạy cảm cao
Đặc trưng này liên quan đến ngành dệt may của quốc gia. Bởi lẽ, ngành dệt
may thu hút nhiều lao động trong xã hội hơn so với những ngành sản xuất khác.

Trong nhiều năm gần đây, có sự dịch chuyển phần lớn sản xuất hàng dệt may từ các



14
quốc gia phát triển sang các quốc gia đang phát triển nhằm tận dụng nguồn lao động
dồi dào, chi phí nhân công thấp, các quốc gia phát triển trở thành nhà nhập khẩu còn
các quốc gia đang phát triển trở thành nhà xuất khẩu hàng dệt may. Do đó, đối với
các quốc gia xuất khẩu hàng dệt may, hàng dệt may là mặt hàng rất nhạy cảm, bởi
vì các quốc gia này có nguồn lao động rất dồi dào phục vụ cho ngành công nghiệp
này, nếu hàng dệt may không xuất khẩu được thì nhiều lao động sẽ mất việc và
nhiều nhà máy, doanh nghiệp sẽ bị phá sản. Hơn nữa, đối với các quốc gia đang
phát triển thì ngành công nghiệp dệt may đóng vai trò rất quan trọng nhất là đối với
những quốc gia đang ở giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá. Xuất khẩu
hàng dệt may đem lại nguồn ngoại tệ lớn, để mua máy móc thiết bị, hiện đại hoá sản
xuất, làm cơ sở cho nền kinh tế phát triển.

Hàng dệt may có tính phong phú đa dạng và tính thời vụ cao
Do người tiêu dùng các sản phẩm dệt may khác nhau về văn hoá, phong tục
tập quán, tôn giáo, khác nhau về khu vực, địa lý, khí hậu, về giới tính, tuổi tác nên
sản phẩm dệt may là loại sản phẩm được yêu cầu rất phong phú đa dạng, có tính
thời trang cao và phải thường xuyên thay đổi mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc, chất liệu
để đáp ứng nhu cầu rất khác nhau của những người sử dụng chúng. Những sản
phẩm dệt may phải thể hiện được lối sống, tính cách, địa vị của người sử dụng như
những người có thu nhập cao thì ưa chuộng hàng dệt may có chất lượng tốt, kiểu
dáng hiện đại, sang trọng, hình thức đẹp, thương hiệu sản phẩm nổi tiếng.
Ngoài ra, khi sản xuất và kinh doanh các sản phẩm dệt may còn cần chú ý
đến yếu tố thời vụ. Phải căn cứ vào chu kỳ thay đổi của thời tiết trong năm ở từng
khu vực thị trường mà cung cấp hàng hoá cho phù hợp.
2. Hệ thống tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của hàng dệt may

2.1. Chất lƣợng sản phẩm
“Chất lượng tăng lên và giá cả giảm xuống” đang trở thành xu hướng trong
sản xuất, kinh doanh và cạnh tranh hàng dệt may trên thị trường. Chất lượng sản
phẩm thường được xem xét, đánh giá qua hệ thống thiêu chuẩn chất lượng quốc tế
mà doanh nghiệp có được như ISO 9000, ISO 14000, SA 8000 hay GB (rào cản

×