Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

nghiên cứu tổ chức hoạt động ngoại khoá phần quang học với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin nhằm phát huy tính tích cực cho học sinh thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 129 trang )

đại học thái
nguy
ê
n
TRNG I HC S
P

HM
mai thị vân
h
ải
nghiên cứu tổ chức hoạt động ngoại
khoá
phần "quang học" với sự hỗ trợ của công nghệ thông
tin
nhằm phát huy tính tích cực cho học sinh
thpt
luận văn thạc sĩ khoa học giáo
dụ
c
thái nguyên,
2008
đại học thái
nguy
ê
n
TRNG I HC S
P

HM
mai thị vân


h
ải
nghiên cứu tổ chức hoạt động ngoại
khoá
phần "quang học" với sự hỗ trợ của công nghệ thông
tin
nhằm phát huy tính tích cực cho học sinh
thpt
Chuyên ngành: Lớ lun v phng phỏp dy vt

Mã số: 60
.
14
.
10
luận văn thạc sĩ khoa học giáo
dụ
c
thái nguyên,
2008
LỜI CẢM
ƠN
Với tình cảm chân thành nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn quý thầy,

trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã giảng dạy, giúp đỡ tôi
trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành luận
văn.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo Tiến sĩ Trần
Đức

Vượng, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên
cứu và hoàn thành luận
văn.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, Trưởng, Phó các phòng, Khoa, Tổ bộ
môn
và các thầy, cô giáo Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã
tận
tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu.
Cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã cổ vũ, động viên và
tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khoá
học.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do khả năng có hạn nên không
tránh
khỏi những sai sót. Rất mong được sự góp ý của quý thầy, cô và các
bạn
đồng nghiệp.
Tác giả luận
văn
Mai Thị Vân
Hải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
h tt p

://ww w .l r c

- t nu . e


d

u . v

n
Công nghiệp hoá - Hiện đại
hoá
Trung học phổ
thông
Giáo
viên
Học
sinh
Công nghệ thông
tin
Phương pháp dạy
học
Sách giáo
khoa
Hoạt động ngoại
khoá
Trung học cơ
sở
Thực nghiệm sư
phạm
CNH –
HĐH
THPT
GV

HS
CNTT
PPDH
SGK
HĐNK
THCS
TNSP
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi
Nguyờn
h tt p

://ww w .l r c

- t nu . e

d

u . v

n
Mục lục
Mở đầu
1
Ch

ơng
I: Cơ sở lí luận về việc tổ chức hoạt động ngoại khoá vật


tr


ờng
phổ thông
6
1.1. Một số nội dung lí luận về dạy học ở nhà
tr

ờng
phổ thông
6
1.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ, nguyên tắc dạy học ở nhà
tr

ờng
phổ thông
6
1.1.2. Các vấn đề chung
về
hình thức tổ chức dạy học ở nhà
tr

ờng
phổ
thông

9
1.1.3. Tính tích cực của học sinh trong học tập
13
1.2. Các nhiệm vụ cơ bản của việc dạy học Vật lí ở
tr


ờng
phổ
thông

16
1.2.1. Đặc điểm của môn vật lí ở
tr

ờng
phổ
thông

16
1.2.2. Các nhiệm vụ của việc dạy học môn lý ở
tr

ờng
phổ thông
16
1.3. Định
h

ớng
đổi mới PPDH Vật lí ở
tr

ờng
phổ thông
18

1.3.1. Đổi mới PPDH
nh

thế nào?
18
1.3.2 Những định đổi mới PPDH Vật lí ở
TH
P
T

19
1.3.3 Hoạt động ngoại khoá trong hệ thống các hình thức tổ chức dạy học
ở tr

ờng
phổ thông
24
1.4 CNTT với dạy học
27
1.4.1 Vai trò của CNTT trong dạy học nói chung
27
1.4.2 Những hỗ trợ cơ bản của CNTT trong dạy học Vật lí
30
Kết luận
ch

ơng
I
33
Ch


ơng
II: Nghiên cứu xây dựng và tổ chức hoạt động ngoại
khoá
phần ''quang học" với sự hỗ trợ của CNTT
34
2.1 Nội dung, kiến thức phần "Quang học" trong
ch

ơng
trình Vật
L
í THPT
-
SGK mới
34
2.1.1 Phân phối
ch

ơng

trình

34
2.1.2 So sánh về nội dung kiến thức phần "Quang học" giữa SGK mới và
SG
K
cải cách giáo dục
35
2.1.3 Các kiến thức và kỹ năng cơ bản mà học sinh cần phải đạt

đ

ợc
khi
học
phần "Quang học"
36
2.1.4 Những khó khăn gặp phải trong quá trình dạy và học kiến thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
h tt p

://ww w .l r c

- t nu . e

d

u . v

n
p
hÇn
"Quang häc"
46
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi
Nguyờn
h tt p

://ww w .l r c


- t nu . e

d

u . v

n
2.2 Quan điểm sử dụng CNTT trong hoạt động ngoại khoá để góp phần
giải
quyết những khó khăn trên
467
2.2.1 Tính hiệu quả
s
phạm
47
2.2.2 Tính hiện đại
48
2.2.3 Tính thực
tiễn

49
2.2.4 Tính thẩm mỹ
49
2.2.5 Tính mềm
dẻ
o

49
2.3 Kế hoạch hoạt động ngoại khoá phần "Quang học" cho học sinh TTPT

50
2.3.1 ý đồ
s

phạm
của
việc xây dựng nội dung, hình thức hoạt động ngoại
kh
o
á 50
2.3.2 Nội dung của hoạt động ngoại khoá phần "Quang học"
50
Kết luận
ch

ơng
II
74
Ch

ơng
III: Thực nghiệm
s
phạm
75
3.1 Mục đích, nhiệm vụ của thực nghiệm
s

phạm
75

3.1.1 Mục đích
75
3.1.2 Nhiệm vụ của thực nghiệm
s
p
hạm

75
3.2 Đối
t

ợng,
thời gian tiến hành TNSP
75
3.2.1 Đối
t

ợng

75
3.2.2 Thời gian tiến hành
76
3.3
P
h

ơng
pháp TNSP
76
3.4 Phân tích và đánh giá kết qủa TNSP

76
3.4.1 Thực trạng việc tổ chức DHNK
về
vật lý tại các
tr

ờng
THPT ở Quảng
Ninh

76
3.4.2 Đánh giá và thực trạng của việc dạy và học kiến thức phần
"
Quang
học
"
77
3.4.3 Phân tích và đánh giá kết quả TNSP đối với giáo án 1
78
3.4.4 Phân tích và đánh giá kết quả TNSP đối với giáo án 2
82
Kết luận
ch

ơng

III

85
Kết luận chung

86
Bài báo của học viên liên quan đến luận văn đã
đ

ợc
công bố
88
Tài liệu tham khảo
89
Phụ lục
92
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
h tt p

://ww w .l r c

-

t nu . e

d

u . v

n
I. Lí do chọn đề
tài:
MỞ

ĐẦU
Chúng ta đang bước đi những bước đầu tiên của thế kỷ XXI, thế kỷ

sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ đã tạo nên những thuận
lợi
to
lớn trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Sự hội nhập và
giao
lưu
với các nước trong khu vực và trên thế giới là cơ hội quý để ngành
giáo
dục
nước ta tiếp thu, chuyển giao và cập nhật những công nghệ hiện đại
về giáo
dục
đào tạo. Nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục nước nhà
hiện nay là
phải
đào tạo ra những con người có phẩm chất đạo đức, có năng
lực chủ động,
sáng
tạo, dám nghĩ, dám làm, thích ứng với đời sống xã hội
đang từng ngày từng
giờ
thay đổi, đáp ứng yêu cầu cao của sự nghiệp CNH-
HĐH đất
nước.
Trước tình hình đó đã đặt ra cho ngành giáo dục phải có những thay
đổi
đáng kể về chương trình, nội dung giáo dục, đặc biệt là đổi mới mạnh

mẽ
về
phương pháp dạy học. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX
đã
quán
triệt tinh thần đổi mới phương pháp dạy học: “Tăng cường đổi mới
phương
pháp giảng dạy, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo
của
người
học, coi trọng thực hành, ngoại khoá, làm chủ kiến thức, tránh
nhồi nhét,
học
vẹt, học
chay ”.
Điều 28.2 Luật giáo dục quy định: “Phương pháp giáo dục phổ
thông
phải phát huy tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù
hợp
với
đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự
học,
rèn
luyện kỹ năng, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình
cảm,
đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh ”.
Trong dạy học ở nhà trường phổ thông hiện nay, người ta thường
sử

dụng các hình thức tổ chức dạy học: dạy học trên lớp, tham quan, ngoại
khoá,
tự học ở nhà Và việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
“Lấy
hoạt
động của học sinh làm trung tâm” thường quan tâm tới hình thức
“ lớp –
bài”
mà chưa chú trọng phối kết hợp giữa các hình thức dạy học một cách
khoa
học, hợp lí, kết hợp với phương tiện công nghệ thông tin hiện đại
nhằm
nâng
cao hiệu quả dạy học, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
học sinh,
phát
huy tính tích cực, năng lực sáng tạo của học
sinh.
Hoạt động ngoại khoá là một trong những hình thức tổ chức dạy học

ý nghĩa và vị trí quan trọng đối với việc bồi dưỡng cho học sinh phương
pháp
tự học, rèn luyện kỹ năng, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động
đến
tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh Tuy có ý
nghĩa và
vai
trò quan trọng như vậy nhưng qua điều tra, khảo sát tại một số
trường THPT


Quảng Ninh và một số tỉnh chúng

i thấy hoạt động ngoại
khoá chưa
được
coi trọng đúng mức, nếu có thì việc tiến hành còn mang
tính chất bắt
buộc,
chưa thường xuyên, hình thức còn mang tính truyền
thống, chưa khai
thác
được nhiều vai trò của công nghệ thông tin vào hoạt
động này, vì vậy kết
quả
thu được còn
thấp.
Phần “Quang học” chiếm một tỉ lệ lớn trong chương trình Vật lí
của
THPT. Kiến thức phần “Quang học” tương đối khó, có nhiều hiện
tượng
không quan sát được trực tiếp và hiếm khi xảy ra. Hơn nữa do thiết
b

thí
nghiệm còn ít, không chính xác, trong quá trình giảng dạy giáo viên
phải
sử
dụng nhiều phương tiện truyền thống như tranh vẽ, bảng, phấn và
phải vẽ

rất
nhiều hình do đó việc truyền thụ kiến thức phần này chưa thật
hiệu quả.
Cũng
vì vậy việc hiểu rõ bản chất của các khái niệm, hiện tượng và
vận dụng
chúng
vào để giải thích các hiện tuợng thực tế đối với học sinh
tương đối khó
khăn.
Với tất cả những lí do trên chúng

i lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu
tổ
chức hoạt động ngoại khoá phần “Quang học” với sự hỗ trợ của
công
nghệ thông tin nhằm phát huy tính tích cực cho học sinh THPT”
để
khắc
phục được phần nào những khó khăn mà GV và HS gặp phải trong
quá
trình
dạy và học kiến thức phần Quang
học
, góp phần đổi mới
phương pháp
dạy
học theo hướng “lấy người học làm trung
tâm”.
3

II. Mục đích nghiên
cứu:
Nghiên cứu việc sử dụng CNTT trong việc tổ chức hoạt động
ngoại
khoá phần “Quang học” cho học sinh THPT nhằm củng cố, nâng
cao
kiến
thức, kích thích sự hứng thú, phát huy tính tích cực cho học
sinh.
III. Khách thể và đối
tƣợng
nghiên
cứu:

K

h á

c h

t h ể

: Quá trình dạy học vật lí phần “Quang học” ở
trường

THPT

Đ

ố i


t ư ợ n g

: Nội dung, chương trình vật lí phần “Quang học” ở
bậc
THPT, lí luận dạy học, các PPDH môn vật lí, công nghệ thông tin với dạy
học.
IV. Giả thuyết khoa
học:
Nếu tổ chức được các buổi hoạt động ngoại khoá phần “Quang học”

nội dung hấp dẫn, phù hợp, phương pháp hợp lí, sinh động thì có thể giúp
học
sinh củng cố, nâng cao kiến thức, phát huy tính tích cực, năng lực
sáng
tạo
cho học sinh, tạo niềm vui hứng thú học tập đối với bộ
môn.
V. Nhiệm vụ nghiên
cứu:
Để đạt được được mục đích đề ra chúng tôi xác định nhiệm vụ cần
đạt
được như
sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về đổi mới dạy học trong nhà trường
phổ
thông hiện
nay.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc tổ chức hoạt động ngoại
khoá.

- Nghiên cứu những cơ sở lí luận của việc ứng dụng CNTT trong
dạy
học nói chung và trong dạy học Vật lí nói
riêng.
- Nghiên cứu một số chức năng hỗ trợ của CNTT trong dạy
học.
- Khảo sát thực trạng và đề xuất giải pháp việc tổ chức dạy học
ngoại
khoá Vật lí tại các trường
THPT.
- Soạn thảo tiến trình buổi ngoại khoá phần “ Quang học”
thuộc
chương trình
THPT.
- Tổ chức thực nghiệm, đánh giá kết quả thực nghiệm, rút ra các
kết
luận cần
thiết.
4
VI. Giới hạn của đề
tài:
Nghiên cứu những vấn đề chung nhất của nội dung kiến thức
phần
“Quang học”, những khó khăn mà HS gặp phải khi dạy và học phần này;
dừng
lại ở việc xây dựng nội dung một số giáo án hoạt động ngoại khoá
phần
“Quang học” cho học sinh THPT dưới hình thức “Hội vui” và
hình
thức

“Thảo
luận”.
VII. Phạm vi nghiên
cứu
Nghiên cứu xây dựng nội dung chương trình ngoại khoá kiến thức
phần
“Quang học” (chủ yếu là phần Quang hình) – SGK Vật lí THPT, chương
trình

bản.
VIII.
Ph
ƣ
ơng
pháp nghiên
cứu:
Để thực hiện các nhiệm vụ trên, chúng

i dự kiến thực hiện các
phương
pháp nghiên cứu
sau:
1. Nghiên cứu cơ sở lí luận: nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến

luận dạy học, các tài liệu về tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp; vai trò,
ứng
dụng của CNTT trong dạy học nói chung và trong dạy học Vật lí nói
riêng.
2. Điều tra, khảo sát thực tế hoạt động ngoại khoá Vật lí tại một
số

trường
THPT.
3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm, thống kê
đ
iều tra để đánh giá kết
quả
thu được so với mục đích nghiên cứu của đề
tài.
IX. Đóng góp của đề
tài:
- Góp phần đưa cơ sở lí luận của hoạt động ngoại khoá vào thực
tiễn
- Làm rõ hơn về vai trò của CNTT trong quá trình đổi mới
PPDH.
- Có thể làm tài liệu tham khảo cho hoạt động ngoại khoá ở các
trường
THPT.
- Góp phần vào công cuộc đổi mới PPDH, phối hợp đa phương tiện
trong
dạy học nói chung và trong dạy học Vật lí nói
riêng.
5
X. Cấu trúc của luận
văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận , phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn
gồm
3
chương:
Chương I: Cơ sở lí luận về việc tổ chức hoạt động ngoại khoá Vật lí


trường phổ
thông.
Chương II: Nghiên cứu xây dựng và tổ
c
hức hoạt động ngoại khoá
phần
“Quang học” với sự hỗ trợ của
CNTT.
Chương III: Thực nghiệm sư
phạm.
6
Chƣơng
I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
NGOẠI KHOÁ VẬT LÍ Ở TR
Ƣ
ỜNG PHỔ THÔNG
1.1. Một số nội dung lí luận về dạy học ở nhà
tr
ƣ
ờng
phổ
thông
1.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ, nguyên tắc dạy học ở nhà
tr
ƣ
ờng
phổ
thông
1.1.1.1 Mục tiêu giáo dục phổ

thông
Mục tiêu của giáo dục phổ thông đã được cụ thể hoá trong Luật
giáo
dục(2005) như sau: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh
phát
triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm
hình
thành con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm
công
dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao
động,
tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
.
1.1.1.2 Nhiệm vụ của quá trình dạy
học
Để đào tạo con người đủ phẩm chất và năng lực thoả mãn yêu cầu xã
hội,
quá trình dạy học phải thực hiện các nhiệm vụ
sau:
* Điều khiển, tổ chức HS nắm vững hệ thống tri thức cơ bản, hiện
đại,
phù hợp với thực tiễn của đất nước về tự nhiên, xã hội – nhân văn, đồng
thời
rèn luyện cho họ hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng
.
Trong dạy học, phải tổ chức cho người học nắm vững hệ thống kiến
thức
phổ thông cơ bản, phù hợp với thực tiễn đất nước về tự nhiên, xã hội , tư
duy.
Những kiến thức khoa học phổ thông cơ bản được cung cấp cho

người
học
phải là những kiến thức phản ánh những thành tựu mới nhất của
các lĩnh
vực
khoa học, kỹ thuật, văn hoá phù hợp với chân lý khách quan.
Trên cơ sở
đó
hình thành ở người học hệ thống kỹ năng, kỹ xảo nhất
đ
ịnh,
đặc biệt là
những
kỹ năng, kỹ xảo có liên quan đến hoạt động học tập : tự
học, tập dượt
nghiên
cứu khoa học ở mức độ thấp, nhằm giúp cho người học
7
không chỉ nắm
vững
8
kiến thức mà còn biết vận dụng kiến thức một cách linh hoạt, sáng tạo
trong
các tình huống khác
nhau.
Vì vậy, trong quá trình dạy học cần xác định các mức độ chiếm lĩnh
kiến
thức của người học ở các trình độ khác nhau từ nhận biết, tái hiện đến tái
tạo,
tìm tòi và cuối cùng là khả năng kết hợp tất cả các mức độ

trên.
*Tổ chức điều khiển người học hình thành phát triển năng lực và
những
phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy, độc lập, sáng tạo, phát triển
thể
lực nâng cao sức khoẻ để phục vụ học tập và lao động
.
Trong quá trình dạy học, người GV cần chú ý phát triển ở HS các
năng
lực trí tuệ sau : năng lực định hướng đúng vấn đề cần nghiên cứu trong
thực
tế, năng lực tư duy trừu tượng, năng lực di chuyển hành động trí tuệ, dự
đoán
diễn biến của các hiện tượng, năng lực tổ chức lao động trí óc một
cách
khoa
học, năng lực tự học, năng lực hoạt động nhận thức độc lập, sáng
tạo.
Đứng trước sự bùng nổ thông tin, khoa học công nghệ, việc hình
thành
cho HS năng lực học một cách độc lập, sáng tạo giữ vai trò hết
sức
quan
trọng, nó là cơ sở để giúp con người có thể học tập thường xuyên
và học
tập
suốt
đời.
Bên cạnh việc phát triển các năng lực trí tuệ, quá trình dạy học có
nhiệm

vụ bồi dưỡng cho HS một số phẩm chất hoạt động trí tuệ cả về bề
rộng,
chiều
sâu, tính độc lập, tính phê phán, tính mềm dẻo và tính năng
động, tính
khái
quát của hoạt động trí
tuệ
Như vậy, trong quá trình dạy học, các phẩm chất của hoạt động trí tuệ
nói
riêng và trí tuệ nói chung không ngừng phát triển và hoàn thiện. Ngược lại,
sự
phát triển trí tuệ trong chừng mực nhất
đ
ịnh cũng ảnh hưởng trở lại đối
với
quá trình dạy học. Như vậy giữa dạy học và phát triển trí tuệ có mối
quan
hệ
mật thiết với nhau, vì vậy dạy học cần đi trước, đón trước và thúc
đẩy sự
phát
triển của người học. Muốn thúc đẩy sự phát triển trí tuệ của
người học thì
nói
8
chung việc dạy học phải đảm bảo tính vừa sức với người học, các nhiệm
vụ
dạy học phải tương thích với “vùng phát triển gần nhất” tạo
đ

iều kiện đòi
hỏi
người học không ngừng vươn lên với sự nỗ lực cao
nhất.
Để phát triển trí tuệ cần chú ý tới các điều kiện
sau:
+ Nắm được đặc điểm của đối tượng, đặc biệt là trình độ nhận thức
của
đối
tượng.
+ Lựa chọn nội dung dạy học một cách khoa học và hợp
lý.
+ Có phương pháp dạy học thích hợp nhằm phát huy trí thông minh của
HS.
Bên cạnh việc phát triển trí tuệ, quá trình dạy học có nhiệm vụ chăm
lo
phát triển thể lực cho HS, giúp các em có sức khoẻ để học tập và tham gia
các
hoạt động
khác.
* Tổ chức điều khiển người học, hình thành phát triển thế giới quan
khoa
học, nhân sinh quan và các phẩm chất của người công dân, người lao động

bản lĩnh và bản nghĩa cộng
đồng.
Để hình thành thế giới quan khoa học cho HS, quá trình dạy học có
nhiệm
vụ tổ chức, điều khiển HS nắm vững hệ thống tri thức về tự nhiên,
xã hội


tư duy Hình thành ở HS niềm tin về tính chân thực và hiệu
quả của
kiến
thức, hình thành thái độ lành mạnh với thực tiễn, hình thành
quan điểm
sống
tích cực. Trong quá trình dạy học, GV cần giáo dục cho
HS lý tưởng,
phẩm
chất nhân cách của con người mà xã hội đặt ra: yêu nước,
yêu ch nghĩa xã
hội,
có lòng thương người, có lòng tự trọng cao, có ý thức
pháp luật, có tính
chủ
động trong cuộc
sống
Giữa các nhiệm vụ dạy học có mối liên hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ
nhau
cùng thực hiện mục tiêu của quá trình dạy học. Nhờ nắm vững kỹ
năng,
kỹ
xảo mà năng lực tư duy sáng tạo của con người không ngừng được
phát
triển,
sự phát triển của tư duy sẽ kèm theo sự phát triển của thế giới
quan khoa
học,
nhân

s
inh quan và các phẩm chất đạo dức của con người từ
đó hình thành
con
người mới đáp ứng yêu cầu của xã
hội.
9
1.1.1.3 Nguyên tắc dạy
học
Nguyên tắc dạy học là hệ thống xác định những yêu cầu cơ bản, có
tính
chất xuất phát để chỉ đạo việc xác định nội dung, phương pháp và hình
thức
dạy học phù hợp với mục đích giáo dục, nhiệm vụ dạy học và với
những
tính
quy luật của quá trình dạy
học.
Hệ thống các nguyên tắc dạy học bao
gồm:
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo
dục
trong dạy
học.
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, học đi
đôi
với hành, nhà trường gắn liền với đời
sống.
- Nguyên tắc tính hệ thống và tính tuần tự trong dạy
học.

- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính tự giác, tính tích cực,
tính
độc lập, sáng tạo của HS và vai trò chủ đạo của GV trong quá trình dạy
học.
- Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa tính trực quan với sự phát
triển
tư duy lý
thuyết.
- Nguyên tắc đảm bảo tính vững chắc và sự phát triển năng lực nhận
thức
của
HS.
- Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức và chú ý tới đặc điểm lứa
tuổ
i,
đặc
điểm cá biệt và tính tập thể trong quá trình dạy
học.
- Nguyên tắc đảm bảo tính cảm xúc tích cực của dạy
học.
- Nguyên tắc chuyển từ dạy học sang tự
học.
1.1.2 Các vấn đề chung về hình thức tổ chức dạy học ở nhà
tr
ƣ
ờng
phổ
thông
Hình thức tổ chức dạy học là toàn bộ những cách thức tổ chức hoạt
động

của GV và HS trong quá trình dạy học, ở thời gian và địa điểm nhất
đ
ịnh
với
những phương pháp, phương tiện dạy học cụ thể nhằm thực
hiện
những
nhiệm vụ dạy
học.
Hình thức dạy học khác nhau chủ yếu tuỳ theo mối quan hệ giữa việc
dạy
học có tính tập thể hay có tính cá nhân, mức độ tính tự lực hoạt động
nhận
10
thức của HS, sự chỉ đạo chuyên biệt của GV đối với hoạt động học tập
của
HS, chế độ làm việc, thành phần HS, địa điểm và thời gian học
tập.
Trong thực tế dạy học, người ta phân
b
iệt ba dạng tổ chức dạy học:
dạng
toàn lớp, dạng nhóm, dạng cá
nhân.
1.1.2.1 Các dạng tổ chức dạy học cơ
bản
* Dạng toàn lớp: Là dạng trong đó, mỗi học sinh đồng thời hoàn
thành
những nhiệm vụ nhận thức
chung.

- Ưu điểm: GV có thể lãnh đạo mọi HS, tích cực điều khiển việc lĩnh
hội
tri thức, việc ôn tập và củng cố tri thức cho toàn
lớp.
- Nhược điểm: GV khó chú ý đến đặc điểm cá nhân, đặc biệt là đến tốc
độ
hoạt động và trình độ hoạt động nhận thức của mỗi
HS.
* Dạng
nhóm
: Là dạng trong đó, từng nhóm HS cùng giải quyết
những
nhiệm vụ nhận thức thống nhất. Các em có thể cùng thảo luận các
nhiệm
vụ
nhận thức, vạch ra con và đường giải quyết các nhiệm vụ đó,
cuối cùng
đạt
kết quả
chung.
- Ưu điểm: GV có thể chú ý tới những nhu cầu riêng của từng nhóm
HS,
có thể mở ra khả năng rộng rãi để HS hợp tác hoạt động với nhau cũng
như
kiểm tra lẫn
nhau.
- Nhược điểm: Những cá nhân HS nào đó do học tập thụ động có thể
sử
dụng những kết quả mà HS khá thu được. Mặt khác, nó còn có thể làm
nảy

sinh những mâu thuẫn giữa những yêu cầu của GV và mức độ tích cực
của

nhân HS riêng biệt , những yêu cầu do GV nêu ra hoặc khó quá, hoặc
quá
dễ
so với trình độ của từng
HS.
* Dạng cá nhân: Là dạng mà mỗi HS độc lập hoàn thành nhiệm vụ học
tập
theo trình độ và khả năng riêng của mình, không có sự tác động
của
bạn
bè.
- Ưu điểm: Phù hợp với mức độ cao nhất những đặc điểm cá nhân HS
về
trình độ nhận thức, tốc độ nhận thức, tốc độ làm việc. Dạng này tạo điều
kiện
11
thuận lợi cho mỗi cá nhân phát huy hết tiềm năng của mình, rèn luyện
năng
lực nhận thức độc lập. Mặt khác, đối với GV về mặt giảng dạy có thể

biệt
hoá cao độ trong việc đưa ra nhiệm vụ nhận thức, kiểm tra và đánh
giá
kết
quả của
HS.
- Nhược điểm: Dễ làm mất nhiều thời gian, đòi hỏi GV mất nhiều

công
sức, không có tác động qua lại, giúp đỡ lẫn nhau giữa các cá nhân
HS.
Tóm lại, mỗi dạng tổ chức dạy học đều có những ưu
đ
iểm và nhược
điểm
riêng. Thực tiễn dạy học đã khẳng
đ
ịnh rằng, muốn phát huy cao độ
tác
dụng
của chúng, GV cần khéo léo sử dụng phối hợp các dạng tổ chức
dạy học
một
cách hiệu quả. Các dạng tổ chức dạy học này được thực hiện
thông qua
các
hình thức dạy học cụ
thể.
1.1.2.2 Các hình thức tổ chức dạy học ở
tr
ƣ
ờng
phổ
thông
Để thực hiện được những nhiệm vụ dạy học ở trường phổ thông,
hoạt
động dạy học được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau. Đối với
thực

tiễn
dạy học ở nước ta, quá trình dạy học được thực hiện bởi nhiều
hình thức,

thể kể đến một số hình thức
sau:
* Hình thức lớp – bài: Đây là hình thức dạy học cơ bản, là hình thức
GV
lên lớp trình bày nội dung kiến thức của một tiết, bài. Đây là hình thức
được
thực hiện cho một nhóm người học có cùng lứa
tuổ
i, cùng trình độ
nhận
thức.
Do đó hình thức này có thể sử dụng để đào tạo hàng loạt HS đáp
ứng yêu
cầu
phổ cập giáo dục cũng như yêu cầu đào tạo công nhân lao
động. Hình
thức
này đảm bảo truyền tải đến người học những tri thức cơ
bản, những kỹ
năng,
kỹ xảo cần thiết phục vụ cho đời sống cũng như lao
động sản
xuất.
Tuy nhiên hình thức này vấp phải nhược điểm là không có đủ thời gian
để
HS nắm vững ngay tri thức, GV không có đủ điều kiện để chú ý đầy đủ

đến
đặc điểm nhận thức của từng HS, không có điều kiện để mở rộng tri thức
vượt
ra ngoài nội dung, phạm vi chương
trình.
12
* Hình thức học ở nhà: với hình thức này HS có thể làm được rất
nhiều
công việc như học bài, làm bài, làm thí nghiệm, đọc sách tham khảo,
chuẩn
bị
bài
mới
Hình thức này có ý nghĩa quan trọng, nó giúp HS mở rộng, đào sâu,
hệ
thống hoá và khái quát hoá những điều đã học ở trên lớp, hoàn thiện vốn
hiểu
biết. Ngoài ra nó còn giúp HS rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vận dụng những
tri
thức đã biết vào các tình huống, kể cả tình huống mới nảy
s
inh trong
cuộc
sống, trong lao động, sản xuất. Hình thức tự học ở nhà còn giúp HS
bước
đầu
nắm bắt tri thức mới bằng cách đọc trước SGK, làm trước thí
nghiệm theo
chỉ
dẫn của

GV
Tuy nhiên hình thức này đòi hỏi tính tự giác, tích cực, tự lực rất cao của
HS
và đòi hỏi
GV
phải có những biện pháp phù hợp mới đem lại hiệu quả
cao.
*Hình thức hoạt động ngoại
khoá:
Với hình thức này, HS có thể tham quan học tập, tổ chức thảo luận
theo
chuyên đề, tổ chức các buổi dạ hội theo các chủ đề kiến
thức
Đối với hình thức này HS có thể mở rộng, đào sâu tri thức, phát
triển
hứng thú và năng lực riêng của mình, đồng thời có thể giúp HS định
hướng
nghề nghiệp trong tương lai. Ngoài ra, tham quan, ngoại khoá hay
thảo
luận
một chuyên đề nào đó cũng giúp HS phát triển óc quan sát, trí
tò mò
khoa
học, bồi dưỡng HS phương pháp quan sát và phương pháp phân
tích, tổng
hợp
những tài liệu thu lượm được. Ngoài ra HS còn được rèn
luyện kỹ năng,
kỹ
xảo thực hành, sử dụng các kiến thức đã học để giải

thích các hiện
tượng
trong tự
nhiên.
Trước khi tham gia hoạt động ngoại khoá HS phải kiểm tra những
kiến
thức đã học, kết hợp với những tài liệu có liên quan đến hoạt động ngoại
khoá
do GV cung cấp, do đó HS có thể mở rộng kiến thức của mình cả về lý
thuyết
13
lẫn thực tế. Như vậy hoạt động ngoại khoá cũng góp phần làm cho tư duy
của
13
HS phát triển, khả năng phân tích, và giải quyết vấn đề được nâng lên,
rèn
luyện khả năng lập luận cho
HS.
Hoạt động ngoại khoá không chỉ là một hình thức dạy học mà còn là
hoạt
động vui chơi bổ ích, lành mạnh. Do vậy HS sẽ hăng hái tham gia, tạo
tình
cảm, hứng thú với môn
học.
Hoạt động ngoại khoá được tổ chức trên cơ sở tự nguyện của HS nên
việc
thu hút các em tích cực tham gia cũng là một vấn đề đáng quan tâm.
HĐNK
đòi hỏi sự nỗ lực nhiệt tình tham gia của GV và HS, đòi hỏi GV phải bỏ
nhiều

công sức trong việc tìm chủ đề và nội dung cho hoạt động này. HĐNK
cần
sự
phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể trong nhà trường và cả ngoài xã
hội
trong
việc tổ chức hoạt động cũng như sự hỗ trợ về kinh
phí.
* Hình thức giúp đỡ riêng: Trong quá trình dạy học tất yếu sẽ có sự
phân
hoá về trình độ nhận thức và sẽ xuất hiện hai loại HS: Yếu – kém, khá - giỏi

việc dạy học được tiến hành trên cơ sở chung không thoả mãn những HS
này.
Tóm lại, mỗi một hình thức dạy học đều có những ưu nhược điểm
nhất
định, Để hoạt động dạy học đạt hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu về đổi
mới
giáo dục của nước ta hiện nay đòi hỏi người GV phải
b
iết phối kết
hợp
các
hình thức dạy học, lựa chọn các hình thức dạy học sao cho phù hợp
với
mục
đích, mục tiêu đã đặt ra đối với từng cấp học, môn
học.
1.1.3 Tính tích cực của học sinh trong học
tập

1.1.3.1 Khái niệm về tính tích cực trong học tập của học
sinh
Tính tích cực trong học tập là một hiện tượng sư phạm
b
iểu hiện ở sự
cố
gắng cao về nhiều mặt trong học tập. Học tập là một trường hợp riêng
của
nhận thức “một sự nhận thức làm cho dễ dàng đi và được thực hiện
dưới
sự
chỉ đạo của giáo viên” (P.N.Erddơniev, 1974). Vì vậy nói đến tích
cực học
tập
thực chất là nói đến đến tích cực nhận thức. Mà tích cực nhận
14
thức là
trạng
thái hoạt động nhận thức của HS, đặc trưng ở sự khát vọng
học tập, cố
gắng
và tự giác trong việc chiếm lĩnh kiến
thức.
14
Con người chỉ thực sự nắm vững cái mà chính mình dành được bằng
hoạt
động của bản thân. Học sinh sẽ thông hiểu và ghi nhớ những gì đã
trải
qua
trong quá trình hoạt động nhận thức tích cực của bản thân

mình.
1.1.3.2 Các biểu hiện của tính tích cực học
tập
Có những trường hợp tính tích cực học tập biểu thị ở những hoạt động
bên
ngoài nhưng quan trọng là sự biểu hiện ở những hoạt động trí tuệ, hai
hình
thức biểu hiện này thường đi liền với nhau. Theo G.I Sukina (1979)

thể
nêu những biểu hiện của tính tích cực hoạt động như
sau:
+ Học sinh khao khát, tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của GV,
bổ
sung các câu hỏi của bạn, thích được phát biểu ý kiến của mình về
vấn
đề
đặt
ra.
+ Học sinh hay nêu ra các thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những
vấn
đề giáo viên trình bày chưa
rõ.
+ Học sinh chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kỹ năng đã
học
để phát hiện ra những vấn đề
mới.
+ Học sinh mong muốn được đóng góp với thầy những thông tin mới
lấy
từ nhiều nguồn khác nhau, có khi vượt ra ngoài bài học, môn

học.
+ Ngoài những
b
iểu hiện trên mà GV dễ nhận thấy còn có những
b
iểu
hiện về mặt xúc cảm khó nhận thấy như: thờ ơ hay hào hứng, phớt lờ
hay
ngạc nhiên, hoan hỉ hay buồn chán trước nội dung của bài học hoặc khi
tìm
ra
lời giải cho một bài toán. Những dấu hiệu này biểu hiện khác nhau ở
từng

thể học sinh, bộc lộ rõ ở các HS lớp bé, kín đáo ở các HS lớp
lớn.
G.I.Sukina còn phân biệt những
b
iểu hiện của tính tích cực học tập về
mặt
ý chí: tập trung chú ý vào vấn đề đang học, kiên trì làm xong các bài
tập,
không nản trước các tình huống khó khăn, thái độ phản ứng khi chuông
báo
hết giờ: tiếc rẻ, cố làm xong hoặc vội vàng gấp vở chờ lệnh ra
chơi.
1.1.3.3 Các cấp độ của tính tích cực học
tập
Có thể phân biệt ở ba cấp độ khác nhau từ thấp đến
cao:

15
+ Cấp độ 1 - Bắt
ch
ƣ
ớc:
Học sinh tích cực bắt chước hoạt động của
GV
và của bạn bè. Trong hành động bắt chước cũng phải có sự cố gắng của
thần
kinh và cơ
bắp.
+ Cấp độ 2 - Tìm tòi: Học sinh tìm cách độc lập giải quyết vấn đề,

mẫm để tìm ra lời giải hợp lý cho vấn đề đang đặt
ra.
+ Cấp độ 3 - Sáng tạo: Học sinh nghĩ ra cách giải mới độc đáo hoặc
cấu
tạo những bài tập mới, hoặc cố gắng lắp đặt những thí nghiệm mới để
chứng
minh bài
học.
Như vậy, đối với HS tất cả những gì mà GV chưa dạy, HS chưa biết,
qua
trao đổi với bạn bè mà họ “tự nghĩ ra” đều coi như mang tính sáng tạo. Các
nhà
khoa học đều cho rằng trong quá trình hoạt động sáng tạo, lúc cần đến
sự
sáng
tạo là lúc mà không tìm ra con đường lôgic
để

suy nghĩ từ những điều
đã
biết,
đề
ra giải pháp mới. Vậy học tập sáng tạo là một yêu cầu cao đối
với HS,
nhưng
chúng
ta
có thể tạo ra các điều kiện thuận lợi để cho HS tập
dượt quen
dần.
Cấp độ cao nhất của tính tích cực là sáng tạo, tuy nhiên sự sáng tạo cũng

những đặc điểm riêng. Và khi HS đạt được được tích cực sáng tạo thì
những
phẩm chất của một nhà nghiên cứu khoa học đã bắt đầu được hình
thành.
1.2 Các nhiệm vụ cơ bản của việc dạy học Vật lí ở
tr
ƣ
ờng
phổ thông [
13]
1.2.1 Đặc điểm của môn vật lí ở
tr
ƣ
ờng
phổ
thông

* Vật lí học nghiên cứu các hình thức vận động cơ bản nhất của vật
chất,
cho nên những kiến thức vật lí là cơ sở của nhiều ngành khoa học tự
nhiên,
nhất là của hoá học và sinh
học.
* Vật lí ở trường phổ thông chủ yếu là vật lí thực nghiệm. Phương
pháp
của nó chủ yếu là phương pháp thực nghiệm. Đó là phương pháp nhận
thức

hiệu quả trên con đường đi tìm chân lý khách quan. Phương pháp

×