Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam trên thị trường quốc tế .DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.93 KB, 41 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................. 1
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
CHƯƠNG I
LÍ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH ........... 3
I - Khái niệm ................................................................................................... 3
1. Cạnh tranh .................................................................................................... 3
2. Khả năng cạnh tranh ................................................................................... 4
3. Vai trò của cạnh tranh .................................................................................. 5
II - Phân loại khả năng cạnh tranh .............................................................. 6
1. Khả năng cạnh tranh quốc gia ..................................................................... 6
2. Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp ............................................... 6
3. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm ............................................................. 7
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA HÀNG DỆT
MAY VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ .............................. 8
I – Tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam trong những năm qua . . 8
1. Xuất khẩu sang thị trường Mỹ. ................................................................. 16
2. Xuất khẩu sang thị trường EU: ................................................................ 20
3. Xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản: ...................................................... 21
II - Thực trạng khả năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam ......... 23
1. Về chất lượng sản phẩm ............................................................................ 25
2. Về giá ........................................................................................................ 25
3. Về cơ cấu mặt hàng và khả năng đổi mới mặt hàng ................................ 26
4. Về tiến độ giao hàng và hậu mãi ............................................................... 27
III. Nguyên nhân ............................................................................................ 27
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG III
KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA
HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ ...... 31


I. Kiến nghị từ phía doanh nghiệp ............................................................... 31
II. Kiến nghị với Nhà nước và Hiệp hội dệt may Việt Nam ....................... 34
1. Kiến nghị với Nhà nước .......................................................................... 34
2. Kiến nghị với Hiệp hội dệt may Việt Nam ............................................... 36
KẾT LUẬN ............................................................................................... 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 38
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Từ hơn một thập kỉ nay, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá
trở thành một xu thế khách quan và diễn ra nhanh chóng, vừa tạo cơ hội cho các
nền kinh tế, vừa tăng sức ép cạnh tranh. Thực tế cho thấy trong thập kỉ qua, thế
giới kinh doanh sống trong môi trường mà sự xáo động của nó không ngừng làm
cho các nhà kinh tế phải ngạc nhiên, mọi dự đoán đều không vượt quá 5 năm.
Cạnh tranh là một trong những quy luật kinh tế cơ bản của kinh tế thị trường, là
công cụ để thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo dựng nên những doanh nghiệp thành
đạt đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Sự cạnh tranh gay
gắt diễn ra giữa các doanh nghiệp, các quốc gia tăng mạnh, hầu hết các thị
trường đều được quốc tế hóa, chỉ có những doanh nghiệp có khả năng cạnh
tranh mới có thể tồn tại trong thị trường này.
Vì thế doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có khả năng cạnh tranh
cao. Ngày 11/1/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ
chức thương mại thế giới WTO, đánh dấu cột mốc mới trên con đường hội nhập
kinh tế quốc tế của nước ta. Đặc biệt đối với ngành dệt may- ngành có tốc độ
phát triển nhanh chóng, sản phẩm dệt may luôn chiếm tỷ trọng lớn và đứng vị trí
thứ hai sau dầu thô của nước ta, hàng dệt may có khả năng thâm nhập không chỉ
những thị trường quy định hạn ngạch mà cả những thị trường không có hạn
ngạch.
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may năm 2003 đạt 3,6 tỷ USD, tăng thêm
30% so với năm 2002 là mốc son mới của ngành dệt may, trong vòng ba năm
kim ngạch xuất khẩu tăng gần hai lần.

Do có đặc điểm không đòi hỏi vốn lớn, lại thu hồi vốn nhanh và sử dụng
nhiều lao động, là ngành hầu hết các nước đang phát triển tham gia nên mức độ
cạnh tranh càng cao. Từ năm 1995 đến nay, với những lợi thế so sánh về lao
động, chi phí, hàng dệt may Việt Nam đã từng bước chiếm lĩnh thị trường quốc
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tế, trong đó có ba thị trường lớn: thị trườngEU, thị trường Nhật Bản và thị
trường Mỹ. Tuy nhiên sức cạnh tranh của phần lớn sản phẩm dệt may của Việt
Nam còn yếu cả về chất lượng và giá cả. Do vậy, nâng cao sức cạnh tranh của
hàng dệt may Việt Nam trên thị trường quốc tế là cánh cửa duy nhất, là vấn đề
sống còn đảm bảo thành công cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam.
Nhận thấy tầm quan trọng của cạnh tranh và nâng cao sức cạnh tranh cho
các doanh nghiệp dệt may Việt Nam, nhóm nghiên cứu khoa học của em đã
chọn đề tài “Nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam trên
thị trường quốc tế ”
Đề tài của nhóm em được chia làm 3 phần:
Phần mở đầu
Chương I: Lí luận về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh
Chương II: Thực trạng về khả năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam
trên thị trường quốc tế
Chương III: Kiến nghị nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng dệt
may Việt Nam trên thị trường quốc tế
Phần kết luận
Để hoàn thành đề tài này, nhóm em xin chân thành cảm ơn trung tâm thư
viện trường Đại học kinh tế quốc dân đã tạo điều kiện giúp đỡ nhóm trong việc
nghiên cứu và thu thập tài liệu. Đặc biệt, nhóm em xin chân thành cảm ơn cô
giáo Nguyễn Thị Hồng Thắm đã giúp nhóm tiếp cận và hoàn thành đề tài này
đúng thời gian quy định.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368

CHƯƠNG I
LÍ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH
I - Khái niệm
1. Cạnh tranh
Ngày nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều phải thừa nhận mọi hoạt
động kinh tế đều phải có cạnh tranh và coi cạnh tranh không những là môi
trường, động lực của sự phát triển và tăng năng suất lao động, hiệu quả của của
các doanh nghiệp nói riêng mà còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh các quan
hệ xã hội.
Khái niệm cạnh tranh được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh
vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự, sinh thái, thể thao; thường
xuyên được nhắc đến trong sách báo chuyên môn, diễn đàn kinh tế cũng như các
phương tiện thông tin đại chúng và được sự quan tâm của nhiều đối tượng, từ
nhiều góc độ khác nhau. Theo các cách tiếp cận, chúng ta có hai khái niệm sau:
- Tiếp cận ở góc độ đơn giản, mang tính tổng quát: Cạnh tranh là hành
động ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm, các loài vì mục
đích giành được sự tồn tại, sống còn, giành được lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh,
các phần thưởng hay những thứ khác.
- Trong kinh tế chính trị học: Cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa
những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện
thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được
nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những người sản xuất
với người tiêu dùng (người sản xuất muốn bán đắt, người tiêu dùng muốn mua
rẻ); giữa người tiêu dùng với nhau để mua được hàng rẻ hơn; giữa những người
sản xuất để có những điều kiện tốt hơn trong sản xuất và tiêu thụ.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngoài ra chúng ta cũng thường gặp một số quan điểm về cạnh tranh của
các tổ chức lớn.

Uỷ ban cạnh tranh công nghiệp của Tổng thống Mỹ sử dụng định nghĩa
cạnh tranh đối với một quốc gia như sau: “Cạnh tranh đối với một quốc gia là
mức độ mà ở đó dưới các điều kiện thị trường tự do và công bằng, có thể sản
xuất các hàng hoá và dịch vụ đáp ứng được các đòi hỏi của thị trường quốc,
đồng thời duy trì và mở rộng được thu nhập thực tế của nhân dân nước đó”.
Báo cáo về cạnh tranh toàn cầu định nghĩa đối với một quốc gia: “Cạnh
tranh là khả năng cạnh tranh của một nước đạt được những thành quả nhanh
và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt được các tỉ lệ tăng trưởng kinh tế cao
được xác định bằng sự thay đổi của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trên đầu
người theo thời gian”.
Diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của tổ chức Hợp tác và phát
triển kinh tế (OECD) đã chọn định nghĩa về cạnh tranh, cố gắng kết hợp các
doanh nghiệp, ngành và quốc gia như sau: “ Khả năng của các doanh nghiệp,
ngành, quốc gia, vùng trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều
kiện cạnh tranh quốc tế”.
Định nghĩa trên phù hợp vì nó phản ánh khả năng cạnh tranh quốc gia nằm
trong mối liên hệ trực tiếp với hoạt động cạnh tranh của các doanh nghiệp và lợi
thế cạnh tranh trở thành một nhân tố quan trọng trong hoạt động kinh tế.
2. Khả năng cạnh tranh
Thuật ngữ “Khả năng cạnh tranh” được sử dụng rộng rãi trong các phương
tiện thông tin đại chúng, trong sách báo chuyên môn, trong giao tiếp hàng ngày
của các chuyên gia kinh tế, các nhà kinh doanh… Nhưng cho đến nay vẫn chưa
có một sự nhất trí cao trong các học giả và giới chuyên môn về khái niệm khả
năng cạnh tranh ở các cấp quốc gia lẫn cấp ngành, công ty, xí nghiệp. Lý do cơ
bản là ở có nhiều cách hiểu khác nhau về khả năng cạnh tranh.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đối với một số người, khả năng cạnh tranh chỉ có ý nghĩa rất hẹp, được
thực hiện qua các chỉ số về tỷ giá thực và trong mối quan hệ thương mại. Trong
khi đó, đối với những người khác, khái niệm khả năng cạnh tranh lại bao gồm

khả năng sản xuất hàng hoá và dịch vụ đủ sức đáp ứng đòi hỏi của cạnh tranh
quốc tế và yêu cầu đảm bảo mức sống cao cho các công dân trong nước.
Trong cuốn sách nổi tiếng “ Lợi thế cạnh tranh của các quốc gia”, M.Porter
đã cho rằng chỉ có năng suất là chỉ số có ý nghiã khi nói về khả năng cạnh tranh
quốc gia.
Còn Krugman (1994) thì lại cho rằng : “Khái niệm về khả năng cạnh tranh
chỉ phù hợp với cấp độ công ty, đơn giản là vì nếu một công ty nào đó không đủ
khả năng bù đắp chi phí của mình thì chắc chắn phải từ bỏ kinh doanh hoặc phá
sản”.
3. Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ với doanh nghiệp mà
đối với cả người tiêu dùng và nền kinh tế.
- Đối với doanh nghiệp: Cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của
mỗi doanh nghiệp do khả năng cạnh tranh tác động đến tiêu thụ mà kết quả tiêu
thụ sản phẩm là khâu quyết định trong việc doanh nghiệp tiếp tục sản xuất hay
dừng lại. Cạnh tranh là động lực cho sự phát trển của doanh nghiệp, thúc đẩy
doanh nghiệp tìm ra những giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
mình, cạnh tranh quyết định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường thông qua thị
phần mà doanh nghiệp đang nắm giữ.
- Đối với người tiêu dùng: Nhờ có cạnh tranh giữa các doanh nghiệp mà
người tiêu dùng có cơ hội nhận được nhiều sản phẩm hơn, chất lượng tốt hơn và
giá cả hợp lý hơn.
- Đối với nền kinh tế: Cạnh tranh là động lực phát triển của các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Cạnh tranh là biều hiện quan trọng để thúc
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, thúc đẩy sự phát triển của khoa học
công nghệ. Cạnh tranh là điều kiện giáo dục tính năng động của doanh nghiệp
bởi cạnh tranh góp phần gợi mở nhu cầu mới của xã hội thông qua các sản phẩm
mới. điều này chứng tỏ chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao. Tuy

nhiên cạnh tranh cũng dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo, có thể dẫn đến độc
quyền trong kinh doanh.
II - Phân loại khả năng cạnh tranh
Khả năng cạnh tranh của nền kinh tế bao gồm khái niệm cạnh tranh quốc
gia, khái niệm cạnh tranh doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của hàng hoá
dịch vụ. Trong đó, khả năng cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ là nhiệm vụ
trọng tâm và cơ bản để phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và chủ động hội nhập nền kinh tế quốc tế của nước ta.
1. Khả năng cạnh tranh quốc gia
Đây là một khái niệm phức hợp bao gồm các yếu tố ở tầm vĩ mô đồng thời
cũng bao gồm khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong cả nước. Khả
năng cạnh tranh được định nghĩa là khả năng của một nền kinh tế đạt được tăng
trưởng bền vững, thu hút đựơc đầu tư đảm bảo ổn định kinh tế xã hội, nâng cao
đời sống người dân.
2. Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được đo bằng khả năng duy trì và
mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh
trong nước và quốc tế.
Một doanh nghiệp có thể kinh doanh một hay nhiều sản phẩm và dịch vụ.
Vì vậy mà có phân biệt khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp với khả năng
cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm
Khả năng cạnh tranh của sản phẩm được đo bằng thị phần của sản phẩm đó
trên thị trường.
Giữa ba cấp độ khả năng cạnh tranh có mối quan hệ qua lại mật thiết với
nhau, tạo điều kiện cho nhau, chế định và phụ thuộc lẫn nhau. Một nền kinh tế
có khả năng cạnh tranh cao phải có nhiều doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh.
Ngược lại để tạo điều kiện doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh, môi trường

kinh doanh của nền kinh tế phải thuận lợi, các chính sách kinh tế vĩ mô phải rõ
ràng, có thể dự báo được nền kinh tế phải ổn định, bộ máy nhà nước phải trong
sạch, hoạt động có hiệu quả, có tính chất chuyên nghiệp.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện qua hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp được đo thông qua lợi nhuận, thị phần của doanh
nghiệp thể hiện qua chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Là tế bào của nền
kinh tế, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp tạo cơ sở cho khả năng cạnh
tranh quốc gia.
Đồng thời khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cũng thể hiện qua khả
năng cạnh tranh của các sản phẩm mà doanh nghiệp đó kinh doanh. Doanh
nghiệp có thể kinh doanh một hay một số sản phẩm có khả năng cạnh tranh. Khả
năng cạnh tranh của sản phẩm phụ thuộc vào chính sách quốc gia, vào năng lực
và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA HÀNG
DỆT MAY VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ
I – Tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam trong những năm qua
Ngành may Việt Nam thực sự khởi sắc từ thập niên 90 và có tốc độ tăng
trưởng khá nhanh. Số liệu về tốc độ tăng xuất khẩu của hàng dệt may Việt Nam
trên ba thị trường chủ yếu : Mỹ, EU và Nhật Bản đã phản ánh những cố gắng
lớn của ngành này hơn mười năm qua.
Bảng: Kim ngạch xuất khẩu (KNXK) hàng dệt may Việt Nam
qua một số năm
Đơn vị : Triệu USD
Năm
Tổng KNXK
KNXK sang
Nhật Bản

KNXK
sang EU
KNXK
sang Mỹ
KNXKk
sang thị
trường
khác
1996 1.150 248 225 9,1 668
1997 1.349 325 410 12 612
1998 1.351 321 521 26,34 483
1999 1.747 417 605 34 690,9
2000 1.892 620 599 49,57 725,5
2001 1.962 588 617 44,6 710
2002 2.710 419 540 975 775
2003 3.602 480 550 1.731 840
(Nguồn: Bộ thương mại và Tổng công ty VINATEX )
KNXK hàng dệt may của Việt Nam trong một số năm được thể hiện qua
biểu đồ sau:
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đơn vị: Triệu USD

4500
2710
2000
1892
215
850
0

1000
2000
3000
4000
5000
1990 1995 2000 2001 2002 2005
N¨m
KNXK
Năm 2008, theo số liệu thống kê chính thức của Tổng cục Hải quan,
KNXK hàng dệt may của Việt Nam tháng 6/2008 đạt 865 triệu USD, tăng
17,58% so với tháng trước và tăng 17,48% so với cùng kỳ năm ngoái. Đạt được
mức tăng 17% trong tháng 6 là nhờ xuất khẩu sang EU, Canada, Nga, Trung
Quốc tăng mạnh. KNXK hàng dệt may của nước ta sang EU tăng 22,67% so với
tháng trước và tăng 16,43% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 177 triệu USD.
Xuất khẩu sang Canada tăng 18,21% và KNXK sang Nga tăng 54% so với
tháng trước. Đặc biệt, KNXK hàng dệt may của nước ta sang Trung Quốc tăng
đột biến, hơn 108% so với tháng 5 và tăng tới 147% so với cùng kỳ năm ngoái,
đạt 9,2 triệu USD. Đây là tháng có mức tăng cao nhất và đạt KNXK cao nhất
trong nhiều năm qua.
KNXK hàng dệt may của nước ta sang Hong Kong, Campuchia… cũng
tăng cao. Tuy nhiên, xuất khẩu sang các thị trường Hàn Quốc, Úc… giảm.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tiến độ xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam đã có những dấu hiệu tăng
chậm lại. Tốc độ tăng trưởng chung chỉ tăng 17,58% - thấp hơn nhiều so với
mức kế hoạch tăng trung bình là 23%. Nguyên nhân chính do KNXK sang thị
trường Mỹ tăng chậm lại. Trong tháng 6, KNXK hàng dệt may của Việt Nam
sang thị trường Mỹ chỉ tăng 10,91% - thấp hơn nhiều so với mức tăng chung
17%, đạt 471 triệu USD.
Tính chung, 6 tháng đầu năm 2008, KNXK hàng dệt may của nước ta đạt

4,162 tỷ USD, tăng 19,30% so với nửa đầu năm 2007. Như vậy, ngành dệt may
Việt Nam mới hoàn thành được 44% kế hoạch xuất khẩu trong cả năm. Với
những khó khăn chung của tình hình kinh tế thế giới cũng như những khó khăn
riêng của ngành, ngành dệt may Việt Nam vẫn đạt được kết quả như trong 6
tháng đầu năm nay là khá thuận lợi. KNXK hàng dệt may của nước ta sang các
thị trường trọng điểm đều tăng so với cùng kỳ năm ngoái. Bên cạnh đó, nhiều
doanh nghiệp đã mở rộng thêm nhiều thị trường mới trong khu vực Đông Âu,
Nam Mỹ và úc.
Thị trường và KNXK hàng dệt may của Việt Nam nửa đầu năm 2008
Thị trường Tháng 6
So với
T5/2008
(%)
So với
T6/2007
(%)
6 tháng
So với
6T/2007
(%)
Tổng 865.639.61817,58 17,48 4.162.189.69119,30
Mỹ 471.963.72810,91 9,43 2.394.979.75617,24
EU 177.283.42222,67 16,43 771.123.200 20,26
Nhật 58.607.930 6,47 10,13 365.126.612 12,48
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đài Loan 19.536.825 11,09 85,37 96.799.652 28,68
Canada 17.700.129 18,21 10,87 74.687.089 18,88
Nga 12.423.840 54,80 0,56 38.991.768 24,54
Trung Quốc 9.235.168 108,28 147,74 27.237.058 67,32

Hàn Quốc 7.063.130 -14,97 11,50 54.056.159 47,68
Mexico 6.855.286 53,91 1,86 25.138.195 31,80
Thổ Nhĩ Kỳ 5.796.056 10,06 10,63 26.863.490 59,43
Hồng Kông 4.174.825 65,83 53,27 18.119.882 12,27
Malaixia 3.438.565 26,82 132,72 14.314.710 -2,80
UAE 3.379.991 21,47 26,68 16.368.995 17,17
Campuchia 2.891.193 21,55 10,79 17.462.577 30,43
Indonesia 2.708.883 -2,57 -3,77 16.089.353 30,47
Arap Xeut 2.537.645 29,38 12,00 11.928.418 19,51
Ôxtraylia 2.201.959 -5,68 2,55 15.810.238 48,08
Ucraina 1.944.195 -15,59 34,77 15.310.063 149,40
Singapo 1.586.144 -33,49 -34,25 12.447.430 4,61
Thái Lan 1.472.272 -17,03 -3,13 8.759.072 24,21
Braxin 1.009.562 15,58 43,66 5.962.858 59,89
Nauy 984.833 236,15 7,80 4.960.399 63,73
Nam Phi 978.761 -20,10 -29,94 6.665.514 14,70
Lào 882.194 1,11 69,56 3.806.909 4,90
Philippines 796.458 -11,76 -1,15 4.953.527 0,64
Achentina 735.592 21,52 94,14 4.194.504 162,77
Ấn độ 603.602 -0,63 116,85 4.683.534 187,24
Thụy Sỹ 602.004 -57,30 -8,41 3.990.817 -25,88
Mianma 597.460 29,74 245,56 2.793.162 99,66
New Zealand 264.728 7,72 35,77 1.533.362 29,67
(Tin thương mại)
Trong thời gian gần đây, Mỹ là thị trường xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất
của Việt Nam, chiếm tới 57% thị phần, trong khi cả một thị trường rộng lớn như
EU chỉ là 18%. Đặc biệt, năm 2009, ngành dệt may Việt Nam đặt mục tiêu
KNXK khoảng 9.2 tỷ USD, trong đó sẽ đạt trên 5tỷ USD ở thị trường Mỹ. Con
số này vào năm 2010 là khoảng 10.5 tỷ.
11

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tuy nhiên, hàng dệt may Việt Nam khi xâm nhập thị trường nước ngoài đã
gặp phải không ít trở ngại mà tiêu biểu nhất là rào cản kỹ thuật.
Ngành dệt may Việt Nam đang phải đối mặt với rất nhiều rào cản kỹ thuật
mới trong việc bảo vệ môi trường cho người tiêu dùng Mỹ, có hiệu lực từ ngày
1/1/2010. Theo đạo luật này, các lô hàng XK vào Mỹ phải có giấy kiểm nghiệm
của bên thứ 3 xác nhận sản phẩm sử dụng nguyên liệu đảm bảo cho sức khỏe
người tiêu dùng. Nhà sản xuất sẽ phải chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào
gây ra cho người tiêu dùng. Do vậy, Việt Nam phải có 1 phòng thí nghiệm hiện
đại đủ tiêu chuẩn để được phía Mỹ công nhận và cấp giấy chứng nhận. Bên cạnh
đó chúng ta cũng phải tiếp tục tăng tỷ lệ sản xuất nguyên vật liệu trong nước,
giảm nhập siêu.
Ngành dệt may Việt Nam cũng được một số doanh nghiệp Mỹ cảnh báo
rằng nếu không sớm nâng năng lực làm hàng chất lượng cao, sẽ khó cạnh tranh
được với các đối tác khác đến từ các nước Châu Á. Áp lực này khiến ngành dệt
may phải xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn sản phẩm dệt may phù hợp và hài
hòa với các tiêu chuẩn quốc tế. Đồng thời đầu tư nâng cấp các trung tâm giám
định, kiểm tra chất lượng sản phẩm dệt may để hỗ trợ cho các doanh nghiệp
trong quản lý chất lượng và khắc phục các rào cản kỹ thuật.
Không chỉ có Mỹ đưa ra những rào cản kỹ thuật đối với ngành dệt may
Việt Nam, mà hầu hết các nước có hàng Việt Nam nhập khẩu đều đưa ra những
rào cản kỹ thuật, khiến dệt may Việt Nam phải đối đầu với nhiều thách thức. Ví
dụ khi xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản (đứng sau thị trường Mỹ và EU), rào
cản kỹ thuật là việc yêu cầu các sản phẩm phải có chứng chỉ sạch và thân thiện
với môi trường.
Với vị trí thứ hai, sau Hoa Kỳ, EU luôn được coi là thị trường tiềm năng và
truyền thống của hàng dệt may xuất khẩu Việt Nam. Trong những năm gần đây
xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường này đều duy trì được mức tăng trưởng
khá.
12

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong cơ cấu hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam sang EU, hàng dệt may có kim
ngạch đứng thứ hai sau giày dép. Số liệu thồng kê cho thấy, nếu năm 2003
KNXK hàng dệt may của Việt Nam sang EU chỉ đạt 537,1 triệu USD, đến năm
2004 tăng lên mức 760 triệu USD, năm 2005 tiếp tục tăng lên mức 882,8 triệu
USD, năm 2006 vượt qua ngưỡng 1 tỉ USD (đạt 1,245 tỷ USD), năm 2007 đạt
1,432 tỷ USD, tăng 15% so với năm 2006, tăng 62,2% so với năm 2005, gấp gần
3 lần so với năm 2003.
Theo các chuyên gia thương mại, đặc điểm của khu vực thị trường EU là
nhiều thị trường “ngách” có mức sống và nhu cầu hàng dệt may rất đa dạng từ
hàng có phẩm cấp thấp đến hàng có chất lượng cao phù hợp năng lực sản xuất
nhiều thành phần của Việt Nam.
Tuy nhiên, việc mất giá của đồng đôla Mỹ so với đồng Euro là một nhân tố
ảnh hưởng lớn đến xuất khẩu sang thị trường này. Năm 2008, EU cũng sẽ bãi bỏ
hạn ngạch dệt may cho Trung Quốc và sẽ áp dụng một hệ thống giám sát “kiểm
tra kép” để theo dõi việc cấp phép xuất khẩu hàng dệt may tại Trung Quốc và
việc nhập khẩu mặt hàng này vào EU. So với trước đây, rõ ràng từ năm 2008
xuất khẩu của Trung Quốc sang EU sẽ thuận lợi hơn. Và như thế, các nước xuất
khẩu hàng dệt may sẽ không dễ dàng nếu muốn tăng thị phần tại EU, bởi hàng
dệt may của các nước( trong đó có Việt Nam) sẽ phải cạnh tranh gay gắt hơn với
hàng dệt may Trung Quốc vốn có năng lực cạnh tranh lớn do chủ động được
nguyên phụ liệu và có khả năng đáp ứng nhiều loại phẩm cấp hàng hoá.
Mặc dù vậy, Bộ Công Thương Việt Nam vẫn tự tin cho rằng, các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam vẫn có cơ hội không chỉ giữ vững thị trường mà còn
có mức tăng trưởng do duy trì tốt thị trường này trong những năm qua.
Theo kế hoạch của Bộ Công Thương Việt Nam, xuất khẩu hàng dệt trong
năm 2008 là 9,5 tỷ USD, tăng 23,4% so với năm 2007. Trong đó dự kiến các thị
trường chính như sau: Thị trường Hoa Kỳ ước đạt 5,3-5,5 tỷ USD, thị trường
EU đạt khoảng 1,6-1,8 tỷ USD, thị trường Nhật đạt khoảng 800 triệu USD.
13

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bộ Công Thương Việt Nam cho biết, Hoa Kỳ và EU đang có đề xuất trong
khuôn khổ WTO về dự thảo thoả thuận quy định về nhãn mác đối với hàng dệt
may, giày dép và hàng du lịch. Theo đó, hàng dệt may xuất khẩu cần phải có
nhãn mác nêu rõ xuất xứ hàng hoá, thành phần vải và hướng dẫn sử dụng. Với
đề xuất này, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần nghiên cứu kỹ và chuẩn bị
cho việc nhận đơn hàng và sản xuất của mình cho phù hợp.
Trong năm 2008, xuất khẩu hàng dệt may của nước ta sang hai thị trường
truyền thống Mỹ và EU đạt được mức tăng trưởng thấp thì xuất khẩu mặt hàng
này của nước ta sang các thị trường Đông Bắc lại tăng trưởng rất khả quan.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong năm 2008, xuất khẩu
dệt may của Việt Nam sang Nhật Bản đạt 820 triệu USD, tăng 16,38% so với
năm 2007, cao hơn nhiều so với mức tăng 12% của năm 2006.
Nhìn lại diễn biến tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị
trường Nhật Bản trong năm 2008 ta thấy sự nỗ lực bứt phá mạnh của các doanh
nghiệp trong việc đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này đặc biệt từ tháng 7
đến cuối năm. Vào tháng 8/2008, KNXK hàng dệt may sang Nhật Bản lần đầu
tiên tăng vọt và vượt xa mức đỉnh 78 triệu vào năm 2007, đạt trên 113 triệu
USD. Và đến tháng 12, kim ngạch đạt trên 79 triệu USD, tăng 20 triệu so với
cùng kỳ năm 2007. Kết quả này có thể coi là tiền đề để tạo đà cho hoạt động
xuất khẩu hàng dệt may của nước ta sang thị trường này sẽ có nhiều đột phá
trong năm 2009, trong bối cảnh hàng dệt may của nước ta sang các thị trường
lớn đang gặp khó khăn.
Năm 2009, hàng dệt may của nước ta sang thị trường Nhật Bản không phải
chịu thuế nhập khẩu, điều này sẽ mang lại nhiều thuận lợi cho hàng dệt may xuất
khẩu của nước ta. Dự báo, năm 2009, KNXK mặt hàng này của Việt Nam sang
Nhật Bản tăng 20% so với năm 2009.
14

×