Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Kế toán chi phí nhân công và trích bhxh, bhyt, kpcđ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.38 KB, 55 trang )

Chuyên đề thực tập Trờng ĐHKTQD
Lời mở đầu
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, quản trị tài
chính là công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý kinh tế cả về mặt vi mô
và vĩ mô. Muốn có đợc lợi nhuận trong cơ chế thị trờng đòi hỏi các doanh
nghiệp sản xuất phải thờng xuyên quan tâm đến chi phí sản xuất. Do đó công
tác quản lý chi phí là công việc trọng tâm và luôn đợc xoay quanh trớc các
quyết định quản trị tài chính.
Việc doanh nghiệp có tồn tại hay không phụ thuộc vào việc doanh
nghiệp có bảo đảm bù đắp đợc chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh hay không. Điều dó có nghĩa là doanh nghiệp phải tính toán hợp lý chi
phí sản xuất và thực hiện quá trình sản xuất theo đúng sự tính toán ấy. Chi
phí là chỉ tiêu chất lợng quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp. Chi phí sản xuất sản phẩm thấp hay cao, giảm hay tăng phản
ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng vật t lao động tiền vốn. Việc phấn đấu
tiết kiệm chi phí sản xuất là mục tiêu quan trọng không những của mọi doanh
nghiệp mà còn là vấn đề quan tâm của toàn xã hội. Vì vậy, công tác quản lý
chi phí sản xuất là một khâu quan trong đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời
chính xác về kết quả hoạt động sản xuất, đáp ứng nhu cầu trong việc ra quyết
định quản lý, là yếu tố đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói
riêng, tăng trởng và phát triển nền kinh tế nói chung.
Qua quá trình thực tập tại Công ty xây dung số I Hà Tĩnh cùng với
kiến thức học ở trờng, em đã nhận thức đợc phần nào vai trò quan trọng của
việc quản lý chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Em quyết định chọn đề tài:
Hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất tại công ty xây dung số I
Hà Tĩnh . Nội dung của đề tài đ ợc chia làm ba chơng:
Võ Thế Kỳ QLKT 41 A
Chuyên đề thực tập Trờng ĐHKTQD
Ch ơng 1 : Những lý luận chung về chi phí sản xuất kinh doanh và công
tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
Ch ơng II : Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất tại công ty xây


dung số I_Hà Tĩnh.
Ch ơng III : Một số ý kiến đề xuất về tăng cờng quản lý chi phí sản xuất
kinh doanh tại công ty xây dựng số I_Hà Tĩnh.
Phạm vi đề tài: Nghiên cứu về vấn đề quản lý chi phí
Về thời gian: kể từ khi công ty đợc thành lập đến nay (từ 1999-2003)
Võ Thế Kỳ QLKT 41 A
Chuyên đề thực tập Trờng ĐHKTQD
chơng I
Những lý luận chung về chi phí sản xuất kinh
doanh và công tác quản lý chi phí sản xuất kinh
doanh ở doanh nghiệp.
I. Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp
1. Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất kinh doanh
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình
sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phơng thức sản xuất nào cũng gắn
liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất.
Nói cách khác, quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp giữa ba yếu
tố : t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Đồng thời quá trình
sản xuất hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các
yếu tố trên. Nh vậy để tiến hành sản xuất hàng hoá, ngời lao động phải bỏ chi
phí về thù lao lao động, về t liệu lao động và đối tợng lao động. Vì thế sự
hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất
yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của ngời sản xuất.
Các chi phí mà doanh nghiệp chi ra cấu thành nên giá trị của sản
phẩm, lao vụ dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Giá trị sản
phẩm gồm ba bộ phận là : C,V,m.
Trong đó :
Võ Thế Kỳ QLKT 41 A
Chuyên đề thực tập Trờng ĐHKTQD

- C: Là toàn bộ giá trị t liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra
sản phẩm dịch vụ nh : Khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu, công
cụ, năng lợng... Bộ phận này đợc gọi là hao phí vật chất.
- V: Là chi phí tiền lơng, tiền công phải trả cho ngời lao động tham gia
quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ, đợc gọi là hao phí lao động cần
thiết.
- m : Là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình hoạt động
sản xuất ra giá trị sản phẩm, dịch vụ.
Do vậy, chi phí sản xuất của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp
phải chi ra để tiến hành sản xuất sản phẩm trong một thời gian nhất định.
Tiếp theo sau quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải tổ chức việc tiêu
thụ sản phẩm để thu tiền về. Để thực hiện đợc việc này, doanh nghiệp cũng
phải bỏ ra những chi phí nhất định chẳng hạn nh chi phí đóng gói sản phẩm,
chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản sản phẩm... Hơn nữa, trong điều kiện
nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh nh hiện nay, ngoài các chi phí tiêu thụ
trên, doanh nghiệp còn phải bỏ ra chi phí để nghiên cứu thị trờng, chi phí
quảng cáo để giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành sản phẩm. Những khoản
chi phí này phát sinh trong lĩnh vực lu thông sản phẩm nên đợc gọi là chi phí
tiêu thụ hay chi phí lu thông sản phẩm.
Ngoài những chi phí nêu trên, doanh nghiệp còn phải thực hiện đợc
nghĩa vụ của mình với Nhà nớc nh nộp thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế khai thác tài nguyên... Những khoản chi phí
này đều diễn ra trong quá trình kinh doanh vì thế đó cũng là khoản chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp.
Tóm lại, chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là toàn
bộ chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ sản phẩm và các khoản tiền thuế mà
Võ Thế Kỳ QLKT 41 A
Chuyên đề thực tập Trờng ĐHKTQD
doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh

trong một thời kỳ nhất định.
2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí,
tính toán đợc kết quả tiết kiệm chi phí ở từng bộ phận sản xuất của toàn
doanh nghiệp, doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất
kinh doanh. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh có nhiều cách phân loại
sau:
* Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí :
Cách phân loại này để phục vụ cho việc tập hợp quản lý các chi phí
theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến địa điểm
phát sinh và chi phí đợc dùng cho mục đích gì trong sản xuất. Cách phân loại
này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lu động cũng nh việc
lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí.
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam toàn bộ chi phí sản xuất kinh
doanh phát sinh lần đầu trong doanh nghiệp đợc chia thành các yếu tố nh:
+ Yếu tố nguyên liệu, vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị tài nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng
vào sản xuất kinh doanh trong kỳ (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho
và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu động lực).
+ Yếu tố nhiên liệu, động lực mua ngoài sử dụng vào quá trình sản
xuất kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu
hồi).
+ Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng : Phản ánh tổng số tiền l-
ơng và phụ cấp mang tính chất lơng chủ doanh nghiệp phải trả cho cán bộ
công nhân viên chức.
Võ Thế Kỳ QLKT 41 A
Chuyên đề thực tập Trờng ĐHKTQD
+ Yếu tố bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo
tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng chủ doanh nghiệp phải
trả cho công nhân viên chức.

+ Yếu tố khấu hao tài sản cố định : Phản ánh tổng số khấu hao tài sản
cố định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền : Phản ánh toàn bộ các chi phí khác
bằng tiền cha phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào quá trình sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
* Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành
Theo quy định hiện hành, giá thành công xởng sản phẩm bao gồm ba
khoản mục chi phí sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : gồm các chi phí về nguyên liệu,
vật liệu, nhiên liệu và động lực trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí nhân công trực tiếp : gồm các khoản chi phí trả cho ngời lao
động trực tiếp sản xuất (chi phí tiền lơng,tiền công) và các khoản trích nộp
của công nhân trực tiếp sản xuất mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm chi trả
cho họ.
+ Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sử dụng chung cho hoạt động
sản xuất chế biến của phân xởng, bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp trực
tiếp tạo ra sản phẩm. Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí tiền lơng, phụ
cấp trả cho nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu, dụng cụ dùng cho phân x-
ởng, khấu hao tài sản cố định thuộc phân xởng (bộ phận sản xuất), chi phí
dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh ở phân xởng.
Võ Thế Kỳ QLKT 41 A
Chuyên đề thực tập Trờng ĐHKTQD
Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành sản phẩm tiêu thụ thì chỉ tiêu giá
thành còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán
hàng.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất
với khối lợng sản xuất sản phẩm.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lợng sản phẩm,

công việc lao vụ sản xuất trong kỳ, chi phí sản xuất đợc chia làm hai loại:
+ Chi phí cố định (hay chi phí bất biến) là những chi phí không bị biến
động trực tiếp theo sự thay đổi của khối lợng sản xuất sản phẩm. Chi phí này
gồm có khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo dỡng máy móc thiết bị, tiền
thuê đất, chi phí quản lý doanh nghiệp... Tuy nhiên trong kỳ có thể thay đổi
về khối lợng sản phẩm thì các khoản chi phí cố định này chỉ mang tính chất
tơng đối có thể khống đổi hoặc biến đổi ngợc chiều. Nếu nh trong kỳ có sự
thay đổi về khối lợng sản phẩm thì các khoản chi phí cố định này tính trên
một đơn vị sản phẩm sẽ biến động tơng quan tỷ lệ nghịch với sự biến động
của sản lợng.
+ Chi phí biến đổi (hay còn gọi là chi phí khả biến): là những chi phí
bị biến động một cách trực tiếp theo sự thay đổi của khối lợng sản xuất sản
phẩm các chi phí này cũng tăng theo tỷ lệ tơng ứng. Thuộc về chi phí khả
biến bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
Việc phân loại chi phí theo tiêu thức trên có ý nghĩa lớn trong công tác
quản lý doanh nghiệp. Nó giúp nhà quản lý tìm ra các biện pháp quản lý
thích ứng với từng loại chi phí để hạ thấp giá thành sản phẩm. Nó cũng giúp
cho việc phân điểm hoà vốn để xác định đợc khối lợng sản xuất nhằm đạt
hiệu quả kinh tế cao.
3. Giá thành sản phẩm
Võ Thế Kỳ QLKT 41 A
Chuyên đề thực tập Trờng ĐHKTQD
3.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí vật chất và
hao phí sức lao động của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu
thụ một loại sản phẩm nhất định
3.2. Nội dung
* Giá thành sản xuất của sản phẩm và dịch vụ gồm:
- Chi phí vật t trực tiếp : Bao gồm chi phí nguyên liệu, nhiên liệu sử
dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ.

- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí lơng, tiền công, các
khoản trích nộp của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ mà doanh
nghiệp phải nộp theo quy định nh bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo
hiểm y tế của công nhân sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung : Là các chi phí sử dụng cho hoạt động sản
xuất, chế biến của phân xởng trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.
Bao gồm : Chi phí vật liệu, công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định
phân xởng, tiền lơng các khoản trích nộp theo quy định của nhân viên phân
xởng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh ở phạm vi
phân xởng.
Giá thành sản xuất sản phẩm = Chi phí vật t trực tiếp + Chi phí nhân
công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung.
* Giá thành tiêu thụ của sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ bao gồm:
- Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ
- Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các chi phí liên quan tới việc tiêu thụ
sản phẩm, dịch vụ, bao gồm các chi phí bảo hành sản phẩm.
Võ Thế Kỳ QLKT 41 A
Chuyên đề thực tập Trờng ĐHKTQD
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm các chi phí cho bộ máy quản
lý và điều hành doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nh : Chi phí công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản
cố định phục vụ cho bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp, tiền lơng và
các khoản trích nộp theo quy định của bộ máy quản lý và điều hành doanh
nghiệp, chi phí mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh ở doanh nghiệp
nh chi phí về tiếp khách, giao dịch, chi các khoản trợ cấp thôi việc cho ngời
lao động.
Giá thành tiêu thụ = giá thành sản xuất + chi phí bán hàng + chi phí
quản lý doanh nghiệp.
3.3. Phân loại giá thành sản phẩm
Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm cũng

nh xây dựng giá cả hàng hoá cần phải phân biệt các loại giá thành khác nhau.
Có hai cách phân loại chủ yếu là:
* Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành:
- Giá thành kế hoạch : Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm đợc
tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch.
- Giá thành định mức : Giá thành định mức là giá thành đợc tính trên
cơ sở định mức chi phí sản xuất và sản lợng sản phẩm hàng năm.
- Giá thành thực tế : Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu
chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ cũng nh sản l-
ợng đã sản xuất thực tế trong kỳ.
* Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành:
Võ Thế Kỳ QLKT 41 A
Chuyên đề thực tập Trờng ĐHKTQD
- Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất là biểu hiện bằng tiền các hao
phí vật chất và hao phí lao động sống mà doanh nghiệp chi ra để hoàn thành
việc sản xuất sản phẩm nhất định.
Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm : các chi phí sản xuất, chế tạo
sản phẩm (chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung) tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn
thành.
- Giá thành tiêu thụ của sản phẩm tiêu thụ: Là biểu hiện bằng tiền các
hao phí vật chất và hao phí lao động sống mà doanh nghiệp chi ra để hoàn
thành việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, lao vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm tiêu thụ bao gồm : Bao gồm giá thành sản xuất và
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Giá thành toàn bộ dùng để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản
phẩm
Mỗi doanh nghiệp khi đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình,
thì doanh nghiệp đó phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định để tiến hành

sản xuất ra sản phẩm. Từ đó ta thấy chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành
sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau, giá thành sản phẩm cao hay
thấp phụ thuộc vào chi phí cao hay thấp.
Chi phí sản xuất và giá thành đều giống nhau về chất : đều biểu hiện
bằng tiền các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá nhng trong phạm
vi và nội dung của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có những
điểm khác nhau.
Võ Thế Kỳ QLKT 41 A
Chuyên đề thực tập Trờng ĐHKTQD
Chi phí sản xuất là tính toàn bộ những chi phí sản xuất phát sinh trong
một kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Giá thành sản phẩm thì giới hạn số chi
phí sản xuất có liên quan đến một khối lợng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
II. Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến chi phí sản
xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm và các biện
pháp phấn đâú giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm
1. Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến chi phí sản xuất kinh doanh và
giá thành sản phẩm
1.1 Những tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ việc áp dụng nhanh
chóng những thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất là nhân tố cực kỳ
quan trọng cho phép các doanh nghiệp giảm đợc chi phí hạ thấp giá thành
sản phẩm và thành công trong kinh doanh.
Máy móc hiện đại dần dần thay thế sức ngời trong những công việc lao
động nặng nhọc cũng nh đòi hỏi sự tinh vi, chính xác và từ đó làm thay đổi
điều kiện của quá trình sản xuất. Với trình độ chuyên môn hoá, tự động hoá
cao, với sự ra đời của các công nghệ mới, không chỉ có chi phí về tiền lơng đ-
ợc hạ thấp mà còn hạ thấp cả mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất ra sản
phẩm. Nhiều loại vật liệu mới ra đời với tính năng tác dụng hơn, chi phí thấp
hơn cũng làm cho chi phí nguyên vật liệu đợc hạ thấp.
1.2. Tổ chức sản xuất và sử dụng con ngời

Đây là một nhân tố quan trọng để nâng cao năng suất lao động giảm
chi phí và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, nhất là đối với doanh
nghiệp sử dụng nhiều lao động trong sản xuất. Việc tổ chức lao động khoa
học sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý, loại trừ đợc tình
Võ Thế Kỳ QLKT 41 A
Chuyên đề thực tập Trờng ĐHKTQD
trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy, có tác dụng rất lớn thúc đẩy nâng
cao năng suất lao động giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm - dịch vụ.
1.3. Nhân tố tổ chức quản lý tài chính doanh nghiệp
Nhân tố này tác động mạnh mẽ tới chi phí sản xuất kinh doanh và hạ
giá thành sản phẩm. Bởi lẽ chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ lao động sống và lao động vật hoá qua đó ta thấy để sản xuất
kinh doanh doanh nghiệp cần phải có một lợng vốn tiền tệ nhất định, qua quá
trình sản xuất lợng vốn tiền tệ này sẽ bị tiêu hao nên việc quản lý và sử dụng
chúng tốt là một trong những hoạt động tài chính chủ yếu của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính có tác động lớn tới việc hạ thấp chi phí sản xuất kinh
doanh và giá thành sản phẩm từ đó làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
2. Các phơng hớng biện pháp giảm chi phí hạ giá thành
Phấn đấu giảm phí và hạ giá thành là biện pháp chủ yếu để tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp. Muốn giảm chi phí và hạ giá thành thì phải thực
hiện đồng bộ nhiều phơng hớng, biện pháp sau:
2.1 Giảm chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lợng trong giá
thành sản phẩm
Trong giá thành sản phẩm, để tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu, năng l-
ợng cần phải cải tiến kết cấu của sản phẩm, cải tiến phơng pháp công nghệ,
sử dụng tổng hợp nguyên liệu, lợi dụng triệt để phế liệu, sử dụng vật liệu thay
thế, giảm tỷ lệ phế phẩm, bảo quản, vận chuyển.
Tiết kiệm nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lợng sẽ làm cho chi phí
nguyên vật liệu... trong giá thành giảm và sẽ làm cho giá thành giảm nhiều vì
trong kết cấu giá thành tỷ trọng nguyên vật liệu chiếm bộ phận lớn nhất, có

doanh nghiệp chiếm từ 60-80%.
2.2. Giảm chi phí tiền lơng và tiền công trong giá thành sản phẩm
Võ Thế Kỳ QLKT 41 A
Chuyên đề thực tập Trờng ĐHKTQD
Muốn giảm chi phí tiền lơng trong giá thành sản phẩm cần tăng nhanh
năng suất lao động, bảo đảm cho năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền l-
ơng bình quân và tiền công. Nh vậy cần : cải tiến tổ chức sản xuất, cải tiến tổ
chức lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ, nâng cao trình
độ cơ giới hoá tự động hoá, hoàn thiện định mức lao động, tăng cờng kỹ thuật
lao động, áp dụng các hình thức tiền lơng, tiền thởng và trách nhiệm vật chất
để kích thích lao động, đào tạo nâng cao trình độ kỹ thuật công nhân.
Tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lơng bình
quân và tiền công sẽ cho phép giảm chi phí tiền lơng trong giá thành sản
phẩm do đó khoản mục tiền lơng trong giá thành sản phẩm sẽ giảm theo tỷ lệ
với tỷ trọng tiền lơng trong giá thành.
2.3. Giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm
Muốn giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm cần phấn đấu
tăng nhanh, tăng nhiều sản phẩm hàng hoá sản xuất ra.
Tốc độ tăng và quy mô tăng sản phẩm hàng hoá sẽ làm cho chi phí cố
định trong giá thành sản phẩm giảm vì tốc độ tăng chi phí cố định chậm hơn
tốc độ tăng quy mô và sản lợng. Nói cách khác là tốc độ tăng chi phí cố định
không lệ thuộc với tốc độ và quy mô tăng của sản lợng. Để tăng sản lợng
hàng hoá cần phải sản xuất nhiều. Muốn sản xuất nhiều thì phải sản xuất
nhanh trên cơ sở tăng năng suất lao động, phải mở rộng quy mô sản xuất,
tinh giảm bộ máy quản lý doanh nghiệp, giảm các hao hụt mất mát do ngừng
sản xuất gây ra.
chơng II
Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất tạI
CÔNG TY Xây dựng số I hà tĩnh
Võ Thế Kỳ QLKT 41 A

Chuyên đề thực tập Trờng ĐHKTQD
I. Khái quát chung về tình hình sản xuất kinh doanh
của công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng số I_Hà
Tĩnh
Công ty xây dựng số I_Hà Tĩnh đợc thành lập vào ngày 6 _1_1999
theo quyết định của sở xây dựng Hà Tĩnh. Trụ sở chính của công ty ở số
237 đờng Nguyễn Công Trứ, thị xã Hà Tĩnh. NgoàI ra công ty còn có mời
sáu đơn vị trực thuộc là các đội xây dựng và một lò nung gạch. Công ty có
hơn ba trăm cán bộ công nhân viên. Về cơ sở hạ tầng:Công ty có một tòa
nhà ba tầng làm trụ sở chính,sáu máy xúc ,năm máy ủi,hai máy
nạo,vét,muời hai chiếc xe ben
Nhiệm vụ của công ty khi đợc thành lập là xây dựng các công trình
công cộng,t nhân,các công trình giao thông,mặt bằng,trên toàn quốc
Công ty xây dựng số I Hà Tĩnh là đơn vị mới thành lập của sở xây dựng Hà
Tĩnh . Trong những năm qua, Đảng bộ đã quán triệt chủ trơng chính sách của
đảng, pháp luật của nhà nớc, các quy chế quy định của cấp trên định hớng
phát triển đúng đắn, đẩy mạnh xây dựng bản trong đó xây dựng công trình
dân dụng là chủ yếu, phát triển giao thông đờng bộ với quy mô tơng đối.
Công ty xây dựng số I Hà Tĩnh là doanh nghiệp có t cách pháp nhân
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hạch toán độc lập, hoạt động theo pháp
luật Việt Nam. Mọi hoạt động kinh doanh thực hiện theo chứng chỉ hành
nghề do Bộ xây dựng cấp và đăng kí kinh doanh do trọng tài kinh tế Hà Nội
cấp. Về việc làm; Công ty tự khai thác và tìm kiếm là chủ yếu, cón một tỷ
trọng nhỏ công việc là do sở xây dựng Hà Tĩnh giao cho công ty giao cho. Có
thể nói việc làm hàng năm của công ty tơng đối ổn định và tăng qua các năm.
Các khoản nộp ngân sách cho Nhà nớc và cấp trên đều đợc thực hiện đầy
đủ. Đối với ngời lao động Công ty không ngừng đảm bảo đời sống cho cán
Võ Thế Kỳ QLKT 41 A
Chuyên đề thực tập Trờng ĐHKTQD

bộ công nhân viên, từng bớc củng cố nơi ăn ở, nơi làm việc, thu nhập bình
quân của ngời lao động trong Công ty tăng qua các năm
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây
dựng số I _Hà Tĩnh
Căn cứ vào điều kiện, đặc thu riêng của ngành, cũng nh của Công ty
đó là kinh doanh trong lĩnh vự xây dựng nên bộ máy tổ chức quản lý của
Công ty đợc bố trí sắp xếp nh sau:
- Ban giám đốc.
- Phòng kinh tế kế hoạch (gồm có ban Tổ chức - Lao động).
- Phòng kỹ thuật thi công (gồm có ban Vật t - Xe máy).
- Phòng kế toán tài chính.
-16 đội thi công
Ban giám đốc: Bao gồm giám đốc, phó giám đốc kỹ thuật và phó
Giám đốc chính trị. Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của
công ty theo chế độ một thủ trởng và chịu trách nhiệm trớc cấp trên về công
ty và đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trớc pháp luật. Các
phó giám đốc có trách nhiệm quản lý và tham mu cho giám đốc về các công
việc chung của Công ty thuộc quyền hạn và chức năng đợc giao của mình.
Võ Thế Kỳ QLKT 41 A
Chuyên đề thực tập Trờng ĐHKTQD
Võ Thế Kỳ QLKT 41 A
Giám đốc
P. Giám đốc
Kỹ thuật
P. Giám đốc
Chính trị
Phòng
Kinh tế
Kế
hoạch

Phòng
Kỹ
thuật
Thi
công
Phòng
Tài
vụ
Phòng
Chính
trị
Phòng
Hành
chính
Đội
XD
số 1
Đội
XD
số 2
Đội
XD
số 3
Đội
XD
số 4
Đội
XD
số 5
Đội

XD
số 6
Ban
TC-LĐ
Ban
TC-LĐ
Chuyên đề thực tập Trờng ĐHKTQD
Phòng Kinh tế - Kế hoạch:
- Có chức năng tiếp thị tìm việc làm, xác định các dự án đầu t, liên
doanh, liên kết phát triển sản xuất kinh doanh.
- Đấu thầu, nhận thầu các công trình.
- Công tác hợp đồng kinh tế sản xuất kinh doanh.
- Công tác đầu t xây dựng
- Lập và quản lý thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị và
kế hoạch giao cho các đơn vị trực thuộc công ty.
Võ Thế Kỳ QLKT 41 A
Chuyên đề thực tập Trờng ĐHKTQD
- Lập, thiết kế, tổ chức thi công nghiệm thu bàn giao công trình phối
hợp với phòng kế toán tài chính thanh quyết toán công trình
- Tổ chức thực hiện định mức kinh tế kỹ thuật trong xây dựng, phân
tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện chế độ báo cáo cấp
trên.
- Quản lý biên chê xây dựng lực lợng chính sách quân số, công tác đào
tạo bồi dỡng công nhân.
Phòng Kỹ thuật - Thi công:
- Thờng xuyên theo dõi, bám sát tiến độ thi công các công trình do đội
thực hiện.
- Nghiên cứu các tiến bộ khoa học công nghệ áp dụng vào thi công các
công trình.
- Kết hợp với kỹ thuật các đội lập ra biện pháp tổ chức thi công khoa

học phù hợp với điều kiện từng công trình, từng Đội.
- Hàng tháng kết hợp với các phòng có liên quan đi nghiệm thu thanh
toán khối lợng thi công công trình thực hiện.
- Tổng hợp khối lợng thực hiện các công trình, kết hợp với định mức
thi công nọi bộ hàng quý kết hợp với phòng kế toán quyết toán chi phí vật t,
máy các công trình Đội thi công.
- Tổ chức thực hiện các chế độ quy định và quản lý sử dụng trang thiết
bị xe máy vật t trong công ty.
Võ Thế Kỳ QLKT 41 A
Chuyên đề thực tập Trờng ĐHKTQD
Phòng Kế toán - Tài chính:
- Xây dựng kế hoạch tài chính của công ty
- Khai thác và sử dụng nguồn vốn, kinh phí phục vụ sản xuất kinh
doanh và hoạt động của công ty, quản lý và sử dụng bảo toàn phát triển
nguồn vốn.
- Tổ chức thực hiện pháp lệnh về kế toán thống kê các chế độ về công
tác tài chính đối với doanh nghiệp.
- Thực hiện chế độ báo cáo công tác tài chính với cấp trên và các cơ
quan chức năng nhà nớc có liên quan.
- Kết hợp với phòng Kỹ thuật - Thi công và Kinh tế - Kế hoạch tham
gia thanh quyết toán chi phí các công trình của Đội thực hiện.
Phòng chính trị:
- Công tác cán bộ tổ chức xây dựng Đảng, tổng hợp công tác chính trị
công tác đảng.
- Thờng xuyên bám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty,
động viên cán bộ công nhân viên kịp thời. Quan tâm đến đời sống vật chất,
tinh thần của cán bộ công nhân viên toàn đơn vị.
Phòng Hành chính:
- Công tác hành chính văn phòng phục vụ công ty, lu trữ thông tin liên
lạc, tiếp khách...

Các đội xây dựng:
Đợc tổ chức thành các đơn vị độc lập thực hiện các công việc do công
ty giao, có tổ chức thành các nhóm, có đội trởng, đội phó kỹ thuật, đội phó
Võ Thế Kỳ QLKT 41 A
Chuyên đề thực tập Trờng ĐHKTQD
chính trị, kế toán, thống kê, đội ngũ kỹ s chuyên ngành và công nhân lao
động trực tiếp.
Dới các đơn vị thực hiện công tác hạch toán chi phí sản xuất của công
trình theo quý cuối quý thực hiện lập báo cáo tổng hợp các giấy tờ chứng từ
có liên quan báo cáo lên công ty.
Thực hiện quản lý về mọi mặt hoạt động dới đội nh tính lơng, tiền thuê
công nhân, quản lý trang thiết bị máy móc...
Đặc điểm sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Công ty xây dựng số I _Hà Tĩnh là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vừ xây lắp (xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi) nên đặc
điểm sản phẩm cũng nh quy trình công nghệ giống nh mọi doanh nghiệp
khác kinh doanh trong ngành
III. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty
1. Đối tợng, phơng pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty
Công ty xây dựng số I_Hà Tĩnh là một doanh nghiệp hoạt động sản
xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp do đó đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất cũng nh tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình. Xuất phát
từ đặc điểm của ngành xây lắp đó là công trình thờng là đơn lẻ hoặc có thể là
một nhóm các ông trình, hạng mục công trình chính điều này đẫn đến phơng
pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty xây dựng số
I_Hà Tĩnh đang áp dụng đó là phơng pháp trực tiếp cho từng công trình, hạng
mục công trình. Trong trờng hợp công trình có thời gian kéo dài thì thờng tập
hợp chi phí cho từng phần công việc hoàn thành theo từng quý, năm dựa trên
cơ sở đó để tính giá thành cho sản phẩm cuối cùng khi công trình đợc hoàn

Võ Thế Kỳ QLKT 41 A
Chuyên đề thực tập Trờng ĐHKTQD
thành, nghiệm thu bàn giao thông qua việc lập phiếu tính giá thành của từng
công trình.
2.Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây dựng
Xuất phát từ cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty xây dựng số I_Hà
Tĩnh mà tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc
phân thành hai cấp đó là cấp Công ty và cấp đội sản xuất. Cụ thể; Công ty,
sau khi nhận thầu các công trình, đội ngũ kỹ thuật của phòng Kinh tế Kế
hoạch sẽ bóc tách lại toàn bộ khối lợng thi công thực tế của công trình theo
đơn thầu và bản vẽ thiết kế áp dụng định mức thi công nội bộ của công ty.
Sau đó giao cho các đội tổ chức thi công. ở cấp đội xây dựng sẽ tiến hành tập
hợp các khoản chi phí cho công trình thi công, hàng tháng, hàng quý lập báo
cáo gửi lên công ty kèm theo các chứng từ gốc bảng tổng hợp chứng từ gốc
để tiến hành xét duyệt quyết toán cho các khoản chi phí phát sinh.
Tại công ty hàng quý nhận báo cáo kế toán của các đội tiến hành tập
hợp vào sổ sách của công ty sau khi quyết toán những khoản mục chi phí hợp
lý để đa vào khoản mục chi phí cho công trình đó theo mỗi tiến độ thi công
các công trình từ đó có sự chỉ đạo điều chỉnh kịp thời của mỗi giai đoạn kế
toán của công ty tiến hành khoản chi phí phải trả trứơc phát sinh trên công ty
để phân bổ vào giá thành chung đồng thời căn cứ vào biên bản nghiệm thu
từng phần của công trình giữa nhà thầu và chủ đầu t (hoặc t vấn giám sát...)
kế toán công ty hạch toán chi phí SXKD dở dang có thể là toàn bộ các khoản
chi phí phát sinh (không có chi phí dở dang) hoặc có thể không bằng toàn bộ
số phát sinh (có chi phí dở dang ).
Xuất phát từ thực tế trên công ty tiến hành mở sổ sách kế toán hạch
toán theo hai cấp, cấp đội và cấp công ty thông qua tài khoản vãng lai.
a. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp:
* Cấp đội xây dựng:
Võ Thế Kỳ QLKT 41 A

Chuyên đề thực tập Trờng ĐHKTQD
Căn cứ vào các phiếu xuất NVL kế toán đội tổng hợp toàn bộ phát sinh
trong kỳ và ghi nợ tài khoản chi phí chờ phê duyệt 1361 (chi phí NVL) chi
tiết theo tứng công trình. Cuối mỗi quý kế toán đội tập hợp toàn bộ chi phí
phát sinh trên tài khoản 1361 báo cáo về công ty để quyết toán.
Khoản mục chi phí NVL trực tiếp tại công ty bao gồm các nguyên vật
liệu phục vụ cho xây dựng nh sắt, thép, sỏi, đá, cát, ximăng, nhựa đờng, sơn
phụ gia....
* Cấp công ty:
Cuối mỗi quý, căn cứ vào hạn mức vật t đội đợc hởng (theo từng công
trình, hạng mục công trình), đã đợc Ban vật t tính toán dựa trên khối lợng
công việc thực tế hoàn thành (có các biên bản nghiệm thu khối lợng nội bộ
giữa Đội thi công và Công ty) và quyết định phê duyệt quyết toán chi phí
nguyên, vật liệu trực tiếp của Giám đốc Công ty. Phòng Kế toán tài chính sau
khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ tiến hành định khoản:
Võ Thế Kỳ QLKT 41 A
Chuyên đề thực tập Trờng ĐHKTQD
Công ty XD số I_Hà tĩnh Bảng tổng hợp xuất vật liệu
Đội XD số 5 Quý 4/2000
Chứng từ
Số Ngày
Tên vật t Tổng số
Tên công trình
Quốc lộ số 8 tỉnh lộ 5
157 01/10 Xuất đá hộc 457.326.120 311.458.412 ...
158 01/10 Xuất đá thải 169.555.323 110.562.404 ...
159 03/10 Xuất đá răm 98.525.740 98525740 ...
160 10/10
Xuất nhựa đ-
ờng

255.450.711 255.450.711 ...
.......
........
Tổng cộng
2.717.286.18
0
1.350.687.12
0
.......
Ngày 31/12/2000
Chỉ huy CT Ngời lập
Võ Thế Kỳ QLKT 41 A
Chuyên đề thực tập Trờng ĐHKTQD
Kế toán căn cứ vào bảng kê xuất vật t, kèm theo chứng từ gốc lập
chứng từ ghi sổ:
Đơn vị: Đội XD số 5 Chứng từ ghi sổ Số:145
Ngày 31 tháng 12 năm 2000
Chứng từ
Số Ngày
Trích yếu
Số hiệu TK
Nợ Có
Số tiền
Tổng hợp xuất vật t Q4/2000
CT QL 8
1361
01 01/10
Hoàn ứng tiền mua v.t cho
các đối tợng
141 350.450.748

02 01/10 Xuất kho nguyên vật liệu 152 445.555.221
02 01/10
Mua đá trực tiếp của ngời
cung ứng
331 554.681.151
Cộng 1.350.687.120
Kèm theo: 03 chứng từ gốc
Ngời lập
Kế toán
Khi đã lập xong chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi số theo trình tự quy
định:
Võ Thế Kỳ QLKT 41 A
Chuyên đề thực tập Trờng ĐHKTQD
b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Tại công ty xây dựng số I_Hà Tĩnh khoản mục chi phí nhân công
trực tiếp chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí công trình, do đó vấn đề
đặt ra với công ty là phải hạch toán đúng, đủ và kịp thời nhằm thực hiện tốt
công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Công ty trả lơng cho cán bộ công nhân viên theo phơng pháp chức
danh căn cứ vào nghị định 28/CP của chính phủ mức lơng tối thiểu phải đảm
bảo mức lơng tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ (lơng cơ bản) để tính. Ngoài
ra do đặc điểm tổ chức quản lý, hạch toán chi phí của công ty là tiến hành
giao khoán ghi phí cho các đội SX các đội có trách nhiệm về quản lý và hạch
toán chi phí theo định mức của công ty do vậy dới các đội không thành lập tổ
đội công nhân SX trực thuộc mà tiến hành thuê nhân công trực tiếp bên ngoài
khi có công trình.
- Lơng đơn vị: Bao gồm các cán bộ CNV thuộc công ty, đội nh nhân
viên kỹ thuật, bảo vệ, kế toán, thống kê, thủ kho, thợ máy... bộ phận này đợc
hởng lơng theo chức vụ nghề nghiệp, thâm niên công tác và thực hiện công
việc chủ yếu là quản lý vệ mặt diều hành sản xuất chung. Theo cách hạch

toán lơng tại đơn vị. Dới các đội chỉ có trách nhiệm theo dõi ngày công, thời
gian làm việc của bộ phận này hàng tháng gửi lên công ty từ đó làm cơ sở để
công ty tính lơng và các khoản trích theo lơng cho bộ phận này.
- Tiền công thuê ngoài (Thông thờng là lao động trực tiếp): Bao gồm
tiền công trả cho ngời lao động phổ thông thuê ngoài của đội (công nhân XD,
thuê nhân công san lấp mặt bằng, phá dỡ công trình...) với bộ phận này thờng
áp dụng hình thức trả theo khối lợng công việc hoàn thành, hợp đồng thuê
khoán gọn bên ngoài với mức khoán gọn dựa vào khối lợng phần công việc.
Mức tiền công này phụ thuộc vào mức giá nhân công của từng địa phơng và
đặc điểm của từng công việc.
Võ Thế Kỳ QLKT 41 A

×