Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Kế toán CPSX và tính GTSP tại công ty cổ phần muối và thương mại Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.78 KB, 66 trang )

Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
Lời mở đầu
""Phi thơng bất phú", từ lâu con ngời đaz nhận thức đợc vai trì
quan trọng của buôn bán trong cuộc sống của mình là hoạt động
mang lại nhiều lợi ích kinh tế. Ngày nay, giới doanh nghiệp trẻ đã
khẳng định lựa chọn con đờng lập nghiệp bằng kinh doanh là sáng
sủa. Vì vậy, ngành thơng mại ngày càng đợc đầu t mở rộng và
khuyến khích phát triển.
Cùng với sự chuyển mình của nền kinh tế, hàng loạt các loại
hình kinh tế đợc bung ra, ngành thơng mại cũng hoà mình vào xu
thế quốc tế hoá - kinh doanh xuất nhập khẩu. Doanh nghiệp th-
ơng mại với chức năng là mạch máu trong nền kinh tế thực hiện
chức năng lu thông hàng hoá. Hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, đảm bảo đầu vào cho
quá trình sản xuất, tạo việc làm. Lợng hàng hoá luân chuyển càng
lớn doanh nghiệp càng có lãi và tạo điều kiện mở rộng quy mô
kinh doanh, tăng sức cạnh tranh trên thị trờng.
Thêm vào đó, để có những quyết định kinh doanh đúng đắn,
kịp thời thì thông tin trở nên vô cùng quan trọng, một trong các
thông tin nhà quản trị cần là thông in đợc cung cấp từ bộ phận
kế toán. Trong doanh nghiệp xuất nhập khẩu kế toán lu chuyển
hàng hoá xuất nhập khẩu là chủ yếu, là công cụ đắc lực cho quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH Văn Minh, xuất phát
từ tình hình thực tế hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá của Công
ty, em lựa chọn đề tài ""Hoàn thiện công tác kế toán lu chuyển
hàng hoá nhập khẩu tại Công ty TNHH Văn Minh" làm đề tài báo
cáo tốt nghiệp.
Nguyễn Thị Nga Kế toán 43C
1
Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp


Nội dung chính của đề tài gồm hai phần:
Phần I: Thực trạng hạch toán nghiệp vụ lu chuyển hàng hoá nhập
khẩu tại Công ty TNHH Văn Minh.
Phần II: hoàn thiện hạch toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại
Công ty TNHH Văn Minh.
Phần i:
THực trạng hạch toán nghiệp vụ luân chuyển
hàng hoá nhập khẩu tại công ty tnhh Văn minh
I. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại
Công ty TNHH Văn Minh
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Văn Minh đợc thành lập theo quyết định số 1016/QĐ-
UB do UBND thành phố Hà Nội cấp ngày 11/03/1993, đăng ký trụ sở
giao dịch ở số 2 Phạm Ngũ Lão- Quận Hoàn Kiếm- TP Hà Nội. Tên giao
dịch của công ty ở trong nớc là công ty TNHH Văn Minh, trên thị trờng
quốc tế là Van Minh Limited Company (Van Minh Co.Ltd). Cho đến
nay tên giao dịch của công ty vẫn đợc giữ nguyên và đã in sâu trong tâm
trí khá nhiều khách hàng lớn. Số điện thoại và mã số thuế của công ty là
04.9271027 và 0100284958.
Nguyễn Thị Nga Kế toán 43C
2
Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có t cách pháp
nhân, có con dấu riêng để giao dịch, đợc phép vay và mở tài khoản tại
các Ngân hàng (Ngân hàng Công Thơng, Ngân Hàng Ngoại Thơng Việt
Nam, Ngân hàng NN và PT nông thôn Hà Nội, Ngân hàng Ngoại thơng
Hà Nội). Công ty TNHH Văn Minh với ngành nghề kinh doanh chủ yếu
là kinh doanh thơng mại, hoạt động cả trong nớc và ngoài nớc. Loại
ngoại tệ thờng sử dụng là USD (Đôla Mỹ), JPY (Yên Nhật), CNY (Nhân

dân Tệ), DEM (Demac Đức), EUR (Đồng euro), FRF (Frăng Pháp)...
Khi mới thành lập vốn điều lệ của công ty là 100.000.000 đ (một
trăm triệu đồng) và đăng ký ngành nghề buôn bán các mặt hàng hoá chất
phục vụ tiêu dùng. Đến năm 1996, ba năm sau khi thành lập, ban giám
đốc của công ty thấy rằng thị trờng Việt Nam rất rộng lớn mà các loại
mặt hàng của công ty còn ít nên đã quyết định tăng vốn điều lệ của công
ty lên 150.000.000 đ (một trăm năm mơi triệu đồng). Đồng thời đăng ký
thêm ngành nghề kinh doanh hàng t liệu sản xuất (chủ yếu là dụng cụ,
thiết bị chuyên ngành hoá chất và hoá chất, trừ những hoá chất Nhà nớc
cấm kinh doanh).
Ngày 10 tháng 3 năm 2000 thông qua bản đăng ký kinh doanh thay
đổi lần 5 công ty chuyển trụ sở giao dịch đến số 55 Phùng Hng- phờng
Hàng Mã- quận Hoàn kiếm- Hà Nội. Đây là trụ sở giao dịch chính của
công ty hiện nay. Tại đây, công ty đã từng bớc phát triển cả về bề rộng
lẫn chiều sâu. Năm 2001 công ty tiếp tục nâng tổng số vốn điều lệ lên
5.000.000.000đ (5 tỷ đồng) Năm 2004 số vốn điều lệ của công ty lên đến
15.000.000.000đ (15 tỷ đồng). Cùng với sự gia tăng vốn thì số lợng các
loại mặt hàng hóa chất, thiết bị phục vụ nhu cầu trong nớc cũng tăng lên
đáng kể.
Qua 12 năm hoạt động, Công ty mở rộng địa điểm giao dịch với
các kho ở Thanh Trì, Gia Lâm, và cả chi nhánh trong miền Nam. Số cán
bộ công nhân viên trong công ty tăng lên với đội ngũ kế toán lành nghề,
các kỹ s lâu năm kinh nghiệm và cán bộ trẻ năng động, sáng tạo. Điều
Nguyễn Thị Nga Kế toán 43C
3
Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
này đã tạo ra trong công ty một không khí làm việc rất hăng say, đồng
sức, đồng lòng, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Công ty lấy khẩu hiệu
hành động của mình là: Chữ Tâm và chữ Tín, mọi lúc mọi nơi. Không
chấp nhận bất cứ loại hàng hoá kinh doanh nào không phù hợp với luật

pháp, làm hại cho xã hội.
Công ty TNHH Văn Minh là đơn vị chuyên thực hiện đầy đủ
nhiệm vụ của mình nh: nghiên cứu thị trờng trong và ngoài nớc, tổ chức
phát triển kinh doanh các mặt hàng hoá chất thiết bị đã đăng ký theo
đúng pháp luật. Ngành nghề kinh doanh là hoá chất và thiết bị khác hẳn
với các doanh nghiệp kinh doanh hàng tiêu dùng ở chỗ luôn phải hoạt
động trong giới hạn các mặt hàng theo quy định của pháp luật. Do vậy
công ty luôn nắm vững cập nhật các thông tin luật pháp để kinh doanh
đúng các mặt hàng cho phép. Công ty luôn chấp hành theo đúng pháp
luật của Nhà nớc, thực hiện các chế độ chính sách về quản lý và sử dụng
vốn, vật t, tài sản, thực hiện hạch toán kinh tế, bảo toàn và phát triển vốn
thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc. Việc thực hiện nghiêm chỉnh
các hợp đồng kinh tế với các đơn vị, doanh nghiệp trong và ngoài nớc
luôn đợc ban giám đốc đề cao để giữ chữ tín của doanh nghiệp. Việc
quản lý tốt đội ngũ nhân viên, thực hiện các quy định của nhà nớc đối
với ngời lao động, phát triển nguồn nhân lực phân phối lợi nhuận theo
kết quả lao động công bằng hợp lý luôn đợc chú trọng quan tâm một
cách hợp lý đúng đắn.
Những năm vừa qua công ty cũng gặp phải không ít khó khăn về thị
trờng, sự cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp nhà nớc và các công
ty t nhân khác. Song với sự cố gắng của ban lãnh đạo, cũng nh của các
cán bộ công nhân viên, công ty TNHH Văn Minh (VM) luôn tìm cách tự
khẳng định mình, đứng vững trên thị trờng cạnh tranh với doanh thu khá
cao.
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh:
Nguyễn Thị Nga Kế toán 43C
4
Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
Công ty TNHH Văn Minh là một doanh nghiệp thơng mại, chuyên
kinh doanh các loại hoá chất( trừ hóa chất nghiêm cấm trong Nghị định

02/CP của Chính phủ) và các loại thiết bị, dụng cụ phục vụ trong các
phòng thí nghiệm, lĩnh vực y tế, khoa học... Trong giấy phép đăng ký
kinh doanh đã đăng ký các ngành nghề kinh doanh của công ty nh sau:
Buôn bán các mặt hàng hoá chất phục vụ tiêu dùng
Buôn bán hàng t liệu sản xuất (chủ yếu dụng cụ, thiết bị chuyên
ngành hoá chất và hoá chất, trừ hoá chất Nhà nớc cấm kinh doanh)
Sản xuất hoá chất tinh khiết phục vụ phòng thí nghiệm (trừ hoá
chất Nhà nớc cấm)
Buôn bán dụng cụ trang thiết bị y tế
Thiết kế chế tạo thiết bị máy móc phục vụ xử lý môi trờng (không
bao gồm thiết kế công trình)
Chuyển giao công nghệ xử lý môi trờng.
Chức năng chính của công ty là cầu nối giữa sản xuất và tiêu
dùng. Quá trình kinh doanh của công ty bao gồm hai giai đoạn mua
hàng và bán hàng. Hàng hóa đợc mua vào bằng cách nhập khẩu từ nớc
ngoài hoặc mua buôn từ các cơ sở bán buôn trong nớc khác. Nhập khẩu
từ các nhà cung cấp nớc ngoài nh Công ty công nghiệp hoá chất Xilong
(Trung Quốc), Công ty PTCC (Property and casualty company limited)
(Anh), Công ty TTNHH Mậu Dịch XNK Tây Nam Đông Hng (Trung
Quốc), Công ty TNHH Hoá chất Chấn Khang Thành Đô (Trung Quốc). .
.Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu là các hoá chất, thiết bị, khi mua về
sẽ đợc chứa trong các kho của công ty là kho Phùng Hng, kho Gia Lâm,
kho Thanh Trì, kho Sài Gòn ( trừ trờng hợp hàng bán vận chuyển thẳng).
Quá trình lu chuyển hàng hoá đợc thực hiện theo hai phơng thức bán
buôn và bán lẻ. Công ty chuyên cung cấp hàng hoá cho các doanh
nghiệp sản xuất trong nớc, các công ty cửa hàng khác với t cách ngời
bán buôn. Các khách hàng lớn và thờng xuyên của công ty là các bệnh
viện nh: Viện E, Viện Nhi, các trờng học, viện nghiên cứu, nh Đại học
Nguyễn Thị Nga Kế toán 43C
5

Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
Y Hà nội, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Đại học Dợc Hà Nội, Đại Học D-
ợc TP Hồ Chí Minh, Cao đẳng công nghiệp... và các Công ty TNHH
khác trong nớc... Các bệnh viện thờng mua các loại mặt hàng hoá chất và
các thiết bị nh máy soi, máy nội soi, máy chụp X quang. Các trờng Đại
học thờng mua các hoá chất nh các loại axit (Nitric acid, Sulfuric acid,
Clohidric acid...), amoni (Amonium hidroxide, Amonium phosphate...),
muối (Natri sulphate, Thuốc tím, Mangan cloride, Natri sulfua
cyanide...), chất hữu cơ (Ethyl acetat, Disodium EDTA, Izoamyl
ancohol...)... và các thiết bị tiên tiến (hệ chng cất, bơm chân không, bình
hút ẩm, tủ sấy...). Hiện nay công ty đang nắm độc quyền trên khắp miền
Bắc về mặt hàng thiết bị Hana và Member.
Trụ sở chính của công ty tại Hà nội đã tạo đợc một thế kinh doanh
và các mối quan hệ thơng mại khá vững trãi không những ở Hà Nội mà
trên khắp cả nớc. Chi nhánh của công ty trong thành phố Hồ Chí Minh
cũng đã và đang phát triển chiếm lĩnh thị trờng, tăng doanh thu cho công
ty.
Sau đây là bảng tổng kết một số chỉ tiêu tài chính của công ty trong
các năm 2003, 2004 (Bảng 1).
Bảng số 1: một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh
doanh ở đơn vị
Chỉ tiêu Năm 2003
Năm 2004
Nguyễn Thị Nga Kế toán 43C
6
Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
Tổng TSLĐ 18.213.999.961
28.131.769.299
Tổng TSCĐ 5.091.004.375
868.805.600

Tổng TS 23.305.004.336
29.000.574.899
Tổng Nợ phải trả 8.116.975.623
13.299.369.064
Tổng NV CSH 15.188.028.713
15.701.205.835
Tổng NV 23.305.004.336
29.000.574.899
Doanh thu thuần 42.747.191.091
61.198.215.075
Giá vốn hàng bán 38.527.087.817
56.091.212.620
LN gộp 4.220.103.274
5.107.002.455
CPBH và CPQL DN 3.638.773.504
4.463.491.189
LN thuần từ HĐKD 581.329.770
730.808.828
Lãi khác 121.091.818
106.934.953
Lỗ khác 345.939.310
344.044.035
Tổng LN trớc thuế 356.482.278
493.699.746
Thuế TNDN 144.074.329
138.235.929
LN sau thuế 242.407.949
355.463.817
Các số liệu trên đợc trích từ Bảng Cân Đối KT, Báo Cáo KQKD
năm 2003 và 2004. Qua các số liệu trên ta có thể thấy hoạt động kinh

doanh của công ty đang trên đà phát triển. Từ đầu năm 2003 chỉ tiêu
nguồn vốn kinh doanh đạt 5 tỷ đồng mà đến đầu năm 2004 chỉ tiêu này
đã lên tới 15 tỷ đồng, tăng gấp 3 lần, chứng tỏ trong hai năm gần đây
công ty đang tăng cờng vốn đầu t cho hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu
Doanh thu thuần của công ty năm 2003 đạt 42.747.191.091 VNĐ đến
năm 2004 đạt 61.198.215.075 VNĐ tăng gấp 1,4 lần. Chứng tỏ tình hình
tiêu thụ của công ty đang tăng nhanh. Đồng thời lợi nhuận của công ty
năm 2003 đạt 188 028 713 đồng, đến năm 2004 đạt 701 205 835 đồng,
tăng lên 3,7 lần. Tỷ lệ này còn cao hơn cả tỷ lệ tăng vốn điều lệ điều này
cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt cao và
tăng nhanh. Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nớc
cũng rất đầy đủ và tăng lên cùng LN đạt đợc. Từ các số liệu trên ta còn
tính đợc các chỉ tiêu nh: Tỷ suất tự tài trợ NVCSH, Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu...
Nguyễn Thị Nga Kế toán 43C
7
Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty TNHH Văn Minh:
Đây là công ty TNHH , mọi hoạt động đều gắn liền với lợi ích cá
nhân nên tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH VM gọn nhẹ, chặt
chẽ trên cơ sở phối hợp giữa các thành viên dới sự điều hành của giám
đốc công ty. Vì là doanh nghiệp vừa với quy mô khoảng 30 đến 40 nhân
viên nên việc tổ chức quản lý không quá phức tạp và bộ máy quản lý rất
đơn giản. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý là mô hình tổ chức trực tuyến
bao gồm ban giám đốc trực tiếp quản lý ba phòng ban và bốn kho. Hoạt
động của công ty là hoạt động kinh doanh nên dới ban giám đốc là phải
có phòng kế hoạch kinh doanh. Đầu vào của công ty chủ yếu là nhập
khẩu nên bộ máy quản lý phải bao gồm một phòng xuất nhập khẩu
chuyên đảm nhiệm hoạt động nhập khẩu hoá chất, thiết bị cho công ty.

Một phòng kế toán, đây là một phòng không thể thiếu trong bất cứ công
ty nào để trực tiếp phản ánh nắm bắt tình hình tài chính của công ty. Số
lợng hàng hoá của công ty rất nhiều, đa dạng cả về chất lợng và chủng
loại cần nhiều kho để thuận tiện cho việc chứa hàng, giao hàng và tiêu
thụ vì vậy nên công ty bố trí thuê bốn kho ở khắp cả nớc. Có hai kho
đồng thời là nơi bán hàng của công ty.
Ban giám đốc bao gồm Giám đốc và hai Phó giám đốc. Giám đốc
công ty ( Đào Hữu Huyền) có các thẩm quyền và chức năng nh sau:
+ Là ngời có thẩm quyền cao nhất, có trách nhiệm giám sát điều hành
mọi hoạt động của công ty
+ Là đại diện pháp nhân của công ty trớc pháp luật
+ Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh về công ăn việc
làm, về đời sống vật chất và tinh thần cũng nh mọi quyền lợi khác của
cán bộ, công nhân viên
+ Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền đối
với việc thực hiện nghĩa vụ của mình
Nguyễn Thị Nga Kế toán 43C
8
Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lợc phát triển, kế hoạch dài
hạn và hàng năm khai thác mọi tiềm năng kinh doanh của công ty, các
dự án đầu t mới, đầu t chiều sâu, các dự án hợp táckinh doanh với nớc
ngoài
+ Trực tiếp phụ trách công tác kế hoạch, công tác kinh doanh, kinh tế
đối ngoại, công tác tài chính kế toán
Hai Phó giám đốc công ty, giúp việc Giám đốc công ty điều hành
doanh nghiệp theo phân công và uỷ quyền của giám đốc, chịu trách
nhiệm trớc Giám đốc và trớc pháp luật về nhiệm vụ đợc Giám đốc phân
công và uỷ quyền. Theo sự phân công hiện nay của giám đốc công ty
mỗi Phó giám đốc có trách nhiệm sau:

Một phó giám đốc trực tiếp phụ trách các mặt công tác nh:
Công tác tổ chức nhập khẩu hàng hoá từ nớc ngoài về
Các dự án, hợp đồng do Giám đốc giao cho
Công tác tổ chức bán hàng
Thay mặt giám đốc khi Giám đốc đi vắng
Một Phó giám đốc trực tiếp phụ trách các mặt công tác nh:
Công tác thi đua, khen thởng, kỷ luật
Công tác lao động, tiền lơng
Công tác bảo vệ, an ninh chính trị nội bộ công tác thanh tra, kiểm
tra
Các phòng ban chức năng bao gồm ba phòng là phòng kinh doanh
xuất nhập khẩu, phòng kế hoạch kinh doanh và phòng kế toán.
+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: chuyên trách nhập khẩu hàng
hoá, lập hợp đồng, đàm phán và ký kết với các bên đối tác, tìm kiếm nhà
cung cấp...
+ Phòng kế hoạch kinh doanh: chuyên phân tích hiệu quả kinh doanh
của công ty, xây dựng các kế hoạch kinh doanh ngắn và dài hạn trên cơ
sở tình hình kinh doanh của năm trớc và mục tiêu những năm tiếp theo
tìm kiếm khách hàng, thu thập thông tin phản hồi từ khách hàng.
Nguyễn Thị Nga Kế toán 43C
9
Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
+ Phòng kế toán: ghi chép, xử lý dữ liệu và phản ánh trung thực, kịp thời
tình hình tài chính về toàn bộ hoạt động của công ty, tham mu tài chính
cho ban giám đốc.
Các kho bao gồm 4 kho chuyên dùng để chứa hàng là kho Thanh
Trì, kho Phùng Hng, kho Gia Lâm, kho Sài Gòn. Trong đó kho Phùng H-
ng kiêm cửa hàng là trụ sở giao dịch của công ty hiện nay.
+ Kho Sài Gòn hoạt động với chức năng là chi nhánh của công ty đợc
đặt tại số A7 Đờng Tô Hiến Thành- Phờng 15- Quận 10- Thành Phố Hồ

Chí Minh. Tại đây một bộ phận kế toán hoạt động độc lập, chuyên theo
dõi và phản ánh hoạt động tiêu thụ hàng hoá của đơn vị .
Bộ máy quản lý của công ty TNHH Văn Minh gồm nhiều phòng, ban,
nhiều kho có chức năng và nhiệm vụ riêng nhng hoạt động đều thống
nhất dới sự điều hành giám sát của ban giám đốc công ty, thờng xuyên
có sự phối hợp, tơng trợ lẫn nhau trong công việc một cách thoả đáng và
có hiệu quả.
ii. ĐặC điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty
TNHH Văn Minh:
1. Chính sách kế toán chung :
Công ty TNHH Văn Minh là một doanh nghiệp do t nhân lập
nên, hoạt động kinh doanh thơng mại, chỉ chịu trách nhiệm vô hạn. Công
ty từ khi thành lập đến nay có số nhân viên trung bình khoảng 30 đến 40
ngời nên theo quy định của Luật Doanh Nghiệp và Chế độ Kế Toán nớc
ta thì công ty là một doanh nghiệp vừa và nhỏ, phải hạch toán kế toán
theo Chế độ Kế Toán doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cũng nh hầu hết các
công ty ở Việt Nam, niên độ kế toán của công ty áp dụng bắt đầu từ
ngày 01/01/N đến 31/12/N. Tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thuế. Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung. Quản lý hàng tồn kho
theo phơng pháp: kê khai thờng xuyên. Tính giá trị hàng xuất kho theo
phơng pháp: "Giá bình quân liên hoàn sau mỗi lần nhập".
Nguyễn Thị Nga Kế toán 43C
10
Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
Các chế độ kế toán công ty áp dụng bao gồm:
+ Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng thống nhất trong cả
nớc từ ngày 01/01/1997 theo quyết định số 1177 TC/QĐ-CĐKT ngày
23/12/1996.
+ Quyết định số 144/2001/QĐ-BTC quy định sửa đổi bổ sung chế độ kế
toán doanh nghiệp vừa và nhỏ thay thế một phần Quyết Định số 1177

của BTC ban hành ngày 21/12/2001.
+ Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 Quyết định số
165/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2002, Quyết định số 234/2003/QD-BTC
ngày 30/12/2003 của BTC đã ban hành và công bố 16 Chuẩn mực Kế
Toán Việt Nam mới.
+ Các thông t hớng dẫn Kế Toán thc hiện các chuẩn mực KT:Thông t số
89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002, Thông t số 105/2003/TT-BTC ngày
04/11/2003.
2. Tổ chức bộ máy kế toán:
Phòng kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý
hoạt động kinh doanh của công ty. Để phù hợp với đặc điểm ngành kinh
doanh, yêu cầu quản lý, quy mô kinh doanh tơng đối lớn, bố trí các kho
kinh doanh trên địa bàn rộng, quy mô các kho không đều nhau nên mô
hình tổ chức kế toán đợc áp dụng là mô hình vừa tập trung vừa phân tán.
Các kho Gia Lâm, Thanh Trì, Phùng Hng là ba kho sẽ tổ chức kế toán
tập trung tại phòng kế toán ở trụ sở chính của công ty. Kho Sài Gòn do ở
xa và quy mô tơng đối lớn nên tổ chức hạch toán kế toán riêng.
Tại kho Sài Gòn, với t cách là một chi nhánh của công ty, thực
hiện công tác kế toán tơng đối đầy đủ và đợc hình thành một bộ máy kế
toán riêng cũng tơng tự nh trong phòng kế toán tại trụ sở công ty nhng
quy mô nhỏ hơn. Phòng kế toán cũng bao gồm một kế toán trởng và bốn
kế toán viên. Bộ phận kế toán trong miền Nam có trách nhiệm tập hợp
chứng từ, mở sổ ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và lập báo cáo
Nguyễn Thị Nga Kế toán 43C
11
Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
về tình hình tài chính của chi nhánh để gửi phòng kế toán của công ty tại
trụ sở chính.
Các kho Gia Lâm, Thanh Trì, Phùng Hng bố trí nhân viên làm
nhiệm vụ hạch toán ban đầu và thực hiện báo sổ. Sau đó toàn bộ công

tác kế toán sẽ đợc phân bổ tập trung ở phòng Kế toán (nằm tại trụ sở
chính là kho Phùng Hng). Tại đây các cán bộ Kế toán có trách nhiệm
nhận, kiểm tra, xử lý chứng từ, định khoản kế toán, ghi sổ tổng hợp, sổ
chi tiết, lập bảng cân đối phát sinh và các báo cáo kế toán. Mô hình quản
lý của công ty là trực tuyến. Ban giám đốc sẽ trực tiếp quản lý các phòng
thông qua các trởng phòng do vậy phòng kế toán phải có một trởng
phòng và các kế toán viên. Ban giám đốc có thể trực tiếp liên lạc với Kế
toán trởng ở trụ sở hoặc ở chi nhánh để có đợc ngay các thông tin cần
thiết và chính xác.
Hiện nay phòng kế toán của công ty và các phòng khác đã trang bị
máy vi tính và nối mạng toàn bộ. Công tác kế toán tổng hợp và kế toán
phân tích đã đợc thực hiện trên máy vi tính. Chơng trình kế toán máy do
tác giả Bùi Lăng Cận lập trình và cung cấp bởi công ty Phần mềm Thăng
Long.
Phòng kế toán của công ty hiện nay có 06 ngời đều là những ngời
có trình độ Đại học và có tâm huyết gắn bó với nghề Kế Toán trong đó
có 01 kế toán trởng, 04 kế toán viên và 01 thủ quỹ. Trong phòng kế toán
các nhân viên kế toán đợc bố trí sao cho phù hợp và thuận tiện nhằm đạt
hiệu quả công việc
cao nhất. Do đặc điểm của doanh nghiệp là kinh doanh thơng mại nên
phát sinh nhiều nghiệp vụ mua hàng, bán hàng, thanh toán công nợ, tiền
hàng với các nhà cung cấp và ngời mua hàng... vì vậy bộ phận kế toán đ-
ợc chia ra thành năm bộ phận tơng ứng với sự phát sinh nhiều nghiệp vụ
trên. Đó là các bộ phận: kế toán vốn bằng tiền, kế toán mua hàng, kế
toán tiêu thụ hàng hoá, kế toán công nợ, kế toán thuế. Còn các nghiệp vụ
Nguyễn Thị Nga Kế toán 43C
12
Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
về tài sản cố định, tiền lơng thởng của công nhân viên... ít xảy ra và đơn
giản nên sẽ đợc bố trí kiêm vào công việc của các kế toán viên.


sơ đồ 2:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của
công ty TNHH Văn Minh:
Nguyễn Thị Nga Kế toán 43C
13
Thủ quỹ
KT vốn
bằng tiền
KT mua
hàng
KT tiêu
thụ
KT thuế
KT
công nợ
Kế toán trưởng
KT
chi nhánh
Sài Gòn
Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
Chức năng và nhiệm vụ của lãnh đạo và các nhân viên trong
phòng kế toán đợc phân công khá rõ ràng nh sau:
Kế toán trởng là ngời đợc đào tạo Đại học về chuyên ngành kế
toán- tài chính, đã công tác trong công ty 12 năm và đã đợc bồi dỡng ch-
ơng trình kế toán trởng. Kế toán trởng có nhiệm vụ điều hành tổ chức
công tác trong phòng kế toán, hớng dẫn hạch toán kế toán, kiểm tra việc
tính toán ghi chép tình hình hoạt động kế toán tài chính theo Pháp luật và
chịu trách nhiệm trớc ban giám đốc và Nhà Nớc về công tác hạch toán
kế toán tại công ty. Khi ban giám đốc hay các đối tợng khác nh nhà đầu

t, khách hàng, Nhà nớc... cần đến các thông tin tài chính thì phải cung
cấp thông tin kịp thời, đầy đủ do vậy kế toán trởng cần trực tiếp kiểm tra
quá trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho các đối tợng khác
nhau. Kế toán trởng đồng thời làm công tác kế toán công nợ tức là theo
dõi các khoản phải thu, phải trả nội bộ đối với khách hàng và nhà cung
cấp.
Kế toán mua hàng có nhiệm vụ tình hình hiện có của hàng tồn
kho, lập kế hoạch mua hàng, theo dõi giá cả, tìm nhà cung cấp phù hợp,
không để số lợng hàng tồn kho quá lớn, hàng hoá tồn kho quá lâu.
Kế toán vốn bằng tiền là ngời chịu trách nhiệm về các chứng từ
có liên quan đến vốn bằng tiền, phản ánh đầy đủ các thông tin vào ra nh
theo dõi quỹ tiền mặt, các khoản tiền vay, tiền gửi của công ty tại ngân
hàng... kiêm theo dõi việc tạm ứng và thanh toán tạm ứng, kiêm theo
dõi việc thanh toán tiền lơng cho công nhân viên.
Kế toán thuế có trách nhiệm theo dõi các khoản là thuế GTGT
đầu ra, đầu vào, thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp... và nộp
các khoản thuế đúng hạn.
Kế toán tiêu thụ có trách nhiệm theo dõi việc nhập khẩu hàng
hoá và bán hàng hoá, xử lý các chứng từ bán hàng, thu tiền và vào phần
mềm KTM, theo dõi doanh thu giá vốn. Đồng thời theo dõi các chi phí
Nguyễn Thị Nga Kế toán 43C
14
Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
bán hàng, quản lý phát sinh đẻ xử lý các chứng từ tập hợp chi phí: chi
phí quản lý, chi phí bán hàng, chi phí tài chính rồi vào phần mềm KTM
và tính kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Thủ quỹ là ngời quản lý, theo dõi két tiền mặt của công ty, là ng-
ời cuối cùng kiểm tra thủ tục nhập quỹ, vào sổ và hàng ngày phải báo
cáo trực tiếp với kế toán trởng.
3. Tổ chức hạch toán kế toán :

a. Hệ thống chứng từ kế toán :
Chứng từ là phơng pháp thông tin và kiểm tra chứng minh cho
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành theo thời gian và đặc điểm
cụ thể. Chứng từ là căn cứ để kế toán ghi sổ kế toán vì vậy hệ thống
chứng từ có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác kế toán. Công ty
Văn Minh đã có một hệ thống chứng từ tơng đối đầy đủ, phù hợp với đặc
điểm của công ty và tuân thủ theo pháp luật. Hệ thống chứng từ kế toán
gốc bao gồm các nhóm chứng từ nh: chứng từ hàng tồn kho (Phiếu nhập
kho, Phiếu xuất kho, Biên bản kiểm nghiệm, Thẻ kho, Biên bản kiểm kê
vật t hàng hóa), chứng từ tiền mặt (Phiếu thu, Phiếu chi , Giấy đề nghị
tạm ứng, Bảng kiểm kê quỹ), chứng từ ngân hàng (Giấy báo nợ tiền gửi
ngân hàng, Giấy báo Có tiền gửi ngân hàng, Bảng kê nộp tiền, Uỷ nhiệm
thu, Uỷ nhiệm chi, Sổ quỹ tiền mặt, Sổ tiền gửi ngân hàng), chứng từ bán
hàng (Hoá đơn giá trị gia tăng, Hoá đơn bán hàng, Hoá đơn dịch vụ, Hoá
đơn bán lẻ), chứng từ thuế (Hoá đơn GTGT, Giấy nộp tiền vào ngân
sách nhà nớc, Giấy thông báo thuế, thu chênh lệch giá, Phiếu thu, Phiếu
chi Tiền mặt), chứng từ tài sản cố định (Biên bản giao nhận tài sản cố
định, Thẻ tài sản cố định, Bảng tính tài sản cố định). Tơng ứng với các
chứng từ gốc thực tế trên phần mềm kế toán máy cũng có các chứng từ
có đầy đủ các thông tin chức năng nh thế.
Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán lựa chọn các chứng
từ cần thiết, lập chứng từ theo đúng quy định về sự đầy đủ các yếu tố cần
Nguyễn Thị Nga Kế toán 43C
15
Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
thiết và các yếu tố bổ sung về thời gian của chứng từ, số liên, chữ ký
trong các liên. Sau đó kế toán thực hiện kiểm tra việc lập chứng từ có
đúng đắn và chính xác về nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tính toán
số liệu, định khoản có đúng không. Nếu sai thì kế toán thực hiện huỷ
chứng từ. Nếu chứng từ sai khi cha luân chuyển thì huỷ ngay, nếu sai sau

khi cha luân chuyển mới phát hiện ra thì phải lập biên bản huỷ chứng từ
đó có chữ ký của các bên cần thiết. Cuối kỳ kế toán lập bảng tổng hợp
các chứng từ huỷ nộp cho cơ quan cho cơ quan thuế kiểm tra. Chứng từ
kế toán sau khi kiểm tra nếu đã đúng đắn và chính xác thì kế toán tiến
hành vào phần mềm kế toán máy để ghi sổ kế toán (máy tính tự xử lý).
Trong quá trình này kế toán vẫn phải kiểm tra sự phối hợp giữa nội dung
các chứng từ gốc và chứng từ trên máy để đảm bảo quá trình ghi sổ (tổng
hợp và chi tiết) đợc đúng đắn. Trong quá trình mua bán hàng chứng từ
có thể luân chuyển từ phòng kinh doanh, phòng xuất nhập khẩu, các kho
tới phòng kế toán. Các chứng từ kế toán trên đợc lu trữ ở các ngăn tủ
trong phòng kế toán. Riêng các chứng từ nhập khẩu hàng hoá (các bộ hồ
sơ nhập khẩu) đợc lu trữ trong phòng xuất nhập khẩu. Thời gian lu trữ có
thể là 5 năm, 10 năm, 20 năm tuỳ theo loại chứng từ.
b. Hệ thống tài khoản kế toán :
Hệ thống tài khoản là một bộ phận của hạch toán kế toán dùng để
phân loại và tóm tắt những sự thay đổi tăng, giảm và số d của từng loại
tài sản, công nợ, nguồn vốn CSH, doanh thu, chi phí. Công ty áp dụng hệ
thống tài khoản trong doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định số
144/2001/QD BTC ban hành ngày 21/12/2001 của Bộ Tài Chính.
Công ty đang sử dụng cả hệ thống tài khoản ghi kép và ghi đơn. Các tài
khoản loại 1, 2, 3, 4 dùng để lập Bảng cân đối kế toán, các tài khoản loại
5, 6, 7, 8, 9 dùng để lập Báo cáo kết quả kinh doanh. Công ty không sử
dụng các tài khoản ngoài bảng. Hệ thống tài khoản kế toán Công ty
TNHH Văn Minh đợc trình bày ở phụ lục trang 55.
Nguyễn Thị Nga Kế toán 43C
16
Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
Do đặc điểm kinh doanh của công ty có những đặc thù riêng nên
hệ thống tài khoản đợc chi tiết và đánh số có khác so với chế độ nh sau:
Do hoạt động kinh doanh của công ty phát sinh ở cả trong nớc và

nớc ngoài nên công ty có sẵn cả tiền VNĐ và ngoại tệ gửi ở các ngân
hàng để giao dịch. Tài khoản 112 đợc chi tiết ra thành 2 tiểu khoản là
TK1121-Tiền VNĐ gửi ngân hàng và TK1122- Tiền ngoại tệ gửi ngân
hàng. Do tiền VNĐ đợc gửi và ký quỹ ở nhiều ngân hàng khác nhau nên
TK 1121 tiếp tục đợc chi tiết ra thành 13 tiểu khoản theo tiền gửi và tiền
ký quỹ ở từng ngân hàng. Ví dụ nh: TK 1121.1 - Tiền VNĐ gửi Ngân
Hàng Công Thơng, TK 1121.2 - Tiền VNĐ gửi Ngân Hàng Ngoại Th-
ơng, TK 1121.7 - Tiền VNĐ ký quỹ BL NH Nông Nghiệp HN, TK
1121.8 - Tiền VNĐ ký quỹ L/C NH Ngoại Thơng VN.
Do công ty có các loại ngoại tệ khác nhau gửi và ký quỹ ở các
ngân hàng khác nhau nên TK 1122 tiếp tục đợc chi tiết ra thành 17 tiểu
khoản theo từng loại ngoại tệ gửi và ký quỹ ở từng ngân hàng. Ví dụ nh:
TK 1122.1 - Tiền USD gửi Ngân Hàng Ngoại Thơng, TK 1122.2 - Tiền
GBP gửi Ngân Hàng Ngoại Thơng, TK 1122.16 - Tiền Yên Nhật gửi
Ngân Hàng Nông Nghiệp Hà Nội, TK 1122.17 - Tiền USD ký quỹ L/C
Ngân Hàng Nông Nghiệp Hà Nội.
Do trong doanh nghiệp có phát sinh 4 loại nghiệp vụ đợc khấu trừ
thuế GTGT đầu vào là mua hàng trong nớc, trả phí dịch vụ, mua TSCĐ,
mua hàng nhập khẩu nên để thuận tiện, rạch ròi cho việc hạch toán kế
toán chi tiết tài khoản 133 thành 4 tiểu khoản nh sau:
TK 1131 - Thuế Giá Trị Gia Tăng đợc khấu trừ của hàng mua
vào
TK 1132 - Thuế Giá Trị Gia Tăng đợc khấu trừ cộng phí
TK 1133 - Thuế Giá Trị Gia Tăng đợc khấu trừ tài sản cố định
TK 1134 - Thuế Giá Trị Gia Tăng đợc khấu trừ hàng nhập kho
Nguyễn Thị Nga Kế toán 43C
17
Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
Điều này Khác chế độ hạch toán ở chỗ: TK 113 chi tiết thành:
TK 1131 - Thuế Giá Trị Gía Tăng đợc khấu trừ của hàng hoá dịch vụ.

TK 1132 - Thuế Giá Trị Gia Tăng đợc khấu trừ tài sản cố định.
Các tài khoản chi phí bán hàng (TK 641), chi phí quản lý (TK
642) đợc chi tiết thành các tiểu khoản để phản ánh các khoản chi phí
thực tế hay phát sinh tại công ty, phù hợp đặc điểm kinh doanh của công
ty khác so với chế độ. Tài khoản 641 đợc chi tiết ra thành 9 tiểu khoản
phản ánh các chi phí bán hàng phát sinh thờng xuyên trong hoạt động
bán hàng nh: Chi phí trích bảo hiểm xã hội, Chi phí trích bảo hiểm xã
hội, Chi phí điện thoại, điện, nớc, Chi phí giao nhận hàng (phí hải quan),
Chi phí công tác . . . Tài khoản 642 đợc chi tiết ra thành 8 tiểu khoản
phản ánh các chi phí quản lý phát sinh thờng xuyên nh: Chi phí nhân
viên quản lý, Chi phí vật liệu quản lý, Chi phí đồ dùng văn phòng, Chi
phí khấu hao tài sản cố định, Chi phí bằng tiền khác. . .
Doanh nghiệp không sử dụng các tài khoản nh: TK121, TK 128,
TK 129, TK 229, TK 222 do ở doanh nghiệp không phát sinh các hoạt
động đầu t tài chính hay góp vốn liên doanh. Doanh nghiệp không trích
lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn
kho nên kế toán không sử dụng TK 139 và TK 159. Các TK nh TK 635,
TK 515 cũng không đợc sử dụng do kế toán phản ánh chênh lệch tỷ giá
ngoại tệ luôn vào TK 413 và sau cuối kỳ kết chuyển sang TK 811, TK
711.
c. Hình thức sổ kế toán :
Dựa trên đặc điểm quy mô của công ty vừa, số lợng các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh nhiều, yêu cầu quản lý cao, trình độ nhân viên kế toán
cao và sử dụng kế toán máy nên công ty sử dụng hình thức nhật ký
chung để ghi sổ kế toán. Các loại sổ trong kế toán đều đúng theo quy
định của luật kế toán theo luật số 03/2003/QH 11 Ngày 11/6/2002 của
Quốc Hội nứoc Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và Quyết Định
số 14/2001/QĐ - BTC Ngày 21/2/2001 về việc bổ sung chế độ kế toán
Nguyễn Thị Nga Kế toán 43C
18

Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo Quyết Định số 1177
TC/QĐ/CDKT Ngày 23/12/1996.
Các loại sổ sử dụng trong công ty là Sổ NK chung, Sổ cái các tài
khoản sử dụng, Các sổ, thẻ kế toán chi tiết theo các tài khoản sử dụng.
Nguyên tắc ghi sổ theo hình thức nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh đợc phản ánh theo trình tự thời gian vào nhật ký chung
rồi từ số liệu ở nhật ký chung vào sổ cái.
Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung :
+ Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ phản ánh các NVKT
phát sinh vào sổ nhật ký chung. Sau đó từ nhật ký chung chuyển số liệu
để ghi vào sổ cái tài khoản phù hợp. Đồng thời phản ánh các nghiệp vụ
trên vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết.
+ Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái,
lập bảng cân đối số phát sinh.
+ Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu, khớp đúng số liệu trên sổ
cái và bảng tổng hợp chi tiết lập bảng cân đối số phát sinh. Từ đó lập báo
cáo tài chính.
Nguyễn Thị Nga Kế toán 43C
19
Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
SƠ Đồ 3:
Sơ đồ Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
nhật ký chung tại công ty TNHH Văn Minh.
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng và định kỳ :
Đối chiếu, kiểm tra :
Nguyễn Thị Nga Kế toán 43C
20
Sổ nhật ký chung

Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Số (thẻ) kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ gốc
Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
Thực chất mô hình phần mềm kế toán tại công ty nh sau:
SƠ Đồ 4:
Sơ đồ Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
nhật ký chung tại công ty TNHH Văn Minh TRÊN
PHầN MềM ktm
Nguyễn Thị Nga Kế toán 43C
21
chứng từ gốc
kế toán kiểm tra và phân loại chứng từ
nhập chứng từ vào máy
đưa thông tin đầu ra
máy xử lý và đưa ra sản phẩm
Sổ cái,
sổ tổng
hợp
Sổ chi
tiết
Bảng
tổng
hợp chi
tiết
Báo cáo

kế toán
Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
d. Một số báo cáo tài chính chủ yếu :
Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo tổng hợp đợc xử lý bởi
công nghệ kế toán, cung cấp thông tin tài chính cho các đối tợng sử
dụng để đa ra các quyết định kinh tế. Chính vì vậy các báo cáo đòi hỏi
phải đợc trình bày một cách rõ ràng, dễ hiểu, trung thực , hợp lý để cung
cấp thông tin tài chính một cách chính xác. Bộ phận kế toán của công ty
luôn luôn thực hiện đúng quy định của Bộ Tài Chính về việc lập các báo
cáo tài chính theo Quyết định số 167 /2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000
và sửa đổi, bổ sung theo Thông t số 89/2002/TT-BTC ngày 09/110/2002
của BTC .
Các báo cáo tài chính kế toán sử dụng trong công ty (phụ lục
trang 57) là Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, Báo cáo lu chuyển tiền tệ, Bảng thuyết minh báo cáo tài chính và
các báo cáo có liên quan khác là Bảng cân đối tài khoản, Quyết toán
thuế GTGT, Quyết toán thuế TNDN. . .
Nguyễn Thị Nga Kế toán 43C
22
Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
III. Thực trạng hạch toán Nghiệp vụ lu chuyển hàng
hoá nhập khẩu tại công ty TNHH Văn Minh
1. Thực trạng hạch toán Nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại công ty
TNHH Văn Minh
a. Đặc điểm kinh tế nghiệp vụ nhập khẩu:
Do đặc thù về loại hình công ty, chế độ quản lý, chủng loại hàng
hoá mà hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty có nhiều đặc điểm
riêng nh: đặc điểm về hàng hoá kinh doanh nhập khẩu, đặc điểm về điều
kiện kinh doanh nhập khẩu và phơng thức nhập khẩu hàng hoá, đặc điểm
về phơng thức thanh toán, đặc điểm về tính giá hàng nhập khẩu... Chúng

có ảnh hởng lớn tới công tác kế toán LCHHNK tại công ty. Điều đó đợc
thể hiện nh sau:
Đặc điểm về hàng hoá KD NK : Công ty TNHH VM chuyên kinh
doanh các loại mặt hàng hoá chất, thiết bị, dụng cụ... là những loại mặt
hàng mà trong nớc không sản xuất đợc. Việc tiêu thụ các loại mặt hàng
này luôn nằm trong các quy định chặt chẽ của Nhà nớc về số lợng và
chủng loại do vậy việc nhập khẩu hàng hoá của công ty không đợc tràn
lan. Công ty luôn phải tuân theo mọi quy định của pháp luật, không kinh
doanh các loại hoá chất nghiêm cấm trong nghị định 02/CP của chính
phủ. Đối với những mặt hàng đợc quy định trong hạn nghạch của Nhà n-
ớc thì DN phải xin giấy phép nhập khẩu theo hạn mức hoặc theo giấy
phép của Bộ Thơng Mại hay cơ quan chủ quản nh: Acid Acetic, Acetic
Anhydrit, Aceton, Toluene...
Hàng hoá công ty kinh doanh là các mặt hàng hoá chất, thiết bị,
dụng cụ đợc chia thành 2 nhóm chính là nhóm 1: Nhóm vật t và nhóm 2:
Nhóm thiết bị, dụng cụ. Trong mỗi nhóm các loại mặt hàng lại đợc ký
hiệu mã số theo chữ cái đầu của tên hàng rất đơn giản, dễ hiểu, dễ tra
cứu và vào chứng từ, sổ sách.
Danh mục hàng hoá của công ty TNHH VM:
- Nhóm 1: Nhóm vật t
Nguyễn Thị Nga Kế toán 43C
23
Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n B¸o C¸o Tæng Hîp
1A: ho¸ chÊt cã vÇn A
1A01 - 104 : Acetol - TK
1A01 - 3 : Acetol - CN
1A02 : Acid Asobic
1A04 : Acid Boric
. . .
1B: ho¸ chÊt cã vÇn B

1B01 : B¹c Sunfat
1B02 : Bari Clorua
1B03 : Benzen
1B04 : Benzoat Mü
. . .
1C: ho¸ chÊt cã vÇn C
1C03 : Cadimi KL
1C04 : Canxi Cacbonat
1C05 : Catrion
. . .
1D: ho¸ chÊt cã vÇn D
1D01 : §ång Cloride
1D03 : Dung m«i h÷u c¬
1D04 : §ång «xit
1D05 : Dibutil Phtalate
. . .
1E: ho¸ chÊt cã vÇn E
1E01 : EDTA
1E02 : Ethanol TK
. . .
1F: ho¸ chÊt cã vÇn F
1K: ho¸ chÊt cã vÇn K
1N: ho¸ chÊt cã vÇn N
NguyÔn ThÞ Nga KÕ to¸n 43C
24
Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
. . .
- Nhóm hàng 2: thiết bị thuỷ tinh
2A: thiết bị có vần A
2A02 : ẩm kế

. . .
2B: thiết bị có vần B
2B01 : Bình định mức
2B03 : Bình hút ẩm
2B04 : Bình tam giác
. . .
2C: thiết bị có vần C
2C02 : Cân phân tích
2C03 : Côc đốt
2C04 : Cân kỹ thuật
. . .
2D: thiết bị có vần D
2G: thiết bị có vần G
2H: thiết bị có vần H
2T: thiết bị có vần T
. . .
Đặc điểm về điều kiện kinh doanh hàng nhập khẩu và phơng
thức nhập khẩu hàng hoá: Công ty TNHH VM là một doanh nghiệp
thuộc thành phần kinh tế vừa và nhỏ. Công ty đã đăng ký mã số doanh
nghiệp KD NK tại cục Hải quan thành phố Hà Nội do vậy có quyền thực
hiện nhập khẩu trực tiếp hoặc uỷ thác. Do sự am hiểu về thị trờng, về
hàng hoá nhập khẩu đồng thời công ty có mối quan hệ khá chắc chắn với
các nhà cung cấp nên thờng giao dịch trực tiếp về việc nhập khẩu hàng
hoá với họ. Nhân viên của phòng kinh doanh và phòng xuất nhập khẩu
thờng xuyên ra nớc ngoài để giao dịch, nghiên cứu thị trờng và kiêm
luôn việc thực hiện các thủ tục nhập khẩu hàng hoá từ các Cửa khẩu và
Nguyễn Thị Nga Kế toán 43C
25

×