Lời mở đầu
Đã bao giờ bạn tự hỏi các nhà quản trị điều hành công ty như thế nào?
Tại sao họ lại có những quyết định như vậy hay các cổ đông dựa vào những
đặc điểm gì để đầu tư vào một công ty. Tại sao nhà cho vay này lại quyết
định thu hồi vốn của công ty này nhưng lại gia hạn cho công ty kia? Tất cả
các vấn đề trên đều được giải quyết bằng công cụ cực kì hiệu quả : phân tích
tình hình tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công
cụ cho phép xử lí các thông tin kế toán và thông tin khác về quản lí nhằm
đánh giá tình hình tài chính, rủi ro, chất lượng hiệu quả các hoạt động của
doanh nghiệp đó. Sau khi phân tích xong, các nhà quản trị sẽ biết được hoạt
động của công ti ra sao, doanh thu, lợi nhuận , các chỉ số thanh toán, sinh
lời…từ đó có biện pháp điều chỉnh công ti. Các cổ đông cũng biết được tỉ lệ
chia cổ tức, tỉ suất lợi nhuận, vốn chủ sở hữu, giá cổ phiếu…để có thể ra
quyết định đầu tư, góp vốn. Còn nhà cho vay thấy được khả nănh thanh
khoản, công ti có khả năng thanh toán nợ hay không…để đưa ra những
quyết định cho vay, gia hạn hay thu hôi vốn.
Như vậy, phân tích tài chính là một công việc rất quan trọng, cần thiết
cho mỗi công ty và những ai quan tâm đến hoạt động công ty.
Tại sao chúng tôi lại chọn công ty bánh kẹo Hải Hà là đối tượng để
phân tích?
Hải Hà là công ty sản xuất bánh kẹo lâu đời ở nước ta. Mặc dù mới chỉ
chiếm 6,5 % thị phần bánh kẹo toàn quốc (trong khi Kinh Đô là 20%) nhưng
những gì Hải Hà đã đạt đụợc rất đáng khích lệ. Được người tiêu dung biết
đến với những sản phẩm như kẹo Chew, kẹo Jelly…Hải Hà vẫn được coi là
một công ti có tiếng ở Việt Nam. Từ 2007, Hải Hà đã chính thức lên sàn
giao dịch. Đây là hướng đi mới rất tích cực ở Hải Hà. Tình hình cuối năm
2007 đã cho thấy doanh thu và lợi nhuận của công ti đều tăng đáng kể. Năm
2008 sẽ hứa hẹn là một năm phát triển hơn nữa của Hải Hà.
Chúng tôi hy vọng rằng phân tích tài chính công ti bánh kẹo Hải Hà
trong 3 năm 2005, 2006, 2007 sẽ phần nào giúp mội người thấy được sự
phát triển của Hải Hà trong những năm qua cũng như tiềm năng của công ty
để có những quyết định đúng đắn đối với Hải Hà.
I. Một số nét chính về Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải
Hà
1.1.Quá trình hình thành và phát triển
Trụ sở chính của Haihaco:
Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà
Số 25 - Ðường Trương Ðịnh - Quận Hai Bà Trưng - Thành phố Hà Nội
Ðiện thoại: (84-4)8632956 - 8632041
Fax: (84-4) 8631683- 8638730
Email:
Ðịa chỉ website: www.haihaco.com.vn
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, tên giao dịch quốc tế là Haiha
Confectionery Joint-Stock Company (HAIHACO), là một doanh nghiệp
chuyên sản xuất bánh kẹo lớn nhất tại Việt Nam.
Công ty được thành lập từ năm 1960 trải qua hơn 40 năm phấn đấu và
trưởng thành Công ty đã không ngừng lớn mạnh, tích lũy được nhiều kinh
nghiệm trong sản xuất kinh doanh. Với đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiệm,
chiến lược kinh doanh tốt, đội ngũ kỹ sư được đào tạo chuyên ngành có năng
lực và lực lượng công nhân giỏi tay nghề Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
đã tiến bước vững chắc và phát triển liên tục để giữ vững uy tín và chất
lượng xứng đáng với niềm tin yêu của người tiêu dùng. Tiền thân là một xí
nghiệp nhỏ với công suất 2000 tấn/ năm. Ngày nay, Công ty đã phát triển
thành Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà với qui mô sản xuất lên tới 20.000
tấn/ năm. HAIHACO có tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trước thuế bình quân
trên 10%/năm, đạt 17,472 tỷ đồng năm 2006 và 14,756 tỷ đồng năm 2005.
Tỷ lệ cổ tức duy trì ổn định trên 12%.
1.2. Lĩnh vực hoạt động:
- Sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước bao gồm các lĩnh vực bánh kẹo
và chế biến thực phẩm.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu: các loại vật tư sản xuất, máy móc thiết bị, sản
phẩm chuyên ngành, hàng hoá tiêu dùng và các loại sản phẩm hàng hóa
khác.
- Ðầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại.
- Kinh doanh các ngành nghề khác không bị cấm theo các quy định của pháp
luật.
1.3. Các sản phẩm chính của HAIHACO:
Sản phẩm của Haihaco rất đa dạng về kiểu dáng và phong phú về
chủng loại đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Có những sản phẩm mang
hương vị hoa quả nhiệt đới như: nho đen ,dâu, cam, chanh… Có những sản
phẩm mang hương vị sang trọng Chew cà phê, chew caramen,sôcola… lại
có những sản phẩm mang hương vị đồng quê như: Chew Taro, chew đậu
đỏ,cốm Mặt khác các sản phẩm của bánh kẹo Hải Hà luôn có chất lượng
đồng đều, ổn định nên được người tiêu dùng đặc biệt là ở miền Bắc rất ưa
chuộng. Nhờ thiết bị hiện đại của Cộng hòa liên bang Đức, các sản phẩm
kẹo xốp mềm Hải Hà chiếm lĩnh phần lớn thị phần của dòng sản phẩm này
vượt qua tất cả các công ty sản xuất kẹo mềm trong nước.
Hiện nay công ty có các nhóm sản phẩm chính sau:
Kẹo chew : Dẫn đầu trong cơ cấu doanh thu là nhóm sản phẩm kẹo chew
Hải Hà với sản lượng tiêu thụ của kẹo chew gối và chew nhân đạt 4.287 tấn,
doanh thu tăng từ 27,7% năm 2004 lên 32% năm 2006. Xét về dòng kẹo
chew, HAIHACO giữ vị trí số 1 về công nghệ, uy tín và thương hiệu trên thị
trường. Trong tương lai gần sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh như Bibica,
Perfectti Van Melle sẽ chưa phải là thách thức lớn nhất đối với HAIHACO.
Sản phẩm kẹo chew Hải Hà có mười hai hương vị: nhân dâu, nhân khoai
môn, nhân sôcôla, nhân cam… với công suất 20 tấn/ngày.
Kẹo mềm : Trong cơ cấu doanh thu 2006 sản phẩm kẹo mềm chiếm 24,7%.
HAIHACO là Công ty sản xuất kẹo mềm hàng đầu, với dây chuyền thiết bị
hiện đại của Cộng hòa liên bang Đức, các sản phẩm kẹo xốp mềm Hải Hà
chiếm lĩnh phần lớn thị phần của dòng sản phẩm này vượt qua tất cả các
công ty sản xuất kẹo mềm trong nước.
Bánh kem xốp : Sản phẩm bánh kem xốp và bánh xốp cuộn được sản xuất
trên 2 dây chuyền của Malaysia công suất 6 tấn/ngày và 3 tấn/ngày. Sản
phẩm của HAIHACO vẫn có ưu thế về giá cả, chất lượng cũng không thua
kém các sản phẩm cạnh tranh khác từ các doanh nghiệp trong nước như
Kinh Đô, Bibica, Hải Châu, Wonderfarm và hàng nhập khẩu. Doanh thu từ
bánh kem xốp đạt 36,1 tỷ đồng trong năm 2006 tăng 5,2 tỷ đồng. Về tỷ
trọng, dòng sản phẩm này chiếm 10,9%, tăng từ 9% năm 2005. Sản lượng
tiêu thụ đạt mục tiêu chất lượng đề ra.
Kẹo Jelly : Là dòng sản phẩm có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, từ 6,0%
năm 2004 đến 8,6% năm 2006, kẹo jelly đem lại cho HAIHACO 28,6 tỷ
đồng doanh thu (tăng 22,8% so với năm 2005) và 1,3 tỷ đồng lợi nhuận
(tăng 8% so với năm 2005). Trong năm 2006, kẹo Jelly Chip Hải Hà đã
được tiêu thụ với khối lượng 786,8 tấn.
Bánh Trung thu : HAIHACO luôn bám sát được thị hiếu của người tiêu
dùng. Sản phẩm của HAIHACO được đánh giá cao về chất lượng, vệ sinh an
toàn thực phẩm đặc biệt có hương vị thơm ngon. Bánh Trung thu của
HAIHACO gần đây được đổi mới về mẫu mã sản phẩm đẹp, sang trọng
không thua kém các doanh nghiệp sản xuất bánh Trung thu khác. Hiện nay,
bánh Trung thu Hải Hà cạnh tranh rất mạnh với bánh trung thu của Hữu
Nghị và Bibica, đặc biệt là trên thị trường miền Bắc. Tuy nhiên tỷ trọng của
bánh Trung thu trên tổng doanh thu chưa cao do tính chất mùa vụ của sản
phẩm.
Bánh Quy & Cracker: chịu sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước
và nước ngoài. Các doanh nghiệp trong nước có thế mạnh về công nghệ bên
cạnh đó hàng ngoại nhập ngày càng xuất hiện nhiều ở những siêu thị lớn,
chủng loại khá phong phú, phù hợp nhiều loại đối tượng người tiêu dùng. 4.
1.4. Thị trường
Những thành tích đã đạt được của Haihaco trong thời gian qua cho
phép công ty tiếp tục chiếm ưu thế tại thị trường nội địa. Tuy nhiên công ty
cần tiếp tục đẩy mạnh phát triển không chỉ giữ vững vị trí của mình mà còn
nhắm đến cả thị trường dành cho những người có thu nhập cao. Ngoài ra
HAIHACO cũng hướng tới sản xuất để xuất khẩu sang các nước châu Á và
một số nước châu Âu.
1.5.Những lợi thế cạnh tranh nổi bật của Hải Hà
HAIHACO sở hữu một trong những thương hiệu mạnh nhất Việt Nam,
sản phẩm Bánh kẹo Hải Hà liên tục được người tiêu dùng bình chọn là
"Hàng Việt Nam chất lượng cao" trong nhiều năm liền từ 1996 đến nay. Gần
đây nhất, HAIHACO được bình chọn vào danh sách 100 thương hiệu mạnh
của Việt Nam.
Thương hiệu HAIHACO đã được đăng ký sở hữu bảo hộ công nghiệp
tại Việt Nam và một số nước châu Á như Trung Quốc, Lào, Campuchia,
Malaysia, Nga, Singapore…. Nhiều sản phẩm của HAIHACO chiếm lĩnh thị
trường từ khi mới xuất hiện, có hương vị thơm ngon đặc trưng như kẹo
chew, kẹo mềm, kẹo jelly. Công ty đặc biệt chú trọng đến công nghệ và vấn
đề bảo hộ độc quyền cho các dòng sản phẩm như ChewHaiha, Haihapop,
Miniwaf, ChipHaiha, Snack -Mimi và dòng sản phẩm mới sắp tung ra thị
trường như Long-pie, Long-cake, Hi-pie, Lolie… khiến lĩnh vực sản xuất
bánh kẹo của HAIHACO có ưu thế vượt trội.
1.6. Tình hình chung ngành bánh kẹo của thị trường Việt Nam
và một số đối thủ cạnh tranh chính của Hải Hà
a. Tình hình chung ngành bánh kẹo của thị trường Việt Nam
Bánh kẹo là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng ổn định
(khoảng 2%/năm). Dân số phát triển nhanh khiến nhu cầu về bánh kẹo cũng
tăng theo. Trong những năm gần đây ngành bánh kẹo Việt Nam đã có những
bước phát triển khá ổn định. Tổng giá trị của thị trường ước tính năm 2005
khoảng 5.400 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng của ngành trong những năm qua,
theo tổ chức SIDA, ước tính đạt 7,3-7,5%/năm. Ngành bánh kẹo Việt Nam
có nhiều khả năng duy trì mức tăng trưởng cao và trở thành một trong những
thị trường lớn trong khu vực châu Á – thái Bình Dương.
Thị trường bánh kẹo có tính chất mùa vụ, sản lượng tiêu thụ tăng mạnh
vào thời điểm sau tháng 9 Âm lịch đến Tết Nguyên Đán, trong đó các mặt
hàng chủ lực mang hương vị truyền thống Việt Nam như bánh trung thu, kẹo
cứng, mềm, bánh qui cao cấp, các loại mứt, hạt… được tiêu thụ mạnh. Về
thị phần phân phối, trong các siêu thị, bánh kẹo Việt Nam luôn chiếm
khoảng 70%, bánh kẹo của các nước lân cận như Thái Lan, Malaysia, Trung
Quốc chiếm khoảng 20% và bánh kẹo châu Âu chiếm khoảng 6 - 7%.
Kể từ khi việc giảm thuế nhập khẩu cho các mặt hàng bánh kẹo, các doanh
nghiệp trong nước dưới sức ép cạnh tranh từ hàng nhập khẩu phải không
ngừng đổi mới về công nghệ. Điều này mở ra nhiều cơ hội hơn là thách thức
đối vối các doanh ngiệp trong nước. Một số doanh nghiệp đã có thương hiệu
ở Việt Nam như bánh kẹo hai ha Bibica (BBC), Kinh Đô miền Bắc (NKD)
và Kinh Đô miền Nam (KDC). Tràng An, Hải Châu, Hữu Nghị…
b. Một số đối thủ cạnh tranh chính của HAIHACO
Ngành bánh kẹo là một ngành có tính cạnh tranh cao. Đặc biệt la trong
thời kỳ hiện nay nước ta đang trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế quốc tế thì
việc cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn, không chỉ với những doanh
nghiệp nội địa mà còn với những doanh nhiêp nước ngoài. HAIHACO, một
công ty có bề dày hoạt động trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo, được thành
lập từ năm 1960. Trải qua hơn 40 năm, Công ty đã không ngừng lớn mạnh
và đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh. Công ty
này chiếm khoảng 6,5% thị phần bánh kẹo cả nước tính theo doanh thu.
Kinh đô chiếm khoảng 20%, Bibica chiếm khoảng 7%. Và 2 công ty cũng
chính là đối thủ chính của Hải Hà trong thị trường nội địa.
Công ty Cổ Phần Bibica là công ty sản xuất bánh kẹo được người tiêu
dùng bình chọn là doanh nghiệp nằm trong danh sách năm Công ty hàng đầu
của ngành bánh kẹo Việt Nam. 11 năm liên tiếp đạt được danh hiệu "Hàng
Việt Nam chất lượng cao" (từ 1997-2007) với các chủng loại chính: Bánh
quy, bánh cookies, bánh layer cake, chocolate, kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo dẻo,
snack, bột ngũ cốc dinh dưỡng, bánh trung thu, mạch nha Mục tiêu hoạt
động là luôn hướng đến sức khoẻ và lợi ích của người tiêu dung. Điểm mạnh
cua Bibica đó chính là sự phát triển một cách ổn định, có ưu thế về ngành
kẹo và bánh bông lan. Tuy nhiên, công ty này có một số yếu điểm đó là quy
mô của công ty vẫn còn nhỏ. Việc quản lý điều hành còn nhiều mặt hạn chế
dẫn đến kết quả kinh doanh không được tốt đẹp như kế hoạch đề ra cũng
như mong muốn của các cổ đông và các nhà đầu tư. Chính điều này đã gây
ra tâm lý nghi ngờ cho các nhà đầu tư và cổ đông.
Công ty cổ phần Kinh Đô được thành lập vào tháng 9/2002 từ tiền thân
là Công ty TNHH Xây dựng và Chế biến thực phẩm Kinh Đô. Vốn điều lệ
của Cty vào thời điểm thành lập là 150 tỷ đồng, sau lần tăng vốn thứ hai lên
200 tỷ đồng vào năm 2003 thì vào tháng 8/2005, cty thực hiện phát hành
thêm 5 triệu cổ phiếu nâng tổng vốn điều lệ lên 250 tỷ đồng, trong đó Công
ty TNHH Xây dựng và chế biến thực phẩm Kinh Đô góp 15% vốn. Hệ thống
phân phối của Kinh Đô trải khắp 64 tỉnh và thành phố. Những ngành sản
xuất chính của Kinh Đô như chế biến nông sản thực phẩm; sản xuất kẹo,
nước uống tinh khiết và nước ép trái cây; mua bán nông sản thực phẩm,
công nghệ phẩm, vải sợi, hàng may mặc, giày dép, túi xách, đồng hồ, mắt
kính, mỹ phẩm, kim khí điện máy, điện lạnh, thủ công mỹ nghệ, dụng cụ học
tập và giảng dạy, văn phòng phẩm, vật tư ngành ảnh, rau quả tươi sống; dịch
vụ thương mại; đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa; dịch vụ quảng cáo. Phương
châm hoạt động của công ty Kinh Đô là: “CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM LÀ
TIÊU CHUẨN HÀNG ĐẦU”. Kinh Đô là một thương hiệu mạnh. Đa dạng
các măt hàng, thị phần lớn trong ngành bánh kẹo(20%), kinh doanh đa
ngành. Đây có thể nói là điểm mạnh của Kinh Đô.
II. Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần
bánh kẹo Hải Hà
2.1. Phân tích khái quát
Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ cung cấp một
cách tổng quát tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay
không khả quan. Kết quả phân tích này sẽ cho phép nhà quản lý, chủ doanh
nghiệp thấy rõ được thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bảng cân đối kế toán
HHC (CTCP Bánh kẹo Hải Hà) - HASTC
ĐVT : Triệu đồng
Năm
2003
Năm 2004 Năm 2005
Năm
2006
Năm 2007
Tài sản 157,177 166,853 194,764
Tài sản ngắn hạn 108,364 120,227 110,334
Tiền 12,688 19,614 25,992
Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn - - -
Các khoản phải thu 28,158 36,027 26,021
Phải thu của khách hàng
25,740 35,034 23,380
Trả trước cho người bán
1,488 356 2,347
Phải thu nội bộ
430 229 178
Phải thu theo tiến độ hợp đồng
xây dựng
- - -
Các khoản phải thu khác
500 408 116
Dự phòng các khoản phải thu
khó đòi
- - -
Hàng tồn kho 65,866 63,456 56,490
Hàng mua đang đi đường
- - -
Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
- - -
Công cụ, dụng cụ trong kho
- - -
Chi phí sản xuất dở dang
- - -
Thành phẩm tồn kho
- - -
Hàng hóa tồn kho
65,866 63,456 56,490
Hàng gởi đi bán
- - -
Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho
- - -
Tài sản ngắn hạn khác 1,652 1,130 1,831
Tài sản dài hạn 48,814 46,627 84,429
Các khoản phải thu dài hạn - - -
Tài sản cố định 48,526 42,599 80,624
TSCĐ hữu hình 44,838 42,599 80,624
Nguyên giá 117,723 128,095 179,273
Giá trị hao mòn lũy kế
(72,885) (85,496) (98,649)
TSCD thuê tài chính - - -
Nguyên giá - - -
Giá trị hao mòn lũy kế
- - -
TSCĐ vô hình 3,606 - -
Nguyên giá 3,751 95 95
Giá trị hao mòn lũy kế
(146) (95) (95)
Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang 82 - -
Bất động sản đầu tư - - -
Tài sản dài hạn khác 287 4,027 3,805
Nguồn vốn 157,177 166,853 194,764
Nợ phải trả 93,944 94,083 95,610
Nợ ngắn hạn 73,023 77,088 76,234
Vay ngắn hạn 16,607 16,942 10,718
Nợ dài hạn đến hạn trả - - -
Phải trả cho người bán 29,566 33,662 32,611
Người mua trả tiền trước 58 723 393
Thuế và các khoản phải nộp
nhà nước 1,614 4,305 3,516
Phải trả công nhân viên 12,721 19,394 12,623
Chi phí phải trả 1,631 1,478 2,315
Phải trả nội bộ 64 - 4
Phải trả theo tiến độ hợp đồng - - -
xây dựng
Các khoản phải trả, phải nộp
khác 10,764 585 14,053
Nợ dài hạn 20,921 16,994 19,376
Phải trả dài hạn người bán - - -
Phải trả dài hạn nội bộ - - 1,251
Vay và nợ dài hạn - - 18,125
Thuế thu nhập hoãn lại phải
trả - - -
Nợ khác - - -
Nguồn vốn chủ sở hữu 63,233 72,771 99,153
Nguồn vốn - Quỹ 59,874 68,578 93,834
Vốn điều lệ
40,156 40,156 54,750
Cổ phiếu quỹ
- - -
Thặng dư vốn
- - -
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
- - -
Chênh lệch tỷ giá
- - -
Quỹ đầu tư phát triển
14,261 21,246 30,286
Quỹ dự phòng tài chính
1,077 1,701 2,527
Quỹ khác thuộc vốn chủ sở
hữu
- - 3,656
Lợi nhuận chưa phân phối
4,380 5,475 2,614
Nguồn kinh phí, quỹ khác 3,359 4,193 5,320
Báo cáo kết quả kinh doanh
ĐVT : Triệu đồng
Năm
2003
Năm
2004
Năm 2005
Năm
2006
Năm 2007
Tổng doanh thu 332,839 329,840 344,275
Trong đó: DT hàng xuất khẩu
- - -
Các khoản giảm trừ 2,781 4,010 3,027
Doanh thu thuần 330,058 325,830 341,248
Giá vốn hàng bán 284,388 274,458 281,499
Lợi nhuận gộp 45,670 51,372 59,749
Thu nhập hoạt động tài chính 1,222 1,072 1,134
Chi phớ hot ng ti chớnh 4,499 3,540 2,651
Trong ú: lói vay phi tr
4,239 3,406 2,608
Chi phớ bỏn hng 18,040 19,877 20,400
Chi phớ qun lý doanh nghip 10,830 12,537 16,374
Li nhun thun t HKD 13,524 16,490 21,457
Thu nhp khỏc 2,459 1,819 3,075
Chi phớ khỏc 1,226 836 1,583
Li nhun khỏc 1,232 983 1,491
Tng li nhun trc thu 14,756 17,472 22,949
Thu TNDN phi np - 2,446 3,213
Li nhun sau thu 14,756 15,026 19,736
Phn hựn thiu s - - -
Li nhun rũng 14,756 15,026 19,736
2.1.1.Phõn tớch s bin ng ca ti sn
Dựa vào bảng số liệu trên đây ta nhận thấy rằng tổng tài sản của công
ty đã có sự tăng lên qua các năm mặc dù không rõ rệt. Lợng tiền mặt tăng
mạnh qua 3 năm chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty đã khá lên so với
trớc kia. Tuy nhiên nhìn theo chiều dọc thì tuy tiền mặt có tăng nhng vẫn
chiếm tỉ trọng ít trong TSNH. Còn HTK vẫn chiếm tỷ trọng lớn bởi th
trng bỏnh ko cú tớnh cht mựa v, sn lng tiờu th tng mnh vo thi
im sau thỏng 9 m lch n Tt Nguyờn ỏn, trong ú cỏc mt hng ch
lc mang hng v truyn thng Vit Nam nh bỏnh trung thu, ko cng,
mm, bỏnh qui cao cp, cỏc loi mt, htc tiờu th mnh .Bên cạnh đó
T l tiờu th bỏnh ko theo bỡnh quõn u ngi Vit Nam cũn thp so
vi tc tng trng dõn s. Hin nay t l tiờu th mi ch khong 2,0
kg/ngi/nm (tng t 1,25 kg/ngi/nm vo nm 2003). Đây là nguyên
nhân vì sao mà lợng HTK của công ty chiếm tỷ trọng lớn và đây cũng là tình
trạng chung của các công ty trong ngành. Nhỡn chung trong c cu ti sn thỡ
hng tn kho chim t l khỏ cao, tip n l khan phi thu. Tin mt chim
khụng ỏng k. S gim dn ca hng tn kho cho thy doanh nghip ó cú
nhng hng i ỳng n.
- Tài sản cố định của công ty giảm qua 2 năm 2005-2006 nhng không đáng
kể, tuy nhiên đến năm 2007 thì TSCĐ tăng lên gấp đôi thể hiện sự đầu t vào
trang thiết bị, máy móc, dây chuyền sản xuất. Cụ thể là dõy chuyn sn xut
bỏnh trung thu bao nhõn v dp hỡnh t ng kt hp vi h thng lũ nng
ca hóng MASDAC Nht Bn, và dõy chuyn sn xut bỏnh mm ph
sụcụla v bỏnh snack. Qua đó ta thấy quy mô hoạt động của công ty lớn hơn
rõ rệt ch yu l do liờn doanh. S gia tng ny s to ngun li tc di hn
cho doanh nghip.
2.1.2. Phân tích sự biến động của nguồn vốn
Nhận thấy VCSH tăng mạnh qua các năm dặc biệt là năm 2007 chứng
tỏ lợng vốn đầu t vào công ty ngày một tăng. Tuy nhiờn con s ny vn cũn
khỏ khiờm tn so vi khon n phi tr. Cỏc khon n phi tr cng tng dn
qua cỏc nm l iu cnh bỏo vi cụng ti. Nht l khi cụng ti ó chớnh thc
niờm yt. Cụng ti cn y mnh hot ng hn na thu hỳt vn u t t
cỏc c ụng.
2.1.3.Phõn tớch bin ng t sut u t v VCSH
T sut u t ti chớnh di hn = TSTC di hn/ Tng TS
T sut u t TSC = TSC/ Tng TS
T sut VCSH = VCSH/ Tng NV
2005 2006 2007
T sut u t ti
chớnh di hn (%)
31.06 27.94 43.35
T sut u t
TSC(%)
30.87 25.53 41.4
T sut VCSH(%) 40.23 43.61 50.91
Nhận thấy tỷ suất VCSH tăng qua các năm đặc biệt là giai đoạn
2006-2007 cho thấy mức độ tự chủ của doanh nghiệp về vốn là ngày càng
tăng do doanh nghiệp ngày càng huy động c nhiều vốn từ các nhà đầu
t hơn.
Mặt khác công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ nên tỷ
suất đầu t TSCĐ nh trên là hợp lý. Mặc dù tỷ suất này có giảm ít trong
giai đoạn 2005-2006 từ 30.87 xuống 25053 nhng đã tăng nhanh trở lại
trong giai đoạn 2006-2007 từ 25.53 lên 41.4(%). Sự tăng lên này phù hợp
với việc công ty đã đầu t khá nhiều dây chuyền sản xuất hiện đại trong
giai đoạn này.
Nh chúng ta đã biết Haihakotobuki không chỉ hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất bánh kẹo mà cũn trong một số lĩnh vực khác nh : Kinh
doanh xuất nhập khẩu, đầu t xây dựng, cho thuê văn phòng bởi vậy tỷ
suất đầu t tài chính dài hạn của công ty cũng khá cao và tăng nhanh trong
giai đoạn 2006-2007. iu này chứng tỏ công ty đã rất chú trọng đầu t
vào các lĩnh vực kinh doanh này.
2.1.4. Phõn tớch bin ng doanh thu v li nhun
Doanh thu ca cụng ti nhỡn chung khỏ n nh mc dự nm 2006 cú
gim chỳt ớt. Tuy nhiờn li nhun vn tg qua cỏc nm cho thy cụng ti
lm n khỏ n, cú hiu qu. Hn na sc tng ca li nhun ln hn sc
tng ca doanh thu. Nm 2006, trong khi doanh thu gim 0,9% thỡ li
nhun vn tng 18,14%. Nm 2007 doanh thu tng hn 4% thỡ li nhun
ó tng hn 20%. Chỳng tụi tin rng c ny thỡ hot ng ca cụng ti
cũn tt hn rt nhiu. õy l im cú th thu hỳt c cỏc nh u t.
2.2.Phõn tớch cỏc ch s ti chớnh nm 2007
2.2.1. Ch s ỏnh giỏ kh nng thanh toỏn
nm 2005 nm 2006 nm 2007
HSTTNH 1,5 1,6 1,4
HSTTN 0,6 0,7 0,7
HSTTTT 0,2 0,3 0,3
H s thanh toỏn ngn hn nm 2007 ca Cụng ty c phn bỏnh ko
Hi H l 1.4, chng t c mi 1 VN n ngn hn c m bo bng 1.4
VN giỏ tr ti sn ngn hn. H s ny gim xung so vi nm 2006 nhng
nhỡn chung l khỏ n nh trong ba nm gn õy. Tuy nhiờn, h s thanh
toỏn ngn hn ca Hi H rt thp so vi ngnh (3.6) cho thy kh nng
thanh khon ca doanh nghip thp v doanh nghiờp ang gp nhng khú
khăn tài chính tiềm tàng. So sánh với Kinh Đô và Bibica, hai đối thủ cạnh
tranh chính của Hải Hà, hệ số thanh toán ngắn hạn của Hải Hà cao hơn
Bibica (1.3) nhưng thấp hơn Kinh Đô (3.8), cho thấy khả năng trả nợ của
Hải Hà thấp hơn Kinh Đô và cao hơn Bibica.
Hệ số thanh toán nhanh của Hải Hà bằng 0.7 cho thấy mặc dù cứ
1VNĐ nợ ngắn hạn được tài trợ bởi 1.4VNĐ tài sản lưu động nhưng có quá
nhiều tài sản lưu động nằm dưới dạng hàng hoá tồn kho các loại, do đó
doanh nghiệp cần đánh giá lại lượng hàng tồn kho. Khả năng của công ty chỉ
có 0.7VNĐ sẵn sàng đáp ứng cho 1VNĐ nợ ngắn hạn. Trung bình ngành của
hệ số này năm 2007 là 2.3, hệ số thanh toán nhanh của doanh nghiệp là 0.7
là quá thấp. Hệ số này của Hải Hà bằng Bibica (0.7) nhưng chỉ bằng 1/5 so
với Kinh Đô (3.5) cho thấy khả năng công ty trả các khoản nợ ngắn hạn mà
không cần vay thêm và bán hàng tồn kho là rất thấp so với Kinh Đô. Hệ số
thanh toán nhanh của Hải Hà tăng ít từ năm 2005 (0.6) và ổn định trong hai
năm 2006 và 2007 (0.7).
Hệ số thanh toán tức thời của Hải Hà là 0.3, có nghĩa cứ 1VNĐ nợ
ngắn hạn được đảm bảo bằng 0.3VNĐ tiền và các khoản tương đương tiền.
Hệ số thanh toán nhanh của doanh nghệp là 0.7 nhưng phần lớn lại là các
khoản phải thu. Hệ số thanh toán tức thời của doanh nghiệp tăng lên và ổn
định trong hai năm 2006 và 2007. Hệ số này của Hải Hà thấp hơn Kinh Đô
(1.1) và bằng với Bibica (0.3).
2.2.2. Chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động
a. Số vòng quay tài sản
Số vòng quay tài sản=doanh thu/ tổng tài sản
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số vòng quay tài sản 2.1 2.0 1.8
Số vòng quay tài sản của Hải Hà năm 2007 là 1.8 cho biết cứ 1 VNĐ
tài sản tạo ra 1.8 VNĐ doanh thu. Chỉ tiêu này của doanh nghiệp lớn hơn
mức trung bình ngành (1.1) và có xu hướng giảm dần qua các năm cho thấy
doanh nghiệp đang hoạt động gần hết công suất và rất khó để mở rộng hoạt
động nếu không đầu tư thêm vốn, ban lãnh đạo Hải Hà cũng đã tìm cách làm
giảm cường độ sử dụng tài sản của công ty qua các năm. Số vòng quay tài
sản của Hải Hà cũng lớn hơn rất nhiều so với Bibica (1.2) và Kinh Đô (0.4).
b. Số vòng quay tài sản cố định
Số vòng quay TSCD = doanh thu/ TSCD
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số vòng quay tài sản cố định 6.8 7.0 4.0
Số vòng quay tài sản cố định của Hải Hà năm 2007 bằng 4.0, tức là cứ
mỗi 1 VNĐ tài sản cố định tạo ra 4.0 VNĐ doanh thu thuần. Chỉ số này của
0
1
2
3
4
5
6
7
2005 2006 2007
doanh nghiệp lớn hơn Bibica (2.3) và Kinh Đô (0.9) cho thấy doanh nghiệp
tạo ra mức doanh thu thuần cao so với tài sản cố định và lớn hơn các doanh
nghiệp cùng ngành. Tuy nhiên số vòng quay tài sản cố định của Hải Hà là
quá cao cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng hết công suất tài sản cố định và
rất khó mở rộng hoạt động nếu không đầu tư thêm vào tài sản cố định. Chỉ
số này của công ty giảm mạnh vào năm 2007, từ 7.0 của năm 2006.
c. Số vòng quay vốn lưu động ròng
Số vòng quay VLDR = doanh thu/ (Tài sản ngắn hạn - nợ ngắn hạn)
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số vòng quay VLĐR 9.3 7.6 10.0
Số ngày quay vòng VLĐR 38.7 47.4 36
Số vòng quay vốn lưu động ròng năm 2007 của Hải Hà là 10.0 nghĩa là
cứ mỗi 1 VNĐ vốn lưu động ròng tạo ra 10.0 VNĐ doanh thu, cứ 36 ngày
thì có một vòng quay vốn lưu động ròng. Chỉ số vòng quay vốn lưu động
ròng năm 2007 cao hơn các năm 2005 và 2006 cho thấy doanh nghiệp tạo ra
nhiều doanh thu hơn trên 1VNĐ vốn lưu động ròng, vốn lưu động ròng được
quay vòng nhanh hơn. Số vòng quay vốn lưu động ròng của Hải Hà lớn hơn
Kinh Đô (0.95) nhưng nhỏ hơn Bibica (11.9).
d. Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay HTK = giá vốn hàng bán / HTK
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số vòng quay HTK 4.3 4.3 5.0
Số ngày tồn kho 84.5 84.4 73.2
Số vòng quay hàng tồn kho của Hải Hà năm 2007 là 5.0 nghĩa là cứ
1VNĐ hàng tồn kho thì tạo ra 5 VNĐ giá vốn hàng bán, trung bình cứ 73.2
ngày là hàng tồn kho lại bán được. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho của Hải
Hà tăng mạnh qua các năm và đến năm 2007 chỉ số này của Hải Hà bằng
mức trung bình ngành (5.0) chứng tỏ doanh nghiệp đã có chính sách quản lí
hàng tồn kho hợp lí, hàng tồn kho của doanh nghiệp dễ bán. Chỉ số vòng
quay hàng tồn kho của Hải Hà năm 2007 cao hơn Bibica (3.9) nhưng thấp
hơn Kinh Đô (6.9), tuy nhiên chỉ số này của Hải Hà ở mức chấp nhận được.
e. Số vòng quay khoản phải thu
Số vòng quay KPT = doanh thu bán chịu / KPT
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số vòng quay
KPThu
12.8 9.3 14.6
Số ngày thu tiền 28.5 39.2 25.0
Số vòng quay khoản phải thu của Hải Hà năm 2007 bằng 14.6 tức là cứ
mỗi 1 VNĐ khoản phải thu bình quân tạo ra 14.6 VNĐ doanh thu bán chịu
và trung bình cứ sau 25 ngày là doanh nghiệp đòi được nợ. Chỉ số vòng quay
khoản phải thu của Hải Hà tăng mạnh trong ba năm, từ 12.8 năm 2005 lên
14.6 năm 2007, cao hơn mức trung bình ngành (13.6), tuy nhiên vẫn thấp
hơn hai đối thủ cạnh tranh chính là Kinh Đô (15.9) và Bibica (18.0) cho thấy
việc thu hồi công nợ của doanh nghiệp có hiệu quả, doanh nghiệp có khách
hàng quen thuộc, ổn định và uy tín, thanh toán đúng hạn. Ngoài ra, phương
thức bán hàng của doanh nghiệp cũng không quá cứng nhắc, có thể cạnh
tranh và mở rộng thị trường.
f. Số vòng quay khoản phải trả
Số vòng quay khoản phải trả = doanh số mua hàng chịu/ khoản phải trả
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số vòng quay KPTrả 9.6 8.0 8.5
Số ngày trả tiền 38.0 45.7 42.8
Số vòng quay khoản phải trả của Hải Hà năm 2007 là 8.5, nghĩa là cứ 1
VNĐ khoản phải trả bình quân chiếm 8.5 VNĐ doanh số mua hàng chịu và
sau trung bình 42.8 ngày doanh nghiệp phải trả nợ. Chỉ số này của doanh
nghiệp tăng lên so với năm 2006 (8.0) và gần gấp đôi mức trung bình ngành
(4.2), cao hơn Kinh Đô (5.9) và Bibica (4.5) chứng tỏ doanh nghiệp không
tận dụng được nguồn vốn vay, phải trả nợ sớm.
2.2.3. Chỉ tiêu cơ cấu nợ
a. Tỷ lệ nợ/tài sản
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tỷ lệ nợ/tài sản (%) 59.8 56.4 49.1
Tỷ lệ nợ/tài sản năm 2007 của Hải Hà bằng 49.1% nghĩa là trong tổng
tài sản của doanh nghiệp có 49.1% được tài trợ bằng nợ. Tỷ lệ này của Hải
Hà tuy đã giảm dần trong ba năm gần đây nhưng vẫn rất cao so với mức
trung bình ngành (24.6%) và hai đối thủ cạnh tranh, Kinh Đô (19.2%) và
Bibica (45.5%). Điều này cho thấy gánh nặng nợ nần của Hải Hà là khá
nặng nề. Với tỷ lệ nợ/tài sản này, doanh nghiệp khó có thể vay mượn thêm
được tiền của các nhà tài trợ.
b. Tỷ lệ VCSH/Tài sản
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tỷ lệ VCSH/Tài sản
(%)
38.1 41.1 50.9
Tỷ số VCSH/Tài sản năm 2007 của Hải Hà bằng 50.9% nghĩa là trong
tổng tài sản của doanh nghiệp có 50.9% là vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ này của
Hải Hà tăng mạnh trong ba năm gần đây, từ 38.1% năm 2005 lên 50.9%
năm 2007 chứng tỏ doanh nghiệp đã và đang tìm cách mở rộng nguồn vốn
chủ sở hữu của mình. Tuy nhiên tỷ lệ VCSH/Tài sản của Hải Hà vẫn kém
mức trung bình ngành (69.9%) cũng như kém Kinh Đô (80%) và Bibica
(54.1%), cho thấy một khoản lớn tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng
nợ phải trả.
c. Tỷ lệ Nợ phải trả/VCSH
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tỷ lệ NPTrả/VCSH (%) 148.6 129.3 96.4
Tỷ lệ nợ phải trả/VCSH năm 2007 của Hải Hà là 96.4% tức là trong
tổng tài sản của doanh nghiệp, nợ phải trả bằng 96.4% vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ
này giảm từ 148.6% năm 2005 còn 96.4% năm 2007 cho thấy doanh nghiệp
đã dần thay thế nợ phải trả bằng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng tài sản. Tỷ
lệ nợ phải trả/VCSH của Hải Hà cao hơn hẳn Kinh Đô (23.9%) và Bibica
(83.3%).
d. Hệ số chi trả lãi vay
Hệ số chi trả lãi vay = EBIT/ lãi vay
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Hệ số chi trả lãi vay 70.0 85.1 115.7
Hệ số chi trả lãi vay của Hải Hà năm 2007 là 115.7 nghĩa là cứ mỗi 1
VNĐ lãi vay được đảm bảo bằng 115.7 VNĐ thu nhập trước thuế và lãi
(EBIT). Hệ số này của doanh nghiệp tăng mạnh trong ba năm gần đây, từ
70.0 năm 2005 lên 115.7 năm 2007, cho thấy doanh nghiệp có khả năng trả
nợ tốt. Hệ số chi trả lãi vay của Hải Hà cao hơn cả hai đối thủ cạnh tranh là
Kinh Đô (33.66) và Bibica (107.7).
2.2.4. Chỉ tiêu khả năng sinh lời
a. Tỷ suất lợi nhuận gộp
Tỉ suất lợi nhuận gộp = (doanh thu - GVHB)/ doanh thu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tỷ suất lợi nhuận gộp
(%)
13.8 15.8 17.5
Tỷ suất lợi nhuận gộp năm 2007 của Hải Hà là 17.5% cho biết trong
mỗi 1 VNĐ doanh thu thuần có 0.175 VNĐ lợi nhuận gộp. Tỷ lệ này tăng
lên trong ba năm gần đây, từ 13.8% năm 2005 thành 17.5% năm 2007, cho
thấy khả năng trang trải chi phí đặc biệt là chi phí bất biến để đạt lợi nhuận
của doanh nghiệp tăng lên. Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận gộp của Hải Hà vẫn
là rất thấp so với mức trung bình ngành (25.1%) cũng như so với Kinh Đô
(26.1%) và Bibica (26.1%).
b. Tỷ suất lợi nhuận hoạt động
Tỉ suất lợi nhuận hoạt động = (DT - GVHB - CP hoạt động)/ DT
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tỷ suất LN hoạt động
(%)
4.1 5.1 6.3
Tỷ suất lợi nhuận hoạt động năm 2007 của Hải Hà là 6.3% nghĩa là
trong mỗi 1 VNĐ doanh thu có 0.063 VNĐ là lợi nhuận từ hoạt động sản
xuất kinh doanh. Mà tỷ suất lợi nhuận gộp của doanh nghiệp là 17.5%, có
thể thấy trong lợi nhuận gộp có phần lớn là chi phí hoạt động. Tỷ suất lợi
nhuận hoạt động của doanh nghiệp tăng lên trong ba năm từ 2005 dến 2007
cho thấy doanh nghiệp đã tìm cách giảm chi phí hoạt động. Tuy nhiên tỷ
suất này vẫn ở mức thấp so với Kinh Đô (18.2%) và Bibica (7.4%).
c. Tỷ suất lợi nhuận ròng
Tỉ suất lợi nhuận ròng = lợi nhuận ròng / doanh thu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tỷ suất LNR (%) 4.5 4.6 5.8
Tỷ suất lợi nhuận ròng của Hải Hà năm 2007 là 5.8% nghĩa là 1 VNĐ
doanh thu thuần tạo ra 0.058 VNĐ lợi nhuận ròng. Tuy tỷ suất này của
doanh nghiệp tăng lên trong ba năm gần đây, từ 4.5% năm 2005 lên 5.8%
năm 2007, nhưng vẫn rất thấp so với mức trung bình ngành (14.7%) và tỷ
suất lợi nhuận ròng của Kinh Đô (19.5%). Tỷ suất lơi nhuận ròng của Hải
Hà chỉ cao hơn Bibica (5.5%) không đáng kể.
d. Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
ROA = lợi nhuận ròng / tổng tài sản
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
ROA (%) 9.4 9.0 10.1
ROA năm 2007 của
Hải Hà là 10.1% nghĩa là
mỗi 1 VNĐ tổng tài sản tạo
ra 0.101 VNĐ lợi nhuận
ròng. ROA năm 2007 cao
hơn năm 2005 và 2006 là
do tỷ suất lợi ròng tăng lên(
từ 4.5% năm 2005 lên
5.8% năm 2007) và số
vòng quay tài sản giảm đi qua các năm (từ 2.1 vòng năm 2005 còn 1.8 vòng
năm 2007), mức tăng tỷ suất lợi nhuận ròng lớn hơn mức giảm số vòng quay
tài sản. ROA của Hải Hà thấp hơn mức trung bình ngành (14.4%) nhưng cao
hơn hai đối thủ cạnh tranh chính là Kinh Đô (7.9%) và Bibica (6.6%), cho
thấy việc phân phối và quản lí các nguồn lực của doanh nghiệp chưa hiệu
quả nhưng có thể chấp nhận được.
e. Tỷ suất sinh lời của VCSH (ROE)
ROE = lợi nhuận ròng/ VCSH
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
ROE (%) 23.3 20.6 19.9
ROE năm 2007 của
Hải Hà là 19.9% cho biết
cứ 1 VNĐ vốn chủ sở hữu
tạo ra 0.199 VNĐ doanh
thu. ROE năm 2007 thấp
hơn năm 2005 và 2006 là
do đòn cân nợ của doanh
nghiệp giảm xuống và
mức giảm đòn cân nợ lớn
hơn mức tăng ROA. ROE của doanh nghiệp xấp xỉ mức trung bình ngành
(20%) và lớn hơn Kinh Đô (9.8%) , Bibica (12.1%) cho thấy đồng vốn đầu
tư của chủ sở hữu được sử dụng hiệu quả.
2.2.5. Chỉ tiêu liên quan đến thị trường
a. Thu nhập trên một cổ phiếu (EPS)
8
8.5
9
9.5
10
10.5
2005 2006 2007
18
19
20
21
22
23
24
2005 2006 2007
EPS = lợi nhuận ròng/ sl cổ phiếu lưu hành
Đây là một chỉ số quan trọng vì nó là yếu tố chính chi phối thị giá cổ
phần, nó chỉ ra số thu nhập mà mỗi cổ đông được hưởng. Năm 2007, năm
đầu tiên Hải Hà lên sàn, EPS của công ty là 3604,7 đ/CP. Như vậy, với mỗi
cổ phiếu mỗi cổ đông được hưởng 3604,7 đ. Kết quả này là khá khả quan
ngay trong năm đầu tiên mặc dù trong khi đó Kinh Đô là 6334,4 đ/CP,
nhưng của Bibica chỉ là 2494,3 đ/CP.
b. Giá cổ phiếu trên lợi nhuận (P/E)
P/E = giá thị trường/ EPS
P/E là một chỉ số được các nhà đầu tư sử dụng khá phổ biến trong phân
tích tài chính. Mặc dù chỉ số này có hạn chế nhất định nhưng nó có ưu điểm
là dễ tính và dễ hiểu. Nếu bạn muốn biết thị trường sẵn sàng trả bao nhiêu
cho mỗi đồng lợi nhuận của một công ti thì hãy xem xét P/E. P/E là tỉ lệ
phần trăm giữa thị giá một cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu. Năm
2007, P/E của Hải Hà là 15,8. Nghĩa là nhà đầu tư sẵn sàng trả 15,8d cho
mỗi đồng lợi nhuận của công ti. Đây là mức bình thường trên thị trường
(từ15- 20 được coi là bình thường). Trong khi đó 2 đối thủ cạnh tranh của
công ti là Kinh Đô và Bibica có P/E khá cao: Kinh Đô la 30,6 và Bibica là
40,1.
2.3. Kết luận về tình hình tài chính của doanh nghiệp
Từ những phân tích trên, cộng thêm những gì thu thập được, chúng tôi
đã đưa ra những kết luận sau:
2.3.1.Điểm mạnh
Là một công ty trong ngành sản xuất bánh kẹo, tất nhiên Hái Hà vẫn phải
chịu những ảnh hưởng chung của ngành. Tuy nhiên, Hải Hà đã tạo ra cho
mình điểm mạnh riêng.
- Vòng quay VLDR cao cho thấy công ty có khả năng quay vòng vốn khá
tốt. Doanh thu đạt được sau khi trừ mọi khoản chi phí đã được quay vòng
vốn trở lại. Công ty làm ăn khá hiệu quả, tận dụng được nguồn vốn sẵn có
của mình.
- Vòng quay HTK tăng qua các năm. Mặc dù đến năm 2007, vòng quay
HTK của công ti mới bằng mức trung bình ngành và lượng hàng tồn kho khá
lớn nhưng những gì đạt được cũng cho thấy lượng hàng tiêu thụ là ổn định
và chấp nhận được
- Vòng quay KPT tăng mạnh qua 3 năm. Qua bản cân đối kế toán cho thấy
KPT của công ti chiếm gần 30% tài sản, một con số tương đối cao, nhưng
công ti thu hồi nợ khá tốt, công ti cũng có những khách hàng trung thành, có
khả năng thanh toán. Đó cũng là lí do công ti tiếp tục bán chịu
- Tỉ suất sinh lời tài sản ROA tuy thấp hơn ngành nhưng cao hơn đối thủ
cạnh tranh. Hiện nay Kinh Đô, Hải Hà và Bibica là ba đối thủ chính trong
ngành sản xuất bánh kẹo. Trong đó, Hải Hà có chỉ số ROA cao nhất (như
phân tích ở trên), như vậy công ti tận dụng được tài sản vốn có của mình.
Lợi nhuận tạo ra khá tốt.
- Tỉ suất sinh lời VCSH ROE chấp nhận được. Mặc dù ROE năm 2007 thấp
hơn 2005, 2006 nhưng vẫn cao hơn đối thủ cạnh tranh nên công ti vẫn có
khả năng cạnh tranh trên thị trường.
2.3.2.Điểm yếu
- Vòng quay tài sản khá cao. Nó cho biết doanh nghiệp đang làm ưn hiệu
quả nhưng đó cũng là lời cảnh báo công ti đã hoạt động hết công suất và khó
mở rộng hoạt động. Do đó công ti cần đầu tư thêm vào tài sản nếu muốn đủ
sức cạnh tranh hơn nữa.
- Vòng quay TSCD cao. Năm 2007, công ti đã đầu tư khá nhiều vào tài sản
cố định. Tuy nhiên cũng giống như trên, có lẽ công ti cần có những biện
pháp khác để vẫn tăng doanh thu trong khi không quá tận dụng tài sản.
- Khả năng thanh toán thấp. Bảng cân đối kế toán cho thấy công ti còn nợ
khá nhiều, cao hơn rất nhiều so với ngành và đối thủ cạnh tranh. Nếu cứ tiếp
tục như vậy thì công ti khó có thể vay thêm cho hoạt động sản xuất.
- Vòng quay khoản phải trả cao, ko tận dụng được vốn vay. Như đã nói,
công ti nợ khá nhiều, do đó việc trả nợ là rất khó khăn. Doanh nghiệp cần
điều chỉnh lại các khoản vay của mình để hoạt động hiệu quả hơn.
- Tỉ lệ nợ/ tài sản cao.
- Tỉ lệ VCSH/ tài sản thấp. Vì hầu hết tài sản của công ti là các khoản nợ nên
phần vốn của công ti là rất nhỏ.
- Tỉ lệ nợ/ VCSH cao. Nếu chỉ nhìn vào nguồn vốn mà không xem xét kĩ bên
trong thì thấy công ti có nguốn vốn khá ổn. Tuy nhiên, các khoản nợ là điều
khó khăn nhất cho công ti.
- Tỉ suất lợi nhuận gộp không cao.
- Tỉ suất lợi nhuận hoạt động tăng nhưng vẫn thấp
- Tỉ suất lợi nhuận ròng tuy có tăng nhưng vẫn cách xa ngành. Nhìn chung
lợi nhuận công ti có tăng qua từng năm cho thấy công ti làm ăn khá hiệu quả
nhưng công ti vẫn phải cố gắng hơn nữa để đủ sức cạnh tranh, đững vững
trên thị trường.
III. Đề xuất đối với Hải Hà
Hải Hà là một công ty có bề dày hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
bánh kẹo, được thành lập từ năm 1960. Trải qua hơn 40 năm, Công ty đã
không ngừng lớn mạnh và đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong sản
xuất kinh doanh. Thêm vào đó đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiệm, đội ngũ
kỹ sư được đào tạo chuyên ngành có năng lực và lực lượng công nhân giỏi
tay nghề. Đó là những nguồn lực rất tốt để công ty phát triển hơn nữa.
Nhìn chung, cơ sở vật chất của công ty tương đối hiện đại, trong đó có
một số dây chuyền thuộc loại hiện đại nhất khu vực châu Á - Thái Bình
Dương. TSCD của công ty từ 48526 Triệu VND năm 2006 đã tăng lên
80624 Triệu VND năm 2007. Các tài sản khác của công ty cũng đều có bước
nhảy vọt trong năm 2007. Tuy nhiên, để thực hiện những kế hoạch đã đề ra,
Hải Hà cần phải quan tâm đến các rủi ro có thể gặp phải như: rủi ro về kinh
tế,luật pháp, tỉ giá, hàng giả hàng kém phẩm chất, biến động giá nguyên vật
liệu Khắc phục được những rủi ro này, công ty sẽ thành công.
- Rủi ro về kinh tế. Tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân
đầu người có ảnh hưởng đến tất cả các ngành tiêu dùng, đặc biệt là việc làm
tăng hoặc giảm sức tiêu thụ sản phẩm bánh kẹo. Những sản phẩm bánh kẹo
mặc dù mang tới cho người sử dụng một lượng dinh dưỡng nhất định
- Rủi ro về luật pháp. Ngành bánh kẹo là ngành mang tính cạnh tranh
cao. Các sản phẩm phải thay đổi mẫu mã liên tục nhằm đáp ứng những nhu
cầu mới của thị trường. Với đặc điểm đó, HAIHACO nhận định sẽ gặp phải
những tranh chấp thương mại, bản quyền, mẫu mã…với các đối thủ cùng
ngành. Đây là một vấn đề quan trọng, bảo vệ quyền lợi khách hàng cũng như
uy tín thương hiệu của Công ty nhất là khi Việt Nam đang trong giai đoạn
hội nhập với Thế giới.
- Rủi ro về tỉ giá. Một số nguyên liệu được nhập khẩu nên sự biến động
về tỷ giá cũng sẽ ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, phần lớn
máy móc của Công ty đều được nhập từ nước ngoài do vậy những dự án đầu
tư mới của Công ty cũng phải gánh chịu những biến động về tỷ giá.
- Rủi ro về biến động nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng
lớn trong giá thành sản phẩm (khoảng 65%-70%), vậy nên biến động giá
nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, do