Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

kế toán chi phí nhân công công ty pouchen việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 57 trang )

MỤC LỤC
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến SXKD của công ty: 8
1. Sơ đồ tổ chức công ty: 9
2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban: 10
2. Hình thức kế toán công ty đang áp dụng: 12
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG 14
1. Khái niệm bản chất và nhiệm vụ của kế toán tiền lương: 14
2. Hình thức chi trả tiền lương, quỹ lương, quỹ bảo hiểm 16
3. Quỹ lương: 20
4. Quỹ bảo hiểm 21
5. Hạch toán lao động, tính, thanh toán lương: 22
II. Tài khoản sử dụng: 27
1. Tài khoản 334: 27
2. Tài khoản 338 (338.2, 338.3, 338.4 ): 29
I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TẠI
CÔNG TY POUCHEN VIỆT NAM: 31
1. Tổng quan chung: 31
a. nhiệm vụ của kế toán tiền lương: 31
2. Các hình thức trả lương và quỹ lương của công ty POUCHEN VIỆT
NAM: 33
1. Bảng phân bổ lương: 41
2. Tiền lương phải trả trong kỳ tại Công Ty 41
3. Hạch toán các khoản trích tính theo lương 43
4. Kế toán trích tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất: 53
Kế toán chi phí nhân công GVHD: LÊ THỊ PHƯƠNG
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Đốc công ty
POUCHEN VIỆT NAM đã chấp thuận và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp chúng em
hồn thành tốt đợt thực tập này.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến tòan thể anh chị em công nhân


viên trong công ty đã tạo điều kiện cho chúng em có thể tiếp cận hoạt động thực tế của
doanh nghiệp, hội nhập môi trường làm việc tại công ty, cung cấp những thông tin, dữ
liệu cần thiết, tận tình giải đáp những thắc mắc mà em gặp phải trong thời gian thực
tập giúp em nắm bắt rõ hơn về chuyên ngành kế tóan mà em đang theo học, qua đó có
thể tổng hợp những kiến thức đã và đang có để hoàn thành đợt thực tập này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn giảng viên hướng dẫn LÊ THỊ PHƯƠNG đã tận
tình hướng dẫn giúp em hoàn thành tốt đợt thực tập này.
Cuối cùng em xin chúc cho mối quan hệ giữa nhà trường và công ty luôn tốt
đẹp. Chúc công ty ngày càng phát triển và nâng cao uy tín của mình trên thương
trường quốc tế.


Thực tập sinh:
NGUYỄN THỊ HỒNG AN
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG AN
Trang 1
Kế toán chi phí nhân công GVHD: LÊ THỊ PHƯƠNG
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay,do nhu cầu phát triển ngày càng cao
của xã hội về mọi mặt, các doanh nghiệp đã nhanh chóng nắm bắt thị trường bằng mọi
cách để có thể đứng vững mà cạnh tranh với các đơn vị khác. Do đó các chủ danh
nghiệp rất chú trọng về vấn đề “chất lượng” sản phẩm, làm sao cho sản phẩm của đơn
vị mình sánh vai với các sản phẩm chất lượng của các đơn vị khác. Để làm được điều
đó, các chủ doanh nghịêp đã vận dụng những máy móc,trang thiết bị hiện đại để đưa
vào dây chuyền sản xuất, không ngừng nâng cao trình độ tay nghề của công nhân sản
xuất. Qua đó cho thấy doanh nghiệp mong muốn đạt được hiệu quả sản xuất cao, còn
người lao động mong muốn được trả một mức lương cao tương xứng với sức lao động
mà họ đã bỏ ra. Để đạt được hai điều mong muốn này thì doanh nghiệp và người lao
động phải biết kết hợp hài hòa với nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các nhân tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất là máy móc, trang thiết bị ,

nguyên vật liệu và sức lao động. Trong đó, sức lao động là một nhân tố cực kỳ quan
trọng của doanh nghiệp. Để có được nguồn lao động theo mong muốn, các doanh
nghiệp đã quan tâm đến mức lương của người lao động, phải trả cho họ một mức
lương khá cao tương đương với sức lao động của họ. Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng
tính toán các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản trích (BHXH, BHYT, KPCĐ) các
khoản này rất có lợi cho người lao động trong thời gian đau ốm,thai sản,tai nạn….
Kế toán chi phí nhân công là một đề tài phong phú và hấp dẫn. Vì thế nên em
đã chọn đề tài này để làm báo cáo tốt nghiệp. Bài báo cáo tốt nghiệp này là tất cả sự cố
gắng của em, nhưng cũng không tránh khỏi sự thiếu sót vì khả năng và kiến thức còn
hạn hẹp. Em kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để em có thể hoàn
thiện hơn khả năng hiểu biết của mình.
Phạm vi nghiên cứu: 3 tháng thực tập tại công ty POUCHEN VIỆT NAM.
Phương pháp nghiên cứu: dùng phương pháp miêu tả và phân tích tại công ty.
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG AN
Trang 2
Kế toán chi phí nhân công GVHD: LÊ THỊ PHƯƠNG
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

















Biên Hòa , ngày……… tháng……… năm 2011
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG AN
Trang 3
Kế toán chi phí nhân công GVHD: LÊ THỊ PHƯƠNG
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN














Biên hòa, ngày……….tháng……… năm 2011
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG AN
Trang 4
Kế toán chi phí nhân công GVHD: LÊ THỊ PHƯƠNG
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN POUCHEN VIỆT NAM
I. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CÔNG TY:
Việt nam trong thời kỳ đổi mới phát triển kinh tế, Đảng và Nhà Nước đã chủ
chương xây dựng nền công nghiệp. Ngành công nghiệp giữ vai trò then chốt trong nền

kinh tế quốc dân, công nghiệp làm động lực cho nông nghiệp phát triển đi lên. Chính
sách mở cửa khuyến khích, hoan nghênh và tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu
tư nước ngoài vào Việt Nam đã, đang và sẽ thúc đẩy tốc độ phát triển nền kinh tế và
ổn định xã hội. Do đó Việt Nam đã thu hút được sự chú ý của các nhà đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam phát triển kinh tế. Trong đó Đồng Nai là một trong những tỉnh
được các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm nhất. Với luận chứng kinh tế sản xuất giày
thể thao phục vụ cho xuất khẩu, công ty POUCHEN VIỆT NAM là một trong những
công ty nước ngoài thành lập ở Việt Nam sớm nhất trong thời kỳ chính sách mở cửa
nền kinh tế.
Căn cứ vào luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được quốc hội nước Cộng hòa
– Xã hội – Chủ nghĩa – Việt Nam thông qua ngày 30 tháng 06 năm 1990 và ngày 23
tháng 12 năm 1992.
Căn cứ vào nghị định 39/CP ngày 09 tháng 06 năm 1993, với giấy phép đầu tư
số: 910/GP vào ngày 13 tháng 07 năm 1994 của ủy ban nhà nước về hợp tác và đầu tư
cho phép thành lập công ty có tên gọi là: công ty Hưng Nghiệp cổ phần POUCHEN
VIỆT NAM
Vốn đầu tư : 100% của nước ngoài. Sản lượng 100% giành cho xuất khẩu.
Tổng số vốn đầu tư ban đầu của công ty là : 45.000.000 U$.
Vốn phát định của công ty là : 18.500.000U$ .
Vốn kinh doanh hiện nay là : 250.000.000U$. Trong đó:
- Vốn cố định : 120.392.569U$.
- Vốn lưu động : 129.607.404U$ .
Với thời gian hoạt động của công ty là 20 năm kể từ ngày cấp giấy phép đầu tư.
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG AN
Trang 5
Kế toán chi phí nhân công GVHD: LÊ THỊ PHƯƠNG
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty POUCHEN VIỆT NAM:
- Ngày 13/04/1994 nhận giấy chứng nhận giấy phép đầu tư số: 910/GP; là
nhà thầu của Nike đầu tiên tại Việt Nam.
- Tên Doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN HƯNG NGHIỆP POUCHEN

VIỆT NAM
- Giấy chứng nhận số: 472033000151 Do Ban Quản Lý các Khu Công
nghiệp Đồng Nai cấp ngày 13/7/1994 cho Công ty POUCHEN VIỆT
NAM
- Số điện thoại: 061.954204
- Fax: 061. 3836435/436.
Sau nhiều lần chuyển đổi ngày 31/05/2007 là lần chuyển đổi lần thứ 16 với nội dung
chuyển đổi như sau:
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần (doanh nghiệp chế xuất).
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Sản xuất giày thể thao và các bộ phận của giày.
+ Sản xuất khuôn đúc và các thành phần của khuôn để sản xuất giày thể thao
- Vốn đầu tư đăng ký là 987.075.000.000 đồng, tương đương 61.500.000
đô la Mỹ.
- Vốn góp của doanh nghiệp 197.415.000.000, tương đương 12.300.000
đô la Mỹ
- Hiện nay công ty có khoảng 120 kỹ sư chuyên gia người Đài Loan, đội
ngũ quản lý gồm 200 người và số công nhân hiện là 18.000 người
- Qua 11 năm hoạt động Công ty POUCHEN VIỆT NAM đã và đang Việt
Nam hóa đội ngũ quản lý. Công ty đã thu hút được lực lượng lao động
gắn bó lâu dài với công ty. Trên 50% công nhân hiện đang làm việc tại
công ty đã có thâm niên 10 năm.
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG AN
Trang 6
Kế toán chi phí nhân công GVHD: LÊ THỊ PHƯƠNG
2. Thành quả đạt được:
 Về con người:
- Đảm bảo tốt chế độ, chính sách cho người lao động
- Từng bước Việt Nam hóa đội ngũ quản lý, nâng cao kỹ năng cho các quản
lý thông qua các khóa học huấn luyện Nos. Chăm sóc sức khỏe tốt hơn

cho người lao động. Tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề
nghiệp.
- Thúc đẩy động cơ học tập của CBNV thông qua việc tổ chức các kỳ thi
ngoại ngữ theo định kỳ.
 Môi trường làm việc:
Cải thiện đáng kể môi trường làm việc trong công ty như:
- Che chắn máy móc, thiết bị, đảm bảo an tồn cho người lao động.
- Giảm thiểu việc sử dụng hóa chất gốc dầu.
- Quản lí tốt hệ thống thải trong công ty.
- Cải thiện điều kiện vệ sinh nhà ăn.
 Thời gian làm việc:
- Tiêu chuẩn: 8h/ ngày; 6 ngày/ tuần; 48h/ tuần.
- Giới hạn tăng ca: 300h/ năm; 4h/ ngày; 12h/ tuần.
- Làm việc 1 ca: Assembly, Stockfit, Stitching, Material, kho, văn phòng
(50%).
- Làm việc 2 ca: Cắt, thêu, Prefit stith, Cup Insole, TPR (35%).
- Làm việc 3 ca: PU, O/S press, Roll/ Mix, Phylon, Injection, Molding
(15%).
- Tổng nhân viên, quản lý và công nhân là 14.800 (85% là nữ).
 Về năng lực sản xuất:
- Đáp ứng được các yêu cầu khắt khe của khách hàng về mặt chất lượng.
- Từng bước điều chỉnh và hợp lý hóa hệ thống quản ký sản xuất.
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG AN
Trang 7
Kế toán chi phí nhân công GVHD: LÊ THỊ PHƯƠNG
- Nâng cao năng lực sản xuất theo hướng “Sản phẩm năm sau luôn cao hơn
năm trước”.
 Đóng góp cho cộng đồng: công ty đã tham gia tích cực vào các công việc
cộng đồng ở địa phương.
 Chiến lược công ty POUCHEN VIỆT NAM:

- Trở thành nhà máy sản xuất giày tầm cỡ thế giới. luôn nỗ lực vươn tới sự
hoàn hảo nhờ việc áp dụng các nguyên tắc Lean.
 Cam kết của công ty POUCHEN VIỆT NAM:
- Chăm sóc phúc lợi và ổn định đời sống cho mọi cán bộ nhân viên.
- Đóng góp cho sự phát triển và thịnh vượng của địa phương.
- Đóng góp cho sự phát triển ổn định của pouchen bằng việc tạo ra giá trị
cao nhất cho khách hàng.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến SXKD của công ty:
- công ty POUCHEN VIỆT NAM nằm trên đường quốc lộ 1A xã hóa an tp BH-ĐN.
- Phía đông giáp sông Đồng Nai, phía nam giáp với sông bé và cách TP HCM khoảng
30 KM về phía nam.
-hiện nay công ty POUCHEN đang đầu tư ở 4 nước:
+ VIỆT NAM
+ INĐÔNÊXIA
+ TAIWAN
+ CHINA
 Thuận lợi và khó khăn:
+ thuận lợi:Được các phòng ban trong tỉnh tạo điều kiện cho sản xuất kinh
doanh,có nguồn nhân công dồi dào, vị trí địa lí thuận lợi.
+ khó khăn: Công ty còn gặp khó khăn trong việc xuất hàng vì thời gian xuất hàng
cho phép nên nếu xuất không kịp sẽ tổn thất rất lớn.
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG AN
Trang 8
Kế toán chi phí nhân công GVHD: LÊ THỊ PHƯƠNG
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY:
1. Sơ đồ tổ chức công ty:

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG AN
Trang 9
Trưởng

phòng hành
chánh
Hội đồng
quản tri
Giám đốc
điều hành
Phó GD công
tác giao dịch
Kế toán
trưởng
Phó giám
đốc kinh
doanh
Phòng tài
vụ
Phòng
nhân sự
Phòng tạo
mẫu
Phòng
XNK
Kho NVL
Các phân
xưởng
Các tổ sản
xuất
Phòng
kiểm tra
chất lượng
Kho

thành phẩm
Phòng
kinh
doanh
Phòng kỹ
thuật
Kế toán chi phí nhân công GVHD: LÊ THỊ PHƯƠNG
2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban:
Công ty Pouchen Việt Nam với bộ máy tổ chức được chia thành nhiều khoa,
mỗi khoa chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ khác nhau nhưng lại có liên quan
rất mật thiết với nhau.
Bộ Phận Lãnh Đạo: gồm 4 người trong đó có một chủ tịch hội đồng quản trị,
một giám đốc, hai phó giám đốc.
 Giám đốc: là người lãnh đạo trực tiếp các phòng ban, chỉ đạo và điều hành
các lĩnh vực hoạt động của công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của
công ty.
 Phó giám đốc điều hành sản xuất: Chịu sự lãnh đạo của tổng giám đốc.Thực
hiện các nhiệm vụ về quản lý sản xuất của công ty. Chịu trách nhiệm toàn bộ công
việc được giao và tham mưu cho giám đốc về chiến lược phát triển của công ty.
 Phó tổng giám đốc công tác giao dịch:Chịu sự lãnh đạo của tổng giám
đốc.Thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công tác giao dịch bên ngồi.Chịu trách nhiệm
toàn bộ công việc được giao và tham mưu cho giám đốc về chiến lược phát triển của
công ty.
 Các Phòng Ban: thực hiện các chức năng quản lý của công ty.
 Kế toán trưởng: là người cho giám đốc về chế độ chính sách – kế toán, soạn
thảo các văn bản có liên quan đến lĩnh vực kinh tế tài chính, ngân hàng, thiết lập kế
hoạch tài chính, phân tích hoạt động tài chính.
 Phòng CR: có nhiệm vụ cải thiện môi trường làm việc, an toàn lao động,
chăm sóc đời sống cho công nhân (ví dụ: ăn uống, giải trí…). Hỗ trợ ban giám đốc
trong công việc giao dịch quan hệ cho các cơ quan nhà nước. Viết báo cáo về môi

trường cho sở tài nguyên và môi trường…
 Phòng tài vụ: có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát thị trường, nghiên cứu thực
trạng, tiềm năng triển vọng của các ngành kinh tế có liên quan, thu nhập và xử lý các
thông tin kinh tế về nhu cầu hàng hóa, lập kế hoạch kinh doanh cho toàn công ty, tham
gia đàm phán, kí kết hợp đồng kinh tế, thu nhập và nghiên cứu chính sách, chế độ của
nhà nước liên quan đến hoạt động kinh doanh của toàn công ty.
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG AN
Trang 10
Kế toán chi phí nhân công GVHD: LÊ THỊ PHƯƠNG
 Phòng nhân sự: có nhiệm vụ quản lý giờ công. Thực hiện chức năng tuyển
dụng, xây dựng các chỉ tiêu về lao động, tổ chức sắp xếp cơ cấu bộ máy quản lý của
công ty, xây dựng chế độ công tác, lập chính sách khen thưởng, nâng lương, giải quyết
chế độ bảo hiểm xã hội, kỷ luật và xây dựng chế độ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho
cán bộ công nhân viên.
 Phòng nguyên vật liệu: quản lý mọi hoạt động về vật liệu sản xuất của công
ty.
 Phòng tạo mẫu: chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất sáng tạo mẫu
mã, kiểu dáng sản phẩm.
 Phòng kỹ thuật: kết hợp với các phân xưởng sản xuất pha chế hóa chất đảm
bảo chất lượng đúng quy cách.
 Phòng kiểm tra chất lượng: kiểm tra chất lượng sản phẩm, bán thành phẩm
và thành phẩm vật liệu để sản xuất và xuất khẩu hàng thành phẩm.
 Phòng xuất nhập khẩu: chịu trách nhiệm làm thủ tục nhập nguyên vật liệu để
sản xuất và xuất khẩu hàng thành phẩm.
 Phòng xí hoạch: Quản lý tổ bảo vệ. Tổ chức quản lý tài sản văn phòng trong
công ty, đảm bảo cho hoạt động của công ty đạt chất lượng và hiệu quả.
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG AN
Trang 11
Kế toán chi phí nhân công GVHD: LÊ THỊ PHƯƠNG
III. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty:

1. Hình thức tổ chức bộ phận kế toán:
Sơ đồ tổ chức của bộ phân kế toán:
- Công tác kế toán: Kế toán của công ty gồm các bộ phận sau:
- Kế toán tổng hợp: Tổ chức ghi chép phản ánh,tổng hợp số liệu có liên quan để
tính giá thành sản phẩm. Xác định giá vốn hàng bán ra, các loại quỷ của doanh nghiệp
xác định kết quả lãi, lỗ các khoản thanh toán với ngân hàng và nội bộ doanh nghiệp
ghi chép, sổ cái và lập bảng cân đối kế toán.
- Kế toán tiền lương: Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu, về số lượng,
về kết quả lao động, lập báo cáo tính lương, BHXH, các khoản phụ cấp, trợ cấp, phân
bổ tiền lương… cho đối tượng lao động.
- Kế toán nguyên vật liệu: Tiếp nhận các hợp đồng nguyên vật liệu, phiếu xuất
nhập kho từ bộ phận vật tư, tiến hành nhập liệu theo dõi số xuất nhập trong tháng.
- Kế toán thanh toán: Lập phiếu thu, phiếu chi, ghi sổ theo dõi, chi tiết công nợ
phải trả, công nợ phải thu, lập kế hoạch phải trả nợ cũng như thu nợ của khách hàng,
ngoài ra kế toán thanh toán còn phải theo dõi chi tiết về ngân hàng.
2. Hình thức kế toán công ty đang áp dụng:
- Hiện nay công ty đang sử dụng hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ”.
- Công ty ứng dụng tin học vào từng phần kế toán và do kế toán tự làm.
- Hiện nay công ty sử dụng phần mềm UNESCO trong toàn bộ công tác kế
toán.
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG AN
Trang 12
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
nguyên
vật liệu
Kế toán
tiền

lương
Kế toán
thanh
toán
Kế toán chi phí nhân công GVHD: LÊ THỊ PHƯƠNG
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN
GHI CHÚ:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc địng kỳ:
Đối chiếu kiểm tra:
Chế độ kế toán áp dụng tại đơn vị :
- Chế độ kế toán áp dụng: chế độ kế toán Việt Nam theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Đơn vị tiền tệ là Đồng Việt Nam
- Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng
12 cùng năm.
- Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường
xuyên
- Phương pháp đánh giá hàng tồn kho: Bình quân gia quyền liên hoàn.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
- Tiền lương tính theo ngày công.
- Nộp Thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY POUCHEN VIỆT NAM
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG AN
Trang 13
Chứng Từ Gốc
Bảng Tổng Hợp
Chứng Từ Gốc
Chứng Từ Ghi Sổ

Sổ Cái
Bảng Cân Đối Phát
Sinh
Báo Cáo Tài Chính
Sổ Kế Toán
Chi Tiết
Bảng Tổng Hợp
Chi Tiết
Sổ Đăng Ký Chứng
Từ Ghi Sổ
Kế toán chi phí nhân công GVHD: LÊ THỊ PHƯƠNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG.
1. Khái niệm bản chất và nhiệm vụ của kế toán tiền lương:
a. Khái niệm:
Tiền lương là một khoản tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động sau một
quá trình lao động, nói cách khác số tiền đó trả công cho người lao động khi họ tham
gia vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
b. Bản chất:
Tiền lương là một phạm trù động chứ không tĩnh nên nó luôn thay đổi. Vì vậy
phải không ngừng hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp.
- Theo sự quan điểm hiện nay tiền lương phải trả đúng giá trị và giá trị sử dụng
sức lao động. Điều đó có nghĩa là tiền lương phải được sử dụng như là một động lực
thúc đẩy từng cá nhân người lao động hăng say trong công việc nhưng không được
mang tíng chất dàn dúi bình quân có thể cùng trình độ chuyên môn, cùng bậc thợ
nhưng tiền lương lại khác nhau do phát huy tác dụng khác nhau, kết quả khác nhau
hay nói cách khác giá trị sử dụng sức lao động khác nhau.
- Để tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tiền lương của doanh nghiệp, nhà nước nhằm
bảo đảm quyền tự chủ của doanh nghiệp vừa đảm bảo quản lý thống nhất của nhà
nước về tiền lương trên nguyên tắc thu nhập của người lao động, có nghĩa là tiền

lương của người lao động phải được xác định không chỉ hao phí lao động của họ mà
còn phải theo kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và Bảo hiểm:
Để thực hiện chức năng của kế toán trong việc điều hành,quản lý hoạt động của
doanh nghiệp,kế toán tiền lương,BHXH,BHYT,KPCĐ cần thực hiện nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy đủ
tình hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử
dụng thời gian lao động và kết quả lao động.
- Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách, chế độ các khoản tiền lương,
tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động, phản ánh kịp thời đầy đủ,
chính xác tình hình thanh toán các khoản trên cho người lao động.
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG AN
Trang 14
Kế toán chi phí nhân công GVHD: LÊ THỊ PHƯƠNG
- Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình
chấp hành các chính sách ,chế độ về lao động tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, Tình
hình sử dụng quỷ lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Mở sổ kế toán và hạch toán lao động,tiền lương, tiền
thưởng, BHXH, BHYT, KPCĐ đúng chế độ, đúng phương pháp kế toán.
- Lập các báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc phạm
vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỷ tiền
lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả
tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động.
d. Phân loại lao động:
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, lao động là nhân tố cơ bản có tính chất quyết
định trong quá trình SXKD. Ta có thể phân loại theo hai cách sau:
+ Phân loại theo thời gian công tác
Lao động trong danh sách là lực lượng lao động do doanh nghiệp trực tiếp quản
lý, chi trả lương gồm: CNV sản xuất kinh doanh cơ bản và CNV thuộc các hoạt động

khác có chế độ hợp đồng dài hạn từ một năm trở lên.
Lao động ngoài danh sách là lực lượng lao động làm việc tại doanh nghiệp
nhưng do các ngành khác chi trả lương như: cán bộ chuyên trách đoàn thể, sinh viên
thực tập theo chế độ hợp đồng thời vụ, dưới một năm.
Cách phân loại và giúp cho doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch lao động và
theo dõi, bồi dưỡng đội ngũ lao động.
+ Phân loại theo chức năng, nhiệm vụ của người lao động
Lao động thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh chính gồm có
Lao động trực tiếp hay nhân công trực tiếp
Lao động gián tiếp bao gồm lao động gián tiếp ở phân xưởng và ở doanh
nghiệp.
Lao động thuộc hoạt động kinh doanh
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG AN
Trang 15
Kế toán chi phí nhân công GVHD: LÊ THỊ PHƯƠNG
Nhận xét: Cách phân loại này có tác dụng kế hoạch hóa lao động tiền lương, tạo
điều kiện nâng cao năng suất lao động và phân bổ chi tiêu tiền lương cho từng đối
tượng chịu chi phí.
e. Các hình thức trả tiền thưởng, tiền phụ cấp
Hình thức trả thưởng: tùy theo kết quả kinh doanh của công ty và lợi nhuận
mang lại mà công ty chọn trả thưởng 1 hay 2 lần trong một năm. Khi xét thưởng, công
ty có thành lập hội đồng xét khen thưởng để xét bình bầu cho từng đối tượng cụ thể
nhằm tạo tính công bằng dân chủ trong công ty. Ngoài ra, công ty còn áp dụng hình
thức khen thưởng đột xuất, thưởng nóng cho CB-CNV có sáng kiến cải tiến kỹ thuật,
mang lại hiệu quả thiết thực trong công ty.
Chế độ phụ cấp trong công ty: Việc đề ra chế độ phụ cấp cho CB-CNV trực tiếp
SX được lãnh đạo công ty đặc biệt quan tâm chú ý. Hiện tại, công ty đang áp dụng các
loại phụ cấp sau:
Chế độ phụ cấp cho lao động nữ.
Phụ cấp ăn giữa ca

2. Hình thức chi trả tiền lương, quỹ lương, quỹ bảo hiểm.
a. Hình thức trả lương theo thời gian:
- Tiền lương phải được thể hiện theo nguyên tắc phân phối lao động. Do đó việc
lựa chọn hình thức trả lương hợp lý có tác dụng khuyến khích công nhân không ngừng
tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Trả lương theo thời gian: là số tiền trả cho người lao động căn cứ vào thời gian
làm việc và đơn giá tiền lương trong một đơn vị thời gian. Như vậy tiền lương theo
thời gian phụ thuộc vào hai nhân tố sau:
Mức tiền lương trong một đơn vị thời gian.
Thời gian làm việc.
 Tiền lương thời gian chia làm 2 loại chính.
- Tiền lương theo thời gian đơn giản: là số tiền trả cho người lao động còn nhận
1 tài khoản tiền lương cho kết quả tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản
phẩm, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của DN, tính trả
lương theo lương thời gian có thể thực hiện theo hai cách: lương thời gian
giản đơn và lương thời gian có thưởng:
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG AN
Trang 16
Kế toán chi phí nhân công GVHD: LÊ THỊ PHƯƠNG
 Lương thời gian giản đơn: là lương thời gian được tính theo thời gian làm việc và
đơn giá lương thời gian. Lương thời gian được chia thành:
- Lương tháng: tiền lương trả cho người lao động theo thang lương quy định
gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu có).
Mức lương tháng = mức lương tối thiểu * (hệ số lương + các khoản phụ cấp )
- Lương tháng được áp dụng trả cho nhân viên làm công tác quản lý hành
chánh, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có
tính chất sản xuất.Lương ngày: được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho
số ngày làm việc theo chế độ.
Mức lương tháng

Mức lương ngày =
26
Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả CNV, tính trả lương
cho CNV những ngày hội họp, học tập, trả lương theo hợp đồng.Lương giờ: được tính
bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày theo chế độ. Lương giờ
làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ.
Mức lương ngày
Mức lương giờ =
8
Nhận xét : Trả lương theo thời gian là hình thức thù lao được chi trả cho người lao
động dựa trên 2 căn cứ chủ yếu là thời gian lao động và trình độ kỹ thuật hay nghiệp
vụ của họ
Ưu điểm : đơn giản, dễ tính toán, Phù hợp với những công việc nào đó định
mức hoặc không nên định mức.
Nhược điểm : chưa thể hiện được sự gắn bó trực tiếp giữa tiền lương nhận
được với kết quả lao động của mỗi người, do đó ít có tác dụng kích thích công nhân
nâng cao sức lao động, nó đã làm suy yếu vai trò đòn bẫy của tiền lương và duy trì chủ
nghĩa bình quân trong tiền lương.
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG AN
Trang 17
Kế toán chi phí nhân công GVHD: LÊ THỊ PHƯƠNG
b. Hình thức trả lương theo sản phẩm :
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động theo
kết quả lao động, khối lượng sản phẩm công việc và lao vụ đã hoàn thành bảo đảm
đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng đã qui định theo đơn giá tiền lương tính cho
một đơn vị sản phẩm đó.
 Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp:
Hình thức này tiền lương tính cho từng người lao động hay một tập thể người lao động
thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất.
Tiền lương của Số sản phẩm Đơn giá tiền lương

Từng người LĐ = của từng người * cho 1 đơn vị sản phẩm
Hoặc 1 tập thể LĐ ( hoặc của tập thể ) đã hoàn thành
 Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp:
Theo tình hình này tiền lương cũng được tính cho từng người lao động hay một tập thể
người lao động thuộc bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất, bộ phận này hưởng lương
phụ thuộc vào kết quả hoạt động cuả bộ phân.
Tiền lương bộ = Tiền lương bộ phận * Tỷ lệ %
Phận gián tiếp trực tiếp lương gián tiếp
 Chia lương theo cấp bậc tiền lương và thời gian lao động của từng người lao
động trong tập thể:
Mức lương Tiền lương theo cấp bậc Hệ số
của từng người = và thời gian làm việc * chia
trong tập thể của từng người lương
- Tiền lương theo thời gian có thưởng : Là hình thức trả lương theo thời
gian kết hợp với các chế độ thưởng trọng lương như sau : thưởng Tăng năng suất lao
động, thưởng nâng cao chất lượng hoàn thành.
- Tiền lương theo thời gian được áp dụng trong những công việc khó xây
dựng định mức lao động, khó thống kê của những công việc mà do tính chất sản xuất,
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG AN
Trang 18
Kế toán chi phí nhân công GVHD: LÊ THỊ PHƯƠNG
khó thống kê của những công việc mà do tính chất của những sản xuất xét về mặt kinh
tế kỷ thuật, không thể áp dụng theo hình thức trả lương theo sản phẩm được vì nếu áp
dụng hình thức này có thể làm cho chất lượng công tác giảm sút.
c. hình thức trả lương khoán :
Lương khoán áp dụng cho khối gián tiếp và một số bộ phận không hưởng
lương theo khối trực tiếp sản xuất.
Tùy theo công việc, lương khoán sẽ do Tổng Giám đốc Công ty quyết định
trên cơ sở thỏa thuận với người lao động
Riêng các ngày làm đêm, làm ngày Lễ theo quy định của Luật Lao Động được

tính như sau:
Ngày Lễ: người lao động có đi làm việc vào ngày Lễ, do yêu cầu của Tổng
Giám đốc Công ty, sẽ được hưởng lương bằng 300% so với mức lương khoán của
ngày làm việc bình thường.
Làm việc vào ban đêm: người lao động được trả thêm 30% so với mức lương
khoán của ngày, giờ làm việc bình thường.
Nhận xét : Trả lương theo sản phẩm là hình thức thù lao được chi trả cho người lao
động dựa vào đơn giá và sản lượng thực tế mà người lao động hoàn thành và đạt được
yêu cầu chất lượng đã qui định.
Ưu điểm : Chú ý đến chất lượng lao động, gắn người lao động với kết quả lao động
cuối cùng, tác dụng kích thích người lao động tăng NSLĐ.
Nhược điểm : tính toán phức tạp
Tiền lương trả cho giờ làm thêm theo quy định của công ty:
Làm thêm vào ban ngày: tiền lương làm thêm giờ được tính giống như tiền lương
làm trong giờ bình thường nhân với 150%.
Làm thêm vào ban đêm: tiền lương làm thêm giờ được tính giống như tiền lương
làm trong giờ bình thường nhân với 195%.
Tiền lương làm việc vào ngày Lễ:
Tiền lương làm việc vào ngày Lễ được tính như ngày làm việc bình thường nhân
với 300%.
Tiền lương đối với công nhân viên làm đêm
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG AN
Trang 19
Kế toán chi phí nhân công GVHD: LÊ THỊ PHƯƠNG
Đối với các bộ phận phải làm đêm, ngoài việc được hưởng lương như ngày làm việc
bình thường còn được hưởng thêm 30% cho số giờ làm thêm đó
3. Quỹ lương:
Quỹ lương của công ty là toàn bộ số tiền trả cho CNV. Bao gồm các hình
thức:
Quỹ tiền lương bổ sung theo quy định của Nhà nước.

Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang.
Quỹ tiền lương từ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ khác ngoài đơn giá tiền
lương được giao
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của công
ty, do công ty trực tiếp quản lý và chi trả lương bao gồm các khoản sau:
 Tiền lương tính theo thời gian.
 Tiền lương tính theo sản phẩm.
 Tiền lương công nhật, lương khoán.
 Phụ cấp làm thêm giờ.
 Phụ cấp trách nhiệm.
Ngoài ra trong quỹ lương còn gồm cả tiền chi trợ cấp BHXH cho công nhân
viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, (BHXH trả thay lương).
Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp cần được quản lý và kiểm tra một cách chặt chẻ
bảo đảm việc sử dụng quỷ lương một cách hợp lý và có hiệu quả. Quỹ tiền lương thực
tế phải được thường xuyên đối chiếu với quỹ lương kế hoạch trong mối quan hệ với
việc thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ đó nhằm phát hiện kịp
thời các khoản tiền lương không hợp lý, kịp thời đề ra các biện pháp nhằm nâng cao
năng suất lao động, đảm bảo thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, thực hiện
nguyên tắc mức tăng năng suất lao động bình quân nhanh hơn mức tăng tiền lương
bình quân góp phần hạ thấp chi phí trong sản xuất.
 Tiền lương chính và tiền lương phụ:
- Tiền lương chính: là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian làm nhiệm vụ chính đã quy định cho họ (gồm tiền lương theo cấp bậc, các khoản
phụ cấp và tiền lương (trong quỹ lương) trả kèm theo.
- Tiền lương phụ: là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
không làm nhiệm vụ nhưng vẫn được hưởng lương (nghĩ phép, hội hợp, học tập……)
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG AN
Trang 20
Kế toán chi phí nhân công GVHD: LÊ THỊ PHƯƠNG
Việc phân chia tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng trong công

tác tiền lương và phân tích các khoản mục chi phí tiền lương trong công ty.
4. Quỹ bảo hiểm
a. Quỹ BHXH:
- Sự hình thành nguồn quỹ BHXH: Quỹ BHXH là tập hợp những đóng bằng
tiền của người tham gia BHXH dùng để chi trả cho những đối tượng được bảo hiểm và
chi trả cho những chỉ tiêu quản lý hành chính.
Quỹ BHXH được hình thành bởi nhiều nguồn khác nhau. Một trong những
nguồn cơ bản là đóng góp của các bên tham gia bảp hiểm XH (gọi là quỹ bảo hiểm).
Ngoài phí bảo hiểm xã hội, một phần quan trọng nữa tạo ra quỹ BHXH là hoạt động
sinh lời của quỹ BHXH. Hoạt động sinh lời của quỹ BHXH là việc sử dụng một bộ
phận nhàn rỗi tương đối của quỹ,đầu tư vào bất động sản, tham gia vào thị trường
chứng khoán. Hoạt động này được pháp luật quy định rất chặt chẻ.
Quỹ BHXH được quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của nha nước, hạch
toán độc lập và được nhà nước bảo hộ.
Vì vậy các hình thức đầu tư quỹ BHXH cũng phải được lựa chọn và phù hợp, bảo đảm
nguyên tắc an toàn và bảo đảm khả năng thanh toán.
Hàng năm, DN tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 22% trên tổng số tiền
lương thực tế phải trả CNV trong tháng, trong đó 16% tính vào CPSXKD của các đối
tượng sử dụng lao động, 6% trừ vào lương của người lao động.
b. Quỹ BHYT:
Quỹ BHYT được sử dụng để đài thọ cho người lao động có tham gia đóng
góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
Quỹ BHYT được quản lý tập trung, thống nhất trong toàn hệ thống BHYT
Việt Nam. Quỹ này hạch tốn độc lập với ngân sách nhà nước và được nhà nước bảo
hộ.
Quỹ BHYT dùng để thanh toán chi phí khám chữa bệnh và chỉ quản lý sự
nghiệp BHYT.
Mức trích lập BHYT là 4,5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả CNV trong
tháng, trong đó 3% tính vào CPSXKD của các đối tượng sử dụng lao động, 1,5% trừ
vào lương của người lao động.

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG AN
Trang 21
Kế toán chi phí nhân công GVHD: LÊ THỊ PHƯƠNG
c. Quỹ KPCĐ :
Quỹ KPCĐ được tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp
Mức trích lập KPCĐ là 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả CNV trong
tháng và tính hết vào CPSXKD của các đối tượng sử dụng lao động.Trong đó, 1% nộp
cho công đoàn cấp trên , 1% dành chi cho hoạt động của công đoàn cơ sở.
d. Quỹ BHTN:
Mức trích lập BNTN là người lao động đóng 1% tiền lương , tiền công tháng,
người sử dụng lao động đóng 1% quỹ tiền lương , tiền công tháng và nhà nước sẽ hỗ
trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương , tiền công.
SƠ ĐỒ TRÍCH NỘP VÀ SỬ DỤNG QUỸ BHXH,BHYT,KPCĐ THEO QUY ĐỊNH:








5. Hạch toán lao động, tính, thanh toán lương:
a. Hạch toán lao động:
Hạch toán lao động bao gồm việc hạch toán tình hình sử dụng số lượng lao
động và thời gian lao động, hạch toán kết quả lao động. Tổ chức tốt hạch toán lao
động giúp cho doanh nghiệp có những tài liệu đúng đắn, chính xác để kiểm tra việc
chấp hành kỷ luật lao động, tình hình năng suất lao động, tình hình hiệu suất công tác.
Hạch toán lao động sẽ cung cấp cho doanh nghiệp có tài liệu đúng đắn để tính lương,
trợ cấp, BHXH cho công nhân viên đúng chính sách chế độ nhà nước ban hành cũng
như những quy định của doanh nghiệp đã đề ra.

Số lượng lao động: thường có sự biến động tăng giảm trong từng đơn vị,bộ
phận cũng như trong phạm vi toàn doanh nghiệp. Sự biến động này có ảnh hưởng đến
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG AN
Trang 22
Tính vào chi phí
SXKD
Doanh nghiệp
chịu 22%
KPCĐ 2%
BHXH 16%
BHYT 3%
BHTN 1%
Trích 30,5% tiền
lương
Người lao động
chịu 8,5%
Trừ vào lương
BHTN 1%
BHXH 6%
BHYT 1,5%
Kế toán chi phí nhân công GVHD: LÊ THỊ PHƯƠNG
cơ cấu lao động, chất lượng lao động và do đó làm ảnh hưởng đến việc thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Để phán ánh số lượng lao động hiện có và theo dõi sự biến động lao động trong
từng đơn vị, bộ phân doanh nghiệp sử dụng “hợp đồng lao động”. hợp đồng khi lập
xong phải được đăng ký với cơ quan quản lý và được lập thành hai bản.
- Một bản do phòng tổ chức hành chính của doanh nghiệp quản lý và ghi chép.
- Một bản do phòng kế toán quản lý ghi chép. Việc ghi chép “hợp đồng lao
động” phải đầy đủ kịp thời làm cơ sở cho việc lập báo cáo về lao động phân tích tình
hình biến động về lao động trong doanh nghiệp hàng tháng, hàng quý, hàng năm theo

yêu cầu, hướng của nhiều nhân tố. Trình độ thành thạo, tinh thần thái độ, phương tiện
sử dụng…Khi đánh giá phân tích kết quả lao động của công nhân viên phải xem xét
một cách đầy đủ các nhân tố trên.
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 06 LĐTL)
phiếu này là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị
hoặc cá nhân người lao động. Phiếu do người giao việc lập (2bản) sau khi có đủ chữ
ký người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng, người duyệt và được
chuyển đến bộ phận kế toán (1bản) làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương hoặc
tiền công cho người lao động.
+ Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08) . Đây là bản kí kết giưa người giao
khoán và ngươi nhận khoán về thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi
bên khi thực hiện công việc đó. Hợp đồng được lập thành 3 bảng sau đó có đầy đủ chữ
kí của người giao nhận chứng từ giao khoán và của kế toán thanh toán sẽ được chuyển
về phòng kế toán để theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng giao khoán và làm cơ sơ để
thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán
Tuỳ theo loại hình, đặc điểm sản xuất, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp sẽ chọn sử dụng chứng từ thích hợp để phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác kết
quả lao động. Mổi chứng từ sử dụng đều phải phản ánh đuợc những nội dung cơ bản,
Tên công nhân viên hoặc bộ phận công tác,loại sản phẩm công việc đã thực hiện, thời
gian thực hiện, số lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành nghiệm thu.
Căn cứ vào chứng từ hạch toán kết quả lao động, kế toán lập sổ tổng hợp kết
quả lao động nhằm tổng hợp kết quả lao động cũa từng cá nhân, bộ phận và từng đơn
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG AN
Trang 23
Kế toán chi phí nhân công GVHD: LÊ THỊ PHƯƠNG
vị làm cơ sở cho việc tính toán năng suất lao động và tiền lương sản phẩm cho công
nhân viên.
Thời gian lao động của nhân viên cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc thực
hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phản ánh kịp thời chính xác,
tình hình sử dụng thời gian lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động của

công nhân viên trong doanh nghiệp, kế toán sử dụng “bảng chấm công” (Mẫu số 01 –
LĐTL ban hành theo QĐ 1111 – TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của bộ TC).
Bảng chấm công được lập hàng tháng cho từng tổ, phòng ban, nhóm và do
người phụ trách bộ phận hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của
bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày theo các ký hiệu quy định
trong chứng từ, cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm
công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan (phiếu nghĩ hưởng
BHXH) về bộ phận kế toán kiểm tra đối chiếu để quy ra công để tính lương BHXH.
Bảng chấm công để nhằm theo dõi ngày công thực tế làm việc,nghỉ việc, ngưng
việc, nghỉ BHXH để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương cho từng người và
quản lý lao động trong đơn vị, vì vậy bảng chấm công phải được treo công khai nơi
làm việc để công nhân viên có thể thực hiện kiểm tra, giám sát việc chấm công hàng
ngày, tham gia ý kiến vào công tác quản lý và sử dụng thời gian lao động.
Bảng chấm công là tài liệu quan trọng để tổng hợp, đánh giá, phân tích tình
hình sử dụng thời gian lao động, là cơ sở để kế toán tính toán kết quả lao động và tiền
lương cho công nhân viên.
Bên cạnh bảng chấm công, kế toán còn sử dụng một số chứng từ khác để phản ánh cụ
thể tình hình sử dụng thời gian lao động của công nhân viên trong một số trường hợp
sau:
+ Phiếu nghỉ hưởng BHXH (Mẩu số 03 LĐTL) ban hành theo QĐ như trên.
Phiếu này được nhập để xác nhận số ngày được nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động… của người lao động, làm căn cứ tính trợ cấp BHXH trả thay lương theo chế độ
quy định.
+ Phiếu báo làm thêm giờ (Mẩu số 09 LĐTL) Kết quả lao động của công nhân
viên trong doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Trình độ thành thạo, tinh
thần thái độ, phương tiện sử dụng… Khi đánh giá phân tích kết quả lao động của công
nhân viên phải xem xét một cách đầy đủ các nhân tố trên.
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG AN
Trang 24

×