Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

kế toán doanh thu in quảng cáo tại công ty cổ phần in và thương mại ngọc hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.95 KB, 50 trang )

Đại học Thương Mại 1 Khoa kế toán – kiểm toán
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Hội nhập là một xu thế tất yếu của thời đại ngày nay, Việt Nam cũng không
nằm ngoài xu hướng đó. Cuối năm 2006 đầu năm 2007 đã đánh dấu những mốc
quan trọng trong tiến trình Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Đó
là các sự kiện Việt Nam tổ chức thành công hội nghị diễn đàn kinh tế Châu Á- Thái
Bình Dương (APEC). Đặc biệt, ngày 11/01/2007 Việt Nam chính thức gia nhập vào
tổ chức thương mại thế giới (WTO) và việc Quốc hội Mỹ bỏ phiếu thông qua quy
chế thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR) cho Việt Nam. Đó là minh chứng
cho nỗ lực không ngừng của Đảng, nhà nước và toàn dân ta trong công cuộc xây
dựng đất nước và phát triển nền kinh tế. Những sự kiện này đã tạo ra rất nhiều thuận
lợi nhưng cũng không ít những khó khăn thách thức đối với các doanh nghiệp trong
nước, đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,
đa dạng hóa cơ cấu mặt hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng khả năng canh
tranh cho doanh nghiệp của mình.
Đứng trước những thách thức đó buộc các doanh nghiệp phải coi trọng hơn nữa
đến công tác quản lý. Các nhà quản lý phải luôn luôn nghiên cứu hoàn thiện các
phương pháp quản lý nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp mình tồn tại và phát
triển. Trong đó kế toán là một công cụ đắc lực không thể thiếu trong bất kỳ loại hình
doanh nghiệp nào, nó có một vai trò quan trọng trong việc cung cấp các thông tin
hữu ích để đề ra các quyết định quản lý phục vụ nhu cầu kinh doanh hơn nữa tổ
chức tốt, hợp lý khoa học công tác kế toán trong doanh nghiệp cũng nhằm đảm bảo
việc cung cấp thông tin chính xác kịp thời và đầy đủ phục vụ cho các quyết định
kinh doanh đạt hiệu quả tối ưu.
Mỗi một bộ phận của kế toán mang một vai trò riêng tạo nên vai trò tổng hợp
của kế toán nói chung. Trong đó kế toán doanh thu là một trong những bộ phận kế
toán quan trọng mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm.
Công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng là một doanh nghiệp tư nhân đã
có 6 năm xây dựng và phát triển. Với chức năng chủ yếu là in ấn tài liệu và quảng
cáo trên mọi lĩnh vực thì việc xác định doanh thu được công ty đặc biệt chú trọng.


Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thắm K41 – D5
Đại học Thương Mại 2 Khoa kế toán – kiểm toán
Hiện nay, nhu cầu in ấn, quảng cáo đang trở nên cần thiết đối với các doanh nghiệp
nhưng bên cạnh đó thì rất nhiều công ty chuyên in ấn quảng cáo cũng được thành
lập trên thị trường làm cho khả năng canh tranh càng trở nên gay gắt hơn không chỉ
trong nước mà cả nước ngoài. Nhiệm vụ đặt ra cho ban lãnh đạo và phòng kế toán
công ty là làm thế nào để kế toán chính xác doanh thu nói chung và doanh thu in
quảng cáo nói riêng. Có như vậy mới phần nào thực hiện được các mục tiêu chung
của công ty là nâng cao doanh thu và lợi nhuận, mở rộng thị trường, tăng khả năng
cạnh tranh và uy tín của công ty trên thị trường.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng em
đã nhận thấy kế toán là một công cụ đắc lực trong công tác quản lý và kế toán doanh
thu là bộ phận vô cùng quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Qua
quan sát nghiên cứu các tài liệu liên quan đến kế toán doanh thu đặc biệt qua trao
đổi với các anh chị trong phòng kế toán có thể kết luận công tác kế toán của doanh
nghiệp hoạt động tương đối ổn định. Tuy nhiên theo nhận xét của kế toán công ty
cho thấy vấn đề đặt ra đó là kế toán doanh thu của công ty cụ thể là kế toán doanh
thu in và quảng cáo còn nhiều tồn tại cần được nghiên cứu và hoàn thiện.
1.2 Xác lập và tuyên bố đề tài
Nhận thức rõ được tính cấp thiết của kế toán doanh thu trong doanh nghiệps,
cùng với những kiến thức đã được trang bị ở nhà trường, qua quá trình thực tập, tìm
hiểu thực tế tại công ty Cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng em đã quyết định lựa
chọn đề tài “Kế toán doanh thu in quảng cáo tại công ty Cổ phần in và thương
mại Ngọc Hưng” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được viết nhằm đạt được mục tiêu trên cả hai khía cạnh cơ bản là mục
tiêu lý luận và mục tiêu thực tế.
Về lý luận, luận văn nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý thuyết cơ bản về kế
toán doanh thu theo chuẩn mực kế toán và theo chế độ kế toán hiện hành nhằm nâng
cao kiến thức của bản thân về chế độ kế toán nói chung và kế toán doanh thu nói

riêng.
Về thực tiễn, trên cơ sở lý luận, luận văn cũng nghiên cứu kế toán doanh thu cụ
thể là kế toán doanh thu in, quảng cáo tại công ty Cổ phần in và thương mại Ngọc
Hưng nhằm các mục đích:
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thắm K41 – D5
Đại học Thương Mại 3 Khoa kế toán – kiểm toán
Một là làm rõ thực trạng kế toán doanh thu in quảng cáo. Đặc điểm kế toán
doanh thu in, quảng cáo tại công ty.
Hai là đánh giá thực trạng kế toán doanh thu in, quảng cáo của công ty chỉ ra
ưu điểm trong kế toán doanh thu của công ty đồng thời cũng chỉ ra những nhược
điểm hạn chế trong nghiệp vụ kế toán.
Ba là trên cơ sở những nhược điểm của kế toán doanh thu của đơn vị để đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu in, quảng cáo tại công ty. Các
giải pháp đều dựa trên hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam(VAS), chế độ kế toán
hiện hành, tình hình thực tế tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức công tác kế
toán tại công ty.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Không gian, luận văn được thực hiện trên cơ sở khảo sát thực tế tại công ty Cổ
phần in và thương mại Ngọc Hưng – Văn phòng tại số 10 trường Cao đẳng Công
Nghiệp in Phú Diễn Từ Liêm Hà Nội
Đối tượng nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu kế toán doanh thu in quảng
cáo của đơn vị
Thời gian nghiên cứu, từ 16/02/2009 đến 03/05/2009
Số liệu nghiên cứu trong đề tài, số liệu thực tế của công ty của năm 2008
1.5 Kết cấu luận văn
Luận văn tốt nghiệp có kết cấu 4 chương
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 1 của luận văn trình bày những vấn đề khái quát cơ bản như tính cấp
thiết của đề tài, tên đề tài, mục tiêu nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán doanh thu trong

doanh nghiệp
Chương này, luận văn tập trung làm rõ những vấn đề lý thuyết cơ bản về kế
toán doanh thu trong doanh nghiệp bất kỳ. Tổng kết hai công trình nghiên cứu năm
2007 về kế toán bán hàng, từ đó phân định nội dung nghiên cứu của đề tài.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán doanh thu in quảng
cáo tại công ty in và thương mại Ngọc Hưng
Chương 3, tập trung làm rõ các phương pháp nghiên cứu nhằm hoàn thành luận
văn. Những nét giới thiệu về công ty in và thương mại Ngọc Hưng. Các nhân tố ảnh
hưởng và thực trạng kế toán doanh thu in quảng cáo tại đơn vị.
Chương 4: Kết luận và các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu in, quảng
cáo tại công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thắm K41 – D5
Đại học Thương Mại 4 Khoa kế toán – kiểm toán
Nội dung của chương là đánh giá những ưu, nhược điểm về thực trạng kế toán
doanh thu in, quảng cáo tại doanh nghiệp. Trên cơ sở những nhược điểm đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu in, quảng cáo.
CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
KẾ TOÁN DOANH THU TRONG DOANH NGHIỆP
2.1 Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản
Doanh thu là tổng các giá trị lợi ích doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán
phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ (theo đoạn 04 VAS 14)
Chuẩn mực còn nói rõ: doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, góp phần tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản thu hộ
bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.
Ví dụ khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng thì doanh
thu của người ghi nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng mà không phải là
tổng số tiền mà người ghi nhận đại lý nhận được.

Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu
nhưng không là doanh thu. Vì các khoản vốn này không phát sinh từ hoạt động sản
xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp mà do cổ đông hay chủ sở hữu tự
bỏ ra
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thắm K41 – D5
Đại học Thương Mại 5 Khoa kế toán – kiểm toán
hóa cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có)
Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị
hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại (theo đoạn 6 chuẩn mực
số14)
Những khoản doanh thu này được xác định trong hợp đồng kinh tế sau khi có
sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp và khách hàng.
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp trừ bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với khối lượng lớn. Đây cũng là một trong những chính sách bán
hàng mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng thực hiện nhằm thu hút ngày càng nhiều
khách hàng đến với công ty của mình.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Doanh thu thuần: là toàn bộ doanh thu thực tế của doanh nghiệp trong kỳ kế
toán, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Doanh thu thuần mà doanh
nghiệp thực hiện được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu ban đầu do nhiều
nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán cho khách
hàng hoặc hàng bán bị trả lại (do không đảm bảo điều kiện về quy cách, phẩm chất),

doanh nghiệp nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu thực tế mà đơn vị đã thực hiện trong
một kỳ kế toán.
2.2 Vấn đề lý luận cơ bản về kế toán doanh thu bán hàng
2.2.1 Quy định của các chuẩn mực kế toán có liên quan
Kế toán doanh thu chịu sự chi phối các chuẩn mực kế toán: chuẩn mực kế
toán số 01 “chuẩn mực chung”, chuẩn mực số 14 “doanh thu và thu nhập khác” và
chuẩn mực số 02 “hàng tồn kho”
2.2.1.1 Chuẩn mực số 01 “chuẩn mực chung”
Chuẩn mực số 01 “chuẩn mực chung” được ban hành và công bố theo quyết
định số 165/2002/QĐ- BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Mục đích
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thắm K41 – D5
Đại học Thương Mại 6 Khoa kế toán – kiểm toán
của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ
bản.
Các nội dung của chuẩn mực liên quan đến kế toán doanh thu:
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì đồng thời phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
quan đến việc tạo doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của
kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan
đến doanh thu của kỳ gốc.
Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp và thường xuyên bao gồm doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp
dịch vụ, tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia…
Doanh thu và thu nhập khác được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh khi thu được lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan tới sự gia tăng
về tài sản hoặc giảm bớt nợ phải trả và giá trị gia tăng đó phải xác định được một
cách đáng tin cậy.
2.2.1.2 Chuẩn mực số 14 “ doanh thu và thu nhập khác”
Chuẩn mực 14 “doanh thu và thu nhập khác” được ban hành theo quyết định số

149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính
Doanh thu bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Các khoản thu hộ bên
thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu
a. Xác định doanh thu
Việc xác định doanh thu phải căn cứ vào thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên
mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản
đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi xuất
hiện hành.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thắm K41 – D5
Đại học Thương Mại 7 Khoa kế toán – kiểm toán
Việc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị không được
coi là giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ không
tương tự thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
nhận về (hoặc giá trị hợp lý hoặc hàng hóa hoặc dịch vụ đem đi trao đổi). Sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
b. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn năm điều kiện sau
(theo đoạn 10 VAS 14)
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. Thực tế, hầu hết các trường hợp thời
điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu hợp pháp quyền kiểm soát hàng hoá của người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu

hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. Những quyền này được chuyển sang cho
người mua.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Doanh thu được xác định là
tương đối chắc chắn nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chụi một phần nhỏ rủi ro gắn
liền với quyền sở hữu hàng hoá. Ví dụ, doanh nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền
sở hữu hàng hoá chỉ để đảm bảo sẽ nhận được đủ khoản thanh toán.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng. Nếu lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc vào yếu tố không chắc
chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi những yếu tố không chắc chắn được xử lý xong.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Khi xác định doanh
thu đồng thời phải xác định được chi phí tạo ra doanh thu đảm bảo nguyên tắc hợp
lý trong kế toán. Các chi phí bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày giao hàng (như
chi phí bảo hành, chi phí khác) thường được xác định chắc chắn khi các điều kiện
ghi nhận doanh thu được thoả mãn.
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của
giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung
cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết
quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thắm K41 – D5
Đại học Thương Mại 8 Khoa kế toán – kiểm toán
quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn điều
kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối
kế toán.
- Xác định chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch
cung cấp dịch vụ.
Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong những kỳ kế toán thì
việc xác định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực hiện theo

phương pháp tỷ lệ hoàn thành. Theo phương pháp này, doanh thu được ghi nhận
trong kỳ kế toán được xác định theo tỷ lệ công việc đã hoàn thành.
c. Thời điểm ghi nhận doanh thu
Để xác định được doanh thu, doanh nghiệp phải xác định được thời điểm
chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người
mua trong từng trường hợp cụ thể. Thông thường, thời điểm chuyển giao phần lớn
rủi ro trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa
cho người mua.
Nếu doanh nghiệp nắm được quyền sở hữu tiền tệ đồng thời mất quyền sở hữu
hàng hóa thì thời điểm ghi nhận doanh thu là khi khách hàng đã nhận hàng và ký
nhận trên hóa đơn giao hàng
Nếu doanh nghiệp đã nắm được quyền sở hữu tiền tệ trước khi mất quyền sở
hữu hàng hóa thì thời điểm ghi nhận doanh thu là khi người mua nhận được hàng và
kí nhận nợ chấp nhận thanh toán trên hóa đơn. Nếu doanh nghiệp vẫn phải chịu phần
lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thì chưa được phép ghi nhận
doanh thu.
2.2.1.3 Chuẩn mực số 02 “hàng tồn kho”
Chuẩn mực này được ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Mục đích của chuẩn này là quyết định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán hàng tồn kho gồm xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào chi phí,
ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và
phương pháp tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương
pháp sau:
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thắm K41 – D5
Đại học Thương Mại 9 Khoa kế toán – kiểm toán
- Phương pháp tính giá theo giá đích danh
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước xuất trước
- Phương pháp nhập sau xuất trước

Hàng tồn kho được xác định theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho gồm chi phí mua, chi phí chế biến, và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong
kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và
chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
2.2.2 Kế toán doanh thu theo quy định của chế độ kế toán hiện hành
( Quyết định 48/2006/QĐ-BTC do bộ tài chính ban hành ngày 14/9/2006 áp
dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ)
2.2.2.1 Chứng từ sử dụng
Trong các doanh nghiệp, các nghiệp vụ kế toán rất đa dạng và phong phú, phát
sinh ở nhiều bộ phận như các phòng ban chức năng, quản lí các cửa hàng, quầy
hàng… để có thể thu nhập và xử lí thông tin, kế toán phải có tổ chức quá trình hạch
toán ban đầu bao gồm việc theo dõi, ghi chép, hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh vào các chứng từ kế toán làm cơ sở cho việc hạch toán tổng hợp và hạch
toán chi tiết sau đó.
Chứng từ kế toán là các chứng từ bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế đã phát
sinh và thực sự hoàn thành. Chứng từ kế toán là căn cứ pháp lí cho mọi số liệu ghi
trong sổ kế toán, đồng thời là cơ sở xác minh trách nhiệm vật chất. Vì vậy chứng từ
kế toán phải được ghi đầy đủ các yếu tố quy định, không được sửa chữa, tẩy xóa.
Tất cả chứng từ kế toán sau khi đã luân chuyển và sử dụng xong phải được bảo quản
và lưu trữ theo đúng quy định.
Các loại chứng từ kế toán sử dụng phải phù hợp theo mẫu quy định của chế độ
kế toán hiện hành
- Hóa đơn GTGT(01/GTKT/3LL)
- Phiếu xuất kho hàng hóa (02-VT)
- Chứng từ thanh toán của khách hàng: phiếu thu tiền mặt(01-TT), giấy báo có
của ngân hàng

2.2.2.2 Tài khoản sử dụng và vận dụng tài khoản
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thắm K41 – D5
Đại học Thương Mại 10 Khoa kế toán – kiểm toán
a. Tài khoản sử dụng
Kế toán có nhiệm vụ vận dụng chế độ kế toán thích hợp do nhà nước ban hành
để tiến hành định khoản, ghi sổ kế toán các nghiệp vụ kế toán phát sinh một cách
đầy đủ chính xác và kịp thời
Căn cứ theo hệ thống tài khoản kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được bộ
tài chính ban hành theo quy định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 kế toán
doanh thu ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi hạch toán sử dụng các tài khoản sau:
• TK511-doanh thu bán hàng và cung cấp
+ Nội dung
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh thu từ các
giao dịch và nghiệp vụ sau:
- Bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào
và bán bất động sản đầu tư.
- Cung cấp dịch vụ: thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một
kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, quảng cáo cho thuê
tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động.
+ Kết cấu
Bên nợ
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu phải nộp tính trên doanh thu
bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và
được xác định là đã bán trong kỳ kế toán.
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.

- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “xác định kết quả kinh doanh”
Bên có
- Doanh thu sản phẩm hàng hóa bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 4 tài khoản cấp 2:
- TK 5111- doanh thu bán hàng: phản ánh doanh thu của khối lượng hàng hóa
được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thắm K41 – D5
Đại học Thương Mại 11 Khoa kế toán – kiểm toán
- TK5112- doanh thu bán các thành phẩm: phản ánh doanh thu của khối lượng
sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) được xác định là đã bán trong một kỳ
kế toán.
- TK5113- doanh thu cung cấp dịch vụ: phản ánh doanh thu của khối lượng
dịch vụ đã hoàn thành đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là đã bán
trong một kỳ kế toán.
- TK5118 – doanh thu khác: phản ánh doanh thu cho thuê hoạt động nhượng
bán, thanh lý bất động sản đầu tư các khoản trợ cấp, trợ giá của nhà nước.
• TK 131- phải thu của khách hàng
+ Nội dung
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán
các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng
hóa, bất động sản đầu tư, tài sản cố định, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này còn dùng
để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu xây dựng cơ bản với người
giao thầu về khối lượng công tác xây dựng cơ bản đã hoàn thành.
+ Kết cấu
Bên nợ
- Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm hàng hóa ,bất động sản đầu tư,
tài sản cố định đã giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác định là đã bán trong kỳ.
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.

Bên có
- Số tiền khách hàng đã trả nợ
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách
hàng có khiếu nại.
- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc
không thuế GTGT)
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua.
TK 131 có số dư bên nợ
- Số tiền còn phải thu của khách hàng
- Tài khoản này có thể có số dư bên có. Số dư bên có phản ánh số tiền nhận
trước hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối
tượng cụ thể
• TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
+ Nội dung
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thắm K41 – D5
Đại học Thương Mại 12 Khoa kế toán – kiểm toán
Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho người mua hàng
được tính giảm trừ vào doanh thu hoạt động kinh doanh. Các khoản giảm trừ doanh
thu được phản ánh trong TK521 bao gồm chiết khấu thương mại, giá trị hàng bán bị
trả lại và các khoản giảm giá cho người mua trong kỳ hạch toán
- Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn
- Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán xác định là đã bán bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng bán kém chất
lượng, sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế hoặc lạc hậu thị hiếu
+ Kết cấu
Bên nợ
- Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào

nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hóa đã bán ra
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua
Bên có
Kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ sang
TK511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK521 không có số dư cuối kỳ
TK521 Có 3 tài khoản cấp 2
- TK5211 – chiết khấu thương mại: phản ánh số giảm trừ giá cho người mua
hàng với số lượng lớn được ghi trên hóa đơn bán hàng hoặc các chứng từ khác có
liên quan đến bán hàng
- TK5212- hàng bán bị trả lại: phản ánh trị giá bán của sản phẩm hàng hóa đã
bán bị khách hàng trả lại
- TK5213 – giảm giá hàng bán:phản ánh các khoản giảm giá hàng bán so với
giá bán ghi trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng thông thường phát sinh
trong kỳ
b. Vận dụng tài khoản
Doanh thu của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) được xác
định là đã hoàn thành được giao lại cho khách hàng:
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ kế toán sẽ
phản ánh doanh thu thu được theo giá giao cho khách hàng chưa có thuế GTGT
Nếu khách hàng chấp nhận thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc thanh toán
bằng chuyển khoản thì tổng số tiền thanh toán được ghi vào bên nợ TK111, TK112.
Nếu khách hàng không thanh toán ngay mà nhận nợ thì tổng số tiền thanh toán được
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thắm K41 – D5
Đại học Thương Mại 13 Khoa kế toán – kiểm toán
ghi vào bên nợ của TK131. Bên có của TK511 được ghi nhận với phần doanh thu
chưa gồm thuế GTGT. Thuế GTGT phải nộp được ghi vào bên có của TK33311.
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán
phản ánh doanh thu như sau:
Nếu khách hàng chấp nhận thanh toán ngay bằng tiền mặt hay thanh toán bằng

chuyển khoản thì tổng số tiền thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT) được ghi nhận
vào bên nợ TK111, TK112. Nếu khách hàng không thanh toán ngay mà nhận nợ thì
tổng số tiền thanh toán (bao gồm thuế GTGT) ghi nợ TK131. Và đối ứng vào bên có
của TK511.
- Trường hợp nếu doanh thu phát sinh bằng ngoại tệ thì ngoài việc ghi sổ kế
toán chi tiết số nguyên tệ đã thu hoặc phải thu kế toán căn cứ vào tỷ giá giao dịch
thực tế hay tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do
ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để
quy đổi ra đồng Việt Nam để hạch toán vào TK511
- Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ doanh
thu sử dụng nội bộ không phải tính nộp thuế GTGT và chi tiết thành doanh thu bán
hàng nội bộ. Toàn bộ doanh thu này ghi nhận vào bên có TK511, ghi nợ
TK154,TK642
- Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì số
thuế GTGT phải nộp tính vào chi phí sản xuất được ghi nhận vào bên Nợ TK154,
TK642 đối ứng ghi bên có TK511 chi tiết doanh thu nội bộ.
- Trường hợp sử dụng sản phẩm để biếu tặng:
+ Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi xuất sản
phẩm để biếu tặng cho tất cả cá nhân bên ngoài được trang trải bằng quỹ khen
thưởng phúc lợi kế toán doanh thu phản ánh vào bên có TK511 với doanh thu chưa
có thuế. Thuế GTGT đầu ra phải nộp sẽ không được khấu trừ, được ghi có
TK33311. Đồng thời ghi nợ TK431 – quỹ khen thưởng phúc lợi với tổng giá
thanh toán.
+ Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp khi xuất biếu
tặng cho các tổ chức, cá nhân bên ngoài được trang trải bằng quỹ khen thưởng phúc
lợi với tổng giá thanh toán đã bao gồm cả thuế GTGT ghi nợ TK431 đồng thời ghi
có TK511
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thắm K41 – D5
Đại học Thương Mại 14 Khoa kế toán – kiểm toán
Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá

hàng bán và chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ trừ vào doanh thu thực tế
trong kỳ vào bên nợ TK511 đồng thời ghi có TK521 nhằm xác định doanh thu thuần
cho đơn vị.
Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu thuần sang TK911- xác định kết quả
kinh doanh ghi có TK911, ghi nợ TK511.
Kế toán xác định thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh được trừ vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi
nợ TK511 đồng thời ghi có TK33311
2.2.2.3 Tổ chức sổ kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế
tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan
đến doanh nghiệp. Sổ kế toán gắn liền với TK kế toán là nơi chứa đựng thông tin
phản ánh trên TK kế toán.
Tổ chức hệ thống sổ kế toán phù hợp với quy mô của doanh nghiệp cũng như
phù hợp với yêu cầu hệ thống hóa và xử lý thông tin trong doanh nghiệp có ý nghĩa
lớn trong việc đảm bảo các yêu cầu kịp thời, đầy đủ, chính xác của thông tin kế toán
khi cung cấp cho các đối tượng khác.
Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể vận dụng các hình thức kế toán sau:
• Nhật ký- sổ cái
Sổ tổng hợp:
 Nhật ký sổ cái
Sổ chi tiết :
 Sổ quỹ
 Sổ chi tiết thanh toán
 Sổ chi tiết bán hàng
 Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu
Trình tự ghi sổ kế toán doanh thu theo hình thức nhật ký – sổ cái (phụ lục 2.1)
• Nhật ký chung:
Sổ tổng hợp :
 Sổ cái TK511,sổ cái TK131

 Nhật ký thu tiền
Sổ chi tiết :
 Sổ chi tiết thanh toán
 Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu
Trình tự ghi sổ kế toán doanh thu theo hình thức nhật ký chung (phụ lục 2.2)
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thắm K41 – D5
Đại học Thương Mại 15 Khoa kế toán – kiểm toán
• Chứng từ ghi sổ
Sổ tổng hợp
 Sổ cái TK511, sổ cái TK131
 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết
 Sổ quỹ
 Sổ chi tiết thanh toán
 Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu
Trình tự ghi sổ kế toán doanh thu theo hình thức chứng từ ghi sổ (phụ
lục 2.3)
• Kế toán trên máy vi tính:
Đặc trưng của kế toán máy trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiên
theo một chương trình phần mền kế toán trên máy vi tính. Phần mền kế toán được
thiết kế theo nguyên tắc của một trong những hình thức kế toán hoặc các hình thức
kế toán quyết định trên đây (thường ít thiết kế theo hình thức Nhật ký sổ cái vì đặc
trưng của hình thức này là ít dòng nhiều cột). Phần mền kế toán được thiết kế theo
hình thức kế toán nào sẽ có loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không bắt buộc
hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Trình tự kế toán doanh thu theo hình thức kế toán trên máy vi tính (phụ
lục 2.4)
2.3 Tổng quan về kế toán doanh thu của các công trình nghiên cứu năm trước
Kế toán doanh thu không phải là một đề tài mới. Trước em cũng đã có rất nhiều
anh chị sinh viên lựa chọn đề tài này làm luận văn tốt nghiệp của mình. Tuy nhiên,

mỗi luận văn lại có những hướng nghiên cứu khác nhau.
Luận văn “Hoàn thiện phương pháp kế toán bán hàng tại công ty Cổ phần
hóa dầu PETROLIMEX(PLC)trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế toán số
14” sinh viên thực hiện Đàm Bích Lộc K39D2 năm học 2003-2007 giáo viên hướng
dẫn TS. Nguyễn Tuấn Duy
Luận văn nghiên cứu các vấn đề lí luận về kế toán bán hàng đồng thời tìm hiểu
đánh giá thực trạng, trên cơ sở các nhược điểm đề xuất những giải pháp nhằm hoàn
thiện kế toán bán hàng tại đơn vị.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thắm K41 – D5
Đại học Thương Mại 16 Khoa kế toán – kiểm toán
Về lí luận, cơ bản tác giả đã làm rõ những vấn đề về kế toán bán hàng nói
chung theo chuẩn mực kế toán và theo chế độ kế toán hiện hành. Do công ty PLC là
công ty có quy mô lớn nên chế độ kế toán hiện hành áp dụng theo quyết định số
15/2006/QT-PTC. Tuy nhiên do mục tiêu của đề tài nghiên cứu nên phần kế toán
doanh thu chỉ được nghiên cứu một cách khái quát không cụ thể. Không có những
nội dung về phạm vi doanh thu, điều kiện ghi nhận và cách xác định doanh thu.
Về phần thực tế, tác giả đã làm rõ những kết luận về thực trạng kế toán bán
hàng đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục những nhược điểm của kế
toán bán hàng tại công ty PLC. Tuy nhiên tác giả không nêu cụ thể chi tiết mà giàn
trải ở tất cả các nội dung về tổ chức hạch toán ban đầu, sử dụng tài khoản, vận dụng
tài khoản và tổ chức hệ thống kế toán. Đặc biệt trong phần đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tác giả mới chỉ đưa ra được nội dung giải quyết
vấn đề rất chung chung mà chưa đưa ra điều kiện và yêu cầu thực hiện giải pháp đó
như thế nào? Ví dụ như trong phần kết luận hạn chế về thực trạng kế toán bán hàng
tại công ty PLC tác giả có đề cập đến việc sử dụng tài khoản của doanh nghiệp. Đó
là doanh nghiệp chưa mở tài khoản theo dõi chi tiết doanh thu bán hàng nội địa và
doanh thu bán hàng xuất khẩu. Khi đưa ra giải pháp tác giả cũng chỉ mới đưa ra giải
pháp đó là PLC nên mở tài khoản theo dõi các vấn đề doanh thu chi tiết đến cấp 4
trong khi đó những vấn đề về điều kiện và yêu cầu thực hiện giải pháp này tác giả lại
hoàn toàn không đề cập đến.

Luận văn tốt nghiệp “Hoàn thiện phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng
ở công ty TNHH Hải Long trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế toán số 14”
sinh viên thực hiện Nguyễn Minh Ngọc K39D3 2003-2007 giáo viên hướng dẫn TS.
Đoàn Vân Anh. Cũng như luận văn tốt nghiệp trên, tác giả nghiên cứu, làm rõ kế
toán bán hàng trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế toán số 14, đồng thời phản
ảnh đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng
tại công ty TNHH Hải Long. Luận văn nghiên cứu các vấn đề của kế toán bán hàng
trong đó có kế toán doanh thu. Tuy nhiên tác giả không nghiên cứu các vấn đề như
phạm vi doanh thu, điều kiện ghi nhận doanh thu, cách xác đinh doanh thu mà chỉ đề
cập tới nội dung phương pháp hạch toán, trình tự hạch toán khi phát sinh doanh thu
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thắm K41 – D5
Đại học Thương Mại 17 Khoa kế toán – kiểm toán
trong doanh nghiệp. Về thực tế, tác giả đã làm rõ thực trạng kế toán bán hàng tại
đơn vị. Các kết luận về thực trạng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục hạn
chế trong kế toán bán hàng. Luận văn đưa ra các giải pháp rất chi tiết và cụ thể như
các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại về hạch toán ban đầu, tài khoản sử
dụng, và sổ sách kế toán. Đặc biệt, tác giả đã đề cập đến giải pháp nhằm nâng cao
công tác kế toán quản trị của công ty. Nhưng cũng giống như luận văn trên, các giải
pháp đưa ra chỉ tập trung vào nội dung của giải pháp mà không nói đến điều kiện và
yêu cầu thực hiện giải pháp đó.
Tóm lại, cả hai luận văn trên đều đã giải quyết được các vấn đề đặt ra trong
mục tiêu nghiên cứu. Tuy nhiên cả hai đề tài đều chưa tập trung đến kế toán doanh
thu trong doanh nghiệp. Đặc biệt khi đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện vấn đề,
tác giả của cả hai đề tài chỉ nêu lên nội dung của giải pháp mà không đề cập tới điều
kiện và yêu cầu thực hiện giải pháp như thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất.
Hai luận văn đều giải quyết các vấn đề trong kế toán bán hàng song vẫn có
những sự khác biệt đáng kể trong nội dung đưa ra. Nếu như sinh viên Đàm Bích Lộc
K39D2 khi nghiên cứu về các khoản giảm trừ doanh thu thì nội dung đưa ra một
cách chung chung trong khi đó cũng vấn đề này nhưng sinh viên Nguyễn Minh
Ngọc K39D3 lại diễn giải một cách cụ thể từng trường hợp chiết khấu thương mại,

giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Có sự khác biệt đó là do đặc thù của mỗi
doanh nghiệp khác nhau. Công ty TNHH Hải Long là một công ty nhỏ nên chế độ
kế toán hiện hành được áp dụng là theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC. Ngược lại
công ty PLC với quy mô lớn nên áp dụng chế độ kế toán hiện hành theo quyết định
số 15-2006/ QĐ-BTC.
2.4 Nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài
Tổng kết những kết luận trong hai luận văn tốt nghiệp được đề cập ở phần trên
cho thấy những vấn đề đặt ra cho kế toán doanh thu vẫn còn bỏ ngỏ. Chưa một đề tài
nào phân tích một cách cụ thể về kế toán doanh thu của một doanh nghiệp từ những
nét khái quát như phạm vi, cách ghi nhận, điều kiện ghi nhận, đến những nội dung
cụ thể như việc sử dụng chứng từ kế toán, cách luân chuyển chứng từ, tài khoản sử
dụng, vận dụng tài khoản và cuối cùng là tổ chức sổ sách kế toán áp dụng cho kế
toán doanh thu vẫn chưa được làm rõ.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thắm K41 – D5
Đại học Thương Mại 18 Khoa kế toán – kiểm toán
Chính vì vậy luận văn của em tập trung nghiên cứu các vấn đề xoay quanh kế
toán doanh thu cụ thề là doanh thu in quảng cáo tại công ty cổ phần in và thương
mại Ngọc Hưng. Các nội dung chính của vấn đề nghiên cứu của đề tài bao gồm:
- Nghiên cứu các nội dung về quy trình quản lý kế toán doanh thu in, quảng
cáo tại công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng.
- Khảo sát việc vận dụng chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán hiện hành về kế
toán doanh thu. Công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng là một công ty với
quy mô nhỏ nên kế toán doanh thu in, quảng cáo được thực hiện trong điều kiện vận
dụng chế độ kế toán hiện hành theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC.
- Nghiên cứu thực trạng kế toán doanh thu in, quảng cáo tại công ty cổ phần in
và thương mại Ngọc Hưng trên các nội dung chứng từ kế toán, tài khoản và vận
dụng tài khoản, sổ sách kế toán.
- Trên cơ sở nội dung nghiên cứu luận văn đánh giá về thực trạng kế toán
doanh thu in, quảng cáo của đơn vị, làm rõ những ưu điểm và tồn tại cũng như
nguyên nhân của sự tồn tại đó

- Từ những tồn tại trong kế toán doanh thu in, quảng cáo của công ty luận văn
đề xuất những giải pháp cụ thể khắc phục những tồn tại đó nhằm hoàn thiện kế toán
doanh thu nói chung và kế toán doanh thu in, quảng cáo nói riêng góp phần hoàn
thiện công tác kế toán của doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thắm K41 – D5
Đại học Thương Mại 19 Khoa kế toán – kiểm toán
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ
TOÁN DOANH THU IN, QUẢNG CÁO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN VÀ
THƯƠNG MẠI NGỌC HƯNG
3.1 Phương pháp thu nhập dữ liệu
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp không đơn thuần chỉ cần đến suy nghĩ.
Mà quan trọng hơn đó là những dữ liệu để làm cơ sở cho đề tài. Dữ liệu đó bao gồm
dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
Có rất nhiều những phương pháp để tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp cho luận
văn. Song do điều kiện và năng lực của bản thân các dữ liệu sơ cấp của đề tài được
thu thập qua các cách thức như sau:
a. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Đây là phương pháp đơn giản nhất nhưng mang lại kết quả tương đối chính xác
giúp có được rất nhiều thông tin mà thực tế trên sổ sách kế toán của công ty không
có hoặc còn thiếu. Ngoài ra, cũng qua phương pháp này một lần nữa khẳng định tính
cần thiết của kế toán doanh thu trong tất cả doanh nghiệp nói chung và kế toán
doanh thu in, quảng cáo tại đơn vị nói riêng.
Nội dung cuộc phỏng vấn:
Cuộc phỏng vấn đựơc diễn ra tại phòng kế toán tổng hợp của công ty. Đối
tượng phỏng vấn là kế toán trưởng của đơn vị. Phiếu phỏng vấn xem tại phụ lục 3.1
Nội dung cuộc phỏng vấn xoay quanh những vấn đề về kế toán của công ty. Đó
là các vấn đề cơ bản như bộ máy tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp, đội ngũ
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thắm K41 – D5
Đại học Thương Mại 20 Khoa kế toán – kiểm toán

nhân viên kế toán. Song vấn đề chính là tập trung trao đổi tìm hiểu về kế toán doanh
thu in, quảng cáo của đơn vị. Các câu hỏi được đặt ra bao hàm các nội dung về
phạm vi doanh thu, cách xác định và điều kiện ghi nhận doanh thu, những thuận lợi
và khó khăn mà bộ máy kế toán của đơn vị gặp phải trong quá trình kế toán doanh
thu in, quảng cáo đồng thời cũng thể hiện được những giải pháp giải quyết các khó
khăn ấy.
b. Phương pháp quan sát
Trong suốt thời gian thực tập tại bộ phận kế toán của công ty Cổ phần in và
thương mại Ngọc Hưng em luôn luôn cố gắng quan sát thực tế những công việc kế
toán hàng ngày của nhân viên kế toán đơn vị, nhận biết được những hoạt động trong
công tác kế toán của doanh nghiệp. Đặc biệt, tích luỹ cho bản thân những kiến thức
về trình tự công việc ghi chép kế toán nói chung và kế toán doanh thu in, quảng cáo
nói riêng.
c. Phương pháp nghiên cứu tài liệu của công ty
Nếu chỉ có quan sát và phỏng vấn sẽ thiếu đi rất nhiều những dữ liệu thực tế
cho luận văn. Việc nghiên cứu xem xét các tài liệu như chứng từ kế toán, sổ sách kế
toán, các báo cáo tài chính …của đơn vị sẽ bổ sung những thông tin mang tính thực
tế cho luận văn. Những lý luận đưa ra được chứng minh bởi các dữ liệu quan
trọng này.
3.1.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Luận văn sẽ thiếu đi một phần nếu như các dữ liệu thu thập được chỉ là dữ liệu
sơ cấp. Vì vậy, ngoài dữ liệu sơ cấp để hoàn thành đề tài rất cần đến dữ liệu thứ cấp.
Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu được cung cấp qua một nguồn thứ ba.
Do điều kiện của công ty chưa từng có sinh viên thực tập nên tất cả các dữ liệu
thứ cấp phục vụ cho luận văn đều lấy trên tạp chí kế toán về kế toán doanh thu in,
quảng cáo của đơn vị, qua trang www.ketoan.com, trên các báo cáo tài chính do sở
giao dịch, thống kê cung cấp.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thắm K41 – D5
Đại học Thương Mại 21 Khoa kế toán – kiểm toán
3.1.2 Phương pháp xử lý dữ liệu

Luận văn được hoàn thành bởi các dữ liệu được xử lý qua các phép duy vật
biện chứng và phương pháp lịch sử. Cụ thể là sử dụng các kỹ thuật so sánh, phân
tích, đối chiếu.
Ngoài ra các dữ liệu còn được xử lý qua việc sử dụng các phần mền hỗ trợ hiện
đại như phần mền word, phần mền excel…
3.1.3 Ý nghĩa phương pháp nghiên cứu
Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề về kế toán doanh thu in, quảng cáo tại
công ty Cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng mang những ý nghĩa cơ bản sau;
- Các phương pháp hệ nghiên cứu sử dụng là những phương pháp thu thập
thông tin một cách chính xác đáng tin cậy về kế toán doanh thu in, quảng cáo tại đơn
vị thực tập
- Đây là những phương pháp dễ sử dụng phù hợp nhất với điều kiện của doanh
nghiệp và năng lực của bản thân. Đồng thời những phương pháp này cũng không tốn
quá nhiều thời gian
- Cuối cùng những phương pháp được lựa chọn sử dụng đều là những phương
pháp tiết kiệm chi phí nhất dễ thực hiện tuy nhiên lại mang lại độ chính xác
cao nhất.
3.2 Tình hình và nhân tố môi trường ảnh hưởng đến kế toán doanh thu in,
quảng cáo tại công ty Cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng
3.2.1 Tổng quan về công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng
3.2.1.1 Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại công ty in và thương mại
Ngọc Hưng
a. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần in và thương mại
Ngọc Hưng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thắm K41 – D5
Đại học Thương Mại 22 Khoa kế toán – kiểm toán
Công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng được thành lập ngày 25/4/2003
với sự tham gia làm việc trực tiếp của những giáo viên và kỹ thuật viên lâu năm đầy
kinh nghiệm trong trường in quân đội vầ đội ngũ nhân viên năng động nhiệt tình với
công việc.

Công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng có đầy đủ tư cách pháp nhân
chụi trách nhiệm trước pháp luật về quyền hạn và nghĩa vụ được quy định. Công ty
có vốn điều lệ là 2tỷ đồng VN. Công ty có Điều lệ tổ chức hoạt động có bộ máy
quản lý điều hành, có con dấu giao dịch riêng theo quy định của nhà nước.
Tên công ty : Công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng
Giám đốc: Nguyễn Thị Xuân Hương
Văn phòng: Số 10 trường cao đẳng Công nghiệp In – Phú Diễn – Từ Liêm – Hà
Nội
Xưởng sản xuất: Số 460 Trần Quý Cáp - Đống Đa – Hà Nội
Tel 0432154952 Fax: 047325839
Mã số thuế 0101823641
Hoạt động sản xuất của công ty :
• Sản xuất, thiết kế, in ấn, buôn bán máy in
- Sản xuất, thiết kế in ấn trên mọi chất liệu
- In Catalog, kẹp file, car, tờ rơi, băng rôn, phướn, áp phích
- In sách báo, tạp chí, lịch treo tường …….
- Thẻ nhựa pvc ( thẻ vip, thẻ nhân viên, thẻ từ )
- Buôn bán máy thiết bị máy in
• Sản xuất, thiết kế, quảng cáo, giàn dựng gian hàng trưng bày, quà tặng,
thương hiệu
- Sản xuất, thiết kế, quảng cáo trên mọi hình thức
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thắm K41 – D5
Đại học Thương Mại 23 Khoa kế toán – kiểm toán
- Gia công lắp đặt biển đá ốp chữ đồng, Inox, mika…
- Ốp aluminium toà nhà khách sạn
- Tổ chức mọi sự kiện
- Quà tặng cao cấp
- Thiết kế và đăng ký bản quyền logo
- Đăng ký nhãn hiệu độc quyền.
Với phương châm thành công của khách hàng là thành công của công ty. Vì

vậy công ty in và thương mại Ngọc Hưng luôn nỗ lực hết mình để đem sản phẩm tốt
nhất và giá thành phù hợp nhất cho khách hàng.
b. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty in và thương mại Ngọc Hưng
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm nhiều bộ phận, giữa các bộ phận có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau và được phân thành các khâu, các cấp quản lý với những
chức năng và quyền hạn nhất định nhằm thực hiện các mục tiêu của công ty.
- Giám đốc công ty: Giám đốc công ty trực tiếp chỉ huy và quản lý hoạt động
của công ty, tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư
mới, ban hành những quy chế quản lý nội bộ trong công ty, ký kết các hợp đồng lao
động, hợp đồng kinh tế, lập danh sách nhân sự dự kiến…
- Phó giám đốc công ty: là người giúp việc cho giám đốc thay mặt giám đốc
điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- Phòng kinh doanh và tính giá : tổ chức quản lý việc khai thác hợp đồng kinh
tế, thực hiện đàm phán, soạn thảo hợp đồng kinh tế, lập các kế hoạch kinh doanh,
tạo lập mối quan hệ với khách hàng, tính giá báo giá cho khách hàng.
- Phòng kế toán : theo dõi ghi chép tình hình biến động về tài sản nguồn vốn
trong công ty, tham mưu cho lãnh đạo về việc xây dựng kế hoạch tài chính tổ chức
nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty…
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thắm K41 – D5
Đại học Thương Mại 24 Khoa kế toán – kiểm toán
- Phòng thiết kế: tổ chức quản lý việc thiết kế các mẫu in quảng cáo cho khách
hàng, kiểm tra xem xét sản phẩm có đúng thiết kế hay không trước khi tổ chức sản
xuất hàng loạt theo y êu cầu của khách hàng.
- Phòng kế hoạch sản xuất: thiết lập và tổ chức các kế hoạch sản xuất cho
xưởng sản xuất cũng như hoạt động của công ty.
Sơ đồ : Tổ chức bộ máy công ty
3.2.1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ phần in và thương mại
Ngọc Hưnng
a. Tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc điểm tổ chức bộ

máy quản lý, xuất phát từ điều kiện và trình độ quản lý công ty Cổ phần in và
thương mại Ngọc Hưng đã tổ chức tổ bộ máy kế toán tương đối đơn giản. Phòng kế
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thắm K41 – D5
Phòng kinh
doanh và tính
giá
Phòng thiết kế Phòng kế toán
tổng hợp
Phòng kế
hoạch sản xuất
Bộ phận
bình bản
Xưởng
gia công
Xưởng
in
Bộ phận
nhập
kho
Bộ phận
ra phim
Giám đốc
Phó giám đốc
Đại học Thương Mại 25 Khoa kế toán – kiểm toán
toán được đặt dưới sự lãnh đạo của Giám đốc và phó giám đốc. Nhân viên của
phòng đặt dưới sự quản lý lãnh đạo của kế toán trưởng.
Hiện nay do quy mô của công ty còn khá nhỏ nên phòng kế toán của công ty có
một kế toán trưởng và một kế toán viên. Cụ thể nhiệm vụ của từng kế toán như sau:
Kế toán trưởng: thực hiện chức năng tham mưu cho bộ máy lãnh đạo quản lý
và điều hành công ty về quản lý tài chính kế toán, trực tiếp tổ chức thực hiện công

tác ghi chép theo dõi phản ánh mặt quản lý tài chính kế toán của công ty. Chuẩn bị
tài liệu cho phân tích hoạt động kinh tế, hoàn thành các nội dung và yêu cầu khác
theo điều lệ và theo luật định. Đồng thời cùng với kế toán viên theo dõi xử lý các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Cuối kỳ lập các báo cáo quyết toán thuế, báo cáo tài
chính, tổng hợp chứng từ, bảng tổng hợp các chứng từ kế toán cùng loại lên sổ cái
các loại tài khoản theo định kỳ hàng quý, hàng năm lên báo cáo quyết toán.
Kế toán viên: theo dõi xử lý các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như:
- Theo dõi tình hình thu chi tiền
- Tập hợp chi phí, doanh thu
- Tính lương, bảo hiểm xã hội, cho cán bộ công nhân viên hàng tháng
- Tạm ứng thanh toán
- Theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố định
- Tổng hợp chứng từ, hoá đơn sử dụng trong ngày
b. Chính sách kế toán
Hình thức kế toán : chứng từ ghi sổ
Chế độ kế toán áp dụng : từ ngày 01/01/2007 công ty đã áp dụng chế độ kế
toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành ngày 14/09/2006 theo quyết định
48/2006/QĐ- BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính
Kỳ kế toán : từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Thắm K41 – D5

×